Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 37 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small> </small>
<b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT HẬU CẦN CAND KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ </small></b>
<b>CHỦ ĐỀ 1 </b>
<b>NGHIÊN CỨU VÀ TRÌNH BÀY CÁC BƯỚC CÀI ĐẶT, CẤU HÌNH HỆ THỐNG VOIP SỬ DỤNG SIP SERVER: MIZU VOIP SERVER, </b>
<b>SIP CLIENT: ZOIPER, MICROSIP. </b>
<b><small>Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3 </small></b>
<small>Trung đội: B3D10 </small>
<small>Giáo viên hướng dẫn: Thượng tá Đặng Văn Tuyên Thiếu tá Nguyễn Đăng Hiếu </small>
<b><small>Bắc Ninh, 01/2024 </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT HẬU CẦN CAND KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ </small></b>
<b>NGHIÊN CỨU VÀ TRÌNH BÀY CÁC BƯỚC CÀI ĐẶT, CẤU HÌNH HỆ THỐNG VOIP SỬ DỤNG SIP SERVER: MIZU VOIP SERVER, </b>
<b>SIP CLIENT: ZOIPER, MICROSIP.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>LỜI MỞ ĐẦU ... 1 </small>
<small>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VOIP... 2 </small>
<small>1.1. Giới thiệu chung về VoIP ... 2 </small>
<small>1.4.3. Các bản tin trong SIP ... 7 </small>
<small>1.4.4. Tính năng của SIP ... 7 </small>
<small>1.4.5. Các giao thức của SIP ... 8 </small>
<small>CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH THIẾT LẬP VOIPSERVER ... 9 </small>
<small>2.1. Mục đích, yêu cầu ... 9 </small>
<small>2.2. Giới thiệu phần mềm ... 9 </small>
<small>2.2.1. Phần mềm Mizu voipsever ... 9 </small>
<small>2.3. Mô phỏng ... 17 </small>
<small>2.3.1. Cấu hình Mizu voipsever ... 17 </small>
<small>2.3.2. Tạo tài khoản User và Khởi chạy server ... 19 </small>
<small>2.3.3. Thiết lập điện thoại bằng phần mềm Zoiper ... 21 </small>
<small>2.2.4. Cấu hình Voip phone ... 26 </small>
<small>2.2.5. Đính tuyến để thiết lập cuộc gọi giữa 2 SIP Server ... 28 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b> LỜI MỞ ĐẦU </b>
<small>VoIP là công nghệ truyền thoại qua mạng IP, VoIP đã phát triển từ những năm 90 của thế kỷ trước. VoIP ra đời là một bước đột phá lớn trong lĩnh vực viễn thông, VoIP thừa hưởng những ưu điểm mà mạng IP đem lại. </small>
<small>Công nghệ VoIP từ khi ra đời đến nay đã và đang được nghiên cứu, phát triển để ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về chất lượng dịch vụ, giá thành, số lượng tích hợp các dịch vụ thoại và phi thoại, an toàn bảo mật thông tin. VoIP ra đời từ rất sớm tuy vậy cho đến nay nó vẫn cịn nhiều vấn đề tồn tại và cần khắc phục. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam VoIP vẫn đang nghiên cứu và triển khai để phát triển cùng với dịch vụ truyền thống PSTN. Hai tổ chức quốc tế là ITUT và IETF đã đưa ra một số chuẩn cho mạng VoIP. Với mỗi chuẩn khác nhau thì thành phần thiết bị mạng cũng khác nhau, đi kèm với nó là một chồng các giao thức phục vụ cho báo hiệu. </small>
<b><small>Chủ đề: “ Nghiên cứu và trình bày các bước cài đặt, cấu hình hệ thống VoIP sử dụng SIP server: Mizu VoIP server, SIP client: zoiper, microsip.” </small></b>
<small>Đề tài của nhóm chia làm 2 chương: </small>
<i><small>Chương 1: Tổng quan về VoIP. Chương này cung cấp các kiến thức cơ bản liên </small></i>
<small>quan bao gồm: khái niệm, ưu - nhược điểm, các kiểu kết nối,... Bên cạnh đó trong chương này cũng sẽ trình bày các kiến thức liên quan về giao thức SIP. </small>
<i><small>Chương 2: Thực hành thiết lập VoIP server. Chương 2 sẽ đi sâu vào trình bày, </small></i>
<small>giới thiệu phần mềm và phân tích mơ phỏng trên các ứng dụng mà nhóm nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong chương này nhóm cũng sẽ đưa ra một số đánh giá khách quan về ưu điểm, nhược điểm của phần mềm cũng như đánh giá mức độ hoàn thành. </small>
<small>Các nội dung trong bài báo cáo của đề tài được các thành viên trong nhóm thu thập, cập nhật kiến thức từ các tài liệu tham khảo trên internet và các giáo trình từ các trường Cao Đẳng, Đại học có liên quan và được chọn lọc những nội dung phù hợp nhất với đề tài được giao. Mặc đù rất cố gắng, song vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý từ q thầy cơ./. </small>
<i><small>Nhóm học viên xin chân thành cảm ơn./. </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VOIP 1.1. Giới thiệu chung về VoIP </b>
VoIP (Voice over Internet Protocol) là một công nghệ cho phép truyền thoại sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng internet. VoIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ. VoIP cho phép tạo cuộc gọi dùng kết nối băng thơng rộng thay vì dùng đường dây điện thoại tương tự (analog). Nhiều dịch vụ VoIP có thể chỉ cho phép bạn gọi người khác dùng cùng loại dịch vụ, tuy nhiên cũng có những dịch vụ cho phép gọi những người khác dùng số điện thoại như số nội bộ, đường dài, di động, quốc tế. Trong khi cũng có những dịch vụ chỉ làm việc qua máy tính, cũng có vài dịch vụ dùng điện thoại truyền thống qua một bộ điều hợp (adaptor).
Nguyên tắc hoạt động của VoIP bao gồm việc số hố tín hiệu tiếng nói, thực hiện việc nén tín hiệu số, chia nhỏ các gói nếu cần và truyền gói tin này qua mạng, tới nơi nhận các gói tin này được ráp lại theo đúng thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu tương tự phục hồi lại tiếng nói ban đầu.
<b>1.1.1. Ưu điểm </b>
+ Một ưu điểm đầu tiên là gọi miễn phí nếu sử dụng cùng dịch vụ, cùng thiết bị VoIP hoặc cùng tổng đài IP (hay còn gọi là gọi nội mạng). Hoặc nếu khơng thì giá thành cũng rẻ đáng kể so với sử dụng cách gọi truyền thống PSTN (Public Switched Telephone Network).
+ Giải pháp VoIP cũng làm giảm đáng kể chi phí cho việc quản lý bảo trì hệ thống mạng thoại và dữ liệu.
+ Tích hợp mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu: trong điện thoại IP, tín hiệu thoại, số liệu và ngay cả báo hiệu đều có cùng đi trên một mạng IP. Điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí khi đầu tư nhiều mạng riêng lẽ.
+ Khả năng mở rộng: Các tổng đài điện thoại thường là những hệ thống kín, rất khó để thêm vào đó những tính năng thì các thiết bị trong mạng internet thường có khả năng thêm vào những tính năng mới.
+ Trong một cuộc gọi người sử dụng có thể vừa nói chuyện vừa sử dụng các dịch vụ khác như truyền file, chia sẽ dữ liệu hay xem hình ảnh của người nói chuyện bên kia.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+ Một lợi ích nữa là, việc sử dụng đồng thời cả điện thoại bàn thông thường và điện thoại IP (có dây hoặc khơng dây) qua hệ thống mạng LAN (Local Area Network) sẽ đảm bảo thông tin liên lạc của doanh nghiệp không bị gián đoạn khi xảy ra sự cố.
<b>1.1.2. Nhược điểm </b>
+ Kỹ thuật phức tạp: để có được một dịch vụ thoại chấp nhận được, cần thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu phải đạt được các yêu cầu như: tỉ số nén lớn, có khả năng suy đốn và tạo lại thơng tin của các gói bị thất lạc, tốc độ xử lý của các bộ codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh…
+ Vấn đề bảo mật (Security): Mạng internet là một mạng có tính rộng khắp và hỗn hợp. Trong đó có rất nhiều loại máy tính khác nhau và các dịch vụ khác nhau cùng sử dụng chung một cơ sở hạ tầng. Do vậy khơng có gì đảm bảo rằng những thơng tin của người sử dụng được bảo mật an toàn.
<b>1.2. Các kiểu kết nối </b>
<b>1.2.1. Computer to Computer </b>
+ Với 1 kênh truyền Internet có sẵn, là 1 dịch vụ miễn phí được sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới. Chỉ cần người gọi (caller) và người nhận (receiver) sử dụng chung 1 VoIP service (Skype, Yahoo Messenger, …), 2 headphone + microphone, sound card. Cuộc hội thoại là không giới hạn.
+ Mơ hình này áp dụng cho các cơng ty, tổ chức, cá nhân đáp ứng nhu cầu liên lạc mà khơng cần tổng đài nội bộ.
<i><small>Hình 1.1. Computer to computer </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.2.2. Computer to Phone </b>
+ Là 1 dịch vụ có phí. Bạn phải trả tiền để có một account và một software (VDC, Evoiz, Netnam, …). Với dịch vụ này một máy PC có kết nối tới một máy điện thoại thông thường ở bất cứ đâu (tuỳ thuộc phạm vi cho phép trong danh sách các quốc gia mà nhà cung cấp cho phép). Người gọi sẽ bị tính phí trên lưu lượng cuộc gọi và khấu trừ vào tài khoản hiện có.
<i><small>Hình 1.2. Computer to phone </small></i>
<b>1.2.3. Phone to Phone </b>
+ Là một dịch vụ có phí. Bạn khơng cần kết nối Internet mà chỉ cần một VoIP adapter kết nối với máy điện thoại. Lúc này máy điện thoại trở thành một IP phone.
<i><small>Hình 1.3. Phone to phone </small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1.3. Các thành phần trong mạng VoIP </b>
Các thành phần cốt lõi của 1 mạng VoIP bao gồm: Gateway, VoIP Server, IP network, End User Equipments.
<i><small>Hình 1.4. Các thành phần trong VoIP </small></i>
+ Gateway: là thành phần giúp chuyển đổi tín hiệu analog sang tín hiệu số (và ngược lại).
+ VoIP gateway: là các gateway có chức năng làm cầu nối giữa mạng điện thoại thường (PSTN) và mạng VoIP.
+ VoIP GSM Gateway: là các gateway có chức năng làm cầu nối cho các mạng IP, GSM và cả mạng analog.
+ VoIP server: là các máy chủ trung tâm có chức năng định tuyến và bảo mật cho các cuộc gọi VoIP. Trong mạng H.323 chúng được gọi là gatekeeper. Trong mạng SIP các server được gọi là SIP server.
+ Thiết bị đầu cuối (End user equipments): Softphone và máy tính cá nhân (PC): bao gồm một headphone, một phần mềm và một kết nối Internet. Các phần mềm miễn phí phổ biến như Skype, Ekiga, ...
+ Điện thoại truyền thông với IP adapter: để sử dụng dịch vụ VoIP thì máy điện thoại thơng dụng phải gắn với một IP adapter để có thể kết nối với VoIP server. Adapter là một thiết bị có ít nhất một cổng RJ11 (để gắn với điện thoại), RJ45 (để gắn với đường truyền Internet hay PSTN) và một cổng cắm nguồn.
+ IP phone: là các điện thoại dùng riêng cho mạng VoIP. Các IP phone không cần VoIP Adapter bởi chúng đã được tích hợp sẵn bên trong để có thể kết nối trực tiếpvới các VoIP server.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1.4. Giao thức SIP 1.4.1. Giới thiệu </b>
SIP (Session Initiation Protocol) là giao thức báo hiệu điều khiển lớp ứng dụng được dùng để thiết lập, duy trì, kết thúc các phiên truyền thơng đa phương tiện (multimedia). Các phiên multimedia bao gồm thoại Internet, hội nghị và các ứng dụng tương tự có liên quan đến các phương tiện truyền đạt (media) như âm thanh, hình ảnh và dữ liệu.
SIP sử dụng các bản tin mời (INVITE) để thiết lập các phiên và mang các thông tin mô tả mang phiên truyền dẫn. SIP hỗ trợ các phiên đơn bá (unicast) và quảng bá (mutilcast) tương ứng các cuộc gọi điểm tới điểm và các cuộc gọi đa điểm.
SIP là một giao thức dạng văn bản, rất công khai và linh hoạt. Được thiết kế tương thích tương thích với các giao thức khác như TCP, UDP, IP,…. để cung cấp một lĩnh vực rộng hơn cho dịch vụ VoIP.
<b>1.4.2. Các thành phần trong SIP </b>
SIP gồm hai thành phần lớn là SIP client (là thiết bị hỗ trợ giao thức SIP) và SIP server (là thiết bị trong mạng xử lý các bản tin SIP). Trong SIP có 5 thành phần quan trọng là:
User Agents (UA): là các đầu cuối trong mạng SIP, nó đại diện cho phía người sử dụng để khởi tạo một yêu cầu tới SIP server hoặc User Agent server.
Proxy server: làm nhiệm vụ chuyển tiếp các SIP request tới các nơi khác trong mạng. Chức năng chính của nó là định tuyến cho các bản tin đến đích.
<i><small>Hình 1.5. Proxy server </small></i>
Redirect server: là user agent server nhận các bản tin request từ các user agent client và trả về bản tin return để thông báo thiết bị là chuyển hướng bản tin tới địa chỉ khác – tự liên lạc thông qua địa chỉ trả về.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i><small>Hình 1.6. Redirect Server</small></i>
Registrar server: là server nhận bản tin SIP Register yêu cầu cập nhật thông tin mà user agent cung cấp từ bản tin Register.
Location Server: lưu lượng thông tin, trạng thái hiện tại của người dùng trong mạng SIP.
<b>1.4.3. Các bản tin trong SIP </b>
INVITE: bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối khác tham gia.
ACK: bản tin này khẳng định máy trạm đã nhận được các bản tin trả lời bản tin INVITE.
BYE: bắt đầu kết thúc cuội gọi.
CANCEL: hủy yêu cầu nằm trong hàng đợi.
REGISTER: thiết bị đầu cuối của SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với máy chủ đăng ký.
OPTION: sử dụng để xác định năng lực của máy chủ. INFO: sử dụng để tải các thông tin như âm báo.
REQUEST: cho phép user agent và proxy có thể xác định người dùng, khởi tạo, sữa đổi, hủy một phiên.
RETURN: được gửi bởi user agent server hoặc SIP server để trả lời cho một bản tin request trước đó.
<b>1.4.4. Tính năng của SIP </b>
Thiết lập một phiên: SIP sử dụng bản tin INVITE để yêu cầu thiết lập một phiên truyền thông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Đơn giản và có khả năng mở rộng: SIP có rất ít bản tin, khơng có chức năng thừa nhưng SIP có thể sử dụng để thiết lập nhưng phiên kết nối phức tạp như hội nghị… Các phần mềm của máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng ký, máy chủ chuyển đổi địa chỉ, … có thể chạy trên các máy chủ khác nhau và việc cài đặt thêm máy chủ hồn tồn khơng ảnh hưởng đến máy chũ đã có.
Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối: do máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng ký và máy chủ chuyển đổi địa chỉ hệ thống luôn nắm được địa điểm chính xác của thuê bao. Ví dụ thuê bao với địa chỉ có thể nhận được cuộc gọi thoại hay thông điệp ở bất cứ địa điểm nào qua bất cứ đầu cuối nào như máy tính để bàn, máy xách tay, điện thoại SIP… Với SIP rất nhiều dịch vụ di động mới được hỗ trợ.
Định vị người sử dụng: những người sử dụng đầu cuối sẽ luôn di động và địa chỉ IP của họ là không cố định, các đầu cuối có thể đăng ký với một SIP server thông qua bản tin REGISTER, SIP server sẽ lưu lại địa chỉ IP của đầu cuối đăng ký. Khi có một yêu cầu thiết lập cuộc gọi tới SIP server, SIP server sẽ tìm địa chỉ của người được gọi và forward bản tin INVITE tới người được gọi.
<b>1.4.5. Các giao thức của SIP </b>
UDP (User Datagram Protocol): là giao thức tầng vận chuyển khơng có điều khiển tắc nghẽn. Nó được dùng để vận chuyển bản tin SIP vì đơn giản và thích hợp với các ứng dụng thời gian thực.
TCP (Transmission Control Protocol): là giao thức ở tầng vận chuyển do có điều khiển tắc nghẽn, hơn nữa có thể vận chuyển nhiều gói tin có kích thước bất kỳ.
SDP (Session Description Protocol): được sử dụng để mô tả các thông số media cho một cuộc gọi, các thông số này là các thông tin về băng thơng, các chuẩn hóa audio, video và một số thông tin khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH THIẾT LẬP VOIPSERVER2.1. Mục đích, yêu cầu </b>
<small>2.1.1. Mục đích </small>
<small>+ Thực hiện được cuộc gọi thoại giữa các User là điện thoại, VOIP DVFONE với nhau thông qua SIP Server. </small>
<small>+ Định tuyến và thực hiện được cuộc gọi thoại giữa các User là điện thoại, VOIP DVFONE Giữa 2 SIP Server khác nhau. </small>
<small>2.1.2. Yêu cầu </small>
<small>+ Cài đặt và cấu hình được được hệ thống VOIP sử dụng SIP Server với phần mềm MIZU VOIP Server, Zoiper, PortSIP UC. </small>
<small>+ Thiết lập được cuộc gọi giữa các User với nhau. </small>
<small>+ Hiểu được cách thức hoạt động của hệ thống VOIP server. </small>
<b>2.2. Giới thiệu phần mềm </b>
<b>2.2.1. Phần mềm Mizu voipsever </b>
* Giới thiệu về phần mềm
Máy chủ VoIP chạy như một dịch vụ Windows và sẽ cung cấp một loạt các dịch vụ VoIP sử dụng o Máy chủ SIP dành cho lưu lượng đi tới các nhà cung cấp SIP khác Giao thức SIP, WebRTC và H.323.
Sau khi cài đặt, hãy khởi chạy ứng dụng khách quản trị MManager và đi qua Trình hướng dẫn cấu hình để định cấu hình các cài đặt chung quan trọng nhất. Đặc biệt chú ý đến các cài đặt trên trang "Mạng". Tạo một số người dùng từ biểu mẫu người dùng và thiết bị:
+ Người dùng cuối sẽ được sử dụng cho người dùng cá nhân hoặc thiết bị thường có tên người dùng/mật khẩu xác thực.
+ Người gửi lưu lượng dành cho các đường trục đến thường có xác thực dựa trên IP.
+ Máy chủ SIP dành cho lưu lượng đi tới các nhà cung cấp SIP khác
Cuộc gọi giữa người dùng cuối (máy khách SIP hoặc WebRTC) được định tuyến tự động (nếu tìm thấy người dùng mục tiêu tại địa phương ).
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">+ Đối với các cuộc gọi khác, máy chủ sẽ kiểm tra quy tắc định tuyến, vì vậy bạn nên định cấu hình (các) Máy chủ SIP của mình trên biểu mẫu “Định tuyến” nếu bạn cần các cuộc gọi đi (chẳng hạn như cuộc gọi đến điện thoại di động/điện thoại cố định).
+ Để triển khai hoạt động kinh doanh bán buôn, thông thường bạn sẽ chỉ cần kết nối người gửi lưu lượng truy cập (đường trục gửi đến) với máy chủ SIP (đường trục gửi đi).
Thực hiện kiểm tra nhanh bằng cách tạo hai enduser, đăng ký với hai máy khách SIP và thực hiện cuộc gọi thử nghiệm giữa những người dùng.
Sau khi hồn tất, bạn có thể tiếp tục và khám phá các chức năng nâng
Bước 3: Tạo cơ sở dữ liệu có tên “mserver”. Khởi tạo cơ sở dữ liệu bằng mserverscript.sql hoặc khôi phục từ mserver.bak. Chỉnh sửa phần [cơ sở dữ liệu] trong tệp “mizuserver.ini”.
Bước 4: Khởi chạy MizuManager.exe và đi qua trình hướng dẫn cấu hình Bước 5: Đăng ký và bắt đầu dịch vụ
Bước 6: . Kích hoạt các tệp thực thi trên tường lửa windows: mserver.exe và các tệp khác nếu cần.
Nếu bạn đang lưu trữ máy chủ phía sau NAT và các máy ngang hàng sẽ nằm trên mạng bên ngoài (như điện thoại mềm kết nối từ internet cơng cộng), thì hãy định cấu hình chuyển tiếp cổng cho các cổng được liệt kê tại Cấu hình -> Mạng -> Cổng hoạt động.
<b>2.2.2. Phần mềm Zoiper </b>
* Giới thiệu phần mềm
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">ZoiPer là một phần mềm softphone. Nó hỗ trợ Windows, Mac, Linux, iOS và Android. ZoiPer cũng cung cấp SDK bao gồm gói cơng cụ SIP hoàn chỉnh. Phần mềm cấp phép quyền truy cập vào các thư viện của ZoiPer. SDK này sẽ giúp các nhà phát triển thực hiện cuộc gọi thoại và video, nhắn tin tức thì, …
+ Phiên bản mới của ZoiPer, ZoiPer 5 có các tính năng của giao diện trực quan, danh bạ, video. Tạo môi trường làm việc dễ dàng cho nhân viên của bạn.
Đánh giá:
ZoiPer được cài sẵn C / C ++ oldsk001 nên việc lắp ráp sẽ có mức sử dụng bộ nhớ và CPU thấp. Giải pháp điện thoại mềm ZoiPer có thể được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ, trung tâm cuộc gọi, nhà tích hợp VoIP,…
* Hướng dẫn cài đặt
<i>Đối với điện thoại Iphone – iOS </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Bước 1: Tải về Zoiper từ Appstore
Bước 2: Nhấp vào biểu tượng Zoiper
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Bước 3: Cho phép thông báo
Bước 4: Cho phép truy cập Micro
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>Đối với điện thoại Android </i>
Bước 1: Tải Zoiper từ Playstore
Bước 2: Mở Zoiper và nhấn đồng ý
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Bước 3: Nhập tài khoản
Gồm tên tài khoản và mật khẩu được cấp, nếu quý khách dùng tổng đài và có tài khoản quản trị có thể vào trực tiếp để lấy thơng tin. Sau đó bấm "Creat account". Account name (VD: 101 / 18006868)
Bước 4: Nhập IP hoặc Domain
</div>