Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.14 MB, 80 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯ PHÁP.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THAC SŸ LUẬT HỌC (Định hướng ứng dụng)
HÀ NỘI, NĂM 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIAO DUC VA DAO TẠO BO TU PHAP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VAN THAC SY LUẬT HỌC Chuyên ngành Luật Quốc Tế
<small>Mã Số. 25UD08016</small>
HÀ NỘI, NAM 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>"Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lapcủa riêng tôi .</small>
<small>Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cổng bồ trong bat kỳcơng trình nào khác. Các sô liêu trong Luận văn la trung thực, co nguéngốc rõ ràng, được trích dẫn theo đúng quy định.</small>
<small>"Tơi xin chiu trách nhiệm vé tính chính xac vả trung thực của Luân.văn này.</small>
Công ước Luật biển của Liên hợp quécném 1982 CULB 1982 Toa án quốc tế về Luật biển TALB
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
1.1. Khai quát sự hình thành cia Toa án Luật biển quốc tế 8 1.2. Tổ chức của Tòa án Luật biển quốc tế. 10 1.3. Thẩm quyển của Toa an Luật biển quốc tế. 1
1.3.4. Thẩm quyên áp dung các biện pháp tạm thời 1 1.3.5. Thẩm quyền liên quan dén phóng thích ngay tau va thủy thủ
3.1. Các tranh chấp vẻ giai thích va áp dung CƯLB 1982 bu
<small>3.2. Các tranh chấp vẻ ap dụng biển pháp tam thời 413.3. Các tranh chấp về phóng thích ngay tàu và thủy thủ đoàn 462.4, Một vai nhận ét từ hoạt động giãi quyết tranh chấp cũa Tòa án Luật:</small>
CHƯƠNG IIL 2
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1. Bồi cảnh tranh chấp Biển Đông hiện nay 52 3.2. Quan điểm của Việt Nam. 53
<small>3.3. VietNam và các vẫn dé cân lưu ý khi tham gia giãi quyết tranh chấpthông qua TALB 55</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bao phủ hơn 70% bể mặt trái dat va dong vai trỏ trung tâm trong
<small>việc cuộc sống con người và kinh tế các quốc gia, các đại đương tạo thành.</small>
ngudn lực không thể chối cất của thể giới. Mỗi quốc gia trên thé giới déu
<small>có lợi ích chính tri, chiến lược, kinh tế va xã hội trong các đại dương</small>
"Những lợi ich này có thé nhìn thay trong các hoạt đông hing hai khác nhau như đánh bất cả, vận chuyển hang hóa, hydrocarbon và khai thác khoảng
<small>sản, nhiệm vụ hai quân và nghiên cửu khoa học. Sư cũng tổn tại cia những</small>
lợi ich nay, vốn thường cạnh tranh, đã dẫn đền sự phổ biên các yêu sách. hàng hai đã dẫn dẫn dẫn đến một mức đô day đặc của quy đính trong hệ
<small>thống quốc tế. Ngày nay, cơng cụ chính chi phối hành vi của các quốc giatrong việc sử dụng các đại dương của họ được biết đến là Công ước Liên</small>
hợp quốc về Luật biển (CƯLB hoặc Công ước hoặc Công ước Vịnh
<small>Montego) được thông qua vào ngày 10 tháng 12 năm 1982 tại Vinh‘Montego, Jamaica. Công tớc cùng cập một khung pháp lý tồn diện, quy.inh tat cả các khơng gian dai dương, cũng như việc sử dung va khai thác</small>
tải nguyên của họ. Hon nữa, văn kiện cung cấp các thủ tục để các quốc gia.
<small>giải quyết các mỗi bat hòa với các yêu sách canh tranh của của các quốc</small>
gia. Hệ thơng đổi mới này để giải quyết tranh chap, có 1é là một trong
<small>những hệ thống giãi quyết tranh chấp phức tap va sâu rng nhất được timthấy ở bat cứ đâu trong luật quéc tễ.</small>
Trong những năm trở lại đây, các quốc gia va đặc biết là các quốc gia có vùng biển có xu hướng trong việc tăng khả năng kiểm sốt các dao, bãi san hơ vả các vùng nước. Dan đến hệ quả lả thường xuyên nỗ ra tranh. chap giữa các quốc gia. Theo đó, Để giải quyết các tranh chap có thể xây ra giữa các Quốc gia về việc giải thích hay áp dung CULB 1982, CULB
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>1982 quy định các quốc gia thành viên phải cỏ ngiãa vụ giải quyết mọi</small>
tranh chấp giữa ho bằng các phương pháp hòa bình theo đúng Diéu 2,
<small>tự do lựa chọn</small>
khoản 3 của Hiến chương Liên hợp quốc. Các bên có th
giãi quyết tranh chấp bằng bat kỳ phương pháp hỏa bình nao do các bên
<small>va chọn. Bắt ky một quốc gia thành viền nảo tham gia vao một vụ tranh</small>
chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Cơng ước đều có thể yêu.
<small>cầu các bên khác đưa vụ tranh chấp ra hịa giải theo thủ tục mả Cơng ước</small>
đã quy định. Trong trường hop khi tranh chấp không thể giai quyết được ‘bang thủ tục hịa giải thì vụ việc có thé được đưa ra trước tịa an có thẩm. quyền, trong sé đó có Tịa án quốc tế về Luật biển ~ Cơ quan tai phán quốc tế mới được lập ra trong khuôn khổ của Công tước.
'Việt Nam nằm trên các tuyến hang hai, hang không va la ngé giao huyết mạch giữa An Độ Dương và Thái Binh Dương, nói liền Châu Au, Trung Cận Đồng với Đơng A và bi biển phía Tây Châu Mỹ. Điều này vita tao điều kiện thuận lợi cho Việt Nam vươn ra biển nâng cao vị trí chính trị
<small>và kink tế của Việt Nam, vừa đặt ra những thách thức phức tap do sự cạnhtranh giữa các nước lớn khác trong khu vực trọng yêu này. Trong nhữngnăm qua, Việt Nam đã giải quyết một số tranh chấp liên quan đản phân.</small>
định vùng biển chồng lân với các nước láng giéng. Tuy nhiên các tranh chấp trên biển mã ta dang va sẽ phải giải quyết hết sức đa dang. Như vậy, 'Việt Nam cân có sự chuẩn bị để tránh bị tác động khi các nước có liên quan
<small>chủ động hoặc dé xuất việc sử dụng cơ quan tai phán là TALB. Với tinh</small>
tình tranh chấp Biển Đơng dién ra ngày cảng căng thẳng hiện nay thi việc chuẩn bị mọi phương thức giải quyết tranh chấp đổi với những nước có lợi ich gin liên với Biển Đơng la điều hết sức cn thiết. Đồi với Việt Nam, chủ. quyền thiêng liêng của đất nước la bất kha sâm pham, va long tự tôn dân tộc. Con người Việt Nam đang ra sức bảo vệ phân lãnh thổ thiêng liêng của.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">ỗ quốc, và đặc biệt lả hai quân đão Hoang Sa va Trường Sa hiện nay. Vì
<small>bằng Toa</small>
án quốc tế về Luật biển — một trong những cơ chế giải quyết tranh chấp
<small>thể việc nghiên cửu phương thức giai quyết tranh chấp trên bi</small>
theo Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1082 1a yêu cầu mang tính cấp thiết đối với các Quốc gia ven biển trên thể giới nói chung vả với 'Việt Nam nói nêng Đây chính là lý do để tác giả chọn vấn để “Thực
(ITLOS) - Một số đề xuất
tại Tòa án iuật biển gu
<small>cho Việt Nam’ làm dé tài nghiên cứu của mình2. Tình hình nghiên cứu để tải</small>
<small>Một sổ cơng tình nghiên cửu cú liên quan:</small>
~ Tòa án quốc tế về luật biển (2006), Nha xuat bản tư pháp, T 8. Nguyễn.
<small>Hồng Thao chủ biên</small>
<small>- Cơ chế giải quyét tranh chấp trong Công ước của Liên hợp quốc vẻ Luật</small>
biển năm 1982 — Luận văn thạc sỹ Luật học năm 2008, tác giả: Nguyễn.
<small>"Mạnh Đông, Khoa Luật ~ Bai học Quốc gia Ha Nội.</small>
<small>Giới thiệu một số vẫn để cơ bản của Luật biển Việt Nam (2004), Nhà xuấttên chính tri Quốc gia, Ban Biên giới — Bộ ngoại giao chủ biên Đây la</small>
những tải liệu hết sức quý giá, có giá trị lý luận va thực tiễn cao trong việc
<small>nghiên cửu vẫn để này,</small>
~ Quyển tai phán của quốc gia trên biển, một số van để lý luận va thực tiễn, "Nhà xuất bản Công an nhân dân, T.S. Nguyễn Thi Hồng yên chủ biên
<small>"Trong pham vi nội dung cia luận văn nay, tác giả di sâu vào các án.</small>
lệ của Tòa An Luật biển thơng qua việc phân tích trên quan điểm ca nhân,
<small>theo đó rút bai học kinh nghiệm và đề suất cho những vẫn dé cân phải</small>
chuẩn bị, lưu ý khi tham gia giải quyết tranh chấp bằng phương thức
<small>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cửu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Đưa ra những bai học kinh nghiệm từ các ân lệ của TALB và để suất những
<small>vẫn dé cần lưu tâm trong việc tham gia giải quyết tranh chấp TALB4, Đối tương va phạm vi nghiên cứu.</small>
<small>'Vẻ đối tượng nghiên cứu cia dé tai, bao gồm nội quy của TALB,các quy định ,quy chế TALB, hoạt động xét xử và tư van của TALB trênthực tế, tinh hình tranhở Việt Nam hiện nay Song song, Phạm vi</small>
nghiên cửu của để tai bao gồm: thẩm quyền, tổ chức, quy tắc tổ tụng, nội
<small>quy của TALB, một sô phán quyết va ý kiến tư vấn của TALB, hiện trang</small>
biển Đông và các tranh chấp ma Việt Nam đang phải giải quyết, các để
<small>xuất, lưu ý cho Việt nam.5. Phương pháp nghiên cứu.</small>
Luận văn được nghiên cứu và phát triển theo phương pháp duy vật biện
<small>chứng, duy vat lịch sử cia chủ ngiĩa Mác, Lênin. Đồng thời, sử dụng cácphương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như. so sảnh, lich sử, quy</small>
nap, diễn dich, xã hội học, sơ sánh, tong hợp để lâm rõ các quan điểm trong,
<small>quá trình viết luận.</small>
6. Ý ngiĩa khoa học va thực tiễn của để tai
Dva trên tinh hình thực tiễn của Việt Nam hiện nay, Luận văn bổ
<small>sung những kết quả nghiên cứu của các học giã có chun ngành về hoạt</small>
đơng quyết tranh chấp quốc tế nói chung và trên biển của các cơ quan tai phan quốc té, đặc biệt la TALB. Lay cơ sở từ cái nhìn tng quan về TALB, luân văn trình bay các quy tắc tổ tung, các vụ việc thực tế để chỉ rõ được
<small>bai học kinh nghiệm trong hoạt đông xét xử của YALB, đặt ra những giảipháp, van dé lưu ý của Việt Nam khi tham gia giải quyết theo phương thức</small>
<small>1. Bồ cục của luận vănKết câu luận văn gồm 3 phân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Chương I : Các van để pháp lý về Toa an luật biển quốc tế.
Chương II Thực tiễn giải quyết tranh chấp của Toa án luật biển quốc tế. Chương II: Thực tiễn giải quyết tranh chap trên biển của Việt Nam vả một số kiến nghị, dé xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">CHƯƠNG I
<small>'Việc hình thành một cơ quan tài phán quốc tế chuyên giải quyết các</small>
tranh chấp liên quan đến biển và đại dương được hình thành ngay từ thời điểm dam phán Công ước Luật biển 1982. Nhiều nước tại Hội nghị luật ‘ign lân thứ IIT để xuất rằng việc hình thánh một Tịa án chuyên biệt với các thẩm phán là những người co kiển thức vả thực sự am hiểu về các quy. định được ghi nhận trong Công tước luật biển 1982 là hết sức cắp thiết.
Tai thời điểm thập niên 70, Tịa án cơng lý quốc tế la một thiết chế tải phan chuyên trách giải quyết các tranh chấp quốc tế, nhưng chưa thực sự giảnh được sự tín nhiệm của các quốc gia trên thé giới. Điển hình la
<small>sau vụ việc Tây Nam Phi 1962 va 1966, Bắc Cameroon năm 1963, yêu.</small>
cầu thành lập một Tòa án riêng về luật biển với cơ câu chất chế nhân được
<small>suring hộ của nhiễu nước trên thé giới với mục dich bảo về một cách tốtnhất quyên va lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào hoạt động tổ</small>
tụng, tranh chấp quốc tế liên quan đến biển.
<small>Một trong những ly do làm cơ sỡ cho việc thiết lập một cơ quan tai</small>
phán quốc tế mới vẻ biển là yêu câu vé thủ tục xử lý tranh chấp cân được tinh gon hơn, đồng thời, chi phí và thời gian để giải quyết một vụ việc
<small>cũng cần được cãi thiện. Vi dụ trong vụ kiện Barcelona Traction, việc giãi</small>
quyết hoạt động tranh chấp trên của Tịa an cơng lý quốc tế kéo dai tới 11 năm Tuy rằng, Tòa án cơng lý quốc tế đã có những thay đổi vẻ mặt thời gian, nhưng trung bình, thời gian dé Toa án công lý quốc tế hoản thanh công tác giải quyết 1 vụ tranh chấp la 3 — 5 nim Do vậy, Toa án luật biển.
<small>quốc tế phải đáp ứng được các quy định vé thủ tục rút gon, xử lý yêu cầu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">giải quyết tranh chấp trong phạm vi biển va đại đương theo cách nhanh.
quốc tế chỉ bao gồm các quốc gia. Trong lúc đó, các chủ thể hoat động, trên biển rất đa dạng, bao gồm cả các chủ thể khác của Luật quốc tế Do đó, Toa án luật biển quốc tế được yêu cầu phãi có thẩm quyền giải qu) tranh chap liên quan đền biển và phát sinh giữa các chủ thể của Luật quốc
Tai Hôi nghĩ lần thứ ba của Liên hợp quốc vẻ Luật bị <small>„ các quốc</small>
ia đã đi đến thơng nhất về việc thiết lập Tịa án luật biển quốc tế, theo đó đây là thiết ché tai phán được thánh lập trên cơ sở Công ước Luật biển 1982 (Phụ lục VỊ) và là thiết chế độc lập với các cơ quan khác như Ủy ban.
<small>xanh giới ngoài thêm lục địa và Cơ quan quyển lực đáy đại dương Đồngthời, Téa án có thư ký, ngân sách riêng và được hưởng các quyền tru dai</small>
miễn trừ cho việc thực hiện các chức năng của mình Téa chính thức bắt
<small>đâu hoạt đơng từ ngày 1/10/1996, đặt trụ sở chính thức tai Hamburg, Cơnghố liên bang Đức</small>
Toa án luật biển quốc tế 1a một cơ quan tư pháp, một thiết chế tải
<small>phán quốc tế có chun mơn giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực Luật</small>
tiển Theo đó, cơ chế để giải quyết vu việc được thực hiện theo trình tự, thủ tục từ pháp phù hợp với Quy chế Tịa án va Cơng tước luật biển 1982 Toa án luật biển quốc tế có những đóng góp nhất định trong phát triển Luật biển quốc tế hiện đại.
Căn cứ vào tổ chức và hoạt động chức năng, Tòa án luật biển quốc tế là sự kế thừa những điểm mạnh dang tin tại ở các Tòa án quốc tế tại thời điểm bây giờ. Đặc biệt, Tòa án luật biển quốc tế có sự kế thừa về cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>thành phân cũa</small>
quyết tranh chấp. Đông thoi, Tòa án hoạt động trên các nguyên tắc vé đạo. đức, nhân phẩm, trình độ của thẩm phán va tính độc lập trong hoạt động. 4m phán nhằm đảm bảo tính cơng bằng trong giải
Toa an luật biển quốc té gồm 21 thẩm phán độc lập, được tuyển.
<small>chọn trong số các cá nhân có uy tín vẻ cơng bằng và liêm khiết, có năng</small>
ực chun mơn trong lĩnh vực luật biển, được bau theo hình thức ba phiêu.
<small>kín tại một hội nghị của các thành viền Công ước với nhiệm kỳ của các</small>
thấm phán là 9 năm va có thé tái đắc cử, sau 3 năm sẽ tiến hanh bau lại
Thành phẩn của Tịa bao dém sự cơng bằng trong việc phân chia
<small>anh rồi địa lý va tính cơng bằng của pháp luật. Trong thành phần của Téa,</small>
các khu vực dia lý sẽ có ít nhất 03 thành viên, bao gồm các quốc gia châu. Phi, các quốc gia châu A, các quốc gia Đông Âu, các nước Mỹ Latinh va
Cơng ước quy định, khơng q một thẩm phán mang quốc tịch của một quốc gia trong Toa án. Quy định nay tương tự với thành phân thẩm phan của Téa án công lý quốc té, tức là cũng khơng cho phép có hai thim phán
<small>có cũng quốc tịch.</small>
<small>Cíc hằnghớn nn cin Tên ấn Lat idm gue té ga: JnHyun Pa (Republic of Kars) David</small>
<small>Joseph Aard abs); Tưek Malick Nduye (Senegal) José To Jesus (Cabo Ved), Jean Pure Cot</small>
<small>(de), Auth Amos Lucky (Binidad and Tobago), Suauslnw Michal Batak (PolevD, Sumy</small>
<small>‘Yeo (hp, Jens L Kata (United Eeptblk of Tawa); Abst 7 Hoffman (Sou A6);‘Dugwo Gro (China), Bowl Bougutan (Algua); Elsa Kely (Arguing); Mackay Z. Rubk</small>
<small>(Gizxin, Alonso Gime Robido Vertixo (Merce), Touas Hoiệm (ced), Oscar Cabello</small>
<small>Suubbi Peaguy), Neeru Chadha (nia Krimgsak Kitichaisree (Thala), Roman Kolodein</small>
<small>(assim Feder); Lisbeth Ligwaad (oe Neturlaas), Tham Wie is hr tlos erg</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Trong trường hợp, Tòa án hoặc Viện giãi quyết tranh chấp khơng có thẩm phán mang quốc tịch của bên tranh chap, bên này cỏ thé chỉ định thấm phán Ad hoe phán Ad hoc phải đáp ứng đẩy di các điều kiện. của một thẩm phan được quy định tai các điều 2, 8, 11 của Quy chế Toa
ing với các thẩm phán.
<small>và được tham gia vao vụ việc hồn toản bình.</small>
<small>Cơ quan thường trực của Tịa án là Ban thư ký, có chức năng liên</small>
lạc giữa Tịa án với các thành viên va các chủ thể khác. Có thể hiểu rằng, hoạt động của Ban thư ky có liên quan dén các hoạt động hành chính, tải chính, tổ chức hội nghị, hội thảo va trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức. Đặc biết, Toa án luật biển quốc tế thành lập ra các Viên giải quyết
<small>các tranh chấp đặc thù như: Viện giải quyết tranh chấp vẻ day biển, Viện</small>
tổ ting rit gon, Viện giải quyết các tranh chếp về tềnhrrá: Vien giải quyết các tranh chấp về môi trường biển va giải quyết tranh chấp vẻ phân định.
1.3.1. Phương thức xác lập thiimquyén
Điễu 20 Quy chế Téa án luật biển quốc tế quy đính: “J. Téa da được dé ngõ cho các quốc gia thành viên. 2. Tòa dn được dé ngõ cho các thee thé không phải là quốc gia thành viên trong tắt cả các trường hop đã được quy định rố trong phân XI hay cho mọi tranh chấp được đưa ra theo mọi théa thuận khác, giao cho Tòa án một thẩm quyền được tat cả các bên trong vụ tranh chdp chấp nhận ” Như vậy, các bên được quyên đưa.
<small>‘VE các wu vậc có sự tum g của thấm phin Ad hoc, thom Wo Ins thm tes gt</small>
<small>‘plamal judges adhoc! Chợ cipagty 23702019)</small>
<small>"Tham ao lips ir is agi pinaaUdupbsz/ (Oy</small>
<small>ean uc bun quốc có tam quyên gan guyit wan chấp vì dVXuân thê iin vẫn chủ vê đ cập din tam quyên i</small>
<small>để gh g9 được 8 vụ fmh chip vì cử đm m 02 ý isin wr vin Thơm tháo</small>
<small>Thy Bis rgløV:ts:adEgr proces"</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">tranh chấp ra trước Tòa án bao gồm: Các quốc gia thảnh viên, các quốc. gia không thành viên, tổ chức quốc tế, các chủ thé khác của Luật quốc tế vả trong một số trường hợp đặc biệt la các cá nhân, pháp nhân liên quan
<small>Chấp nhân trước thẩm quyển của Toa trong các điều ước quốc tí</small>
nhận bằng tuyên bó đơn phương hoặc chap nhận theo từng vụ việc.
a) Thẩm quyền của Toà án iuật biễn quốc tế trong các tuyên bd don
Điều 287 Công ước luật biển 1982 quy định: “ Kini it hay phê chuẩn Công ước, hoặc tham gia Công ước hoặc ở bắt tỳ thời điểm nào sau đó, một quốc gia được quyền tư do iva chọn, hình thức tuyên bồ bằng văn bẩn, một hay nhiều biện pháp san đây để giải quyết các tranh chấp có liên quan đến việc giải thích hay áp dung Cơng tước:
- Tịa án Quốc tế về Luật biễn - Tịa án Cơng i Quốc tê
<small>~ Một tòa Trong tài được thành lập theo đúng Phụ luc. VI của Cơng ước- Một Tịa Trọng tài đặc biệt được thành lâp theo đúng Pins Iuc VII đỗ giải</small>
quyét một hay nhiều loại tranh chấp có liên quan dén việc giải thích hoặc
<small>áp cng Cơng tóc.</small>
Nhu vậy, Cơng tước luật biển 1982 không quy định một co quan tài
<small>phán duy nhất ma cho phép các quốc gia quyển lựa chon trong số bổn thiếtchế ti phân nêu trên.</small>
b) Thẫm quyền của Tòa án luật biển trong các Điều ước quốc tê
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Khoản 2 Điều 288 của Công ước luật biển 1982 quy định “Mét Toa bổ 6 Điều 287 cfing có tì
<small>Án hụt</small>
liên quan đễn việc giải thích hoặc áp dung một Điều ube quéc
quan đến các mục dich của Cơng tóc và đã được dea ra cho Téa án theo ating guy dinh của Điều ước này °. Theo Điều 22 Quy chế Toa an luật biển quốc tế. “Nếu được sự théa thuận của tắt cả các bên trong một hiệp ước hay công ước đã có liệu lực liên quan đến một vấn đề do Công ước đề cập, thi bắt i tranh chắp nào liên quan đến việc giải thích. áp dụng hiệp ude hoặc cơng ước đó có thé được dua ra Tòa án theo ding niur điêu đã
<small>théa thud</small>
Bên cạnh các tuyên bố đơn phương, thẩm quyển của Téa én luật triển quốc tế con được xác lập thông qua các điều khoản đặc biệt trong các.
<small>Điều ước quốc tế da phương hoặc song phương Bai lẽ, khi xây dựng các</small>
Điều ước quốc tế, các bên sé thông nhất các diéu khoản liên quan dén việc.
<small>lựa chọn cơ quan tai phán trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Theo đó,</small>
khi một vụ việc, mâu thuẫn phát sinh mà các bên tham gia Điễu tước không, thể tu giải quyết trên ngun tắc hịa giải, thương lượng, các bên có thé đưa vụ việc ra trước Tòa án luật biển quốc tế. Tinh đền thời điểm hiện tai, đã có một sô Điều ước quốc tế quy định thẩm quyển của Tòa an luật biển.
<small>quốc tế như</small>
~ ____ Nghị định thư năm 1996 đổi với Công ước năm 1972 v việc ngăn chăn ô nhiễm biển do việc đổ các chất thải và một số lý do khác (Điều 16)
<small>~____ Hiệp ước về giải thích các điền khoăn của Cơng ước Liên hop</small>
quốc về Luật biển năm 1982 liên quan đến gìn giữ và quản lý lượng cá
<small>dao đơng và di cử, ký ngày 04/08/1995 (Các Điểu 30, 31, 32). (Có hiệnlực ngày 11/12/2001)</small>
<small>B</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Tha thuận năm 1903 vé tăng cường các biến pháp quốc tế đổi với các tau đánh cá ở biển cả để gìn giữ và quan lý nguén cá (Điều 9)
- Théa thudn về gìn giữ nguồn cá ở vùng biển Đơng Nam, Thai Binh Dương, ký tháng 8/2000 (Điều 14)
- Công ước năm 2001 về bảo vệ di sản văn hóa trong lịng biển (Điểu 25)
<small>~ ___. Cơng ước năm 2000 về giữ gìn và quản lý trữ lượng cả di cư</small>
ở Tay va Trung Thái Bình Dương (Điều 31)
<small>~ Céng ước năm 2001 vẻ giữ gin và quản lý nguồn cá ở ĐơngNam Đại Tây Dương (Điều 24)</small>
©) Thẩm qun của Tòa án luật biển quốc té trong từng vụ việc Trong trường hợp xây ra tranh chấp, các quốc gia thành viên liên quan chưa có tun bơ chấp thuận thẩm qun của TALB có thể thưa thuận.
<small>dua vụ việc ra trước cơ quan tải phan này. Trong đó, thưa thuận cẩn chỉ</small>
tiết các bên liên quan, các van dé cần giả: quyết tranh chap, các lập luận, Gn chức viên dẫn bảo vệ luận điểm, yêu câu đối với TALB và chỉ định thấm phán Ad ho Đồng thời, các bên tham gia giễi quyết tranh chấp cũng, có quyền để nghĩ áp dụng các thủ tục ét xử rút gon để phủ hợp với Điều
<small>28 Nội quy TALB</small>
13.2, Thâm quyên giải quyết tranh chấp về giải thích và áp dung CULB
<small>TALB có tquyển giải quyết tranh chấp được đưa ra trước Toaphủ hop với Phân XV của Công wdc liên quan đến việc áp dung và giải</small>
thích CULB 1982 theo Khoản 1 Điều 288 va Điều 21 Phu lục VI, théa thuận liên quan đến việc thực thi phdn XI CULB 1982. Theo đó, áp dụng
<small>các thũ tuc tổ tung bắt buộc pham vi Giới hạn va ngoại 1é được thuộc Điều.</small>
<small>khác.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Những ngoại lệ được quy định tại điều 297, cu thé:
- Tranh chấp liên quan dén việc thực thi quyền chủ quyền và quyền. tải phán của quốc gia ven biển,
~ Tranh chấp liên quan đến quyền tủy ý của quốc gia ven biển trong việc cho phép tiến hành nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền kinh tế va thêm lục địa của quốc gia đó theo đúng quy định tại điều 246
<small>và quyển của quốc gia trong việc đính chỉ hoặc chim dút việc nghiên cứu.</small>
khoa học biển theo đúng quy định tại điều 253; va
<small>- Tranh chấp liên quan đền việc thực hiện quyền chủ quyên của quốc</small>
gia ven biển đối với nguồn tải nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế
CƯLB đồng thời cho phép các bên tranh chấp, trên cơ sé tuyến bổ ‘bang văn bản vào thời điểm ky, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước, không,
- Tranh chấp liên quan dén hoặc đính ranh giới các ving biển được
<small>quy định tại các điều 15, 74 va 83,</small>
- Tranh chấp liên quan đến xac lập chủ quyên lãnh thổ, đền vịnh
<small>lich sử hoặc danh nghĩa lich sử (historic titles),</small>
<small>- Tranh chấp liên quan dén các hoạt động quấn sự được thực hiệnbởi các tau thuyền và phương tiện bay nha nước sử dụng vào mục dich phithương mại,</small>
<small>- Tranh chấp liên quan đến các hoạt động dim bão thực thi pháp</small>
luật (Jaw enfÐrcement activities) của quốc gia ven biển để thực hiện các quyển chủ quyền va quyên tai phán được néu tại khoản 2,3 điểu 297 liên
<small>tm Tae Seymour,“ Euerutonal Trbealfer the Lee of the Sea: A Great Mistake”,</small>
<small>chana Journal of Global Lege Sucker,2005,p 4</small>
<small>*“CULB, dia 298, Xem Shighra Ode, “Dispute Setlement Prospects nthe Law ofthe S</small>
<small>1985,p. 863-868</small>
<small>1s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>n quyển của Viên trong hoat động giải quyết tranh chấp baogồm những vụ việc liên quan đền các hoạt động ở Ving được quy đính tại</small>
Từ điểm a-£, Điều 187 Cơng ước. Theo đĩ, các bên của vu việc cĩ thể la
<small>cơ quan quyển lực Ving hộc Xi nghiệp hoặc các Xi nghiệp của Quốc gia</small>
hoặc các thể nhân, pháp nhân được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 152. Các vụ việc liên quan đền giải thích hoặcáp dung tai phân XI CULB 1982 và các phụ lục liên quan cĩ thể được chuyển qua Viện đặc biệt của Toa án theo như yêu câu của các bên tham gia tranh chấp hoặc cĩ thể được chuyển sang Viện ad hoc của Viện giải quyết tranh chấp liên quan đền đáy. biển Bên canh đĩ, đổi với các vụ việc liên quan dén việc giãi thích và áp dụng hợp đồng quy định tại điểm c Điều 187 của Cơng ước, theo yêu cầu
<small>của một bên tham gia tổ tung, vụ việc phải được đưa ra trước Téa trọng</small>
tải thương mại bất buộc, trừ khi các bên cĩ thỏa thuận khác. Tuy nhiên, thấm quyền của Tịa trong tải thương mai nay khơng bao gồm quyển giải thích Cơng ước. Cĩ thể hiểu ring, trường hợp vụ tranh chap liên quan đến.
<small>việc giải thích Cơng ước, phải chuyển vụ việc cho Viên giải quyết các</small>
tranh chap liên quan đền đáy biển quyết định.
Theo quy định tại Điêu 189 CULB 1982, Viện giải quyết tranh chấp
liên quan đến đáy biển khơng cĩ thẩm quyên đối với hoạt động của Cơ
<small>quan quyền lực Vùng và khơng cĩ quyền xem xét sự phủ hợp của những</small>
quy định của cơ quan nay trong quan hệ với quy định của CULB 1982.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>13.4. Thâm quyên áp dung các biện pháp tạm thời</small>
TALB có quyển ra lệnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tam thời theo Điều 290. Điều 200(1) quy định “Nếu một tranh chấp được đệ trình đúng thủ tục lên một tịa ma tịa đó xét thấy co thẩm quyển prima facia ... toa
<small>ip tạm thời nao mả tủa thấy phủ hợp,</small>
của các bên trong tranh chap hoặc
<small>, trong khi chờ phán</small>
ngăn ngừa tin hại nghĩ êm trọng đến môi trường bic
quyết cuối cing.” So với quy định ở Điều 41 Quy chế Tòa án công lý quốc
<small>tế, Điều 200 mỡ rồng ra thêm một mục đích nữa khi áp dung biên pháp</small>
khẩn cấp tạm thời: bão vệ mơi trường biển.
<small>Ngồi những vụ việc đang được TALB thụ lý giải quyết, Tịa cịn</small>
có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các vụ việc đệ trình
<small>lên trọng tải trong giai đoạn tùa trọng tải dang thành lập. Các tòa trong tảitheo Phụ lục VII va VIII của CULB là các cơ quan vu việc mà trọng tảiviên chỉ được chỉ định hay lựa chọn khi có tuyên bổ khỏi kiến. Có những</small>
‘vu việc mà tòa trọng tai mắt gân 06 tháng để thành lập, như Vụ kiệnBiển.
<small>Đơng, Trong giai đoạn đó, néu các bên khơng thỏa thuận được với nhau,</small>
thì co thé đệ trình yêu câu áp dung biên pháp khẩn cấp tạm thời lên Toa TTLOS theo khoản 5, Điều 290, Sau khi thành lập các tịa trong tải có thể thay đỗi, hủy bé hay sác nhận lại các biên pháp nay
13.5. Thâm qun liên quan đếnphóng thích ngay tan và thity thai đoàn Day là một trong những nét đặc trưng cơ bản về thẩm quyền của cơ
<small>quan TALB. Theo đó, trong hoạt động xét xử, TALB có quyền tái phán</small>
bat buộc đối với các bên liên quan ngay cả khi TALB không là cơ quan giải quyết tranh chấp theo thöa thuận của các bên, Xuất phát từ hoạt động kinh tế, trong hội nghị luật biển lân thứ ba, các đại diện thành viên tham.
<small>gia yêu cầu cân có một căn cứ pháp lý để đảm bão việc phóng thích tau</small>
<small>„</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">thuyền va thủy thủ được tiền hanh một cách hét sức nhanh gọn để hạn chế: đa thiệt hai về kinh tế cho chủ tau trong trường hợp bị các quốc gia ven. tiển bat giữ định trệ hoạt động,
‘Theo quy định của CULB 1982, không phải moi trường hợp tau bi
bat giữ đều có quyển yêu cầu TALB giải quyết nhằm phóng thích thủy thủ. đoản, việc bắt giữ tau trong một số trường hợp vị phạm sau đây sé có
<small>những chế tai, quy đính khác liên quan áp dung:</small>
= Vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển theo Điều 73 khoán 2 về việc đánh bắt, khai thác các nguồn tài nguyên sinh vật;
- Vipham pháp luật của quốc gia ven biển liên quan đến yêu sách hàng hải theo Điều 220, Khoản 7.
- Vipham pháp luật của quốc gia ven biễn liên quan đến ô
<small>n theo Điền 226, Khoản 1, Muc b</small>
= Vi phạm pháp Iuật của quắc gia ven biển liên quan đến khả. năng am toàn đi bién của tàn theo Điều 226, Khoản 2, Mục c.
Thẩm quyền phái sinh: Thẩm quyên phái sinh của TALB được hiểu 1ã thẩm quyên của TALB ma theo đó sẽ giãi quyết một sé vấn để liền quan. én một vụ việc trong hoạt động giải quyết tranh chấp Thẩm quyển phái sinh của TALB hồn toản phụ thc vao thẩm quyển TALB trong hoạt
<small>đông tổ tung vi trong trường hop TALB quyết định rằng mình khơng có</small>
thấm quyền thi thẩm quyên phái sinh cũng sẽ không tồn tại nữa. Mặc đủ
<small>vay, trong một số vụ viée, tỉnh hudng nhất định, TALB được quyền hành.</small>
đông theo thẩm quyền phái sinh thậm chi trước khi Tòa án quyết định về thấm quyền giải quyết giá trị vụ việc. Theo đó, Thẩm quyền phái sinh của
<small>TALB được chỉ tiết tại mục C phan 3, như.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">éu 294 của Công ước dé khơng ci
vụ việc nễu Tịa án quyết định rằng một yêu sách có thễ tạo ra một việc Jam dung quy trình pháp I (Điều 98 Quy tắc TALB)
<small>- Œ thẫm quyền theo Đi</small>
khơng việc Tịa có thẩm quyên đổi với vụ việc.
-_. đó quyén quyết dinh vi vẫn đề có tiếp tục hay Rhơng q trinh
<small>ung theo Điều 105, 106 Quy</small>
TALB trong trường hợp này hết sức ham chế và ÿ chí của các bên đơng vai
<small>của TALB Thy nhiên, vai trị của</small>
trị quyết dinh. Ngồi ra, TALB cịn có qun giải thích phán quyết và thẩm quyén sửa đôi lại phán quyết trong trường hợp phát sinh ra các tinh tiết mới theo các Điều 126 ~ 129 của Quy tắc TALB,
Căn cứ theo Điêu 24 Phụ lục VI Công ước Liên hợp quốc vé luật triển. “Téa án tim if các vụ tranh chấp theo các trường hop san đây. - Các bên théa timận giải quyết tranh chấp tại Tòa án,
<small>- ____ Thông qua về một théa hiệp dựa vào Trong tài hoặc qua đơn thành:</small>
cầu gửi cho tine iis Tòa án
<small>"rong cã hai trường hợp, nội dung của vụ tranh chấp và các bên cần.được ghi rõ. Thư ký Tịa án có trách nhiệm thơng bao ngay thỏa hiệp dựavvao trong tài hay đơn thỉnh cầu nói trên cho các bên hữu quan và cho cácquốc gia thánh viên</small>
<small>Các loại thủ túc của TALB</small>
<small>@ __ Thủ tục thông thường Khi sét xử các vụ kiên theo thủ tục thôngthường, có mặt tất cả các thành viên của TALB ngơi xử án, sé lượng tối</small>
thiểu để tiến hành phiên toa là 11 thành viên (Trừ trường hợp các phiên.
<small>»</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">xét xử của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển vả các
<small>Toa xét xử theo thủ tục đặc biệt hoặc thủ tục rút gon). Thành viên có quốctịch của một bên tranh chấp có quyển ngồi a. Trường hop Téa án có mộtthành viên thuộc quốc tịch của một trong các bên, thì bat kỳ bên nao khác</small>
trong vụ tranh chap có thé chỉ định một người theo sự lựa chọn của mình. tham gia xét xử với từ cảch thành viền của Tòa án. Mỗi bên có thể chỉ định.
<small>một thành viên tham gia hồi đồng xét xử nêu khơng có thành viên nào củaToa an thuộc quốc tịch cia các bên</small>
<small>(8) Thi tục rứt gọn: TALB lập ra một Tòa trọng tài nit gọn (Viên) gồm.</small>
5 thành viên để xét xử theo thủ tục rút gon, nhằm giãi quyết nhanh các vụ kiệtmli nêm. Tơa cũng có thé lậu mạ các Viện gôinitriilt ba tiên hruiện, để xét xử các loại vụ kiên nhất định néu thay cân thiết. Phan quyết của các
<small>viên nay déu được coi như phản quyết của TALB.</small>
Mỗi bên có quyển u cầu Tịa án tiếp tục trình tự tổ tụng và ra
<small>quyết định khí một trong các bên vắng mat, hoặc khơng trình bay các lý</small>
1é, chứng cứ của minh. Tòa án phai biết chắc chan rằng khơng những Toa án có thẩm qun xét xử vụ tranh chấp ma cịn bão dm rằng đơn kiện có
<small>cơ sỡ về mat thực tế và pháp lý trước khi ra quyết định.</small>
<small>"Nếu một quốc gia thành viên cho ring qun lợi của mình bị dungcham thi có quyển u câu tham gia vụ kiên, phần quyết của Tòa án có giátrí đổi với cả bên đó sau khi bên yêu câu tham gia vụ kiện được Tòa án.chấp thuân Trong trường hop đặt ra vẫn để giãi thích hay áp dụng Cơng</small>
tước và các Điều ước quốc tế có liên quan khác, Thư ký Tịa lập tứcthơng,
<small>báo cho các quốc gia thành viên của Công ước hoặc Điều ước quốc tế đó</small>
biết. Các quốc gia nêu trên có quyển tham dự vào vu kiên, phán quyết cũng có giá trị bắt buộc đổi với bến thực hiện quyền nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Thủ tuc viết: Chánh án Tòa án xác minh quan điểm của các bên, và ‘ea án ra các lệnh cần thiết nhằm xác định các vấn để: số
<small>là căn cứ</small>
lương, thứ tự sắp xép các đơn khối kiến và bản biển hộ cũng như thời han
<small>phải gửi các đơn khởi kiện và bản biển hô. Trừ khi Toa an ra quyết định</small>
khác sau Kei sắc định quan điểm của các bên, đối với các vụ việc được bắt
<small>đầu theo mốt théa thuận riêng, sé lương va thứ tự các ban bị vong luc,phan biện sé tuân theo quy định trong théa thuận. Nêu théa thuận riêngkhông có quy định va trong trường hop các bên sau dé không thỏa thuận</small>
được về số lượng và thứ tự các bản bị vong lục, phân biên, mỗi bên sẽ nộp
<small>một bản bị vong lục, phan biên trong cùng một thời hạn. Toa án sẽ khơngcho phép trình bản phúc đáp và trả lời phúc đáp trừ trường hợp cẩn thiếtphải có. Bản bị vong lục phải bao gồm các nội dung. phúc trình các sựkiên có liên quan, luận cứ pháp lý và các kiến nghỉ. Bản phan biện phảiao gồm các nối dung: chấp nhân hoặc phủ nhân các sự kiên trong bankiến nghị, sự kiên bỗ sung nêu cân thiết, nhân xét về các luận cứ pháp lýtrong bản bi vong lục, một bản luân cứ pháp lý tr lời, và các kiến nghịBan phúc đáp và trả lời ngoài việc nhắc lai tranh chấp giữa hai bên thi phảihướng tới giải quyết các vần dé đang bat đông giữa các bên. Moi đơn kiện,‘ban biến hô déu phải trình bây các kiến nghị của các bên tại giai đoạntương ứng của vụ viée, phân biệt với những lập luân đã đưa ra hoặc phải</small>
khẳng định lại những kiến nghị đã đưa ra trước đó. Bản chỉnh của các đơn
<small>kiên, ban phân biến phải kêm theo bản sao có chứng thực các tai liêu liên</small>
quan bỗ trợ cho các nội dung trong đơn kiên, bản biên hô. Tai liêu liên
<small>phải được nộp cùng lúc với ban chính đơn kiện, bản biên hô.</small>
<small>‘Moi văn kiện va tai liêu liên phải trình bay bằng mét trong hai thứ.ngơn ngữ chính thức là tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. Nêu ngơn ngữ trong</small>
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>van kiện và tải liệu đính kèm khơng phải là một trong hai ngồn ngữ nêu.trên thi phi có ban dich sang tiếng Anh hoặc tiếng Pháp và có chứng thực.</small>
<small>‘Thu ký Téa án có trách nhiệm gửi ban sao có chứng thực của tất cả</small>
các đơn kiện, bản biện hồ va bat kỳ tai liệu đính kèm nảo cho bên laa ngay,
<small>khi nhận được Cumỗi văn kiện trong thi tục van bản, các bên phải trình</small>
bây rổ rằng các kết luận của minh trên cơ sỡ những sự kiện va các lập luận.
<small>pháp lý. Tịa án chỉ có trách nhiệm tr lời những u câu của các bên được.trình bay trong kết luận cud ho gửi Tòa</small>
"Những đánh giá ban đầu
<small>Sau Kei kết thúc thủ tục văn bản giây tờ và trước khi mỡ đầu thủ tục tranh</small>
tụng, Tòa an sẽ hop kin để các Tham phán có thể trao đổi quan điểm về
<small>các tai liệu tổ tung bằng văn ban vả phương hướng vụ việc. Tay theo tinh</small>
chất và mức 46 phức tap của vu việc, thời gian sẽ cho mỗi vụ việc sẽ khác
<small>Thủ tuc tranh hing</small>
Ké từ ngày kết thúc thi tục văn bản gidy tờ, Tòa án sẽ ân định ngày.
<small>mỡ thi tục tranh tụng trong vòng 6 tháng, trừ trường hop có bằng chứng</small>
đây đủ, thuyết phục để Tịa án ra quyết định khác. Trong trường hop cân thiết, Téa án có thé ra quyết định hỗn việc mỡ hoặc tiép tục thủ tục tranh.
Khi ấn định ngày mỡ thủ tục tranh tung, Tòa an cân xét dén các yêu tổ
<small>- Sut can thiết phải tiến hành phiên tòa~ ____ Những wu tiên đành cho các bên.</small>
Quan điểm do các bên đưa ra. Khi Tịa án khơng hop, các quyền hạn nay
<small>do Chánh án Tịa án thực hiện.</small>
<small>hơng bên nào được nộp thêm bat kỷ tai liệu nao cho Tòa an sau</small>
khi kết thúc thi tục văn bản giầy tờ, trừ khi được sự đồng y của bên kia
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>hoặc trong trường hợp khơng có phản đổi. Bên kia được coi lä đã đẳng ý</small>
nến không đưa ra phản đổi việc trình thêm tải liệu trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu nộp thêm tai liệu. Trong trường hợp có phản đổi, Tịa an co thé cho phép trình tai liệu nếu Tịa an thay việc trình thêm tải liệu là cn thiết, sau khi nghe các bên trình bảy. B én muốn trình thêm
<small>tải liên mới sé nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực cia tài liệu đó</small>
củng một số lượng ban sao theo yêu câu của Ban thư ký. Ban thư ký có ‘rach nhiêm chuyển tải liêu cho bên kia và thông báo cho Téa án. Trong
<small>trường hợp một tai liệu mới được trình, bên kia sẽ được quyển bình luận</small>
vẻ tai liệu đó và trình các tai liệu bé trợ cho phan bình ln cia mình. Trong suốt qua trình thực hiện thủ tục tranh tụng, không được dẫn chiếu
<small>đến nội dung của bat kỷ tài liệu nao chưa được đệ trình trong giai đoạn thủ</small>
tục văn ban, giấy tờ hoặc chưa được trình sau khi kết thúc thủ tục van ban, giây tờ, trừ khi tai liệu do là một phân của ấn phẩm đã xuất bản của Toa ‘an hoặc bên kia có thé dé dang tim được. Tuy nhiên, khơng vì quy định
<small>nay ma trì hỗn việc mỡ hoặc trì hỗn tiền trình thủ tục tranh tụng</small>
<small>Toa án sác định việc các bên sẽ đưa ra lập luân của mình trước hay</small>
sau khi trình bing chứng, nhưng các bên sẽ vẫn có quyển bình luận về bằng chứng được đưa ra. Sau khi xác định rổ quan điểm của các bên, Téa án sẽ xc định thứ tự trình bay cho các bên, cách thức tim hiểu bằng chứng, ‘va thâm tra bắt kỷ nhân chứng, chuyên gia nào cũng như sô lượng người biện hộ, luật sự được phép trình bay cho mỗi bên.
Các tuyên bổ, trình bay bằng lời được đưa ra nhân danh mỗi bên phải hết sức ngắn gon trong phạm vi giới hạn can thiết đủ cho phan trình bay luận điểm của bên đó tại phiên họp. Do vay, các bên phải tập trung vào các vẫn đề cịn chia sé giữa các bên và khơng được thay đổi toan bô lập luận đã
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>được đưa ra trong bị vong lục, phản biện hay chỉ đơn thuần lấp lai các swkiên, lập luân đã nêu trong đó,</small>
Bat kỷ lúc nao Toa an cũng có thể yêu cau các bên đệ trình bằng, chứng hoặc những giải trình ma Tịa án coi la can thiết để làm sáng tỏ bất
<small>kỳ khía cạnh nào của van để đang tranh chấp hoặc tự Tịa án tim kiểm</small>
thơng tin khác. Trong trường hợp cân thiết, Tịa an có thé thu xếp cho nhân fa ra bằng chứng trong thủ tục tố
<small>chứng hoặc chuyên gia tham dự</small>
Các bên có thé mời bat kỳ nhân chứng hoặc chuyên gia nao trong danh sách đã chuyển cho Tòa án Bat kỷ khi nào trong suốt q trình phiên
<small>tịa, một bên mudn mời một nhân chứng hoặc chuyên gia chưa có tên trong,danh sách nay thì bén đó sẽ đưa ra để nghị với Tịa án, thơng bảo cho bên</small>
kia và phải cung cấp những thông tin theo yêu cau.
<small>Trừ khi Toa án ra quyết định khác, tat cả lời nói và tuyên bổ đượcdua ra va các bằng chứng được trinh tại phiên hop qua một trong các ngơnngữ chính thức sẽ được phiên dich sang ngơn ngữ chính thức khác. Trong,</small>
trường hợp chúng được thể hiện qua bat kỳ ngôn ngữ nào khác, thi chúng,
<small>phải được phiên dich sang ngôn ngữ chính thức cia Toa án Bên trình bay,</small>
tun bổ và đưa ra bằng chứng qua mét ngôn ngữ không phải là chính
<small>thức của Téa tán thi thơng báo vé việc đó cho Ban thư ký trong một thời</small>
‘han hợp ly đủ để tién hành những chuẩn bi cân thiết, kế cả việc thẩm định.
<small>Nghĩ án</small>
<small>‘Theo Khoản 2 Điều 88 Nội quy của Tịa án, sau khí kết thúc thũ tục</small>
nói, Tịa án bat đâu nghị an. Một vụ án có thể kết thúc theo ba cách khác
- Cac bên tự giải quyết trên tinh than hợp tac, hữu nghĩ, thông cảm.
<small>ấn nhau va dat được một thỏa thuận giãi quyết hịa bình và các tranh chấp.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Toa sé ra một quyết định xỏa vụ việc ra khỏi danh sách các vụ việc cầngiải quyết của minh</small>
<small>- Rút đơn kiên: Bên nguyên đơn có thị</small>
hai bên cùng tuyên bồ théa thudn từ bd vụ ia
<small>định xóa vụ việc ra khỏi danh sich cdc vu việc.</small>
<small>ghi từ bỏ thủ tục hoặc cả, Tòa án sẽ ra một quyết</small>
<small>giải quyết</small>
= Toa giải quyết vụ an khi chứng minh được rằng Toa án có thẩm. quyển va ra phán quyết xét xử nội dung.
Quá trình nghĩ án và ra phán quyết sét xử nội dung phải dim bao bi mật, khách quan và công bằng trước khi một phan quyết được công bổ công khai. Các Thẩm phán hop lại để nghị an, sau đó tién hanh bau Uy ‘ban soạn thio phản quyết. Uy ban này sẽ soạn Dự thảo phán quyết gi cho các Tham phán lẫy ý kiến. Sau khi đã nhận được ý kiến phản héi Uỷ ban soạn thao viết Dự thảo phán quyết lan thứ nhất. Dựa trên quan điểm dong góp ý kiến của các Thẩm phán, Uỷ ban nay sẽ soạn Dự thảo phan quyết lân thứ hai vả tiễn hảnh bö phiếu.
<small>“Phản quyỗt cũa Téa án</small>
<small>Phan quyết của Tòa án được trinh bay dưới dạng một văn kiện song</small>
ngữ, mỗi trang đổi nhau dành cho một ngôn ngữ. Phan quyết được tun. bố cơng khai với sự có mặt của tắt cả các Thém phán tham gia bỏ phiếu. Trường hợp vắng mặt do những lý do bat khả kháng, phải có đũ 11 thẩm
<small>phán thi việc tuyên án mới được tiền hành. Bản chính của bản án có dầu.</small>
và chữ ký của Chánh án được chuyển cho bô phận lưu trữ của Téa. Các ‘van sao sẽ được chuyển cho các bên liên quan.
Cac phán quyết của Toa án có giá trị chưng thẩm va bắt buộc đối
<small>với các bên. Nguyên tắc nay được áp dụng cho tắt cả các phan quyết củaToa cũng như Tòa rút gon. Néu các bên có bắt đồng trong việc giãi thích</small>
<small>2s</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">các quyết định mang tỉnh bắt buộc của Tòa thi họ cỏ thể u cầu Tịa giải
<small>thích phân quyết của mình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">CHƯƠNG II
TALB có thẩm quyển dựa trên các quy định của Phin XV Công <small>1982. Khi là thành viên cia CULB, các quốc gia đã chấp</small> nhận đồng thời thẩm quyên của TALB - một trong bồn cơ quan tai phán. <small>bat buộc được trù định ở Điều 287 CULB - đối với tắt cả các tranh chấp</small>
<small>liên quan đến giải thích va áp dụng Công ước.</small>
Tinh đến thời điểm hiên tại, 28 vụ tranh chấp được giải quyết bởi
<small>ước Luật</small>
<small>TALB, bao gồm 07 trường hop áp dụng các biện pháp tam thời và hơn 12vụ liên quan đến hoạt đơng phóng thicch tau cá va thủy thủ. Vụ đâu tiêncó tên là M/V SAIGA do Saint Vicent and Grenadines kiện Guinea, liên</small>
quan đến các van dé pháp lý quốc tế v giải phóng tau thuyén. Vu việc
<small>được đưa ra giải quyết ngảy 13/11/1997 va Téa ra phán quyết ngày4/12/1997</small>
Trong số các vụ tranh chấp liên quan đến giải thích vả áp dung CULB, hau hết các tranh chấp liên quan đến van dé phân định biển. Nồi
<small>‘at là vụ tranh chấp Bangladesh ~ Myantrar. Ngày 8/10/2009, Bangladesh</small>
yêu cầu Tòa trọng tai thành lập theo Phụ lục VII giải quyết tranh chấp với Án Độ và Myanmar vé hoạch định đường ranh giới lãnh hãi, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh Bengal. Tuy nhiên, trên cơ sở yêu cầu của Myanmar ngày 4/11/2009, Bangladesh đông ý chuyển vụ.
<small>tranh chấp giải quyết tại Tòa án Luật biển quốc tế (ngày 12/12/2009), phù</small>
hợp với quy định tại điều 287 (4) của UNCLOS. Như vay, vụ tranh chấp Bangladesh - An Độ được giải quyết theo thủ tục trọng tai quy định tại
<small>mr</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Phụ lục VIP, trong khí đó vụ tranh chấp Bangladesh —IMyanunar được giải
<small>Hai bên bao gém: Bangladesh và Myanmar đã thông nhất quan</small>
điểm về việc zác lập thẩm quyển của TALB. Theo đó, phía Bangladesh
<small>cho rằng Tòa án hiện nay là cơ quan tài phản duy nhất dé giải quyết tranhchấp giữa các bên. Căn cứ trên cơ sở này, phía Bangladesh cũng để nghỉ</small>
TALB lả cơ quan tải phán sẽ thực hiện thẩm quyên tiên hoành giải quyết
<small>tranh chấp liên quan đến vấn để biến giới hang hãi giữa Bangladesh và‘Myanmar. Sau khi đã xem xét các công ham từ Myanmar và Bangladesh</small>
Tiên quan dén việc chấp nhận thẩm quyên của Tòa, đi kèm với bức thư của
<small>Bộ trường Bộ Ngoại giao quốc gia Bangladesh ngảy 13 tháng 12, Tịanhận đính rằng vụ việc thuộc danh sách vụ việc tương tự như vụ việc số16 ngày 14tháng 12 năm 2009. Theo đó, Thư ký tịa căn cứ điểu 24, đoạn2 của Quy chế Tòa án, tiên hành gửi một ban sao chứng thực thông báocủa Bangladesh tới Chính phủ Myanmar. Ngảy 14 tháng 12 năm 2009chính thức là ngày tiên hành tổ tung của vụ viée trên.</small>
<small>Chiễu theo Điều 59 va 61 của Nội quy Tòa án, Chánh án Téa đã</small>
tuyển bé quan điểm của khác bên bằng Quyết định ngày 17 tháng 03 năm.
<small>2010. Theo đó, Tịa cho phép phía Bangladesh nộp bản trễ lời va đồngthời, phía Myanmar nộp Phan biến va chon ngày 15 tháng 03 năm 2011</small>
‘va ngày Olthang 07 năm 2011 1a thời hạn để nép những văn ban tr lời đó Sau đó, Thư ký Tịa đã gửi bản sao Quyết định cho các Bên. Trên thực tế,
<small>Bản Trả lời và Bản Phan biên đã được các bên nộp đúng theo thời hạn anđịnh. Chiếu theo Điểu 17 Quy chế của TALB: “Khi xót xứ một vụ tranh</small>
chấp, nễu Tịa án Rhơng có một thành viên nào thuộc quốc tịch của các Sân thi mỗi bên trong các bên này có thể chỉ định một người theo sự lựa chọn của mình dé tham gia xét xử với te cách là thành viên của Tòa án
<small>tranh chấp đã thực hiện quyển yêu</small>
cầu lựa chọn Hội đẳng xét xử vụ án va Thẩm phán của minh căn cứ dựa trên Quy chế lựa chọn thẩm phan ad hoc. Vé phia Bangladesh, bằng thư.
<small>ngày 13 tháng 12 năm 2009, đại diện quốc gia thông báo việc lựa chon</small>
‘Ong Vaughan Lowe. Bên cạnh đó, thơng qua lá thư được gửi đi ngay 12 Do đó, hai quốc gia tham gia giải q
tháng 08 năm 2010, Myanmar chon ơng Bamard H Ozman làm thẩm phán
<small>ad hoc trong vụ án Khơng có bat kỳ phản đổi nào trong việc lựa chon ông,</small>
Lowe là thẩm phản adhoc theo yêu cầu của Myanmar va cũng khơng có
<small>phan đối nào đổi với việc lựa chon ơng Oxman và Tịa án cũng khơng cóý liên. Như vậy, các Bên để thông báo bằng thư gũi đến Thư ký ngày 12</small>
tháng 05 năm 2010, Ông Lowe và Ông Oxman đã được chấp thuận trong việc tham gia tổ tụng va tham gia với tư cách Thẩm phan ad hoc ngay sau. khi tién hành thủ tục tuyên bồ theo quy định tại Điều 9 của Nội quy Tòa án Tuy nhiên, Thẩm phan được các bên lựa chon van có quyền xem xét
<small>và quyết định xem mình có đũ điều kiện tham gia xét xử vụ án hay khơng,và có qun thơng báo cho Tịa án về việc không đủ điều kiện Bằng thư.</small>
ngày 01 thăng 09 năm 2010, Ơng Lowe thơng báo với Chánh án Tịa án. 'về việc ơng khơng có tiêu chuẩn để lam thẩm phán adhoc. Thơng qua hình.
<small>thức gũi thư ngảy 13 tháng 09 năm 2010, căn cứ theo Điều 19, đoạn 4 Nộiquy, Phó đại diện cia Bangladesh thơng báo với Thư ký vẻ việc lựa chon</small>
Ông Thomas Mensah lam thẩm phán adhoc trong vụ án, thay thé dng Lowe. Thực té, khơng có bất kỹ su phản đối nao trong việc dé nghị Ông
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">‘Mensah tham gia vụ việc với tư cáchlả một thẩm phán ad hoc theo phía ‘Myanmar và đơng thởi, Tịa án cũng khơng có thêm y kiến gi. Vậy nên,
<small>Thư ký Tịa đã thơng bảo cho các bên trong thư ngày 26 tháng 10 năm</small>
2010 với nơi dung: Ơng Mensah sẽ tham gia tham gia tổ tụng với từ cách là thẩm phán ad hoc sau thủ tục tuyên bổ.
<small>Theo quyết định ngay 19 thang D8 năm 2011 của Chánh án Tòa án Luật</small>
‘bin, quan điểm của các bên đã được tiếp nhận vả thủ tục tranh tụng sé bắt đầu vao ngày 09/09/2011. Căn cứ theo Điều 68 Nội quy Tòa an, Nghỉ án sẽ được tổ chức trong 03 ngày, bat đâu từ ngày mỏng năm va kết thúc vào. ngây méng 7 thang 9 năm 2011 nhằm tao điều kiện cho việc trao đổi các quan điểm giữa các thẩm phán về hình vi pháp lý được xác lập trong vụ
<small>án và nội dung văn bản biên hộ, Ngày 07 tháng 09 năm 201 1, căn cit theoĐiều 76 Đoạn 1 Nồi quy, Toa án thông báo cho các Bên 02 yêu cầu thôngqua các câu hỏi với nội dung như sau:</small>
~ _ Thứ nhất, không xét đến vẫn để liệu Téa án có thẩm quyên phân. định biển giới thêm lục dia 200 hai lý hay khơng, các bên có mỡ. xông quan điểm liên quan dén phân định biên giới thêm lục dia 200
<small>hãi lý hay không?</small>
<small>- _ Thứ hai, dựa vao các cuộc thảo luôn giữa các bên về vấn để này,</small>
các bên có thể làm rổ tu cách của họ liên quan đền quyển qua lại vô
<small>hại của tau thuyền Myanmar trong lãnh hải của Bangladesh quanhđão St Martin?</small>
Theo quy đính tại Điều 14 cia Quy tắc về Chuẩn bị va Trinh bay
<small>vu việc trước Téa án, Đại diện của các bên được yêu cầu gửi thông tin"rong phiên tranh tụng, dai điện của hai bên đã đưa ra danh mục hé</small>
sơ, bao gầm các biểu đô, bản đỏ, trích đoạn tải liệu vả các hình ảnh động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">thông qua may chiều video. Đồng thời, phiên tịa đã được truyền hình qua
<small>internet va một số phương tiên thông tin khác.</small>
<small>Đây là một tranh chấp liên quan đến hoạt động phân định biên giớitrong hàng hãi giữa hai quốc gia la Banglasesh va Myanmar, theo đó việc.phân định ranh giới tại cột mốc lä Vinh B engal trong vùng đặc quyền kinh.</small>
tế, vùng lãnh hải vả thêm lục địa.
Phía Banglasdesh tuyên bổ rằng “yêu cẩu của ho đưa rên điển khoản của CULB 1982 áp đăng cho những sự việc liên quan ở điễu 15,
74, 76 và 83 CULB 1982” và những quy định này liên quan đền việc phân
định lãnh hãi, vùng đặc quyển kinh tế và thêm lục dia, bao gồm thêm lục địa bên ngoài 200 hai ly. Bangladesh tuyên bồ thẩm quyên của Tòa án để phân định biên giới hành hải giữa Bangladesh va Myanmar vẻ tat cã các ving biển trong tranh chấp bao gồm phân thêm lục dia vượt ra ngoài 200
<small>hai lý từ đường cơ sở dùng để xác định chiéu rộng lãnh hãi được công,</small>
nhận theo Công ước va kết luân rng thẩm quyền của Tòa án liên quan
<small>đến tranh chip giữa Bangladesh va Myanmar đã được thiết lập</small>
Vẻ phía Myanma, đại điện quốc gia nay khẳng định trong tuyên bỏ.
<small>của hai bên căn cứ theo Điều 287 Đoạn | của Công ước về việc chấp nhân</small>
thẩm quyền của Tòa án
<small>định biên giới hàng hai tại Vịnh Bengal. Theo đó, Myanmar cho rằng vụviệc trên khơng phi zác định van để nguyên tắc, việc phân định thêm lục.</small>
<small>giải quyết những vụ việc đến hoạt đông phân.</small>
đĩa, bao gồm thêm vượt qua ngoài 200 hai lý sé thuộc pham vi thẩm quyền của Tòa án. Tuy nhiên, Myanmar cho rằng kể cả trong trường hop Tòa án. quyết định có thấm quyên trong việc phân định bién giới thêm lục địa vượt ra ngoài 200 hai lý, TALB cũng khơng được áp dụng thẩm quyền đó để
<small>giải quyết tranh chấp hiện tại</small>
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Theo TALB, Tòa kết ln rằng trong vụ việc trên, Tịa án có diy đủ thẩm quyển để có thể tiền hảnh thủ tục phân định biên giới hang hai
<small>thuộc các bên nắm trong vùng đặc quyền kinh té, vùng lãnh hãi, vả thêm.lục dia trong vòng 200 hai lý trong tranh chấp giữa Bangladesh và‘Myanmar, quan điểm cia Téa án như sau.</small>
<small>- _ Mớt là Bangladesh và Myanmar lả các Quốc gia thảnh viên thuộc</small>
Công ước. Thực tế cho thay, quốc gia Bangladesh đã phê chuẩn Công.
<small>tước vao ngảy 27 tháng 07 năm 2001 va Cơng tớc có hiệu lực đối vớiBangladesh vào ngày 26 tháng 08 năm 2001 Đồng thời, vé phía</small>
Myanmar, nước nảy cũng đã phê chuẩn Cơng ước vảo ngày 21 thang
<small>05 năm 1906 và Cơng tước có hiệu lực đối với Myanmar vào ngày 20tháng 06 năm 1906</small>
<small>- Hat lã Toa án nhận định rằng hai quốc gia Myanmar va Bangladesh,</small>
theo tuyên bổ trước đó, đã chấp nhận thẩm quyển của Toa án trong <small>việc giải quyết tranh chấp căn cứ theo điểu 287 Đoạn 1 của CULB</small>
1982. Đồng thời, những tuyên bổ trên đã có hiệu lực ngay tại thời điểm
<small>các thủ tục tai Toa án được bat đâu vào ngày 14 tháng 12 năm 2009.</small>
- Bad, chiêu theo Điển 288 Đoạn 1 của CULB 1982 và Điền 21 Quy
chế TALB, Tịa án có thẩm qun xac định bao gồm tat cả tranh chap
<small>và tat cả đơn đã nộp cho Téa án theo Công ước. Theo TALB, tranhchấp hiện tai yêu cầu việc giai thích và áp dụng các điểu khoản liênquan của Công ước theo Điều 15, 74. 76 va 83 của Công tước</small>
Co sở pháp lý. Tịa án áp dụng theo Biéu 203 Cơng ước Luật biển và
<small>Điều 15, 74, 76, 83 của Công ước.</small>
Co sở thực tiễn: Vùng lãnh thé thuộc cân phân định trong vụ kiện. nảy được xác định tai địa điểm thuộc phan Đơng Bắc của Vịnh Bengal. ‘Theo đó, vị trí dia lý của Vịnh thuộc Đơng Nam Ấn Đơ Duong, nằm trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">vũng bao quanh bởi Sri Lanka, An Độ, Bangladesh và Myanmar vả co
<small>điện tích xấp 24 2,</small>
xi 147.000 km), tiếp giáp An Độ và. Bên cạnh dé, Myanmar thc phía triệu. Bangladesh có vùng lãnh thổ, với điện tích xấp
Đơng của Vinh Bengal. Lãnh thé của Myanmar tiếp giáp với 05 quốc gia ‘bao gầm: Bangladesh, An Độ, Thai Lan, Lao va Trung Quốc, có diện tích xâp xi 678.000 kan0. Đã có 07 ving đảm phán được 02 bên tổ chức diễn
<small>ra tử năm 1974 đến 1986 và 06 vòng từ năm 2008 đến 2010 trước khi xyra vụ kiện này, Hai bên đã thöa thuận và ký kết Bién bản thỏa thuận giữaPhái đoàn đại dién cho Bangladesh và Phái đoàn của Burma trong việcđến phân định bién giới hang hãi giữa hai Quốc gia.</small>
<small>Phân định ranh giới</small>
<small>Liên quan đến việc phân đính vùng lãnh hãi, Tịa án đầu tién nhậnđịnh những trong việc 02 bên tranh chấp đã có những động thái phân chiatrên co sở náo, hình thức théa thuận la gì: bằng việc ký kết Biên bản thưathuận năm 1974 và năm 2008, hay bằng théa thuận nao khác Đông thời,</small>
Toa án cũng sẽ xác định trường hop hành vi của các Bến có dẫn tới những
<small>hành vi thuộc quy phạm bi áp dung bác đơn không, Từ những cơ sở đó,TALB đã xem xét tính pháp lý của hai Biên bản thöa thuận giữa hai quốcgia tranh chấp: Bangladesh va Myanmar năm 1974 va 2008,</small>
<small>Biển bản thỏa thuân giữa đại diện Bangladesh va đại diện Burma</small>
trong việc phân định biên giới hang hãi giữa hai Quốc gia, cụ thé la ranh
<small>giới vùng nội thủy, hai bên thống nhất rằng: Ranh giới sẽ được hình thành</small>
bởi một đường mỡ rộng ra biển từ Đường ranh giới số D1 bắt đầu từ sơng Naaf dén điểm giao với đường vịng cung xa 12 hải lý tính từ điểm cận. ‘Nam của Đảo St. Martin vả điểm gan nhất trên bờ biển của Đảo St Martin và bờ biển của Burma, Trong các văn bản được đệ trình từ Bangladesh, quốc gia nay dé nghị Tòa án xem xét va tuyên bé ranh giới hang hãi giữa
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Bangladesh va Myanmar trong ving lãnh hai la đường thẳng đâu tiên như thưa thuận của hai bên vào năm 1974 va cũng đã được khẳng định lại vào
<small>năm 2008. Bangladesh cho rằng "sự thưa thuận giữa các bên đã được lảm.thành văn bản.</small>
<small>«Vẻ phía Bangladesh:</small>
Trên quan điểm của Bangladesh, Biên bản ghi nhớ năm 1974 đã
<small>“chit dinh cơ giá trị, rằng buộc và cĩ hiệu lực ". Theo đĩ, Bangladesh</small>
tuyên bổ thơng qua biên bản nảy nhằm hình thành quyển vả nghĩa vu cho
<small>cả hai Quốc gia và vi vậy hình thành nên “théa thuận” nêu trong Diu 15của Cơng ước</small>
<small>Qin ier Ryans</small>
Theo quan điểm của Myanma, quốc gia nảy van giữ nguyên lập
<small>trường rằng khơng cĩ théa thuận nảo đạt được Theo đĩ, Myanmar nhân.</small>
mạnh đại diện của họ đã xc định rõ một số thời điểm Chính Phi của họ
<small>khơng xác nhân, chấp thuận một hiệp định ma khơng giai quyết cũng một</small>
lúc tranh chấp vẻ phân định tat cả các vùng dnag cịn chẳng tréo vé mặt quyển lợi, bồi vay, khơng cĩ thỏa thuận nao đã đã di đến sư thống nhất
<small>giữa 02 quốc gia về vùng lãnh hai, đặc biệt trước khí hai bên cĩ một thỏathuận thống nhất nội dung liên quan đến vùng đặc quyển kinh tế hay thêm.lục dia</small>
‘Myanmar cho rằng điều kiện của Bản ghỉ nhớ ad hoc phụ thuộc vào
<small>2 điều kiến.</small>
-_ Trước hết, Biên bản ghỉ nhớ giữa hai phái đồn nhận định rằng 5nợ ste ẩm bảo rằng tàu tiuyền Burma sẽ cĩ quyên tự do và khơng bị ngăn cản chuyễn hướng trong vùng nước Bangladesh xung quanh Đảo St.Martin đến và từ ving sơng Naaƒ thuộc Burma”. Sau đĩ, cũng tại hiên bản, tuyến bổ như sau “Phái đồn Bangladesh đã gia nhậm quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">điễm của Chỉnh Phũ Burma liền quan dén việc đấm bảo tự do và khong bị ngăn căn ciuyễn hướng bởi tàu thuyền Burma niên tại điền 3 trên
Vấn đồ này đã được dé iat đàm phán và giải quyết trong tương lai.
<small>~ Điểu kiến thứ hai va quan trong trong văn ban được néu tại đoạn 4 va</small>
đoạn 5 của Biển bản. Theo đoạn 4, “phdi đoàn Bangladesh thé hiện sie thudn của Chính Ph liên quan đễn ranh giới vùng nội thập nêu.
<small>tai Đoan 2”. Tuy nhiên nội dung của đoạn nay trong Biên bản khơng,nói đến sư chấp thuận cia Myanmar vẻ bat cứ một sư phân chia ranh.giới nào. Thêm nữa, tại Đoạn 5 của Biên ban niêu ra rằng "Các béinsao</small>
che thảo Biệp dinh về phân định ranh giới ving nội ty đã được phải
<small>đoàn Bangladesh gia cho phái đoàn Burma vào ngày 20 tháng 11 năm</small>
1974 đề tìm hiển quan điễm từ Chính pÌđ Burma’
<small>+ _ Nhân định của Tịa án vẻ thỏa thuân giữa hai nước năm 1974</small>
<small>Sau khi nghiên cứu và xem xét biên ban của các bên năm 1974,</small>
TALB khẳng đính ring Biên bản thưa thuận năm 1974 khơng đủ cơ sỡ pháp ly để ràng buộc các bên theo kết luân của Biên bản đó, Téa án cũng,
<small>đưa ra một kết luận tương tự vé Biên bin théa thuân năm 2008 vi lý doBiển ban về bản chất chỉ lả một văn bản tuyên bổ lại những kết luận cũabiên ban năm 1974 (Boan 55-99 cña Ban án). Căn cứ theo Điều 15 của</small>
CULB 1982, thuật ngữ “théa fimân” có thé được hiểu 1a một giao kết có tính rang buộc về mất pháp ly. Thực tế cho thay, các điều khoăn của Biển.
<small>‘ban théa thuận năm 1974 là cơ sở để khẳng định rằng. Biên ban đơn thuần</small>
sự ghi chép lại thưa thuận sơ bơ có diéu kiện mã hai bến đã thống nhất
<small>được chứ không phải một giao kết như đã quy định tại Điều 15 Công ướcMất khác việc thông qua Biên bản théa thuần năm 1974 không thể hiện</small>
chủ định tạo ra nghĩa vụ pháp lý hoặc bao gồm những hành vi mang bản.
<small>chất rang buộc. Ngay từ đâu cuộc dim phán, Myanmar đã giai thích rổ</small>
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">tảng họ khơng chủ định di đến một thöa thuận riêng biệt về việc phân định.
<small>ving lãnh hai vả họ muén một théa thuận toản diện bao gồm vùng lãnh</small>
kinh tế và thêm lục địa. Thực tế, Bangladesh đã gũi cho phái đoản Bruma vảo ngày 20 tháng 11 năm 1974 để tham van quan điểm của Chính Phủ Bruma về Dự thao Hiệp định trong hoạt động phân
<small>định ranh giới. Theo đó, phái đồn Bruma trả lời rằng họ không chủ định</small>
trong việc định hướng ký kết một hiệp định hay đi đến một giao kết riêng.
<small>trong việc phân định vùng lãnh hãi Tri lại, họ muồn kỹ kết một hiệp định.</small>
toàn điển vẻ dia điểm mà các bên sẽ xác định ranh giới vùng lãnh hãi và thêm lục địa được liên kết. Về vẫn để thẩm quyên xác nhận một giao kết
<small>rang buộc pháp lý, Tòa án xét thấy rằng khi Biên bản thỏa thuận được ký,kết, trưởng phái đốn Burma khơng phải là đại diện được ủy quyền, do đó</small>
vi pham về thẩm quyên ký kết chiêu theo Biéu 7 Đoạn 2 của Cơng trớc
<small>'Viên Đồng thời, cũng khơng có một chứng cứ nao được xác nhân với Tòa</small>
an để chứng minh rằng đại điện Burma là cá nhân có đủ thẩm quyền trong.
<small>việc đại điện cho Quốc gia của ho theo điều 7 Đoạn 1 của Công tớc Viên</small>
<small>Biển ban thưa thuận giữa các bén vảo năm 1974 và 2008 khôngđược coi là cầu thành nên một là một giao ước theo Điểu 15 của Cơngtước Bai lẽ, phía Bangladesh đã khơng sác minh được việc hai bên đã cómột thưa thn ngâm hoặc ranh giới thực tế và đồng thời sẽ khơng thưamãn lại được u cẩu của việc phủ nhận Theo đó, Tịa án đã phân địnhanh giới vùng lãnh hai giữa hai quốc gia Bangladesh và Myanmar. Vé cosỡ pháp lý, Tòa an viện dẫn Điều 15 cia Công ước trong việc áp dungnguyên tắc đường cách déu, đồng thời, sẽ xem xét su tôn tai vẻ việc ápdụng trong lich sử hoặc trong một số tinh hng đặc biệt khác có liên quan</small>
mật thiết đến vùng biển tranh chấp cn được phân định. Thực tế cho thay,
</div>