Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Vận dụng các chuẩn mực đạo đức “trung với nước, hiếu với dân”, “cần, kiệm, liêm, chính” trong tư tưởng hồ chí minh để xây dựng đạo đức, lối sống cho sinh viên nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA: QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN (HỆ ĐẶC THÙ)</b>

<b>HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHĐỀ TÀI THẢO LUẬN:</b>

<b> Vận dụng các chuẩn mực đạo đức “trung với nước, hiếu với dân”, “Cần, Kiệm, Liêm, Chính” trong Tư Tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đạo đức, lối</b>

<b>sống cho sinh viên nước ta hiện nay.</b>

<b>Giảng viên :T.S Bùi Hồng Vạn Lớp học phần: 231 HCMI0111 02Nhóm thực hiện: 5</b>

<b>HÀ NỘI, 2023</b>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...4</b>

<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHUẨN MỰC ĐẠOĐỨC TRUNG VỚI NƯỚC”, “HIẾU VỚI DÂN” , “CẦN, KIỆM, LIÊM, CHÍNH”...5</b>

1.1 Quan điểm về chuẩn mực đạo đức Cách Mạng “Trung với nước, hiếu với dân”...5

1.2 Quan điểm về chuẩn mực đạo đức Cách Mạng “Cần, kiệm, liêm, chính”...6

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC VÀ LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY... 9</b>

<b>2.1. Thực trạng hiện nay...9</b>

2.1.1. Mặt tích cực của sinh viên...9

2.1.2. Mặt tiêu cực của sinh viên...10

<b>2.2. Nguyên nhân của thực trạng...11</b>

2.2.1 Nguyên nhân mặt tích cực...11

2.2.2 Nguyên nhân mặt tiêu cực...12

<b>CHƯƠNG III: VẬN DỤNG NHỮNG CHUẨN MỰC “TRUNG VỚI NƯỚC, HIẾU VỚI DÂN”, “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH, CHÍ CƠNG VƠ TƯ” CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN...13</b>

<b>3.1. Đối với sinh viên...13</b>

<b>3.2. Đối với môi trường giáo dục sinh viên...15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI 1...21</b>

<b>LÝ THUYẾT...21</b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...21</b>

<b>1.1 Giới thiệu khái quát về Chủ tịch Hồ Chí Minh...21</b>

<b>1.2 Khái niệm Tư tưởng và Tư tưởng Hồ Chí Minh...21</b>

1.2.1. Khái niệm Tư tưởng...21

1.2.2. Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh...21

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH...22</b>

<b>2.1 Cơ sở thực tiễn...22</b>

2.1.1 Thực tiễn Việt Nam cuối thể kỉ XIX đầu thế kỷ XX...22

2.1.2 Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX...23

2.1.3 Quê hương và gia đình Chủ tịch Hồ Chí Minh...24

<b>2.2 Cơ sở lý luận...25</b>

2.2.1 Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam...25

2.2.2 Tinh hoa văn hóa nhân loại...25

2.2.3 Chủ nghĩa Mác-Lênin...27

<b>2.3 Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh...27</b>

2.3.1 Phẩm chất Hồ Chí Minh...27

2.3.2 Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận...28

<b>CHƯƠNG 3: NHÂN TỐ ĐĨNG VAI TRỊ QUYẾT ĐỊNH BẢN CHẤT CÁCH MẠNGVÀ KHOA HỌC CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH...29</b>

<b>3.1 Bản chất cách mạng và khoa học của Chủ nghĩa Mác-Lênin...293.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩaMác-Lênin 29</b>

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ...31

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Hồ Chí Minh – người anh hùng giải phóng dân tộc, vị lãnh tụ vĩ đại của Cách Mạng Việt Nam. Một anh hùng giải phóng đân tộc và là một danh nhân văn hóa thế giới, Người là một tấm gương sáng về đạo đức và thực hành đạo đức. Suốt cả một đời, Người ln một lịng vì nước vì dân, đấu tranh khơng mệt mỏi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Trong kho tàng tri thức quý giá mà người để lại cho Đảng, tồn dân ta đều có giá trị lớn nhất là tư tưởng Hồ Chí Minh. Một trong những tư tưởng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn đối với nước ta hiện nay là tư tưởng của người về Cần, Kiệm, Liêm, Chính. Trong chính bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế thị trường có những biến đổi, bên cạnh những mặt tích cực cũng tồn tại nhiều mặt trái tiêu cực cần khác phục và hạn chế. Vì vậy ta cần phải nhận thức một cách đúng đắn và sâu sắc hơn những Tư Tưởng Hồ Chí Minh về Cần, Kiệm, Liêm, Chính.

Nhận thức được tầm quan trọng trong Tư Tưởng của Người, nhóm chúng em được giao nhiệm vụ thảo luận về đề tài “Vận dụng các chuẩn mực đạo đức “trung với nước, hiếu với dân”, “Cần, Kiệm, Liêm, Chính” trong Tư Tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đạo đức, lối sống cho sinh viên nước ta hiện nay.” Là một đề tài không mới nhưng lại vô cùng quan trọng trong suốt các thế hệ. Để hiểu sâu hơn về đề tài, nhóm đã tìm hiểu và phân tích nội dung một cách chi tiết và hồn thiện nhất. Từ đó liên hệ đến chính các thế hệ sinh viên nước ta hiện nay.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHUẨNMỰC ĐẠO ĐỨC “ TRUNG VỚI NƯỚC”, “HIẾU VỚI DÂN”, “CẦN, KIỆM, LIÊM,</b>

<b>1.1Quan điểm về chuẩn mực đạo đức Cách Mạng “Trung với nước, hiếu với dân”</b>

Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác. Từ khái niệm cũ "trung với vua, hiếu với cha mẹ" trong đạo đức truyền thống của xã hội phong kiến phương Đơng, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản ánh đạo đức ngày nay cao rộng hơn là “Trung với nước, hiếu với dân”. Đó là một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức.

Tư tưởng “trung với nước, hiếu với dân” của Hồ Chí Minh khơng những kế thừa giá trị u nước truyền thống dân tộc, mà còn vượt qua những hạn chế của truyền thống đó. Người cho rằng, “trung với nước” phải gắn liền “hiếu với dân”. Vì “dân là dân của nước, nước là nước của dân”. Nghĩa là nhân dân là chủ của đất nước, bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là “đầy tớ nhân dân”, chứ không phải là “quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân”.

Trung với nước là tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm sao cho “dân giàu, nước mạnh”. Theo Hồ Chí Minh, trung là trung với nước, là trung thành với lợi ích của quốc gia, dân tộc, với sự nghiệp đấu tranh cách mạng của Ðảng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa... Nước ở đây với ý nghĩa “Dân là con nước, nước là mẹ chung”, là nước của dân, của tồn dân tộc chứ khơng phải của riêng ai, và chính mỗi người dân là những "chủ nhân ông" của đất nước. Mối quan hệ nước - dân, dân - nước mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, hòa quyện với nhau trong một thể thống nhất về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi công dân với cộng đồng, quốc gia, dân tộc.

Còn “hiếu với dân” theo Chủ tịch Hồ Chí Minh đó chính là phải tơn trọng, u kính Nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân, khẳng định sức mạnh to lớn của nhân dân và phải coi dân là gốc, nền tảng của sự nghiệp cách mạng. Đồng thời, “hiếu với dân” cũng được Bác 6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

cụ thể hóa bằng chủ trương “Đảng và Chính phủ là đầy tớ của nhân dân”, “chính quyền phải có trách nhiệm lo cho dân: Làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân có học hành”. Bác cịn chỉ rõ: “Chính sách của Đảng và Chính phủ phải hết sức chăm nom đến đời sống của nhân dân. Nếu dân nói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi. Vì vậy, cán bộ Đảng và chính quyền từ trên xuống dưới, đều phải hết sức quan tâm đến đời sống của nhân dân”. Bác dạy rằng cán bộ các cấp đều là “công bộc của dân, nghĩa là gánh vác việc chung cho dân”. Và “việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”.

Phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân” được coi là hạt nhân cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Và cũng chính Người là biểu tượng cao đẹp thể hiện phẩm chất này. Suốt cuộc đời vì dân, vì nước, đến khi chuẩn bị vĩnh biệt thế giới này Bác cũng tính tốn sao cho khỏi tốn kém thì giờ và tiền bạc của nhân dân đối với việc riêng của mình. Bác khẳng định: “Bất kỳ bao giờ, bất kỳ ở đâu, tơi cũng chỉ theo đuổi một mục đích là làm cho ích nước, lợi dân”.

<b>1.2Quan điểm về chuẩn mực đạo đức Cách Mạng “Cần, kiệm, liêm, chính”</b>

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư” là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Bọn phong kiến ngày xưa nêu cần, kiệm, liêm, chính, nhưng khơng bao giờ làm mà lại bắt nhân dân phải tuân theo để phụng sự quyền lợi cho chúng. Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân theo để lợi cho nước cho dân”.

Cần được hiểu là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai. “Muốn cho chữ cần có nhiều kết quả hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc”. Cần tức là lao động cần cù, chịu khó, có kế hoạch, sáng tạo, đạt được năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, chủ động, không lười biếng, không ỉ lại, không dựa dẫm. Mỗi người phải nhận định rõ: “Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”.

Kiệm là “tiết kiệm, khơng xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi”. Đây được hiểu là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của nhân dân, cả nước, của bản thân mình, tiết kiệm từ cái to đến nhỏ; khơng phơ trương hình thức, kiên quyết chống lãng phí, xa 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hoa. Tuy nhiên, cũng nên suy nghĩ đúng đắn về “kiệm”, không nên hiểu “kiệm” là đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải “thắt lưng, buộc bụng”, nắm cơm với quả cà để xây dựng chủ nghĩa xã hội; hay cán bộ không được mua sắm và sử dụng những phương tiện hiện đại phục vụ cho công việc trong khi đã có điều kiện. Phải phân biệt rõ, “Tiết kiệm khơng phải là bủn xỉn. Khi khơng nên tiêu xài thì một đồng xu cũng khơng nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc lợi ích cho đồng bào, cho Tổ quốc, thì dù bao nhiêu cơng, tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng. Như thế mới là kiệm. Việc đáng tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là kiệm”. Cái mà chúng ta đang giáo dục, đấu tranh, phản đối là lối sống gấp, lãng phí, chạy theo thị hiếu khơng lành mạnh dẫn đến suy thối về đạo đức và phong cách sống. “Cần với kiệm, phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người”.

Liêm là “trong sạch, không tham lam”, luôn tôn trọng tài sản của công và của nhân dân, liêm khiết trong mọi hồn cảnh, “khơng tham địa vị. Khơng tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham tâng bốc mình”. “Chữ liêm phải đi đơi với chữ kiệm. Cũng như chữ kiệm phải đi đơi với chữ cần. Có kiệm mới có liêm được” bởi tham lam ắt sẽ dẫn đến bất liêm. Để thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, trước hết đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải là tấm gương về “liêm”, cán bộ khơng nghiêm, phạm vào các thói hư như tham ơ, tư lợi bất chính, lãng phí... thì khơng mang lại niềm tin cho quần chúng, làm suy yếu nội bộ Đảng và xã hội.

Chính là khơng tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn, chính trực. Chính được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ. Đối với mình, phải tìm hiểu, học hỏi cầu tiến bộ, khơng tự cao tự đại, phải tự kiểm điểm, tự phê bình, tiếp thu nhận xét của người khác. Đối với người, không nịnh trên, khinh dưới, không dối trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với việc, phải để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Được giao nhiệm vụ gì quyết làm cho bằng được, khơng sợ khó mà lùi; “việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm; việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh”.

Cần, kiệm, liêm là gốc của chính. Như vậy, một cây cần có gốc rễ, hoa, quả mới là cây hoàn toàn. Một người phải cần, kiệm, liêm nhưng phải chính mới là người hồn tồn.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng. Người cho rằng cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần có của con người, 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

như trời có bốn mùa, đất có bốn phương; là thước đo chất của mỗi người, bởi “Thiếu một đức thì khơng thành người”. Khơng những vậy, cần, kiệm, liêm, chính cịn là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một dân tộc: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh, tiến bộ”.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC VÀ LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊNHIỆN NAY</b>

<b>2.1.Thực trạng hiện nay.</b>

Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng, vì vậy nó đề cao chủ nghĩa tập thể, bài trừ chủ nghĩa cá nhân, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ, vơ ngã vị tha, chí cơng vơ tư. Dưới ngọn cờ của tư tưởng này, trong mỗi giai đoạn cách mạng, thế hệ trẻ Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích to lớn, đóng góp vào bước tiến chung của lịch sử dân tộc. Đó những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: yêu nước, thương dân, thương người, đền ơn đáp nghĩa, cần, kiệm, liêm, chính, và những nội dung mới theo yêu cầu của đất nước và thời đại. Nhờ vậy, đa số sinh viên, trí thức trẻ vẫn giữ được lối sống thân thiện, trong sáng, lành mạnh, sống có trách nhiệm với Tổ quốc, gia đình và bản thân; có ước mơ, hồi bão; có kiến thức, kỹ năng, sức khỏe tốt, tư duy năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm.

Bên cạnh đó, dưới tác động của kinh tế thị trường cùng hội nhập quốc tế, lối sống thực dụng, coi thường đạo lý, bất chấp chạy theo danh lợi đã làm nảy sinh những hiện tượng tiêu cực xã hội ngày càng phổ biến. Do vậy, chính những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội chưa được khắc phục, cùng với sự chống phá của các thế lực phản động quốc tế nhằm thực hiện âm mưu “Diễn biến hịa bình” đã tác động lớn đến đời sống đạo đức của nhân dân, đến tư tưởng, tình cảm, ý chí của sinh viên và trí thức trẻ.

<b>2.1.1. Mặt tích cực của sinh viên.</b>

Trong thời gian qua, với sự quan tâm của Đảng và nhà nước, gia đình, nhà trường, tồn xã hội, cùng với sự nỗ lực của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,... cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên đã có được những kết quả đáng tuyên dương nhất định, góp phần đào tạo, xây dựng, tạo nên một thế hệ thanh niên đủ sức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.

Không chỉ vậy, thế hệ trẻ ngày nay ngày càng năng động, nhiệt huyết, tự tin, thông minh, nhiều bạn trẻ đã có những thành tựu đáng ngưỡng mộ từ khi còn rất sớm. Phần lớn sinh viên tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sống có trách nhiệm, có ước mơ, hồi bão, dám nghĩ, dám làm, dám thành công, ra sức học tập rèn luyện và không ngừng phát triển bản

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thân. Sự năng động ấy của sinh viên được thể hiện tích cực trong việc tham gia các hoạt động xã hội cộng đồng như từ thiện (giúp đỡ trẻ em vùng cao bằng cách chia sẻ quần áo, giấy bút, dạy các em học…), y tế (trong cuộc chiến chống đại dịch Covid-19, giúp dân và tuyên truyền các biện pháp phịng ngừa dịch bệnh…). Có thể thấy rằng, những phẩm chất này đều là những thế mạnh, ưu điểm vô cùng nổi bật của sinh viên Việt Nam thời đại mới. Hơn nữa, đa số lớp sinh viên, thanh niên trí thức ln giữ được lối sống tình nghĩa, trong sạch; cần cù sáng tạo, có ý chí xây dựng cơ nghiệp riêng của bản thân. Ngày nay, trên các lĩnh vực đời sống xã hội đã và đang xuất hiện những nhà quản lý, nhà khởi nghiệp trẻ,... có đức, có tài ở độ tuổi thanh niên. Ở họ đều thấy được cái ý chí, hồi bão, tinh thần học hỏi, cần cù, không ngừng sáng tạo để nâng cao giá trị bản thân, thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, làm giàu cho chính mình, gia đình và xã hội. Cùng với đó, thái độ nhận thức tốt và tư tưởng chính trị cao của nhiều sinh viên được phát huy, kế thừa mạnh mẽ truyền thống xung kích của những thế hệ trước, vì thế mà trở thành tấm gương sáng cho đông đảo thanh niên noi theo. Không thể phủ nhận rằng, những tấm gương điển hình tiên tiến đi đầu trong học tập và công tác, đặc biệt là trong quá trình sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế đã liên lục khẳng định vị thế và vai trò quan trọng của thế hệ trẻ; là kết quả, minh chứng chứng sinh động cho sự bồi dưỡng, đào tạo nên thế hệ cách mạng kế thừa những truyền thống tốt đẹp của Đảng và Nhà nước.

<b>2.1.2. Mặt tiêu cực của sinh viên.</b>

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của học sinh, sinh viên hiện nay vẫn còn một số hạn chế. Đầu tiên phải kể đến nội dung giáo dục hiện nay chưa kết hợp nhuần nhuyễn giữa giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa và giáo dục khoa học kỹ thuật, nội dung chưa đáp ứng nhu cầu và xu thế của thị trường lao động trong nước và thế giới. Đặc biệt lâu nay chúng ta còn xem nhẹ việc giáo dục đạo đức cho thanh niên, nếu có thì cũng chỉ mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Nhìn chung nội dung giáo dục đạo đức cho thanh niên Việt Nam hiện nay vẫn chỉ tập trung vào giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục tri thức, giáo dục hướng nghiệp, lao động, việc làm..., một số nội dung cơ bản, quan trọng và cấp thiết chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là vấn đề giáo dục đạo đức.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Phương pháp giáo dục thanh niên trước đây vẫn còn theo lối mòn truyền thống, còn lạc hậu, chậm đổi mới, chậm hiện đại, chưa gắn với đời sống xã hội và công việc nghề nghiệp, chưa phát triển nhân cách thanh niên, sức sống, sức sáng tạo và năng lực thực tiễn của thanh niên… Khơng chỉ vậy, vẫn cịn có những thanh niên, sinh viên khơng có định hướng, mục tiêu rõ ràng. Họ sống một cách hờ hững, thờ ơ với mọi điều diễn ra xung quanh trong cuộc sống. Đây là cách sống ích kỷ, dễ bị cám dỗ, vô kỷ luật đáng lên án. Hơn nữa, họ hiểu biết chưa đầy đủ về truyền thống cách mạng của Đảng và dân tộc, chưa quan tâm đến tình hình đất nước và thế giới. Một số học sinh hiện nay chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, những cái lợi trước mắt. Họ chỉ quan tâm đến học tập chuyên môn, tập trung cho việc đi học, sau đó đi làm thêm, ít quan tâm đến các vấn đề chính trị xã hội, ít tham gia các hoạt động thể thao, xã hội. Ngồi ra, có những bộ phận sinh viên còn bị ảnh hưởng bởi các chiêu trò tuyên truyền xuyên tạc của các thế lực thù địch, tư tưởng cịn dao động, có lúc mơ hồ, thiếu vững vàng, thiếu chủ động, chưa tích cực tham gia các hoạt động thể thao, xã hội. Nghiêm trọng hơn, một số bộ phận nhỏ sinh viên “nhạt Đảng, phái Đồn, xa chính trị”, khơng có ý thức tiến bộ trong học tập, rèn luyện, mất niềm tin, thiếu niềm tin, thiếu dũng khí, thậm chí bị các thế lực thù địch lôi kéo, xúi giục, lợi dụng, tham gia vào các hoạt động phi pháp, hủy hoại tương lai.

<b>2.2.Nguyên nhân của thực trạng.2.2.1 Nguyên nhân mặt tích cực.</b>

Nguyên nhân khách quan: Giá trị tinh thần truyền thống mà nhân dân ta đã dày công vun đắp suốt hàng ngàn năm qua được lồng ghép vào trong sinh hoạt. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức hình thành trong trường kỳ lịch sử dân tộc Việt Nam; kế thừa những giá trị tư tưởng đạo đức phương Đông và phương Tây, đặc biệt là những tư tưởng đạo đức của Mác, Ăng-ghen, Lê nin, cũng như những tấm gương đạo đức trong sáng mà các ông để lại. Hồ Chí Minh cũng đồng thời bổ sung thêm những khái niệm, phạm trù đạo đức mới của thời đại, như đạo đức cách mạng, nếp sống mới, lối sống mới,… Thơng qua tư tưởng Hồ Chí Minh, những giá trị đạo đức mới hòa nhập với những giá trị đạo đức truyền thống và nâng những giá trị đạo đức truyền thống lên tầm cao mới mà người Việt Nam vẫn cần thấy gần gũi, thân quen. Những giá trị đó lại tiếp tục được giảng dạy, đào tạo,

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

giáo dục đạo đức, lối sống khẳng định và củng cố khi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta thực hiện, phát huy truyền dạy cho thế hệ tương lai của Đất Nước.

Nguyên nhân chủ quan: Đa số sinh viên vẫn giữ được nét đẹp truyền thống là sống có hồi bão, có ý thức trách nhiệm cơng dân, sống tình nghĩa, trong sạch, lành mạnh, khiêm tốn, luôn cần cù và sáng tạo trong học tập, có trí tuệ tài năng, dám nghĩ, dám làm, có lối sống nhân văn, lành mạnh, hiểu biết, thanh lịch. Sống có bản lĩnh, có chí lập thân lập nghiệp, năng động, nhạy bên, dám đối mặt với những khó khăn, thách thức, dám chịu trách nhiệm, không ỷ lại, chây lười,... Họ đều là những con người Việt Nam đã thấm nhuần đạo đức, tư tưởng, lối sống, phong cách Hồ Chí Minh từ khi mới sinh ra. Tiếp thu nhanh những kiến thức với phong cách lối sống của người dân Việt Nam. Họ tự ý thức rèn luyện cho mình tư cách trong sáng của người đồn viên,...

<b>2.2.2 Nguyên nhân mặt tiêu cực.</b>

Nguyên nhân khách quan: Hạn chế của sinh viên Việt Nam về đạo đức là do những nguyên nhân khách quan thuộc mặt trái của nền kinh tế thị trường; là sự bùng nổ thiếu kiểm sốt thơng tin trên mạng internet và giao lưu quốc tế đã tạo điều kiện cho những mặt tiêu cực của văn hóa và lối sống bên ngồi du nhập vào nước ta; là trong xã hội ta hiện nay vẫn còn những tàn dư của đạo đức phong kiến, thực dân và âm mưu “diễn biến hịa bình” của kẻ thù.

Nguyên nhân chủ quan:

Một số sinh viên viên nói nhiều, làm ít, ngại khó, sợ va chạm, thiếu gương mẫu, tự thỏa mãn với bản thân.

Biện pháp giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên tuy được tiến hành thường xuyên nhưng phương pháp giáo dục còn đơn điệu, còn thiếu biện pháp cụ thể gợi mở cho sinh viên tự kiểm điểm, tự rèn luyện.

Riêng về cơng tác giáo dục chính trị, đạo đức thì có những ngun nhân chủ quan, trước hết là có biểu hiện bng lỏng việc giáo dục đạo đức, lối sống cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của đạo đức cách mạng.

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG III: VẬN DỤNG NHỮNG CHUẨN MỰC “TRUNG VỚI NƯỚC,HIẾU VỚI DÂN”, “CẦN KIỆM LIÊM CHÍNH, CHÍ CƠNG VƠ TƯ” CỦA HỒ CHÍ</b>

<b>MINH VÀO XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO SINH VIÊN3.1.Đối với sinh viên</b>

Những chuẩn mực “trung với nước, hiếu với dân”, “cần, kiệm, liêm, chính” của Hồ Chí Minh là những phẩm chất tốt đẹp cho mọi người Việt nam trong việc tu dưỡng đạo đức cá nhân, trong mọi hoạt động từ cuộc sống gia đình cho đến việc xây dựng đất nước. Đối với sinh viên, có thể nói họ là những người tiêu biểu cho một thế hệ mới đang vươn lên khẳng định mình, đang vươn lên để trở thành chủ nhân thực sự của quê hương, đất nước. Họ là những con người Việt Nam trong giai đoạn mới. Bởi vậy họ phải là những người tiêu biểu về lối sống, về nhân cách trong thanh niên, trong xã hội. Do đó đối với bản thân sinh viên, là một thế hệ trẻ, thế hệ thanh niên, tương lai của đất nước cần rèn luyện học tập xây dựng đạo đức, lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh theo tư tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh cụ thể:

Một là, sinh viên cần luôn ghi nhớ nhiệm vụ “trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.”

Sinh viên cần nâng cao tinh thần yêu nước, tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc. Trung với nước ngày nay là trung thành vô hạn với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, nền văn hóa, bảo vệ Đảng, chế độ, nhân dân và sự nghiệp đổi mới, bảo vệ lợi ích của đất nước. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo vùng biển Đông đã gây hoang mang cho dư luận, đồng thời gây kích động dân chúng; là sinh viên chúng ta cần nhận thức đúng đắn về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước khơng nên có những biểu hiện q khích, tự phát, lơi kéo mọi người tham gia biểu tình,... gây khó khăn, cản trở trong quá trình thực các biện pháp đối ngoại của Nhà nước ta.

Có ý chí vươn lên, quyết tâm vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, góp phần dựng xây đất nước phồn vinh, thực hiện bằng được mong ước của Bác Hồ kính yêu: “xây dựng đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”. Chủ động học tập, có tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc, Phải phát huy truyền thống 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hiếu học và quý trọng nhân tài của ông cha ta; vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, các sáng kiến vào trong đời sống, học tập và làm việc.

Giải quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân – gia đình – tập thể – xã hội; quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Làm việc gì trước hết phải vì tập thể, vì đất nước, vì nhân dân, phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, không tham lam, vụ lợi, vun vén cá nhân… Thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân như quyền bầu cử, thực hiện nghĩa vụ quân sự,... chấp hành đúng các quy định của pháp luật, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật. Không vi phạm các nội quy tại trường lớp, nơi cư trú; tích cực tham gia các hoạt động của trường, lớp của Đoàn và xã hội.

Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, bài trừ những tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới.

Hai là, luôn học hỏi, phát huy đạo đức cách mạng, sống thật thà, khiêm tốn, dũng cảm như lời Bác đã dặn “cần kiệm liêm chính” sống cần cù, tiết kiệm, thanh liêm, nêu cao phẩm giá con người Việt Nam trong thời kỳ mới.

Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao động sáng tạo, chất lượng, hiệu quả; kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói khơng đi đơi với làm, nói nhiều, làm ít, miệng nói lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang nặng đầu óc cá nhân, tư lợi. Tích cực học tập, xây dựng bài trên lớp, giúp đỡ bạn bè cùng nhau học tập. Phải đặt ra mục đích, mục tiêu cho bản thân mình, có tinh thần tự giác học tập, nghiên cứu khoa học, đi học và làm bài tập đầy đủ và đúng giờ. Luôn giữ lời hứa, nói phải đi đơi với làm, ln chủ động trong học tập, nghiên cứu.

Không xa hoa, lãng phí, khơng phơ trương, hình thức; khơng làm dối, làm ẩu, bịn rút của cơng. Có kế hoạch chi tiêu hợp lý, khơng chi tiêu hoang phí khơng có mục đích rõ ràng. Khơng ăn chơi đua địi, chạy đua theo những trào lưu, xu hướng không phù hợp với lứa tuổi, điều kiện và văn hóa; khơng sa vào các tệ nạn xã hội.

Biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể; phải có thái độ rõ rệt lên án và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, loại trừ mọi biểu hiện vơ liêm, bất chính ra khỏi đời sống xã hội.

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thật thà, chính trực, khơng gian lận trong học tập, thi cử, góp phần xây dựng một nền giáo dục trong sạch cho nước nhà, luôn luôn trung thực trong học tập, thi cử không nhờ người học hộ, thi hộ, không sử dụng tài liệu khi thi cử,…Thường xuyên tự kiểm điểm đánh giá bản thân mình để hồn thiện bản thân mình hơn.

Ghi nhớ lời Bác dặn: “Thanh niên cần phải chống tâm lí tự tư tự lợi, chỉ lo lợi ích riêng và sinh hoạt riêng của mình. Chống tâm lý ham sung sướng và tránh khó nhọc. Chống thói xem khinh lao động, nhất là lao động chân tay. Chống lười biếng, xa xỉ, chống cách sinh hoạt ủy mị. Chống kiêu ngạo, giả dối, khoe khoang...” hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

<b>3.2.Đối với mơi trường giáo dục sinh viên3.2.1. Góc độ gia đình</b>

Gia đình là nơi con em được học và tiếp xúc đầu tiên, vì vậy gia đình có vai trị rất quan trọng đối với việc hình thành nhân cách, đạo đức của con người và học hỏi những giá trị và quan niệm cơ bản về cuộc sống. Qua việc tương tác với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, trẻ sẽ học được kiến thức, kỹ năng và thái độ đúng đắn cần thiết để phát triển và trở thành người lớn có đạo đức tốt. Việc giáo dục trong gia đình là điều rất cần thiết để truyền đạt những tư tưởng, đạo đức đúng chuẩn mực theo tư tưởng Hồ Chí Minh, việc trẻ em được tiếp xúc với những tư tưởng đó sẽ rất dễ dàng tiếp thu ngay từ khi còn nhỏ.

Để nâng cao đạo đức và lối sống sinh viên theo chuẩn mực của Hồ Chí Minh, gia đình cần thực hiện:

- Thường xun tạo dựng mơi trường gia đình ấm áp, tôn trọng lẫn nhau và luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau khi cần thiết. Đồng thời truyền đạt bồi dưỡng kiến thức về đạo lý, tình yêu thương,…

- Sử dụng các tài liệu, sách vở, bài hát và chương trình văn hóa có giá trị giáo dục để truyền tải các giá trị đạo đức tốt đẹp cho con cái.

16

</div>

×