Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận 4, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 99 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ </b>

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT </b>

<b> </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Luận văn “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực hiện. Được PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết trực tiếp hướng dẫn. Đây là đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công được đúc kết trong suốt quá trình học tập tại Học viện Hành chính quốc gia.

Các kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” đều dựa vào quá trình nghiên cứu, tìm tịi, học hỏi của bản thân.

Những tài liệu, số liệu tham khảo đều có trích dẫn nguồn rõ ràng. Nội dung nghiên cứu của luận văn là độc lập, chưa từng công bố trên các cơng trình nghiên cứu khác.

Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về lời cam đoan của bản thân./.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Được tham gia học tập lớp đào tạo Thạc sĩ HC26.N8 chun ngành Quản lý cơng, niên khóa 2021 - 2023, Học viện Hành chính Quốc gia là niềm vinh dự của

<i>bản thân. Cơng trình nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên </i>

<i>địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” là sản phẩm mà bản thân đúc kết được </i>

sau quá trình học tập tại đây.

Với sự giúp đỡ trong suốt thời gian học tập tại giảng đường Học viện, luận văn của tơi đã được hồn thành một cách chỉn chu nhất. Tôi chân thành gửi lời tri ân sâu sắc đến Lãnh đạo, Ban Giám đốc Học viện, q thầy/cơ giảng viên, gia đình và bạn bè đã bên cạnh, động viên tinh thần trong suốt q trình tơi nghiên cứu luận văn.

<b>Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết đã tận tình </b>

hướng dẫn, góp ý để luận văn được hồn thành tốt nhất.

Ngồi ra, tơi xin cảm ơn các anh/chị cơ quan Ủy ban nhân dân và Phòng Nội vụ Quận 4 đã tận tình hỗ trợ, cung cấp các tài liệu, thơng tin và tham gia đóng góp ý kiến cho luận văn, cảm ơn các anh/chị tại cơ quan, đơn vị tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

Xin chân thành cảm ơn./.

<i><b> Học viên </b></i>

<b> Dương Lê Thục Hà </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ... 8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ... 9

7. Kết cấu của luận văn ... 9

<b>CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ... 10 </b>

<b>1.1. Khái quát về thi đua, khen thưởng ... 10 </b>

1.1.1. Thi đua ... 10

1.1.2. Khen thưởng ... 13

1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng ... 17

1.1.4. Vai trò của thi đua, khen thưởng ... 18

1.1.5. Các yếu tố ánh hưởng đến thi đua, khen thưởng ... 19

<b>1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 23 </b>

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 23

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 25

1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 30

1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 32

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại một số địa </b>

<b>phương và giá trị tham khảo cho Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh... 34 </b>

1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ... 34

1.3.2. Giá trị tham khảo rút ra trong QLNN về TĐKT trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ... 37

<b>Tiểu kết chương 1 ... 39 </b>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 40 </b>

<b>2.1. Khát quát về Quận 4 và thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 4 ... 40 </b>

2.1.1. Khái quát về Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ... 40

2.1.2. Tổng quan thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ... 41

<b>2.2. Tình hình quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ... 49 </b>

2.2.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng ... 49

2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng ... 51

2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ... 53

2.2.4. Thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ... 56

2.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng và xây dựng cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng ... 57

2.2.6. Phát động, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ; đánh giá hiệu quả thi đua, khen thưởng ... 58

2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng ... 59

<b>2.3. Đánh giá chung ... 61 </b>

2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 61

2.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 63

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Tiểu kết chương 2 ... 68 </b>

<b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ... 69 </b>

<b>3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 69 </b>

3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng ... 70

3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 71

<b>3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ... 72 </b>

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng; chính quyền trong xây <b>dựng và triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng ... 72 </b>

3.2.2. Đổi mới việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản về thi đua, khen thưởng phù hợp với thực tiễn của địa phương ... 74

3.2.3. Đa dạng công tác tuyên truyền, đẩy mạnh nâng cao nhận thức về thi đua, <b>khen thưởng; phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng các gương điển hình ... 75 </b>

3.2.4. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các cấp, ngành; chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức và người làm công tác thi đua, khen thưởng ... 77

<b>3.2.5. Đổi mới hình thức sơ kết, tổng kết, đánh giá cơng tác thi đua, khen thưởng ... 79 </b>

3.2.6. Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng ... 79

3.2.7. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thông tin trong thi đua, khen thưởng ... 80

<b>3.3. Khuyến nghị với cơ quan trung ương và chính quyền địa phương ... 81 </b>

3.3.1. Khuyến nghị với cơ quan trung ương ... 81

3.3.2. Khuyến nghị với chính quyền địa phương ... 82

<b>Tiểu kết chương 3 ... 83 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 84 </b>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 86 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU </b>

Biểu đồ 2.1 <sup>Số lượng văn bản TĐKT do UBND Quận 4 </sup>

Biểu đồ 2.2 <sup>Lớp tập huấn, hội nghị và chuyên đề về TĐKT </sup>

qua từng năm trên địa bàn Quận 4 <sup>55 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Để duy trì và thúc đẩy hoạt động cách mạng đạt hiệu quả thì cần có một phương pháp hữu hiệu nhất định. Thi đua, khen thưởng (TĐKT) là một trong những phương pháp thỏa mãn và đáp ứng điều ấy. Mang những giá trị quý báu, TĐKT luôn đổi mới để trở thành một phương thức tuyên truyền, giáo dục tích cực, thúc đẩy sự sáng tạo, ý chí quyết tâm và năng lực hoạt động của cán bộ, công chức (CB,CC). Thi đua và khen thưởng luôn gắn bó với nhau. Đã thi đua thì phải có khen thưởng. Thi đua là việc gieo trồng, còn khen thưởng là sự thu hoạch. Một mặt, TĐKT còn là hình thức ghi nhận sự đóng góp, cố gắng của tập thể, cá nhân cho sự nghiệp cách mạng.

Vào thời kỳ đất nước đấu tranh kháng chiến chống thực dân Pháp, với mn vàn khó khăn và thử thách nhưng phong trào thi đua (PTTĐ) của nước ta vẫn phát triển. Ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chính thức phát động PTTĐ yêu

<i>nước: “Thi đua là yêu nước, yêu nước là phải thi đua, những người thi đua là những </i>

<i>người yêu nước nhất” [1, tr.23]. Lời kêu gọi hiệu triệu toàn dân tộc ta tham gia cuộc </i>

kháng chiến trường kỳ được thể hiện cao. PTTĐ do Bác Hồ khởi xướng như lời thúc giục toàn Đảng, toàn dân, toàn quân slập nên những chiến công hiển hách trong sự nghiệp cách mạng để chiến thắng quân xâm lược. Thi đua dần trở thành công cụ đắc lực để thúc đẩy cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.

<i>Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết </i>

<i>thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi” [1, tr.24]. Khen thưởng đúng thời điểm, đúng đối tượng, </i>

đúng việc sẽ tạo động cơ để tập thể và cá nhân tiếp tục hăng hái thi đua, lập nhiều thành tích, trực tiếp làm cho PTTĐ phát triển. PTTĐ khơng chỉ là điều kiện cần để khơi gợi lòng yêu nước, mà còn là điều kiện đủ làm cho lòng yêu nước được bộc lộ.

Thi đua phải được tiến hành song song với công tác khen thưởng, đặc biệt trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, các PTTĐ chủ yếu góp phần hồn thành những nhiệm vụ chính trị của cả nước và từng địa phương, đơn vị. Khen thưởng không chỉ dừng lại ở việc biểu dương mà cịn khuyến khích

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng. Với vai trò là chủ thể điều tiết tất cả các hoạt động trong xã hội, UBND Quận 4 đã thực hiện chức năng quản lý đối với TĐKT. Là cơ quan quản lý tại địa phương, trước hết, Quận 4 đã triển khai thực hiện QLNN về TĐKT theo đúng tinh thần của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Căn cứ tình hình thực tế, UBND Quận 4 tiếp tục xây dựng các chính sách về TĐKT phù hợp với văn bản cấp trên ban hành và tình hình thực tiễn, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến công tác TĐKT.

Tuy nhiên, QLNN về TĐKT trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh

<b>vẫn cịn một số hạn chế nhất định như: Hình thức tổ chức PTTĐ vẫn cịn hình thức, </b>

rập khn; Cơng tác TĐKT chưa liên kết chặt chẽ với các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch CB,CC; Q trình tiếp nhận hồ sơ khen thưởng cịn rườm rà, quy trình xét khen thưởng làm khơng đúng hoặc qua loa; Tổ chức bộ máy còn chồng chéo về quyền hạn, chức năng; Cơng tác quyết tốn về TĐKT cịn nhiều khó khăn. Đặc biệt, khi Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 được

<b>áp dụng vào thực tiễn sẽ đặt ra nhiều vấn đề trong QLNN về TĐKT. </b>

Nguyên nhân của những bất cập trên xuất phát từ rất nhiều lý do khác nhau. Về mặt chủ quan, các nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ nội tại bên trong của cơ quan quản lý: Cấp ủy đảng chưa xem công tác lãnh đạo, chỉ đạo TĐKT là quan trọng; Việc tuyên dương và nhân rộng các điển hình chưa được quan tâm đúng mức; Chế độ hoạt động của các ban, tổ thi đua chsưa thường xuyên; Đa số đội ngũ phụ trách TĐKT đều kiêm nhiệm nên kết quả tham mưu TĐKT chưa cao; Văn bản pháp luật vẫn cịn thiếu tính linh hoạt. Quá trình triển khai chưa phát huy tính sáng tạo. Về mặt khách quan, TĐKT còn bị ảnh hưởng bởi nhiều vấn đề khác như tình hình chính trị, tình hình phát triển kinh tế - xã hội hay quá trình hội nhập quốc tế.

Để xác định cơ sở lý luận và đánh giá khách quan thực trạng QLNN về TĐKT trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể

<i><b>nhằm hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực này trên địa bàn, tác giả chọn đề tài “Quản lý </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” </b></i>

để thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ quản lý cơng.

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn </b>

Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình xây dựng và phát triển đất nước, QLNN về TĐKT vẫn luôn là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, người dân và xã hội. Trong khoa học quản lý, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã mở rộng nghiên cứu đề tài này ở nhiều mức độ khác nhau để đưa ra những cơ sở khoa học, từ đó đánh giá, kiến nghị và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường QLNN về TĐKT. Có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan như:

<i><b>2.1. Tài liệu nghiên cứu về TĐKT: </b></i>

<i>Đề tài khoa học cấp Bộ “Phương pháp tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu </i>

<i>quả cao trong giai đoạn hiện nay” [11] của tác giả Phạm Huy Giang, đăng trên Tạp </i>

chí Viện Khoa học tổ chức Nhà nước. Đề tài đã đánh giá chi tiết thực trạng công tác TĐKT sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị khóa IX. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức, thiện hiện các PTTĐ đã được diễn giải cụ thể, từ đó tác giả đề xuất 06 phương pháp nhằm thúc đẩy PTTĐ được phát triển. Đề tài khơng chí mang tính lý luận cao mà cịn có giá trị nhất định về mặt thực tiễn, đóng góp cho việc nghiên cứu và tổ chức, chỉ đạo PTTĐ ở các địa phương, đơn vị.

<i>Tác giả Phạm Huy Giang cịn có bài viết “Thi đua yêu nước là động lực to </i>

<i>lớn thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế” [12] đăng trên Website của Ban TĐKT Trung ương. Bài viết đã đánh giá thực </i>

trạng những kết quả đạt được của PTTĐ giai đoạn 2016 - 2020. Bài báo còn nêu lên những thành tựu thi đua mà Đảng và đất nước ta đã đạt được ở một số lĩnh vực như: phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phịng - an ninh - nội chính, đối ngoại, xây dựng Đảng. Từ đó tác giả đã phân tích những hạn chế và đưa ra nguyên nhân của những hạn chế, làm cơ sở để đề xuất 05 giải pháp để tiếp tục hoàn thiện TĐKT trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới </i>

<i>công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” [14] do tác giả Trần Thị Hà </i>

chủ nhiệm năm 2010 đã nêu lên một số khái niệm cơ bản về TĐKT và QLNN về TĐKT. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác TĐKT và quy định của pháp luật về TĐKT, tổ chức thực hiện chức năng TĐKT. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất 07 giải pháp chính nhằm đổi mới TĐKT và QLNN về TĐKT.

<i>Bài viết “Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh” </i>

[15] của tác giả Trần Thị Hà đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2015. Theo tác giả, việc động viên, khích lệ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế cần được tiếp tục thực hiện theo tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước. Tác giả đã đánh giá những thành tựu đạt được và hạn chế của PTTĐ, đồng thời đề xuất 04 giải pháp đổi mới công tác TĐKT, trong đó giải pháp tiếp tục chuyển biến nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trị, vị trí và tầm quan trọng của công tác TĐKT được tác giả đặc biệt quan tâm.

<i>Đề tài khoa học “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm </i>

<i>công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” năm 2016 của </i>

tác giả Nguyễn Thị Phương Lan [32]. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn việc xây dựng đội ngũ CB,CC làm công tác TĐKT ở nước ta. Đưa ra những lập luận để phân tích thực trạng đội ngũ CB,CC thông qua những số liệu khảo sát và điều tra xã hội học cụ thể. Từ đó đề xuất những giải pháp với luận giải cụ thể nhằm xây dựng đội ngũ CB,CC làm công tác TĐKT từng bước đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.

<i>Đề tài “Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy làm công </i>

<i>tác thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay” năm 2015 [10] của tác giả Lương </i>

Khánh Diệu cũng là một trong những tài liệu nghiên cứu về TĐKT. Thực trạng về công tác tổ chức và hoạt động của bộ máy làm công tác TĐKT từ trung ương đến địa phương ở nước ta được tác giả đánh giá khách quan. Qua đó, tác giả đã nêu lên các giải pháp liên quan đến bộ máy làm công tác TĐKT nhằm đổi mới và hoàn thiện đối với nội dung này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>2.2. Tài liệu nghiên cứu QLNN về TĐKT: </b></i>

<i>Tác giả Lê Xuân Khánh với đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen </i>

<i>thưởng giai đoạn 2011 - 2020” [31] đã làm rõ cơ sở khoa học QLNN về TĐKT. </i>

Luận văn còn nêu lên thực trạng hoạt động QLNN về TĐKT thời gian 2011 - 2020. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức QLNN về TĐKT phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2011 - 2020.

<i>Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành Y </i>

<i>tế” [18] của tác giả Trần Hồng Hạnh, năm 2016, Học viện Khoa học xã hội ngoài </i>

việc làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý QLNN về TĐKT thì tác giả còn nêu lên thực trạng QLNN về công tác TĐKT của ngành Y tế, trong đó có 03 thực trạng chính đó là hoạt động xây dựng, chi tiết hóa và hồn thiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về TĐKT; tổ chức thực hiện QLNN về TĐKT trong ngành y tế và hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong QLNN của ngành Y tế về TĐKT. Từ đó, tác giả đề xuất 05 giải pháp tăng cường QLNN về TĐKT trong ngành Y tế.

<i>Tác giả Trần Nguyễn Thảo Nguyên với đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, </i>

<i>khen thưởng tình Bình Dương” năm 2017, Học viện Hành chính Quốc gia [35] đã </i>

làm rõ cơ sở lý luận của QLNN về TĐKT trên địa bàn cấp tỉnh. Điểm nhấn trong phần này là bài học kinh nghiệm từ lịch sử hình thành và phát triển cơng tác TĐKT ở nước ta qua các thời kỳ. Ngoài ra tác giả cịn phân tích thực trạng QLNN về TĐKT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Dự báo những yếu tố tác động đến QLNN về TĐKT trong những năm kế tiếp. Đồng thời đề xuất 04 nhóm giải pháp đó là: Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí và tầm quasn trọng của công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay; Hoàn thiện cơ chế chính sách, bộ máy về TĐKT; Nâng cao chất lượng, hiệu quả các PTTĐ và Nâng cao chất lượng công tác TĐKT.

<i>Luận văn“Công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” </i>

năm 2017 [13] của tác giả Ngô Hiền Giang, Học viện Hành chính Quốc gia đã nêu những khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu như thi đua, khen thưởng, QLNN

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

về TĐKT; đánh giá thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời, luận văn cũng đề xuất 08 giải pháp nâng cao chất lượng công tác TĐKT.

<i>Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà với đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen </i>

<i>thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” </i>

năm 2017 [17] là một trong những đề tài nghiên cứu về QLNN về TĐKT trên địa bàn cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Trong nội dung đề tài, tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận QLNN về TĐKT đối với CB,CC, viên chức. Từ đó làm cơ sở để nêu lên thực trạng QLNN về TĐKT đối với CB,CC, viên chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, tác giả đã nêu lên những quan điểm và giải pháp tăng cường QLNN về TĐKT đối với CB,CC, viên chức trên địa bàn thành phố.

<i> “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, </i>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh” [19] của tác giả Nguyễn Thị Kim Hằng, năm 2018 của </i>

Học viện Hành chính quốc gia. Cũng tương tự như các đề tài nghiên cứu trên, luận văn cũng được chia làm 03 phần. Cụ thể: cơ sở lý luận của QLNN về TĐKT; thực trạng QLNN về TĐKT của Ủy ban nhân dân (UBND) Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh và nêu lên phương hướng, đềs xuất 04 giải pháp hoàn thiện QLNN về TĐKT của UBND Quận 12.

<i>Tác giả Cao Huỳnh Thanh Nhật với cơng trình nghiên cứu “Quản lý nhà </i>

<i>nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” năm 2021 [34]. Đề tài đã </i>

phân tích cụ thể thực trạng QLNN về TĐKT trên địa tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2016 - 2020 thông qua việc phân tích 06 nội dung QLNN về TĐKT. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất 07 giải pháp nhằm nâng cao hoạt động QLNN về TĐKT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Đồng thời tác giả cịn kiến nghị đối với Chính phủ, Ban TĐKT

<b>trung ương, UBND tỉnh Tây Ninh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan. </b>

Các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác TĐKT trên địa bàn cả nước và một số lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy rằng QLNN về TĐKT trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa có bất kỳ tác giả nào đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu. Các tài liệu trên sẽ có giá trị tham khảo và được tác giả kế thừa một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i><b>nội dung để thực hiện đề tài nghiên cứu này. Do vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về </b></i>

<i><b>thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” khơng bị </b></i>

trùng lặp với các đề tài khác.

<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện QLNN về TĐKT trên địa bàn Quận 4, </b></i>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh. </b>

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

<b>Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học QLNN về TĐKT trên địa bàn cấp huyện. </b>

Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN về TĐKT trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và xác định

<b>những nguyên nhân. </b>

Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về TĐKT trên địa bàn

<b>Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là QLNN về TĐKT trên địa bàn

<b>Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. </b>

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<b>Về không gian: địa bàn Quận 4, Thành phố hồ Chí Minh. </b>

Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT từ năm 2019 đến nay (năm 2019 là năm tổng kết các chỉ tiêu của Đại hội Thi đua yêu nước giai đoạn 2015 - 2020 và năm 2020 là năm đầu tiên thực hiện các chỉ tiêu của Đại hội Thi đua yêu nước Thành phố Hồ Chí Minh lần VII, giai đoạn 2020 - 2025; hướng đến Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ X, giai đoạn 2020 - 2025 của Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh).

Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu 07 nội dung cơ bản trong QLNN về TĐKT gồm: (1) Ban hành các văn bản pháp luật về TĐKT; (2) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về TĐKT; (3) Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác TĐKT; (4) Thẩm định hồ sơ trình xét

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; (5) Ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN về TĐKT và xây dựng cơ sở dữ liệu về TĐKT; (6) Phát động, sơ kết, tổng kết PTTĐ, xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả TĐKT; (7) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT.

<b>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Phương pháp luận </b></i>

Dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biên chứng của học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng

<b>đối với hoạt động TĐKT và QLNN về TĐKT. </b>

<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i><b>Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thu thập các thông tin, số liệu </b></i>

thứ cấp từ các nguồn tài liệu của UBND Quận 4. Các văn bản pháp luật liên quan đến TĐKT thể hiện những quan điểm, chính sách về TĐKT; những đề án, công trình nghiên cứu, các bài báo được đăng trên tạp chí khoa học. Đây là phương pháp được tác giả ưu tiên chọn lựa để làm sáng tỏ đề tài bởi tính xác thực từ các văn bản và cơng trình nghiên cứu.

<i><b>Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: sử dụng các thơng tin, số liệu </b></i>

cùng việc tổng hợp các tài liệu, cơng trình nghiên cứu để đánh giá thực trạng QLNN. Từ việc tổng hợp các ý kiến, giải pháp của các chuyên gia, các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực TĐKT để đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về TĐKT

<i><b>Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu: Các số liệu, thông tin sau khi được </b></i>

thu thập sẽ được sắp xếp, tập hợp và phân chia thành các nhóm và được tiến hành tính tốn thơng qua các con số. Kết quả sẽ được thể hiện thông qua các bảng số liệu, biểu đồ để đánh giá được thực trạng nghiên cứu.

<b>6. Ý nghĩa khoa học của luận văn </b>

<i><b>6.1. Ý nghĩa lý luận </b></i>

Bổ sung hệ thống kiến thức khoa học quản lý công trong lĩnh vực TĐKT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của luận văn là cơ sở để đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm cụ thể hóa những chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về TĐKT, động viên, khích lệ nhân dân hăng hái tham gia thi đua, tiến tới xây dựng đất nước.

<i><b>6.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

Luận văn góp phần hồn thiện cơng tác QLNN về TĐKT trên địa bàn Quận 4,

<b>Thành phố Hồ Chí Minh. </b>

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng như nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan thực hiện chức năng QLNN về TĐKT tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn cịn là nguồn tri thức hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của các sinh viên, học viên liên quan đến hành chính, quản lý công và QLNN trong lĩnh vực TĐKT.

Đề tài cũng là nguồn tư liệu quý giá và có giá trị để các cơ quan quản lý, đội ngũ CB,CC xây dựng và thực thi các quy định pháp luật, chương trình về TĐKT ngày càng hoàn thiện hơn.

<b>7. Kết cấu của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính

<b>của luận văn được bố cục thành 03 chương: </b>

Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn

<b>cấp huyện. </b>

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa

<b>bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. </b>

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>CHƯƠNG 1 </b>

<b>LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC </b>

<b>VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. Khái quát về thi đua, khen thưởng </b>

<i><b>1.1.1. Thi đua </b></i>

<i>Khái niệm thi đua </i>

Karl Mark là nhà triết học đầu tiên nghiên cứu một cách bài bản, khoa học về bản chất và nội dung của thi đua. Trong tác phẩm “Sự khốn cùng của triết học, trả lời cuốn “Triết học về sự khốn cùng” của ông Pru-đông”, Karl Mark đã khẳng định

<i>“mặc dù gây nhiều hậu quả nghiêm trọng nhưng cạnh tranh lại là động lực phát triển trong chế độ tư bản chủ nghĩa” [5]. Cùng quan điểm đó, Friedrich Engels </i>

cũng cho rằng trong quá trình cạnh tranh của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa sẽ làm xuất hiện thi đua. Chế độ mới sẽ được ra đời và xây dựng dựa trên động cơ thúc đẩy

<i>của thi đua. Ông khẳng định “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, </i>

<i>trong hoạt động chung của con người, làm tăng thêm nghị lực riêng của từng cá nhân và cả cộng đồng, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển” [24, tr.406]. </i>

Nhà lý luận chính trị người Nga - V.I.Lê-nin cũng nghiên cứu và đặc biệt nhấn mạnh đến thi đua. Ông xem thi đua là việc được tạo nên bởi sự tất yếu và là

<i>nguồn tiềm năng to lớn, quý giá của chủ nghĩa xã hội“Chủ nghĩa xã hội không </i>

<i>những không dập tắt thi đua, mà trái lại, lần đầu tiên, đã tạo ra khả năng áp dụng thi đua một cách thật sự rộng rãi, với một quy mô thật sự to lớn… Nhiệm vụ của chúng ta khi chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm quyền, là phải tổ chức thi đua” </i>

[47, tr.234 - 235].

<i>Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm thi đua được định nghĩa như sau: “Thi </i>

<i>đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực ra nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong chiến đấu, sản xuất, công tác hoặc học tập” [36, tr.967]. Trong </i>

khái niệm này, thi đua mang tính đặc trưng của chế độ xã hội chủ nghĩa và được

<i>quyết định bởi 02 yếu tố đó là “cùng nhau” thực hiện và mục tiêu là “thúc đẩy lẫn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>nhau”. Như vậy, thi đua là hoạt động của mọi người cùng tiến hành với nhau và cần </i>

thiết để thúc đẩy lẫn nhau.

Trong Lời kêu gọi thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết:

<i>“Nước ta kinh tế lạc hậu, nhưng lịng u nước và chí quật cường chẳng kém ai. Nay muốn tự cấp, tự túc, đi kịp người ta, thì chúng ta phải đi mau. Vì vậy phải ra sức tham gia cuộc Thi đua yêu nước” [22, tr.513]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã suy </i>

<i>nghĩ về thi đua một cách đơn giản “Tưởng lầm rằng thi đua là một việc làm khác </i>

<i>với những công việc hàng ngày. Thật ra cơng việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ: Từ trước đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng nay ta thi đua làm ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn. Mọi việc đều thi đua như vậy” [23, tr.656]. </i>

Theo quan điểm trên, thi đua đã được ví như một cơng việc cụ thể mà ở đó cần tác động vào cơng việc nhất định để nó tốt hơn lên, có ích cho đất nước, lợi ích cho gia

<i>đình, làng xóm, xã hội và bản thân. </i>

<i>Tại Khoản 1, Điều 3, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 giải: “thi đua là </i>

<i>hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [37]. Theo </i>

khái niệm trên thì thi đua là hoạt động mang tính tổ chức và mang tính tự nguyện chứ không phải là sự ép buộc. Theo đó, nội dung tổ chức PTTĐ được thực hiện

<i>“phải gắn với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức và có tính khả thi, có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền; nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm để đề ra chỉ tiêu, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân” [23, tr.658]. Trong luận văn, tác </i>

<i>giả sử dụng khái niệm thi đua theo Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003. </i>

<i>Nguyên tắc thi đua </i>

Tại Khoản 1, Điều 6, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 quy định việc thi

<i>đua được thực hiện theo 02 nguyên tắc sau đây:“Tự nguyện, tự giác, công khai” và </i>

<i>“Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

PTTĐ muốn đạt được kết quả tốt, ngoài việc đối tượng tham gia phải tự nguyện, tự giác thì việc cơng khai có ý nghĩa rất quan trọng. Qua việc cơng khai sẽ thể hiện tính minh bạch, dân chủ vì vậy ngun tắc cơng khai chính là cơ sở đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng.

Trong quá trình xây dựng và đổi mới, trước những thời cơ và thách thức khi tình hình quốc tế và trong nước có nhiều biến động, thi đua vẫn ln là nhiệm vụ quan trọng tạo nên sức mạnh nội sinh để tạo thành phong trào quần chúng. Để đạt

<i>được kết quả, cần phải thực hiện nguyên tắc đồn kết, hợp tác và cùng phát triển. </i>

<i>Hình thức tổ chức thi đua </i>

Khoản 1, Điều 15, Chương II, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 quy định

<i>02 hình thức tổ chức thi đua là: “thi đua thường xuyên” và “thi đua theo đợt”. Trong đó: </i>

- Thi đua thường xuyên: là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động và thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tạo cơ sở vững

<i>chắc để tạo hiệu quả cho các PTTĐ. </i>

- Thi đua theo đợt: là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu

<i>hoàn thành nhiệm vụ chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị. </i>

<i>Danh hiệu thi đua </i>

Tại Khoản 2, Điều 3, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 định nghĩa

<i>“Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tơn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua”. </i>

<i>Danh hiệu thi đua gồm: </i>

- Danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở và Lao động

<i>tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. </i>

- Danh hiệu thi đua đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh; Tập thể lao động xuất sắc và Đơn vị quyết thắng; Tập thể lao động

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tiên tiến và đơn vị tiên tiến; thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là thơn,

<i>làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa. </i>

<i>- Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa. </i>

<i><b>1.1.2. Khen thưởng </b></i>

<i>Khái niệm khen thưởng </i>

Trài dài suốt hàng ngàn năm lịch sử, khen thưởng đã ra đời và tồn từ lâu. Việc khen thưởng được gắn liền với các hình thức thưởng hoặc phạt của Nhà nước. Ở chế độ phong kiến, khen thưởng đã được nhắc đến trong tác phẩm Đại Việt Sử ký

<i>toàn thư của Ngô Sỹ Liên như sau: “Khen thưởng người có cơng trong chiến trận; </i>

<i>Khen thưởng người có cơng trong việc đi sứ; Khen thưởng người có cơng phị tá có cơng lao tài đức; Khen thưởng người tiến cử, người hiền tài; Khen thưởng người có lời tâu đúng; Khen thưởng người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị nể người quyền quý cấp trên; Khen thưởng người có cơng làm thủy lợi; Khen thưởng người có tài văn chương; Khen thưởng người cao tuổi…” [33, tr.461]. Từ những ghi chép </i>

của Ngô Sỹ Liên, khen thưởng vào thời điểm này gắn liền với những cơng trạng đóng góp cho triều đình, đất nước, đề cao tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc Việt Nam là một khẳng định hồn tồn đúng đắn.

Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi cũng đề cập đến khen thưởng, với Ức Trai thì khen thưởng được ví như thước đo cho sự phát triển của một Nhà nước

<i>“Một nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời là nhà nước vững mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Nhà nước nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn vinh” [33, tr.131] </i>

Khi đất nước đã độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm đến việc khen thưởng. Với cương vị là Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Người đã công bố Quốc lệnh quy định 10 điểm thưởng và 10 điểm phạt

<i>cho “quân dân biết rõ những tội nên tránh, những việc nên làm”, với quan điểm </i>

<i>“trong một nước thưởng, phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công” [23, tr.423]. Ngồi ra, Người cịn </i>

<i>ban hành chỉ thị “Có cơng thì thưởng, có lỗi thì phạt, khen thưởng phải có tác dụng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>giáo dục, động viên, nêu gương” [21, tr.381]. Do đó, khen thưởng cịn là một chính </i>

sách hữu hiệu để ghi cơng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích trong sự

<i>nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. </i>

<i>“Khen là sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì, việc gì đó với ý nghĩa hài lịng. Cịn thưởng là tặng, cho bằng hiện vật hoặc tiền” [48, tr.497] là định nghĩa cơ bản về khen thưởng được nêu ra trong Từ </i>

điển Tiếng Việt. Như vậy, bản chất của khen thưởng thật ra hình thức ghi nhận

<i>cơng lao, thành tích của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân hoặc tập thể. </i>

Tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 đã định nghĩa

<i>“Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cơng trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [37]. Từ định nghĩa trên, người lãnh đạo có thể rút ra một bài học đó là </i>

khi tiến hành khen thưởng phải có sự kết hợp giữa khen thưởng về mặt tinh thần và mặt vật chất. Tùy vào bối cảnh thực tại mà hai yếu tố này phải được kết hợp chặt chẽ mới có tác dụng động viên khuyến khích tập thể, cá nhân một cách toàn diện.

<i>Từ những cách tiếp cận trên, tác giả cho rằng “Khen thưởng là quyết định </i>

<i>của cơ quan công quyền nhằm đánh giá thành tích của tổ chức, cá nhân nào đó bằng lợi ích tinh thần hoặc vật chất sao cho phù hợp với yêu cầu của bối cảnh, giai đoạn lịch sử”. </i>

<i>Nguyên tắc khen thưởng </i>

Nguyên tắc khen thưởng cần được tuân thủ theo 04 nguyên tắc được nêu tại

<i>Khoản 2, Điều 6, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 như sau: (1)“Chính xác, </i>

<i>cơng khai, minh bạch, cơng bằng, kịp thời”; (2) “Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng”; (3) “Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng” và (4) “Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất”. </i>

Theo đó, việc khen thưởng ngoài cần sự chính xác, đúng đối tượng, đúng hình thức, đúng thành tích thì cịn phải đảm bảo sự cơng khai trong việc bình xét, trao tặng. Khen thưởng phải công bằng, không thiên vị hay có sự phân biệt về dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tộc, tơn giáo, trình độ, tuổi tác,…Và quan trọng là khen thưởng phải kịp thời, đúng thời điểm cần khen thưởng mới có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong quần chúng

Mặt khác, trong q trình tiến hành khen thưởng cần đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng. Những tính chất của việc khen thưởng phải bộc lộ được những chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác khen thưởng. Khen thưởng phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa động viên tinh thần gắn liền với khích lệ về vật chất. Khen đi đôi với

<i>thưởng thật thỏa đáng là một yêu cầu tất yếu trong tình hình hiện nay bởi lý do“trăm </i>

<i>đồng tiền công cũng không bằng một đồng tiền thưởng”. Hình thức khen thưởng </i>

Tại Điều 8, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 quy định 07 hình thức khen

<i>thưởng hiện nay như sau: - Huân chương. - Huy chương. </i>

<i>- Danh hiệu vinh dự nhà nước. </i>

<i>- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”. - Kỷ niệm chương, huy hiệu. </i>

<i>- Bằng khen. - Giấy khen. </i>

<i>Loại hình khen thưởng </i>

Tại Điều 13 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng [9] đã quy định cụ thể và chi tiết về 06 loại hình khen

<i>thưởng như sau: </i>

- Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được: là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể, cá nhân do cấp trình khen thưởng căn cứ theo quy định xem xét, đánh giá, công nhận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

- Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất.

Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngồi chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà tập thể, cá nhân phải đảm nhiệm.

Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực được khu vực hoặc thế giới ghi nhận.

- Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có cơng lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.

- Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.

- Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngồi có thành tích đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.

<i><b>1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng </b></i>

<i>Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định“Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải </i>

<i>thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất”, lời khẳng định của </i>

Người chính là một minh chứng rõ ràng cho mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và khen thưởng. Đây là hai hoạt động có quan hệ khăng khít và tác động qua lại với

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại, khen thưởng sẽ khuyến khích được

<i>PTTĐ yêu nước phát triển, ví như “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu </i>

<i>hoạch” [16]. </i>

Thi đua là nền tảng của khen thưởng, PTTĐ được tổ chức tốt thì khen thưởng cũng sẽ cao. Khen thưởng kịp thời, đúng người, đúng việc, đúng thời điểm sẽ động viên cho những lần thi đua sau đạt kết quả tốt hơn. Do vậy không thể coi nhẹ khen thưởng trong việc thi đua, ngược lại nếu khơng có thi đua thì khơng có căn cứ và cơ sở để đánh giá thành tích khen thưởng.

Do ln có mối quan hệ qua lại, nên thi đua là nền tảng để khen thưởng thì khen thưởng lại là địn bẩy để khuyến khích các PTTĐ phát triển. Tuy nhiên, không thể đánh đồng tập thể, cá nhân khi thực hiện thi đua chỉ vì mục đích khen thưởng, nếu thi đua chỉ vì khen thưởng thì mục đích của việc thi đua sẽ bị hạn chế. Cần hiểu rằng khen thưởng thực ra chỉ là sự khuyến khích, động viên tinh thần đối với những cố gắng của tập thể, cá nhân thông qua quá trình phấn đấu lao động và sáng tạo.

<i>Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thi đua và khen thưởng là cơng tác động viên chính </i>

<i>trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn” [25]. </i>

Bất kỳ các yếu tố nào tồn tại trong xã hội cũng đều có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, thi đua và khen thưởng cũng vậy. Tuy nhiên giữa thi đua và khen thưởng cũng mang tính độc lập, không phụ thuộc vào nhau. Điều này được thể hiện ở việc không phải tất cả các hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi đua. Ngược lại, mục tiêu cuối cùng mà cá nhân, tổ chức mong muốn đạt được khi tham gia PTTĐ đó chính là kết quả, chứ khơng hồn tồn là để được khen thưởng, vinh danh.

<i><b>1.1.4. Vai trò của thi đua, khen thưởng </b></i>

TĐKT mang ý nghĩa và vai trị vơ cùng to lớn. Phát động PTTĐ sau đó tiến hành thực hiện và kết thúc bằng việc khen thưởng là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng và nâng cao nhận thức cho mọi người về tư tưởng, chính trị, trình độ văn hóa, nhận thức xã hội. Vai trò của TĐKT được thể hiện cụ thể qua 03 nội dung như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Thứ nhất, để mọi tầng lớp Nhân dân cống hiến sức lực vào cơng cuộc lao </i>

động, từ đó góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc thì khơng thể thiếu “chất xúc tác” TĐKT. Không chỉ tạo động lực thúc đẩy các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước mà TĐKT còn làm thay đổi bộ mặt đất nước theo hướng tiến bộ hơn. Qua đó sẽ thể hiện rõ rệt tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, làm lành mạnh các quan hệ trong xã hội. Môi trường thi đua sẽ là nơi để trau dồi, học hỏi những kinh nghiệm thật hữu ích. Qua q trình thi đua, nhiều tập thể, cá nhân, nhân tố mới và điển hình tiên tiến sẽ xuất hiện, được nêu gương để học tập. Tạo điều kiền thuận lợi để thúc đẩy nhiệt tình cách mạng của quần chúng, tạo sự chuyển biến về sức mạnh để tiến hành cải tạo xã hội.

<i>Thứ hai, TĐKT cịn là cơng cụ để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý. </i>

Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, mọi cơng việc suy cho cùng đều do Nhân dân và các tổ chức có sự tham gia của Nhân dân thực hiện. Do đó, ai làm tốt, tập thể hay cá nhân nào tích cực thì cần phải biết và khen ngợi, phải tuyên dương để học tập noi theo. Có thể so sánh các PTTĐ và khen thưởng là mảnh đất màu mỡ để gieo trồng những hạt giống, những hạt giống sẽ cho kết quả là những điển hình tiên tiến ở mọi lĩnh vực.

<i>Thứ ba, TĐKT là biện pháp cần thiết để xây dựng con người mới, phát triển </i>

xã hội tồn diện. Những lợi ích từ trình độ khoa học công nghệ, năng lực ứng dụng kỹ thuật, trình độ dân trí và nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ được nâng cao từ những nguồn lực mà TĐKT mang lại. Mỗi con người và tập thể đều mang sức mạnh nội sinh và tiềm ẩn trong chính cá nhân, tập thể đó. Do vậy mà TĐKT chính là chìa khóa để mở cánh cổng sức mạnh đó, khơi dậy sức mạnh trở thành động lực thúc đẩy họ vượt qua khó khăn để đi đến thắng lợi. Ngồi ra, trong q trình thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa thì TĐKT cịn là động lực để con người được mở rộng tư duy, phát triển sáng kiến, nâng cao nhận thực.

TĐKT là một lĩnh vực quan trọng nhằm cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Là biện pháp cơ bản để đánh giá kết quả đóng góp của mỗi tập thể hoặc cá nhân trong công cuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Do vậy mà TĐKT có vai trị và ví trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển chung của đất nước.

<i><b>1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi đua, khen thưởng </b></i>

TĐKT là hoạt động góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, từ đó góp phần phát triển quốc gia. Cũng như những lĩnh vực khác, TĐKT cũng chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố này có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm cơng tác TĐKT, việc xác định các yếu tố tác động có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.

Về các yếu tố khách quan:

<i>Một là, sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với TĐKT </i>

Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và lãnh đạo tất cả mọi mặt đời sống xã hội của đất nước, trong đó có TĐKT. Do đó, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với TĐKT được xem là một trong những nội dung cốt lõi liên quan đến công tác xây dựng Đảng. Từ những chủ trương, đường lối, quan điểm chung của Đảng đối với vấn đề này; Nhà nước đã thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật để tạo hành lang pháp lý tốt nhất, thuận lợi để thực hiện công tác TĐKT theo khuôn khổ của pháp luật, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, cơng bằng. Từ đó tạo động lực để cá nhân, đơn vị tiếp tục phát huy năng lực để cống hiến.

Trước tình hình đổi mới đất nước, TĐKT cũng được Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đổi mới theo Chị thị số 31-CT/TW. Trong đó đặt ra nhiệm vụ sau

<i>“Nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng trong chỉ đạo tổ chức các </i>

<i>phong trào thi đua, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Các cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng” [3]. Đảng và Nhà nước đã thực </i>

hiện nhiều chủ trương, đường lối và chính sách đối với cơng tác TĐKT, từ đó giúp các cá nhân, tổ chức phát huy tinh thần yêu nước, đóng góp công sức cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đồng thời, nghiêm cấm mọi hình thức lợi dụng TĐKT để trục lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với TĐKT thể hiện ở việc Đảng đề ra chủ trương, đường lối, chỉ thị về TĐKT trong từng giai đoạn lịch sử và phù hợp với tình hình thực tế. Bằng sự cụ thể hóa của Nhà nước, các quan điểm và đường lối về TĐKT được đưa vào thực tiễn, đảm bảo quá trình thực hiện TĐKT được hiệu quả, đúng pháp luật. Quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng về TĐKT nhằm duy trì cơng tác TĐKT được diễn ra ổn định, bình thường.

<i>Hai là, hệ thống pháp luật về TĐKT </i>

TĐKT là hoạt động “va chạm” đến tổ chức, cá nhân; gián tiếp ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác. Hệ thống pháp luật đối với TĐKT là một quá trình liên tục cần được xây dựng và tiếp tục hoàn thiện thường xuyên. Tuy nhiên, đây là việc làm rất khó khăn, phức tạp, địi hỏi cần có sự quan tâm, nỗ lực tham gia thực hiện của các cơ quan nhà nước (CQNN). Do đó, cần định hướng trong việc đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp đối với nội dung xây dựng và tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về TĐKT. Đồng thời, từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý về TĐKT để đi đến sự thống nhất, đồng bộ, tồn diện, phù hợp, bảo đảm trình độ kỹ thuật lập pháp và tương thích với pháp luật quốc tế.

TĐKT phải dựa trên khuôn khổ pháp luật, tuân thủ pháp luật tuyệt đối triệt để và chính xác nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong đó, TĐKT phải dựa trên cơ sở pháp luật để đảm bảo tính cơng bằng. Hiệu quả của TĐKT phụ thuộc rất lớn vào mức độ hoàn thiện của hành lang pháp lý với các tiêu như khác nhau như sự đồng bộ, tính thống nhất và phù hợp. Vì vậy, xây dựng và tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về TĐKT vẫn là mục tiêu, là yêu cầu thiết yếu cần phải được thực hiện thường xuyên và liên tục được gia cố.

<i>Ba là, tổ chức bộ máy quản lý TĐKT </i>

Tổ chức bộ máy quản lý TĐKT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của lĩnh vực này. Bộ máy quản lý cần có sự sắp xếp thật khoa học, đồng thời phân chia nhiệm vụ rõ ràng để tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Cần xác định rõ đơn vị nào sẽ chịu trách nhiệm chính đối với TĐKT. Bởi lẽ khơng có sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

phân chia rõ ràng thì sẽ dẫn đến việc đùn đẩy trách nhiệm, từ đó mà TĐKT sẽ khơng đạt được hiệu quả.

Khi đã có bộ máy quản lý TĐKT thì bộ máy phải thể hiện được vai trị của mình. Việc bám sát và thường xuyên kiểm tra, theo dõi các cơ sở cấp dưới là điều kiện tiên quyết phải thực hiện, đây được xem là cơ hội để các cơ quan được thể hiện vai trò quản lý một cách thuận lợi. Mặt khác, bộ máy quản lý TĐKT phải hoạt động thật linh hoạt, sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi có thể xảy ra trong hoạt động quản lý bởi lẽ TĐKT còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan khác.

<i>Bốn là, chất lượng nhân sự làm công tác TĐKT </i>

Nhân sự làm công tác TĐKT chính là lực lượng CB,CC. Hoạt động quản lý có chất lượng cao hay khơng cũng do lực lượng này quyết định. CB,CC phụ trách TĐKT phải phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm, thực hiện đúng tinh thần, chức trách, có kiến thức chun mơn về nghiệp vụ TĐKT, cũng như kiến thức cơ bản về quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực TĐKT.

Thực tiễn có thể chứng minh, ở đơn vị hay cơ quan nào có sự đầu tư cho lực lượng CB,CC làm cơng tác TĐKT thì càng có nhiều kết quả tốt trong công tác này. Trái lại, ở đâu ít coi trọng cơng tác này thì sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế, có thể kể đến như công tác tham mưu không đúng pháp luật; phát động PTTĐ nhưng không hiệu quả. Do vậy, cần phải chú trọng nâng cao chất lượng CB,CC phụ trách TĐKT. Xuất phát từ trình độ và năng lực của CB,CC làm công tác TĐKT là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý TĐKT. Chính sách và pháp luật về TĐKT được thực hiện đúng và hiệu quả khi CB,CC tham gia hiệu quả.

Về các yếu tố chủ quan:

<i>Một là, thể chế chính trị </i>

Thể chế là một khái niệm bao quát, mang hàm ý về nghĩa rộng. Thể chế không chỉ đơn thuần là những nguyên tắc xác định mối quan hệ xã hội, mà cịn định hình cách thức ứng xử của các đối tượng trong xã hội đó, cũng như điều chỉnh sự vận hành của xã hội. Hiệu lực của thể chế có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của tất cả các lĩnh vực của một quốc gia, trong đó có lĩnh vực TĐKT. Thể chế

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chính trị sẽ tạo ra tính quy tắc, quy chế xử sự chung nhằm đảm bảo tối ưu tính cơng bằng cho các nhóm người trong xã hội, ở đây là các đối tượng chịu ảnh hưởng của TĐKT để tiến tới mục tiêu chung đó là đảm bảo các quyền tự do, bình đẳng của con người.

Ngồi việc nhận biết nội hàm của thể chế, những thành tố tác động đến chất lượng, hiệu quả của thể chế thì sự nhận thức cơ bản cũng như đầy đủ về vai trò của thể chế đối với TĐKT là rất cần thiết. Nếu nhận biết rõ những vai trị của thế chế thì mới thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng cốt lõi của thể chế đối vưới TĐKT. Từ đó tạo cơ sở để đưa ra những quyết sách hiệu quả trong hoạt động TĐKT.

<i>Hai là, tình hình chính trị </i>

Ở Việt Nam, trong điều kiện nước ta đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội như hiện nay thì tình hình chính trị trước hết phải gắn liền với việc bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong việc đề ra những đường lối, quyết sách về TĐKT; hiệu lực quản lí của Nhà nước đối với TĐKT.

TĐKT là hoạt động mang tính nhạy cảm khi ảnh hưởng ít nhiều đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức; do đó sẽ rất dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, từ đó xuyên tạc cũng như phủ nhận đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với việc bảo đảm quyền bình đẳng con người.

<i>Ba là, tình hình phát triển kinh tế - xã hội </i>

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TĐKT. Nền kinh tế gây tác động rất lớn đến việc xây dựng hành lang pháp lý, các chính sách về TĐKT. Sự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho hàng loạt các vấn đề xã hội mới nảy sinh, cũng như vấn đề liên quan đến TĐKT. Điều này bắt buộc các cơ quan quản lý khi xây dựng chính sách, pháp luật đối với TĐKT phải có sự cân nhắc, giải quyết được những tình huống phát sinh, vừa lường trước những tác động về sau đối với công tác TĐKT.

<i>Bốn là, quá trình hội nhập quốc tế </i>

Trước xu thế tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, q trình hội nhập quốc tế đã trở thành nhu cầu tất yếu của các quốc gia trên thế giới bởi nó tác động to lớn đến sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

phát triển của mỗi quốc gia, trong đó khơng thể loại trừ lĩnh vực TĐKT. Đặc biệt, trong xu thế hiện nay khi các quốc gia đề cao giá trị con người, quyền con người được chú trọng sẽ làm quá trình thi đua càng trở nên gây gắt. Kéo theo đó, cơng tác quản lý về TĐKT ngày càng khó khăn và gặp nhiều trở ngại.

Q trình hội nhập và hợp tác quốc tế sẽ tác động phần nhiều đến những chính sách nội tại và tương lai liên quan đến TĐKT trong bối cảnh mới.

<b>1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng </b></i>

<i><b>Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước thì: “QLNN là một dạng </b></i>

<i>quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ </i>

<i><b>nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [20, tr.3]. </b></i>

Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vẫn chưa có văn bản nào định nghĩa cụ thể về khái niệm QLNN về TĐKT. Mặc dù việc giải thích các khái niệm về thi đua và khen thưởng đã cụ thể và rõ ràng. Tuy nhiên, từ những khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm

<i>QLNN về TĐKT theo hai nghĩa: </i>

Theo nghĩa rộng, là quá trình dùng quyền lực nhà nước (quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp) của các CQNN theo quy định của pháp luật để tác động, điều chỉnh, hướng các quá trình và hành vi hoạt động của lĩnh vực TĐKT diễn ra phù

<i>hợp theo pháp luật, nhằm đạt được mục tiêu của Nhà nước. </i>

Theo nghĩa hẹp, là một dạng quản lý xã hội; là chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của cơ quan trong hệ thống pháp luật để điều chỉnh các quá trình và mọi hành vi

<i>hoạt động của TĐKT diễn ra theo quy định pháp luật. </i>

Ở đây, khái niệm QLNN về TĐKT được tiếp cận theo nghĩa hẹp. Như vậy, QLNN về TĐKT là một nội dung đối với một lĩnh vực cụ thể, là một bộ phận của

<i>QLNN nói chung. Do đó, QLNN về TĐKT là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>mang tính quyền lực nhà nước, thông qua việc sử dụng pháp luật, chính sách, kế hoạch của Nhà nước để điều chỉnh hành vi của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi lĩnh vực TĐKT do các CQNN thực hiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. </i>

Chủ thể QLNN về TĐKT bao gồm Chính phủ và Ủy ban Nhân dân (UBND) các cấp. Chính phủ thống nhất QLNN về TĐKT trên phạm vi của cả nước. Giúp việc cho Chính phủ đối với nội dung TĐKT là Hội đồng TĐKT Trung ương và tham mưu chính là Ban TĐKT Trung ương. Theo đó, Hội đồng TĐKT Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Đảng và Nhà nước về công tác TĐKT. Còn Ban TĐKT Trung ương là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ QLNN về lĩnh vực TĐKT và là cơ quan thường trực Hội

<i>đồng TĐKT Trung ương. </i>

Đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì Hội đồng TĐKT của bộ, ban, ngành, đoàn thể là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, lãnh đạo ban, ngành, đồn thể trung ương về

<i>cơng tác TĐKT. </i>

Giúp việc cho UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Hội đồng TĐKT cấp tỉnh, thành phố (cụ thể là Sở Nội vụ). Giúp việc cho UBND cấp quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là Hội đồng TĐKT cấp quận, huyện (cụ thể là Phòng Nội vụ) và giúp việc cho UBND cấp phường, xã, thị trấn là Hội đồng TĐKT cấp phường (tham mưu chính là Cơng chức

<i>Văn phịng - Thống kê). </i>

Đối tượng QLNN về TĐKT bao gồm các cá nhân, tổ chức đang hoạt động tại Việt Nam và công dân Việt Nam học tập, làm việc tại nước ngoài.

<i><b>1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng </b></i>

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và các văn bản có liên quan khác thì QLNN về TĐKT bao gồm những nội dung sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>Thứ nhất, ban hành các văn bản pháp luật về TĐKT </i>

QLNN về TĐKT nói chung muốn đạt được hiệu quả phải thông qua việc cụ thể hóa những quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về TĐKT. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về TĐKT tạo cơ sở pháp lý vững chắc giúp hoạt động QLNN về TĐKT của cơ quan quản lý đạt hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Cơ sở pháp lý được củng cố là điều kiện cần thiết để tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa hướng đến xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Xây dựng và ban hành đúng thẩm quyền các văn bản QLNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động QLNN về TĐKT. Hệ thống pháp luật được xây dựng hồn chỉnh sẽ trở thành cơng cụ hữu hiệu để tiến hành hoàn thiện bộ máy quản lý về TĐKT ở chính quyền địa phương. Tạo cơ sở để xác lập cho hoạt động phân cơng phân cấp trong quản lý, từ đó phân cấp rõ ràng những chức năng, nhiệm vụ tránh được sự chồng chéo lẫn nhau giữa các cơ quan cũng như nội bộ CQNN trong quá trình thực thi công vụ.

Công tác xây dựng và ban hành các văn bản QLNN về TĐKT cần tuần thủ theo các nguyên tắc sau: (1) Phù hợp với các chiến lược chung, đáp ứng yêu cầu phát triển cả đất nước; (2) Phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đáp ứng yêu cầu của từng địa phương ở mỗi giai đoạn khác nhau; (3) Đảm bảo được tính cân bằng trong công tác QLNN về TĐKT; (4) Đảm bảo tính cơng khai, minh bạch trong

<i>q trình xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về TĐKT. </i>

<i>Thứ hai, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về TĐKT </i>

Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về TĐKT là nội dung có vị trí quan trọng đối với QLNN về TĐKT. Để các quy định về TĐKT được triển khai sâu rộng vào đời sống thì cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước. Trong suốt q trình hoạt động, cơng tác TĐKT phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và cần có sự chung tay của các cấp, các ngành, các địa phương khi tiến hành thực hiện. Tùy thuộc vào mỗi cấp, mỗi ngành

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

khi tổ chức thực hiện các quy định sẽ đặt ra những yêu cầu, đối tượng, nội dung cụ thể khác nhau.

Ở cấp trung ương, CQNN ban hành kế hoạch, hướng dẫn với mục đích, yêu cầu, nội dung QLNN về TĐKT. Đồng thời hướng dẫn cụ thể cách thức tổ chức, biên pháp thực hiện nội dung những quy định đề ra. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp trong hệ thống chính trị và Nhà nước sẽ tiến hành thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của trung ương.

Đối với cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh), dựa trên những quy định do trung ương ban hành và đặc thù của đơn vị để tiến hành xây dựng kế hoạch chỉ đạo chung đối với cấp cơ sở. Công tác tuyên truyền, phổ biến sẽ được định hướng thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú khác nhau. Một số hình thức tổ chức tuyên truyền như thơng qua các hình ảnh, infographic trực quan, sinh động; báo chí; truyền thơng xã hội; hội nghị tập huấn; hội nghị chuyên đề.

Đối với cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương sẽ dựa trên những định hướng của cấp tỉnh để xây dựng kế hoạch tuyên truyền sao cho tất cả các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội nghề nghiệp, các đoàn viên, hội viên, CB,CC, viên chức và Nhân dân của địa phương được tiếp cận với quy định pháp luật. Từ đó, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong nhận thức và hành động của các đối tượng liên quan đối với các quy định về TĐKT. Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về TĐKT thực hiện hiệu quả sẽ trở thành động lực thúc đẩy mọi mặt phát triển.

<i>Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác TĐKT </i>

<i>“Đội ngũ những người làm công tác thi đua, khen thưởng cần có phẩm chất, đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng, có bề dày kiến thức và kinh nghiệm, gắn bó với quần chúng và phong trào thi đua. Đặc biệt là cần hết sức công tâm, khách quan, trong sáng” [38]. Muốn QLNN về TĐKT tốt thì yếu tố quan </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

trọng đó là cần có đội ngũ làm cơng tác TĐKT thật sự chuyên nghiệp, được đào tạo

<i>bài bản, có tâm, có tầm và có tài. </i>

Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ là việc trang bị những kiến thức cần thiết cho đội ngũ CB,CC; đặc biệt là đội ngũ CB,CC ở cấp cơ sở. Năng lực tổ chức thực hiện quy định về TĐKT được nâng cao khi đội ngũ CB,CC được trang bị đầy đủ về chuyên mơn, nghiệp vụ. Năng lực của CB,CC trong q trình thực thi nhiệm vụ thể hiện ở 03 nội dung chính: (1) Mức độ am hiểu các quy định về TĐKT; (2) Khả năng tham mưu xây dựng, tuyên truyền các PTTĐ; (3) Khả năng xây dựng và góp ý về các chính sách TĐKT.

Đối với cán bộ cấp quản lý, tiên quyết phải đảm bảo những năng lực cần thiết phục vụ cho chuyên môn. Mặt khác cịn phải trang bị thêm khả năng phân tích, dự đốn tình hình, ra quyết định và hoạch định chính sách phù hợp. Ngồi việc đào tạo và bồi dưỡng cho đội ngũ này nắm vững những kỹ năng về QLNN thì cịn phải thường xuyên chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên mơn và chính trị, nghiệp vụ, kỹ năng trong lĩnh vực công tác TĐKT.

<i>Thứ tư, thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng </i>

Thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng là quá trình xem xét, đánh giá và đưa ra kết quả về việc xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể, đơn vị hoặc cá nhân được tuyên dương. Giai đoạn thẩm định hồ sơ là giai đoạn xác minh các thành tích mà tập thể, đơn vị hoặc cá nhân báo cáo. Từ đó quyết định việc sẽ có hay khơng trao tặng hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Do đây, đây cũng là một trong những nội dung quan trọng

<i>cần có sự quản lý chặt chẽ. </i>

Sau khi nhận đầy đủ các hồ sơ theo đúng yêu cầu thì cơ quan phụ trách TĐKT sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ khen thưởng; sau đó tham mưu và trình Hội đồng TĐKT xem xét, quyết định việc khen thưởng. Quá trình thẩm định cần đảm bảo đúng theo thời gian quy định của cơ quan quản lý để kịp thời tiến độ công

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

việc. Ngoài ra, những thủ tục, hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ về giải quyết thủ tục hành chính theo quy định từng cấp.

<i>Thứ năm, ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN về TĐKT và xây dựng cơ sở dữ liệu về TĐKT </i>

Ứng dụng công nghệ thông tin trong QLNN về TĐKT là điều tất yếu phải tiến hành trong công tác quản lý trước tình hình thực tại. Đây là quá trình đưa những tiến bộ về mặt công nghệ thông tin vào hoạt động TĐKT nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của nội dung này. Tuy nhiên, để công nghệ thông tin được ứng dụng một cách thuần thục trong QLNN về TĐKT là điều không hề dễ dàng. Đặc biệt là ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn hệ thống TĐKT và xây dựng cơ sở dữ liệu về TĐKT. Để thực hiện cần cần có kế sách nhất quán, lâu dài; sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, phòng, ban, địa phương; sự tham gia triệt để của các CB,CC nhất là cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và TĐKT.

Những quy chế, quy định về công tác quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin trong QLNN về TĐKT, đặc biệt là cơ sở dữ liệu về TĐKT là những yếu tố cần thiết phải có. Mơi trường mạng phải luôn giữ ở mức ổn định và hệ thống mạng phải được bảo mật chặt chẽ để đảm bảo an ninh, an toàn trên mơi trường mạng, từ đó phục vụ phục vụ cho quá trình trao đổi, lưu trữ, bảo mật và xử lý văn bản điện tử. Công nghệ thơng tin mặc dù có nhiều lợi thế nhưng để vận hành cần phải có đội ngũ CB,CC thật chuyên nghiệp. Những CB,CC trực tiếp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý TĐKT phải có trình độ chun môn, phẩm chất đạo đức tốt và ổn định trong công tác để đảm bảo hệ thống thông tin đã đầu tư được hoạt động liên tục, hiệu quả và được sử dụng triệt để.

<i>Thứ sáu, phát động, sơ kết, tổng kết PTTĐ, xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả TĐKT </i>

Với tính chất đặc thù của cơng tác TĐKT, ngoài việc phát động, đánh giá các kết quả đạt được của PTTĐ thì cịn phải tiến hành sơ kết, tổng kết PTTĐ để kịp thời xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và biểu dương, khen thưởng kịp

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

thời, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, những cơng trình, mơ hình, cách làm hay cũng là một trong những hình thức quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công

<i>tác QLNN về TĐKT. </i>

Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hiện nay đã có nhiều chuyển biến tích cực hơn kể từ khi có Chỉ thị 34-CT/TW ngày 01/4/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng [3] và Chỉ thị 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến [2]. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện trên khắp cả nước vẫn không tránh khỏi những thiết sót và hạn chế nhất định. . Vì vậy, khi sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cần phải dựa trên những tiêu chí thật chất lượng để đảm bảo tính nêu gương cho các hoạt động khác; tránh hình thức, phô trương, tốn kém mà không hiệu quả. Đây được xem là yêu cầu thiết yếu của nội dung QLNN về TĐKT khi sơ kết, tổng kết và đánh giá.

<i>Thứ bảy, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT </i>

Thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt động của CQNN cần phải thực hiện thường xuyên và liên tục. Bất kể một ngành hay lĩnh vực nào thì cũng cần phải có sự thanh tra, kiểm tra của hệ thống hành chính nhà nước nhằm đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra theo khuôn khổ pháp luật. Công tác thanh tra, kiểm tra sẽ được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong TĐKT, nếu CQNN khơng tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thì sẽ dễ dàng dẫn đến hiện tượng buông lỏng trong quản lý.

Công tác kiểm tra trong lĩnh vực TĐKT cần tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau như: yêu cầu Hội đồng TĐKT, người đứng đầu thực hiện các báo cáo định kỳ hay đột xuất theo yêu cầu để nắm bắt tình hình QLNN về TĐKT trên địa bàn; tổ chức định kỳ hoặc đột xuất các đợt kiểm tra việc thực hiện các văn bản

<i>QLNN và công tác triển khai, thực hiện quản lý đối với TĐKT. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Không phải bất kỳ cơ quan nào cũng quan tâm thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình về TĐKT do đó rất dễ xảy ra việc sai sót, vi phạm dẫn đến các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Với công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết những khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về TĐKT sẽ kịp thời dập tắt những trường hợp lợi dụng TĐKT để trục lợi, “bệnh thành tích” làm mất đi ý nghĩa của TĐKT.

<i><b>1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng </b></i>

Trong điều kiện hiện nay của đất nước, không thể phủ nhận tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn to lớn của QLNN về TĐKT. Theo đó, QLNN về TĐKT xuất phát từ những yêu cầu sau:

<i>Thứ nhất, TĐKT chiếm giữ vai trò cốt yếu đối với sự phát triển của đất nước và công cuộc bảo vệ Tổ quốc </i>

Vai trò và ý nghĩa của TĐKT đã được xác lập bằng những định hướng, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Ngay từ khi đất nước còn trong quá trình đấu tranh cho đến khi độc lập, xây dựng đất nước thì Đảng ta đã rất quan tâm đến vấn đề TĐKT, đây là công tác được xem là quan trọng, có ý nghĩa đối với cá nhân, tổ chức. Tại các kỳ Đại hội Đảng tồn quốc thì trong nội dung văn kiện đại hội hay một số văn bản quan trọng đều đưa ra những nhận định, quan điểm, chủ trương về TĐKT. Cũng như những lĩnh vực khác, TĐKT có ảnh hưởng sâu sắc đến uy tín của Đảng và Nhà nước, Trong giai đoạn hiện nay, sự ảnh hưởng đó ngày càng thể hiện rõ đòi hỏi sự quản lý của nhà nước càng phải được nâng cao hơn nữa.

Trong thực tiễn, TĐKT khơng chỉ đơn thuần gói gọn trong một lĩnh vực mà được dàn trải rộng khắp ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Cụ thể như TĐKT trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; không giới hạn hay phân biệt về đối tượng, tầng lớp, đồng thời mục tiêu, hình thức, biện pháp thi đua cũng rất đa dạng, phong phú. Vì vậy, QLNN về TĐKT muốn hiệu quả thì phải thường xuyên thay đổi để phù hợp với sự phát triển chung của kinh tế - xã hội.

<i>Thứ hai, do những hạn chế và yếu kém QLNN về TĐKT trong thời gian qua </i>

Với cơ đồ và vị thế của nước ta như ngày nay, TĐKT dần dần trong những năm qua đã từng bước được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, nội hàm của những

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

chủ trương, chính sách cho đến việc triển khai thực hiện vẫn còn nhiều bất cập, trong đó hoạt động chỉ đạo, điều hành cịn chưa đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ. Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến TĐKT nhiều về số lượng nhưng vẫn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Bộ máy thực hiện và quản lý đối với TĐKT cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đã đạt được bề nổi nhưng vẫn chưa đủ thu hút và lan tỏa sâu rộng. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm vẫn chưa thực hiện thường xuyên, liên tục, còn vị nể. Hợp tác quốc tế trong TĐKT vẫn còn chưa phổ biến, rộng rãi.

Hoạt động QLNN về TĐKT trong thời gian qua tại một số đơn vị vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng đắn. Một số nơi thực hiện sơ sài hoặc không thực hiện đúng quy trình TĐKT dẫn đến sự lơ là, đối phó và sơ suất trong cơng tác quản lý

<i>khiến cho TĐKT mất đi giá trị vốn có là điều không thể tránh khỏi. </i>

<i>Thứ ba, xuất phát từ những khó khăn trong QLNN về TĐKT trong giai đoạn hiện nay </i>

Vấn đề tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã mở ra rất nhiều cánh cổng cơ hội để Việt Nam được phát triển về mọi mặt. Bên cạnh đó, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và công nghệ số, trong lúc việc quản lý chưa kịp thời, chưa đáp

<i>ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó đã gây tác động và sức ép đến TĐKT. </i>

Ngày nay, TĐKT đã có hành lang pháp lý để hoạt động, tuy nhiên vẫn có một số cá nhân và tổ chức lợi dụng sơ hở của hệ thống pháp luật về TĐKT để trục lợi, làm cho việc TĐKT trở nên hình thức, thậm chí gây mất đồn kết, từ đó dẫn đến

<i>mất ổn định trong nội bộ cơ quan, đơn vị. </i>

Việc thiếu tính khách quan, công bằng và kịp thời của một số cơ quan, đơn vị địi hỏi phải thường xun có sự quản lý của Nhà nước. Ngoài ra, QLNN về TĐKT cịn gặp nhiều khó khăn chủ quan và khách quan khác.

<i><b>1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng </b></i>

QLNN về TĐKT tốt sẽ thúc đẩy PTTĐ yêu nước phát triển, tạo động lực tích cực để tập thể, cá nhân tham gia xây dựng đất nước. Tuy nhiên, QLNN về TĐKT

</div>

×