Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.36 MB, 54 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>MỤC LỤC</b>
BÀI 1: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA XI MĂNG...3 BÀI 2: XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN VÀ THỜI GIAN NINH KẾT CỦA XI MĂNG...7 BÀI 3: XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN VÀ ĐỘ BỀN NÉN CỦA XI MĂNG...15 BÀI 4: KHỐI LƯỢNG RIÊNG, KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH, ĐỘ ẨM, ĐỘ HÚT NƯỚC CỦA CỐT LIỆU...23 BÀI 5: XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HẠT CỦA CỐT LIỆU...34 BÀI 6: THIẾT KẾ CẤP PHỐI, THỬ ĐỘ SỤT VÀ VÀ CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉN CỦA BÊ TƠNG...40 BÀI 7: THÍ NGHIỆM GẠCH ĐẤT SÉT NUNG...55
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
<b>BÀI 1: XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HẠT CỦA CỐT LIỆU</b>
<b>I. Khái niệm và mục đích thí nghiệm:</b>
- Thành phần hạt của cốt liệu là tỷ lệ phần trăm hàm lượng các loại hạt có kích thước xác định trong cốt liệu.
- Module độ lớn của cồt liệu là chỉ tiêu danh nghĩa đánh giá mức độ thô hoặc mịn của cốt liệu.
- Từ thành phần hạt ta vẽ được đường cấp phối hạt, so sánh với vùng cấp phối hạt theo tiêu chuẩn. Từ đó đánh giá cồt liệu này có thích hợp để chế tạo bê tông hay không. - Từ thành phản hạt, ta xác định được các đại lượng như Mdl (cát), Dmax (đá dãm) đề dự đoán lượng xi măng, lượng nước cho hỗn hợp bê tơng,tính tốn cắp phối bê tông.
<b>1. Cốt liệu nhỏ (cát):</b>
- Cát trong bê tổng gọi là cốt liệu nhỏ. Yêu cầu của cát được quy định trong TCVN 340 - 1986.
- Cát trong bê tơng và vữa có thành phần nhất định, không chứa các thành phần gây tác hại đến q trình thuỷ hố và đơng cứng của xi măng, khơng có tạp chất gây ăn mịn cốt thép.
- Cát dùng trong bê tơng nặng và vừa phải có đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong vùng gạch xiên của biểu đồ
- Cát bị ẩm có chứa một lượng nước cần phải xác định lượng nước đó đề giảm nước trộn bê tông hoặc vữa.
- Tuỳ theo độ lớn của cát, cát được phân thành các loại: cát to, cát trung bình, cát nhỏ, cát mịn(các loại cát được qui định như sau)
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">* Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của cát:
- Độ rỗng (độ xốp) của cát nói lên mức độ hổng của cát. Độ rỗng càng nhỏ, lượng hồ trong bê tơng và vữa có thể giảm đi, nhưng vẫn đảm bảo hỗn hợp bê tông và vữa. - Tạp chất bùn, bụi, đặc biệt là sét, có hại nhất đối với cát vì nó bao mặt cát, ngăn cản sự đính kết của hồ xi măng với cát. Mặt khác hạt cát nhỏ hơn xi măng, nó bao mặt hai xi măng làm hạt xi măng khó thủy hóa do đó giảm cường độ của xi măng, bê tông, vữa. Tạp chất bụi bùn sét làm tăng lượng nước yêu cầu trong bê tơng, do đó cũng hạ thấp cường độ của bê tông,
- Tạp chất hữu cơ làm chậm sự đơng cứng của xi măng và có khả năng xâm thực bê tông.
<b>2. Cốt liệu lớn (đá):</b>
- Cốt liệu lớn đặc chắc dùng cho bê tông là đá dăm, sỏi và sỏi dăm theo yêu cầu kỹ thuật các loại này được quy định trong TCVN 1771 – 1987.
- Hạt sỏi thường trịn trặn, mặt ngồi trơn nhẵn. Hạt đá dăm mặt nhám, nhiều cạnh gồ ghề, hình dạng càng gần khối vng càng tốt vì khi đó tỷ diện nhỏ nhất làm các hạt càng gần nhau, độ rỗng của đá dăm nhỏ thì lượn xi măng trong bê tông nhỏ đi. Do mặt nhám nên đá dăm dính kết với xi măng tốt hơn sỏi và cho cường độ cao hơn nhưng ngược lại đá sỏi cho độ lưu động của hỗn hợp bê tơng tốt hơn đá dăm vì hình dạng trọn
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
Thành phần hạt hay cấp phối hạt là tỷ lệ phối hợp giữa các cỡ hạt tương đối hợp lý trong hỗn hợp cốt liệu.
Khi cốt liệu nhỏ có tỷ lệ phối hợp hợp lý thì độ rỗng của nó nhỏ, lượng dùng trong hỗn hợp bê tơng hay vữa sẽ ít đi nên cường độ bê tơng, tính chống thấm và chống xâm thực tốt hơn.
<b>I.Dụng cụ thí nghiệm:</b>
- Cân kỹ thuật
- Bộ sàng tiêu chuẩn với kích thước mắt sàng 5, 2.5, 1.25, 0.315 và 0.14mm - Bộ sàng tiêu chuẩn với kích thước mắt sàng 5, 10, 20, 40, 70 và 100mm
- Lấy 2 kg cát (theo phương pháp lắy mẫu cát) rồi sấy ở nhiệt độ 105-110°C đến khối lượng không đổi, rồi để nguội.
- Sàng mẫu đã chuẩn bị qua sàng có kích thước mắt sảng 5mm(đề loại bỏ hạt lớn) - Lấy 1000g cát dưới sàng có kích thước mắt sàng là 5mm đề xác định thành phần hạt cát khơng có sỏi. Để đánh giá chất lượng cát thì việc xác định này được tiền hành sau khi rửa cát. Khi đó lượng bụi bẩn cũng được tính vào lượng lọt qua sàng có kích thước mắt sảng nhỏ nhất và tính vào khối lượng mẫu thử.
- Mẫu thử đã chuẩn bị được ở trên được sàng qua sàng có kích thước mắt sàng 2.5, 1.25, 0.63, 0.315, 0.16mm (có thể sàng bằng tay hay sàng bằng máy). Để kiểm tra việc sàng qua một mắt sàng kết thúc được chưa thực hiện cách đơn giản: đặt tờ giấy xuống dưới mỗi sàng rồi sàng đều, nếu khơng có cát lọt qua sàng thì thơi khơng sàng nữa.
- Kiểm tra lượng hao hụt qua sàng chính xác đến 1%.
<b>2. Cốt liệu lớn (đá):</b>
- Cân 10 kg đá dãm theo nguyên tắc lấy mẫu quy định.
- Xếp bộ sảng theo thứ tự lỗ nhỏ ở dưới lỗ to ở trên. Đồ mẫu đá dăm lên sàng. - Tiến hành lắc sàng, không được xoa, vỗ hay ấn lên sàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- Kiểm tra kỹ từng sàng, khi thấy lắc khơng cịn cốt liệu nào rơi xuống nữa thì ngưng sàng.
- Cân lượng đá sót lại trên từng sàng và ghi kết quả - Kiểm tra lượng hao hụt thỏa điều kiện <1%
- Lượng sót riêng biệt (ai) trên sảng kích thước mắt sàng là i tinh theo dơn vị phần trăm(%) chính xác đển 0,1% theo cơng thức:
Với: <i>m<small>i</small></i>: khối lượng sót lại trên sàn thứ i (g)
<i>m</i>: khối lượng mẫu thử (g)
- Lượng sót tích lũy <i>A<sub>i</sub></i> sàng có kích thước mắt sàng i bằng tổng lượng sót riêng biệt trên sàng có kích thước mắt sàng lớn hơn hoặc bằng sàng có kích thước mắt
<i>A<small>i</small></i>: Lượng sót riêng biệt trên sàng có kích thước mắt sàng i (%).
- Mơ đun độ lớn của cốt liệu nhỏ, ký hiệu bằng <i>M<sub>N</sub></i> đã loại bỏ sỏi có kích thước hạt lớn hay bằng 5mm, chính xác tới 0.1g theo cơng thức:
<i>M<small>N</small></i>=<i><sup>A</sup></i><small>2.5</small><i>+ A</i><small>1.25</small><i>+ A</i><small>0.63</small><i>+ A</i><small>0.315</small><i>+ A</i><small>0.16</small>
100
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Nhận xét : Đường biểu diễn thành phần hạt nằm trong phạm vi cho phép nên cát này </b>
được dùng làm cốt liệu trong cấp phối bê tông.
<b>Sơ đồ biểu diễn thành phần hạt :</b>
<b>Nhận xét : Đường biểu diễn thành phần hạt không nằm trong phạm vi cho phép nên đá</b>
không được dùng làm cốt liệu trong cấp phối bê tông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
<b>BÀI 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN UỐN VÀ ĐỘ BỀN NÉN CỦA XI MĂNG</b>
<b>I.Mục đích:</b>
- Từ cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của mẫu ta xác định được mác xi măng tương ứng.
- Xác định mác xi măng tức là xác định một đại lượng cần phải có để tính tốn cấp phối bê tơng.
<b>II.Dụng Cụ Thí Nghiệm:</b>
<b>Hình 1. Khn đúc mẫu kích thước 4x4x16 cm</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Hình 2. Máy nén + uốn</b>
<b>Hình 3. Máy trộn vữa xi măng</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
<b>Hình 4. Cân kỹ thuật và ống đong nướcIII.Trình Tự Thí Nghiệm:</b>
- Để chuẩn bị cho 3 mẫu thử có kích thước 4x4x16cm, cân 1350g cát tiêu chuẩn và 450g xi măng (để X/C = 1/3)
- Dùng ống đong, đong 225ml nước (tỉ lệ N/X = 0.5). - Lau ẩm các dụng cụ và thiết kế trộn vữa xi măng. - Đổ nước vào cối trộn, sau đó đổ xi măng vào.
- Khởi động máy trộn và chạy với tốc độ thấp trong 30 giây. - Sau 30 giây cho thêm cát từ từ vào cối trộn trong 30 giây. - Chuyển sang trộn ở tốc độ cao thêm 30 giây nữa.
- Dừng máy trộn, trong vòng 15 giây dùng muỗng, dùng bay cào vữa bám ở thành cối, đáy cối và vun vào giữa cối.
- Sau đó tiếp tục trộn ở tốc độ cao thêm 60 giây nữa. HÌNH ẢNH CƠNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ THÍ NGHIỆM:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>Bước 1. Cân lượng xi măng thí nghiệm</b>
<b>m = 9520g<sup>Bước 2. Trộn xi măng + 155ml nước</sup></b>
<b>Bước 3. Trộn xi măng và nước trong 1 phút 30 giây</b>
<b>Tiến hành đúc mẫu thử 4x4x16cm ngay khi chuẩn bị xong vữa</b>
- Bôi lớp nhớt thật mỏng vào khuôn.
- Dùng xẻng nhỏ đổ vừa vào khuôn thành 2 lớp, mỗi lớp dằn 60 cái trên bàn dằn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
- Dùng bay đã lau ẩm miết mặt vữa cho nhẵn. ghi nhãn cho mẫu thí nghiệm - Dưỡng hộ mẫu trong môi trường ẩm 24 giờ.
- Tháo khuôn, lấy mẫu ra dưỡng hộ trong môi trường nước: 27 ngày. - Sau 27 ngày, lấy mẫu ra, lau khơ mặt ngồi rồi đem thử mẫu trước 15 phút. - Tốc độ tăng tải khi nén mẫu:2400 N/s ± 200 N/s.
<b>Hình 5. Đổ vữa vào khn đúc mẫu4x4x16 cm</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>Hình 6. Thí nghiệm mẫu uốn</b>
<b>Hình 7. Thí nghiệm mẫu nén</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
<b>IV.Kết Quả Thí Nghiệm:</b>
Xác định cường độ chịu uốn:
<i>R<small>u</small></i>=<sup>3</sup><i><sup>PL</sup></i> 2<i>bh</i><sup>2</sup><i>(kg /cm</i><small>2</small>
) Lấy trung bình kết quả của 3 mẫu
Kết quả tính tốn được cho trong bảng sau:
- Sau khi nén lấy giá trị trung bình cộng của 6 mẫu. Nếu có một kết quả trong 6 mẫu vượt quá <i>± 10 %</i> giá trị trung bình của 6 mẫu thì loại bỏ kết quả đó và chỉ tính 5 mẫu cịn lại. Nếu một trong 5 kết quả này vượt quá <i>±</i> 10% của chúng thì loại bỏ tồn bộ kết quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Kết quả tính tốn được trong bảng sau:
- Trong q trình thí nghiệm vẫn có sai sót do nhóm khơng cẩn thận nên đơi khi làm rơi xi măng ra ngoài làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
- Vì 3 trong số các kết quả này, sai số không vượt quá <i>±</i> 10% nên nhận tồn bộ kết quả.
-Mẫu uốn cịn non vì chỉ mới 7 ngày tuổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
<b>BÀI 3: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA XI MĂNG</b>
<b>1. Khái niệm và mục đích thí nghiệm: Khái niệm:</b>
- Khối lượng riêng là khối lượng (khơ) của một đơn vị thể tích vật liệu ở trạng thái hồn tồn đặc.
- Cơng thức
Trong đó: <i>γ<small>a</small></i>: khối lượng riêng xi măng (g/c<i>m</i><small>3</small>) <i>G<sub>k</sub></i>: khối lượng xi măng ở trạng thái khơ (g)
<i>V<sub>a</sub></i>: Thể tích của xi măng ở trạng thái hồn tồn đặt (c<i>m</i><small>3</small>)
<b>Mục đích:</b>
- Làm quen với các phương pháp và thao tác thí nghiệm xác định khối lượng riêng của một số vật liệu (xi măng, cát, đá, gạch, đất sét nung, bê tông, thép, vữa…)
- Khối lượng riêng của một loại vật liệu được xác định để đưa vào một số ứng dụng như:
Dùng để tính tốn độ đặc, độ rỗng của vật liệu. Dùng để tính tốn cấp phối bê tơng, vữa xây dựng.
Dùng để tính tốn và lựa chọn các phương tiện vận chuyển và bốc xếp.
<b>2. Dụng cụ thí nghiệm:</b>
<b>Hình 1. Dầu hỏa, xi măng, phễu, pipet và đũa thủy tinh</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Hình 2. Cân điện tử </b>
<b>3. Trình tự thí nghiệm:</b>
- Cân 65g xi măng (mẫu xi măng đã được sấy đến khối lượng không đổi và để nguội đến nhiệt độ phịng, sàng qua sang 0.63mm)
<b>Hình 3. Tủ Sấy</b>
- Dùng phễu cho dầu hỏa vào bình đến vạch số 0 - Dùng giấy thấm lau hết đầu bám quanh cổ bình - Cho 65g xi măng vào bình bằng giá xúc
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
- Xoay lắc bình để khơng khí trong xi măng thốt hết ra ngồi - Ghi lại giá trị mực dầu hỏa dâng lên (V)
- Tiến hành 2 lần thử theo quy định trên
+ Sấy đến khối lượng không đổi: vật liệu được sấy ở nhiệt độ 105°C – 110°C, chênh lệch khối lượng giữa 2 lần cân liên tiếp ≤ 0.1%, thời gian giữa 2 lần cân
Với <i>G<small>k</small></i> = 65 (g): khối lượng mẫu xi măng
<i>V<small>d</small></i> (c<i>m</i><small>3</small>): thể tích dầu chiếm chỗ xi măng
Kết quả là giá trị trung bình của 2 lần thử (Chính xác đến 0.01 g/c<i>m</i><small>3</small> và chênh lệch giữa lần ≤0.05 g/c<i>m</i><small>3</small>)
<b>4. Kết quả thí nghiệm:</b>
- Khối lượng xi măng ban đầu: <i>m</i><sub>1 </sub>= 60g - Thể tích ban đầu trong bình thủy trọng: <i>m</i><sub>2 </sub> = 1
- Thể tích trong bình thủy trọng sau khi bỏ xi măng<i>: v<small>2 </small></i>= 18.4 - Khối lượng xi măng còn lại: 10g
- Khối lượng riêng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>BÀI 4: XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN VÀ THỜI GIAN NINH KẾTCỦA XI MĂNG</b>
<b>I.Khái niệm:</b>
- Lượng nước tiêu chuẩn (được biểu thị bằng phần trăm khối lượng nước so với khối lượng xi măng nhào trộn): là lượng nước cần thiết dùng để trộn hồ xi măng đạt được độ dẻo tiêu chuẩn.
- Độ dẻo của hồ xi măng được đánh giá bằng độ lún sâu của kim tiêu chuẩn vào hồ xi măng khi cho kim tự rơi độ cao H = 0 so với mặt hồ xi măng.
- Độ dẻo tiêu chuẩn của hồ xi măng ứng độ lún sâu của kim là từ 33 – 35 mm (kim cách tấm đáy 5 – 7mm).
- Thời gian ninh kết: gồm thời gian bắt đầu và kết thúc ninh kết.
- Thời gian bắt đầu ninh kết là khoảng thời gian từ lúc nhào trọn cho đến khi hồ xi măng bắt đầu mất dần tính dẻo (thời điểm kim Vica cách đáy 3-5mm). - Thời gian kết thúc ninh kết là khoảng thời gian từ lúc nhào trộn đến khi hồ xi
măng có cường độ nhất định (thời điểm kim Vica lún vào hồ xi măng một đoạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
<b>III. Trình tự thí nghiệm:</b>
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN CỦA XI MĂNG - Chuẩn bị 500g xi măng và 125g nước.
- Trộn hồ xi măng (trộn bằng máy hoặc bằng tay):
+ Đổ xi măng vào cối trộn đã có nước (thời gian từ 5 đến 10 giây)
+ Cho máy quay tốc độ thấp trong 90 giây tính từ thời điểm kết thúc đổ xi măng + Dừng 15 giây, dùng bay vét hồ xung quanh vào thùng trộn
+ Cho phép quay tiếp tục 90 giây ở tốc độ thấp.
- Trộn hồ xi măng (trộn bằng tay) bằng chảo và bay tiêu chuẩn:
+ Đổ xi măng vào chảo thành mô, dùng bay tạo một hố giữa mô, đổ nước vào hố + Chờ 30 giây, dùng bay trộn miết theo 2 phương vng góc
+ Thời gian trộn là 4 phút, lưỡi bay phải miết sát đáy chảo. - Bôi dầu lên tấm đáy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Đổ nhanh hồ xi măng vào khâu đặt trên tấm đáy sao cho hồ đầy hơn miệng đáy, dằn nhẹ rồi dùng bay gạt bằng miệng khâu.
- Đặt khâu vào dụng cụ Vicat.
- Hạ kim to tiếp xúc với mặt hồ, giữ kim ở vị trí này trong 1 – 2 giây rồi bắt đầu thả kim (thời gian tính từ lúc kết thúc đổ xi măng vào nước đến khi thả kim là 4 phút) - Đọc giá trị trên thanh vạch khi kim ngừng lún hoặc sau 30 giây từ lúc thả kim. - Nếu kim không cách đáy từ 5 – 7 mm thì làm lại thí nghiệm với lượng nước điều chỉnh mỗi lần thử 0.5% cho đến khi đạt giá trị quy định.
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH THỜI GIAN NINH KẾT CỦA XI MĂNG: * Dụng cụ thí nghiệm:
o Tương tự như thí nghiệm xác định lượng nước tiêu chuẩn nhưng thay kim to bằng kim nhỏ.
* Trình tự thí nghiệm:
o Thời gian bắt đầu ninh kết: Trình tự như thí nghiệm xác định lượng nước tiêu chuẩn cho đến khi kim cách tấm đáy từ 3 – 5 mm.
- Các thời điểm thử kim cách khác nhau một khoảng thời gian ấn định trước ví dụ 10 phút.
- Các vị trí thả kim cách nhau và cách rìa khâu lớn hơn 10mm.
o Thời gian kết thúc ninh kết: tương tự như trên khi kim lún vào hố một đoạn 0.5
<b>IV. Kết quả thí nghiệm:</b>
1. Thí nghiệm xác định lượng nước tiêu chuẩn của xi măng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>V. Nhận xét:</b>
Thí nghiệm có thể sai sót vì trong q trình đầm dằn có làm vữa xi măng lọt ra khâu và thau trộn.
Cách đo thời gian theo đồng hồ có thể khơng chính xác vì khoảng thời gian thưa hơn so với tiêu chuẩn và kết quả cuối cùng phải nội suy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
<b>BÀI 5: THIẾT KẾ CẤP PHỐI, THỬ ĐỘ SỤT VÀ VÀ CƯỜNG ĐỘ CHỊU NÉNCỦA BÊ TÔNG</b>
<b>I. Khái niệm và mục đích thí nghiệm:1. Tính tốn thành phần bê tơng nặng:</b>
<b>a. Khái niệm:</b>
Tính tốn thành phần bê tơng là tìm ra tỷ lệ pha trộn giữa các loại nguyên vật liệu nước, xi măng, cát, đá hoặc sỏi sao cho có được loại bê tơng đạt các chỉ tiêu kỹ thuật và tiết kiệm vật liệu nhất.
<b>b. Cách biểu thị cấp phối:</b>
Thành phần của bê tông được biểu thị bằng khối lượng các loại vật liệu dùng trong 1m3 bê tông hay bằng tỷ lệ khối lượng ( hoặc thể tích ) trên một đơn vị khối lượng ( hoặc thể tích) xi măng.
<b>c. Các điều kiện cần biết trước:</b>
Để tính tốn được thành phần của bê tông phải dựa vào một số điều kiện như: - Cường độ bê tông yêu cầu (cấp độ bền của bê tông) : thông thưởng người ta lấy cường độ chịu nén của bê tông sau 28 ngày dưỡng hộ làm cường độ yêu cầu. - Tính chất của cơng trình: phải biết được cơng trình làm việc trong mơi trường nào, trên khơ hay dưới nước, có ở trong môi trường xâm thực mạnh hay không ?
- Đặc điểm của kết cấu cơng trình: kết cấu có cốt thép hay khơng có cốt thép, cốt thép dày hay thưa, biết tiết diện của cơng trình rộng hay hẹp,... Mục đích là để chọn độ dẻo của hỗn hợp bê tông và cường độ lớn của đá (sỏi) cho hợp lý.
- Điều kiện nguyên vật liệu: như cấp độ bền và loại xi măng, loại cát, đá dăm hay sỏi và các chỉ tiêu cơ lý của chúng.
Điều kiện thi công: thi công bằng máy hay bằng thủ cơng.
<b>2. Tính tốn thành phần bê tơng bằng phương pháp tính tốn kết hợp với thực nghiệm theo thể tích tuyệt đối:</b>
Việc tính tốn thành phần hay cấp phối bê tơng có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp, song hiện nay người ta thường sử dụng ba phương pháp sau: tra bảng, tính tốn kết hợp với thực nghiệm và thực nghiệm hoàn toàn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Trong phần báo cáo thực tập này em xin được phép trình bày phương pháp Bolomey – Skrametaev là phương pháp được sử dụng phổ biến ở Việt Nam và một số nước.
<b>a. Nguyên tắc của phương pháp:</b>
- Phương pháp Bolomey – Skramtaev là phương pháp tính toán lý thuyết kết hợp với việc tiến hành kiểm tra bằng thực nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết “ thể tích tuyệt đối ” có nghĩa là tổng thể tích tuyệt đối (hồn tồn đặc) của vật liệu trong 1m3 bê tơng bằng 1000 lít.
V<small>a</small>x +V<small>aN +</small> V + V = 1000 lít<small>aC aD </small>
Trong đó V<small>a</small>x,V<small>aN,</small>V<small>aC,</small>V<small>aD : </small>thể tích hồn tồn đặc của xi măng , nước, cát, đá trong 1m bê tơng (lít)<small>3</small>
<b>b. Các bước thực hiện</b>
Bước 1: lựa chọn thành phần định hướng
Lựa chọn tính dẻo (độ sụt , độ cứng) cho hỗn hợp bê tông
Dạng kết cấu
Độ sụt (cm)
Tối đa <sup>Tối </sup> thiểu Móng và tường móng bê tơng cốt thép 9/10 3/4 Móng bê tơng , giếng chim , tường phần ngầm 9/10 3/4
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>BÁO CÁO THỰC TẬP VẬT LIỆU XÂY DỰNG</b>
Loại kết cấu
Phương pháp thi công
cơ giới Thủ công SN , cm ĐC , giây SN , cm
Bê tông khối lớn ít hay khơng có cốt thép 2-4 15-25 3-6
Bê tơng có hàm lượng cốt thép trung bình 6-8 10-12 8-12
Độ sụt thích hợp cho một số cơng nghệ thi công đặc biệt: Cọc khoan nhồi: 14 -16cm
Bêtông bơm, rót: 12 - 18cm tuỳ theo khoảng cách và chiều cao bơm Rót chèn vào các khe, hốc, mối nối nhỏ không đầm được: 18 - 22cm
Khi thời gian thi công cần kéo dài thêm 30 – 45 phút, độ sụt chọn tăng 2 - 3cm. Khi cần kéo dài hơn sử dụng phụ gia
</div>