Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.01 KB, 4 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ETS 2020 (Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh)
<small>Scan to open on Studocu</small>
ETS 2020 (Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh)
<small>Scan to open on Studocu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Phân tích mơi trường vi mô của H&M I. Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Đối thủ cạnh tranh: Macy’s | Zara | UNIQLO | Khoảng trống | Boohoo | PVH | Abercrombie & Fitch | Arcadia | Bán lẻ nhanh
Phân tích về mục tiêu, chiến lược của đối thủ Điểm mạnh điểm yếu của đối thủ
Đối thủ ảnh hưởng đến với ta như thế nào và ngược lại Vị thế của H&M so với mặt bằng chung
Những yếu tố quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh
Mối quan hệ của đối thủ cạnh tranh so với nhà cung ứng và nguồn nvl II. Nhà cung cấp
H&M đã chịu những áp lực gì từ nhừng nguyên vật liệu đầu vào?
H&M đã có những hành động hay kế hoạch gì về nguồn nguyên vật liệu đầu vào III. Đối thủ tiềm ẩn
Những đối thủ sẽ gia nhập vào ngành trong tương lai là ai? Lý do họ chưa gia nhập gồm những rào cản nào: Sự đòi hỏi về tài chính lớn, Quy định của chính phủ, Sự cản trở của các doanh nghiệp lâu đời,..
IV. Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là ai?
<b>Nhu cầu của khách hàng?Mức độ trung thành của họ?</b>
Áp lực của khách hàng là cao hay thấp? V. Chuỗi cung ứng
Về đội ngũ thiết kế & sản xuất:
Không những sở hữu đội ngũ hơn 100 nhà thiết kế tài năng đến từ khắp nơi trên thế giới (từ Hà Lan, Nam Phi đến Nhật Bản) tại trụ sở chính Stockholm, H&M cịn liên kết với hơn 60 nhà tạo mẫu trên toàn thế giới để làm viê ̣c tại trung tâm thiết kế
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">thường được gọi là “White room” của mình. Do đó, H&M hồn tồn có thể tung ra những mẫu mã thời trang hiện đại và cá tính chỉ trong vỏn vẹn 2 tuần.
Khơng dừng lại ở đó, nhóm nhà thiết kế này sẽ làm viê ̣c với hơn 60 nhà sản xuất mẫu để giúp H&M đưa ra yêu cầu và tiêu chuẩn nguyên liê ̣u cho mạng lứoi nhà cung ứng để đảm bảo nguồn đầu vào tốt nhất cho sản xuất.
Các bô ̣ sưu tâ ̣p ngoài được thiết kế theo định hướng phát triển dài hạn của H&M và vừa được thay đổi liên tục song song với xu hướng thị trường, đáp ứng hoàn toàn nhu cầu đa dạng về thời trang của khách hàng.
Mặc dù hoạt động chính của H & M phụ thuộc vào các nhà thiết kế, giám đốc sáng tạo và các nhà sản xuất mẫu để theo kịp những xu hướng mới nhất, hãng này còn sử dụng các dịch vụ của các công ty dự báo xu hướng thời trang như Worth Global Styles Network (WGSN).
Về đội ngũ nhà cung ứng và quy trình sản xuất:
H&M thu mua vật liệu và gia công từ 750 nhà cung ứng và 21 trung tâm giám sát sản xuất được đặt phần lớn tại châu Âu và châu Á. Theo kế hoạch sản xuất, các nhà máy chỉ sản xuất 80% tổng sản lượng và chừa 20% mặt hàng còn lại để đáp ứng kịp thời xu hướng thời trang trên thị trường, nhằm giảm “leadtime” và chi phí tồn kho phát sinh.
Trên thực tế, việc kiểm soát và đảm bảo các nhà cung ứng tuân thủ mọi quy tắc cho của các chủ hàng ln là bài tốn “hóc búa” nhất dành cho các doanh nghiệp. Do đó, khả năng vượt qua bài tốn này chính là điểm nổi bật nhất của H&M. Bằng viê ̣c không ngừng hợp tác, xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng chính là yếu tố làm nên thương hiệu thời trang hàng đầu thế giới với chất lượng sản phẩm ở mức giá tuyệt vời nhất.
Cụ thể, năm 2015, H&M đã triển khai chương trình quản lý nhà cung ứng SIPP (Sustainable Impact Partnership Programme – Chương trình Hợp tác Bền vững). Chương trình này yêu cầu tất cả nhà sản xuất và cung ứng phải thỏa thuận “Cam kết vì sự phát triển bền vững” (Sustainability Commitment) trước khi trở thành nhà cung cấp hay sản xuất chính của H&M. Từ năm 2016, H&M chú trọng hơn việc hợp tác gián tiếp với các nhà cung ứng thứ cấp (second-tier supplier) khi lượng sản phẩm từ các nhà cung ứng này chiếm gần 60%. Theo đó, mọi nhà cung ứng dù trực tiếp hay gián tiếp đều bắt buộc phải ký kết chương trình “Sustainability Commitment”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Quản lý phân phối và kho hàng:
H&M không phân phối trực tiếp từ các nhà sản xuất đến cửa hàng mà sẽ thông qua trung tâm phân phối ở khắp thể giới. Bất cứ khi nào hàng đến, chúng đều được kiểm tra và sau đó được phân loại và phân phối cho cửa hàng trong nước và các nước trong khu vực chịu trách nhiệm theo phản hồi và xu hướng bán hàng hoặc lưu giữ tại kho, được gọi là ‘Call Off Warehouse’.
Khu vực lưu trữ H&M có diện tích lớn, đạt tiêu chuẩn vệ sinh và ln được đóng kín. Chỉ nhân viên giám sát được chỉ định chuẩn bị bản kiểm kê cho tất cả sản phẩm lưu trữ. Đối với khâu đóng gói, từ bao bì cho đến chỉ may cho công tác lưu trữ đều phải đạt đúng tiêu chuẩn với chất lượng cao.
Với kế hoạch phân phối hiệu quả, cho dù u cầu của cơng ty đặt ra có quan trọng đến đâu, lô hàng vận chuyển dù nhỏ hay lớn, H&M đều có thể đối phó và vượt qua một cách dễ dàng.
Tự tổ chức hoạt động Logistics:
Có lẽ H&M là một trong số ít doanh nghiệp với quy mơ tồn cầu tự vận hành hoạt động Logistics của mình theo định hướng dịch vụ Logistics 3PL, tự kiểm sốt mọi quy trình trong chuỗi logistics từ cơng đoạn xuất nhập khẩu, quản trị trung tâm phân phối cho đến quản lý kho hàng và lượng tồn kho.
Với tiêu chí: Giản đơn – Minh bạch – Tin cậy và hơn 18 năm kinh nghiệm là thành viên hiệp hội Professional Movers’ Association, dịch vụ Logistics H & M luôn đáp ứng mọi nhu cầu trong việc xử lý và phân phối hàng hóa hiệu quả,.
Do nhu cầu trong lĩnh vực sản xuất và phân phối tăng nhanh, dịch vụ Logistics của H & M còn cung cấp cả dịch vụ giao hàng door – to – door. Đối với H & M, sự hài lòng và an tâm từ khách hàng là yếu tố mang giá trị cốt lõi cho cơng ty. Ngồi ra, hãng thời trang hàng đầu thế giới vận hành dịch vụ mang lại giá trị khác chẳng hạn: đóng gói chuyên dụng, lưu trữ, tháo dỡ và lắp đặt máy móc,…
Đáng lưu ý nhất, với chuỗi Logistics ngược, H&M nhận lại những sản phẩm không vừa ý và tái chế. Và sự thâ ̣t là, có đến 20% sản phẩm may mặt được tạo ra từ các sản phẩm được thu hồi.
VI. Sản phẩm thay thế
</div>