Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đề Tài Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Mạng Xã Hội Đến Chất Lượng Học Tập Của Sinh Viên Trường Đại Học Thương Mại.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.23 MB, 73 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>

<b>KHOA HTTT KINH TẾ & TMĐT</b>

<b>--BÀI THẢO LUẬN</b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>

<b>Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương mạiĐào Thu Hường – K58SN1Hoàng Văn Khang – K58SN1Nguyễn Bá Khang – K58SN2</b>

<b>HÀ NỘI - 2023</b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>

<b>KHOA HTTT KINH TẾ & TMĐT</b>

<b>--BÀI THẢO LUẬN</b>

<b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>

<b>Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương mạiĐào Thu Hường – K58SN1Hoàng Văn Khang – K58SN1Nguyễn Bá Khang – K58SN2</b>

<b>HÀ NỘI - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Trường Đại học Thương mại CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoa HTTTKT & TMĐT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Lớp K58SN

<b>BIÊN BẢN HỌP NHÓM (LẦN 1)</b>

<b>I.THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM</b>

<b>1. Thời gian: 14 giờ, ngày 31 tháng 1 năm 2023.2. Địa điểm: Cuộc họp trên Google Meet.</b>

1. Nguyễn Đức Hùng Chức vụ: Trưởng nhóm 2. Hồng Văn Khang Chức vụ: Thư ký 3. Trần Thị Hồng Chức vụ: Thành viên 4. Lê Ngọc Huyền Chức vụ: Thành viên 5. Nguyễn Đình Hưng Chức vụ: Thành viên 6. Phạm Quốc Hưng Chức vụ: Thành viên 7. Đào Thị Thu Hương Chức vụ: Thành viên 8. Nguyễn Thị Hương Chức vụ: Thành viên 9. Đào Thu Hường Chức vụ: Thành viên 10. Nguyễn Bá Khang Chức vụ: Thành viên

1. Thảo luận nội dung, trình bày ý tưởng, bàn luận về phần 1: Đặt vấn đề. 2. Phân công công việc.

1. Nhiệm vụ chung của cả nhóm: Lên ý tưởng cho bài thảo luận chung của cả nhóm. Tập chung tìm, đưa ra các tài liệu liên quan đến đề tài và cho phần Câu hỏi nghiên cứu.

2. Nhiệm vụ của từng thành viên nhóm:

2.1 Nguyễn Đức Hùng: Phân cơng cơng việc cho các thành viên trong nhóm. Tìm hiểu phần Bối cảnh nghiên cứu và Thiết kế nghiên cứu.

2.2 Trần Thị Hồng: Tìm hiểu phần Bối cảnh nghiên cứu và Ý nghĩa của

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.5 Phạm Quốc Hưng: Tìm hiểu phần Giả thuyết và Mơ hình nghiên cứu. 2.6 Đào Thị Thu Hương: Tìm hiểu phần Ý nghĩa của nghiên cứu, tổng quan

nghiên cứu.

2.7 Nguyễn Thị Hương: Tìm hiểu phần Tổng quan nghiên cứu.

2.8 Đào Thu Hường: Tìm hiểu phần Bối cảnh nghiên cứu, Tổng quan nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trường Đại học Thương mại CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoa HTTTKT & TMĐT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Lớp K58SN

<b>BIÊN BẢN HỌP NHÓM (LẦN 2)</b>

<b>I.THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM</b>

<b>1. Thời gian: 14 giờ, ngày 15 tháng 2 năm 2023.2. Địa điểm: Cuộc họp trên Google Meet.</b>

1. Nguyễn Đức Hùng Chức vụ: Trưởng nhóm 2. Hồng Văn Khang Chức vụ: Thư ký 3. Trần Thị Hồng Chức vụ: Thành viên 4. Lê Ngọc Huyền Chức vụ: Thành viên 5. Nguyễn Đình Hưng Chức vụ: Thành viên 6. Phạm Quốc Hưng Chức vụ: Thành viên 7. Đào Thị Thu Hương Chức vụ: Thành viên 8. Nguyễn Thị Hương Chức vụ: Thành viên 9. Đào Thu Hường Chức vụ: Thành viên 10. Nguyễn Bá Khang Chức vụ: Thành viên

3. Thảo luận nội dung, trình bày ý tưởng, bàn luận và thống nhất ý kiến. 4. Phân công công việc.

1. Nhiệm vụ chung của cả nhóm: Trình bày các phần đã được phân công từ trước. Lên ý tưởng cho các phần tiếp theo. Tập trung tìm, đưa ra các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài và các phần thảo luận.

2. Nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm:

2.1 . Nguyễn Đức Hùng: Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. Tìm hiểu về phần xử lý và phân tích dữ liệu (nghiên cứu định tính).

2.2 . Trần Thị Hồng: Tìm hiểu phần Mạng xã hội 2.3 . Lê Ngọc Huyền:.Đưa ra Câu hỏi phỏng vấn. 2.4 . Nguyễn Đình Hưng:.Tìm hiểu phần Cơ sở lý thuyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.5 . Phạm Quốc Hưng: Tìm hiểu về khái niệm, việc học, chất lượng học tập của sinh viên.

2.6 . Đào Thị Thu Hương: Tìm hiểu về phần xử lý và phân tích dữ liệu (nghiên cứu định lượng).

2.7 . Nguyễn Thị Hương: Tìm hiểu về khái niệm, việc học, chất lượng học tập của sinh viên.

2.8 . Đào Thu Hường: Tìm hiểu phần Mạng xã hội

2.9 . Hồng Văn Khang:.Tìm hiểu phần Tiếp cận nghiên cứu. 2.10Nguyễn Bá Khang: Tìm hiểu phần Cơ sở lý thuyết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trường Đại học Thương mại CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoa HTTTKT & TMĐT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Lớp K58SN

<b>BIÊN BẢN HỌP NHÓM (LẦN 3)</b>

<b>I. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM</b>

<b>1. Thời gian: 14 giờ, ngày 7 tháng 3 năm 2023.2. Địa điểm: Cuộc họp trên Google Meet.II. THÀNH PHẦN THAM DỰ</b>

1. Nguyễn Đức Hùng Chức vụ: Trưởng nhóm 2. Hoàng Văn Khang Chức vụ: Thư ký 3. Trần Thị Hồng Chức vụ: Thành viên 4. Lê Ngọc Huyền Chức vụ: Thành viên 5. Nguyễn Đình Hưng Chức vụ: Thành viên 6. Phạm Quốc Hưng Chức vụ: Thành viên 7. Đào Thị Thu Hương Chức vụ: Thành viên 8. Nguyễn Thị Hương Chức vụ: Thành viên 9. Đào Thu Hường Chức vụ: Thành viên 10. Nguyễn Bá Khang Chức vụ: Thành viên

Thảo luận nội dung, trình bày ý tưởng, bàn luận và thống nhất ý kiến. Phân công công việc.

<b>IV.NỘI DUNG CUỘC HỌP</b>

1. Nhiệm vụ chung của cả nhóm: Trình bày các phần đã được phân cơng từ trước. Lên ý tưởng cho các phần tiếp theo. Tập trung tìm, đưa ra các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài và các phần thảo luận.

2. Phân cơng nhiệm vụ:

2.1. Phân tích kết quả định tính: Trần Thu Hồng, Lê Ngọc Huyền. 2.2. Phân tích kết quả định lượng: Nguyễn Đức Hùng, Đào Thu Hường,

Hoàng Văn Khang.

2.3. Hạn chế của đề tài: Phạm Quốc Hưng. 2.4. Kết luận và kiến nghị: Nguyễn Thị Hương. 2.5. PowerPoint: Nguyễn Bá Khang, Phạm Quốc Hưng. 2.6. Thuyết trình: Nguyễn Đình Hưng, Đào Thị Thu Hương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ</b> 1.2 <sup>Tổng quan </sup><sub>nghiên cứu</sub> 1.3 <sup>Mục tiêu </sup><sub>nghiên cứu</sub> 1.4 <sup>Câu hỏi </sup><sub>nghiên cứu</sub>

<b>Phần 3: Phương pháp nghiên cứu</b>

3.1 <sub>nghiên cứu </sub><sup>Tiếp cận</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1.4 <sup>Câu hỏi </sup><sub>nghiên cứu</sub> 06/02/2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Phần 4: Kết quả nghiên cứu</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

1.1 Bối cảnh nghiên cứu (Tính cấp thiết của đề tài) và tuyên bố đề tài nghiên cứu...1

<b>1.2Tổng quan nghiên cứu...2</b>

<b>1.3.Mục tiêu nghiên cứu...8</b>

<b>1.4.Câu hỏi nghiên cứu...9</b>

<b>1.5.Giả thuyết nghiên cứu...9</b>

1.6. <b>Ý nghĩa của nghiên cứu (Mục đích nghiên cứu)...9</b>

1.7. <b>Thiết kế nghiên cứu (Phạm vi thời gian, phạm vi không gian, phương pháp nghiên cứu)...10</b>

<b>PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN...12</b>

<b>2.1.Các khái niệm và vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài...12</b>

2.1.1. Mạng xã hội...12

2.1.2. Sinh viên, chất lượng, học tập...17

2.1.3. Khái niệm về các nhân tố...20

<b>2.2.Cơ sở lý thuyết...21</b>

<b>PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...24</b>

<b>3.1.Tiếp cận nghiên cứu...24</b>

<b>3.2.Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu...24</b>

<b>PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...29</b>

<b>4.1.Phân tích kết quả nghiên cứu định tính...29</b>

<b>4.2Phân tích kết quả nghiên cứu định lượng...31</b>

4.2.1. Phân tích thống kê mơ tả...31

4.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha...36

4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA...39

4.2.4. Phân tích tương quan Pearson...42

4.2.5. Phân tích hồi quy đa biến...44

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1. Thống kê người tham gia khảo sát theo giới tính...31

Bảng 2. Thống kê người tham gia khảo sát theo khóa học...31

Bảng 3. Thống kê mô tả theo các khoa...32

Bảng 4: Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ sức hấp dẫn của mạng xã hội (nghiên cứu sâu về Tik Tok):...34

Bảng 5: Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ tâm lý của sinh viên khi sử dụng mạng xã hội ...35

Bảng 6: Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ việc lạm dụng mạng xã hội...35

Bảng 7: Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ việc tiếp cận thông tin trên mạng xã hội...36

Bảng 8: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Sức hấp dẫn của MXH (nghiên cứu sâu về Tik Tok)...36

Bảng 9: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Sức hấp dẫn của MXH (nghiên cứu sâu về Tik Tok”...36

Bảng 10: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Tâm lý của sinh viên khi sử dụng MXH. ...37

Bảng 11: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Tâm lý của sinh viên khi sử dụng MXH”...37

Bảng 12: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Lạm dụng MXH”...37

Bảng 13: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Lạm dụng MXH”...38

Bảng 14: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Tiếp cận thông tin trên MXH”...38

Bảng 15: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Tiếp cận thông tin trên

Bảng 21: Thể hiện mối tương quan Pearson...43

Bảng 22: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Model Summary...44

Bảng 23: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ANOVA...44

Bảng 24: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Coefficients...45

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT</b>

MXH <sup>Mạng xã hội</sup>

A <sup>Sức hấp dẫn của mạng xã hội (nghiên cứu sâu về Tik Tok)</sup>

Những video ngắn 15-30s (ví dụ TikTok) khơng làm chán người theo dõi nhưng thừa sức gây chú ý khiến tôi vô thức bị cuốn theo mà quên đi thời

Tôi dùng MXH vào buổi tối và dành quá nhiều thời gian để xem video. Điều này ảnh hưởng đến giấc ngủ và làm giảm năng suất học tập vào ngày hôm sau.

B Tâm lý của sinh viên khi sử dụng mạng xã hội

Mạng xã hội là nơi sinh viên có thể đo lường và so sánh kết quả học tập với những người khác khiến tôi cảm thấy stress và giảm năng suất học tập.

B2 <sup>Tình trạng nghiện MXH khiến tôi giảm sự tập trung và mức độ tiếp thu </sup> bài học.

B3 <sup>Tôi dễ dàng bị phân tâm trong lúc học bởi các thông báo, tin nhắn, hoặc </sup> thông tin cập nhật trên các trang mạng xã hội.

B4 <sup>Tôi dễ dàng đưa ý kiến trên MXH nhưng e ngại trong việc tương tác </sup> trong lớp học hay trình bày ý kiến của mình trong các bài học. C Cách tiếp cận mạng xã hội của sinh viên

C1 <sup>Tôi sử dụng MXH quá nhiều và trở nên thiếu sự kiên nhẫn và kiên trì </sup><sub>trong việc nghiên cứu và tìm hiểu bài học một cách chi tiết.</sub>

C2 <sup>Tôi sử dụng MXH tham khảo những tài liệu khơng chính thống khiến kết </sup> quả học tập giảm.

C3 <sup>Tơi làm tốt bài tập về nhà khi có sự hỗ trợ của MXH( MXH chia sẻ tài </sup> liệu, MXH thảo luân,...) nhưng không làm được bài thi trên lớp. D <sup>Sự lạm dụng mạng xã hội của sinh viên</sup>

D1 <sup>Tôi thường gặp nhiểu thông tin không hữu ích cho việc học tập trên </sup><sub>MXH</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

D2 Tơi khơng chủ động tìm kiếm thơng tin liên quan đến việc học tập D3 <sup>Mạng xã hội trở thành nguồn tiếp cận thơng tin chính của tơi thay vì </sup>

những trang báo chính thống. E <sup>Nhận định chung về kết quả học tập</sup>

E1 Kết quả học tập của tôi bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng MXH. E2 Tơi hạn chế việc sử dụng MXH vì nó làm giảm kết quả học tập. E3 <sup>Tôi sẽ thay đổi thói quen sử dụng MXH để cải thiện chất lượng học tập </sup>

của bản thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1 Bối cảnh nghiên cứu (Tính cấp thiết của đề tài) và tuyên bố đề tài nghiêncứu.</b>

Trong thế giới công nghệ ngày nay, hầu hết mọi người đều dễ dàng truy cập vào các cộng đồng trực tuyến từ máy tính hoặc điện thoại thơng minh của họ. Ngày nay, hầu hết sinh viên đều mang theo điện thoại thơng minh bên mình mọi lúc mọi nơi khi lên mạng. MXH rất đa năng, từ trò chuyện với bạn bè, kết bạn mới trên khắp thế giới, học trực tuyến, truy cập bài giảng của các giảng viên nổi tiếng từ các châu lục khác, ngồi ở nhà mà không cần đến thư viện, đọc sách điện tử chẳng hạn. Hàng tỷ người tham gia vào các nền tảng truyền thông xã hội khác nhau như Facebook, Twitter, Instagram, Whatsapp, Skype, v.v., khiến nó trở thành một nền tảng truyền thông xã hội phổ biến trong cộng đồng. Học sinh, sinh viên và trẻ em ngày nay cũng tích cực sử dụng mạng xã hội trong cuộc sống hàng ngày. Với sự phát triển của công nghệ, các ứng dụng mạng xã hội như Facebook, Zalo, Tiktok, Twitter, Instagram đã thu hút hàng triệu người dùng tại Việt Nam. Phần lớn thời gian trong ngày của một người dành cho việc duyệt các trang mạng xã hội. Mạng xã hội mang lại nhiều giá trị tích cực, cho phép người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin, gặp gỡ, giao lưu, kết nối cộng đồng, trao đổi, chia sẻ tình cảm và giải trí. Sự xuất hiện của mạng xã hội tạo ra giá trị mới, mang lại hiệu quả kinh tế, tạo thuận lợi cho giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Trong thời đại ngày nay, mạng xã hội đang là xu hướng được ngày càng nhiều người sử dụng, đặc biệt là giới trẻ. Nhiều mạng xã hội đang hoạt động, nhưng điểm chung của chúng là người dùng đóng góp nội dung, ý tưởng và chia sẻ chúng rộng rãi trên Internet.

Giới trẻ Việt Nam, đặc biệt là sinh viên, chủ yếu sử dụng mạng xã hội, khảo sát xuất phát từ một nghiên cứu đối với sinh viên tại 6 thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Huế và Đà Nẵng. HCM chỉ ra rằng 99% sinh viên sử dụng mạng xã hội, và nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sinh viên sử dụng mạng xã hội trung bình từ 3 đến 5 giờ mỗi ngày [7, tr.51]. Nếu một ngày các bạn sử dụng MXH từ 3 đến 5 tiếng chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến quỹ thời gian dành cho các hoạt động khác, vậy sinh viên sử dụng MXH như thế nào, mục đích tần suất ra sao, cách sử dụng như thế nào và việc sử dụng này bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? và Thơng tin sẽ có tác động 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

đến kết quả học tập của học sinh là rất cần thiết để sử dụng phương tiện hiệu quả. cơng nghệ Giáo dục.Vì những vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại” để nghiên cứu và làm rõ những tác động cụ thể của MXH đến chất lượng học tập của sinh viên Đại học Thương Mại.

<b>1.2Tổng quan nghiên cứu.</b>

Năm 2017 Lê Thị Thanh Trà và cộng sự cũng có bài “Nghiên cứu các nhân tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP. HCM (HUFI)”. Trong bài nghiên cứu các tác giả có đề cập đến 4 yếu tố tác động của mạng xã hội đến kết quả học tập của sinh viên: công cụ học tập, tìm kiếm thơng tin, giải trí, tính thời thượng. Trong đó cơng cụ học tập là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đối với kết quả học tập của sinh viên, sinh viên đều đồng ý việc sử dụng mạng xã hội là công cụ học tập để nâng cao kết quả học tập của sinh viên. Mạng xã hội không chỉ là công cụ học tập mà cịn giúp sinh viên trong việc tìm kiếm thơng tin liên quan đến việc học hoặc các hoạt động cơng tác xã hội trong và ngồi trường. Ngồi ra, sinh viên cịn có thể thơng qua mạng xã hội để giải trí, tham gia các chương trình học thuật góp phần giải tỏa căng thẳng trong học tập.

Trong bài nghiên cứu “Việc sử dụng mạng xã hội và kết quả học tập của sinh viên” (Nghiên cứu trường hợp sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN) - Nguyễn Bá Thái (2019). Tác giả đi sâu vào việc tìm hiểu các mối liên hệ giữa việc sử dụng mạng xã hội với các hoạt động cũng như kết quả học tập của sinh viên. Từ nghiên cứu cho thấy thời gian sử dụng MXH là một ý tố ảnh hưởng khá rõ đến kết quả học tập nhưng điều đáng chú ý là thời gian sử dụng mạng xã hội mỗi lần của các sinh viên lại có tác động tích cực đến họ. Ngoài ra các yếu tố như tần suất sử dụng, mục đích cũng như tần suất đăng bài cũng có những mối liên hệ với việc học tập của sinh viên.

Trong nghiên cứu của mình vào năm 2013, Ibis M.Alvarez và Marialexa Olivera-Smith đã rút ra rằng. Các trang mạng xã hội (SNS) không phải là môi trường học tập , nhưng chúng mang lại nhiều cơ hội hiệu quả và tiềm năng để cải thiện việc học tập của sinh viên trong môi trường đại học. Họ chia sẻ các mục tiêu học tập chung và cố gắng tạo ra một nền tảng chung để chia sẻ kinh nghiệm của họ. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều cuộc tranh luận về vai trò vai trò của SNS trong học tập, các tài liệu khoa học 2

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nhưng dù vậy các tài liệu khoa học về vấn đề này đã đưa ra nhiều bằng chứng về việc sử dụng hiệu quả các mạng xã hội trực tuyến để thúc đẩy việc học tập của học sinh: tìm kiếm các phương pháp mới thay thế phương pháp cũ để thúc đẩy sự hợp tác giữa các học sinh, góp phần tự điều chỉnh việc học và thậm chí đổi mới trong đánh giá. Tuy nhiên, chủ đề này vẫn gây khá nhiều tranh cãi nên cần được xem xét thận trọng thích hợp, thừa nhận những hạn chế và sự cần thiết phải tiếp tục điều tra vấn đề. (“Learning in Social Networks: Rationale and Ideas for Its Implementation in Higher Education” by Ibis M.Alvarez và Marialexa Olivera-Smith in 2013).

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lan Nguyên (2020) về “ Ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đến học tập và đời sống của sinh viên hiện nay”. Ảnh hưởng của Facebook đến việc học tập của sinh viên, những ảnh hưởng đáng chú ý mà luận án chỉ ra có liên quan tới những khía cạnh như: tìm kiếm, chia sẻ tài liệu học tập; trao đổi thông tin học tập; nghiên cứu khoa học; phát triển những kỹ năng xã hội, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng sống nói chung, đặc biệt là kỹ năng mềm;… Bên cạnh những mặt tích cực, một số ảnh hưởng tiêu cực của Facebook tới sinh viên trong vấn đề này là gồm: khiến sinh viên mất tập trung 20 trong quá trình học tập; khiến nhiều sinh viên thường xuyên phải thức khuya; gây lãng phí thời gian và khơng gian học tập của sinh viên; làm giảm khả năng tương tác với các mối quan hệ ngoài đời thực của sinh viên; sự hình thành những giá trị lệch chuẩn,…

Theo Nguyễn Thị Bắc (2018) trong nghiên cứu “Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường đại học Hải Dương” đã chỉ ra rằng: Hành vi sử dụng MXH được biểu hiện qua qua các hành động bên ngoài như: (thời gian, tần suất sử dụng, nội dung đăng tải, nội dung chia sẻ và hành động ấn nút “like”) trên MXH. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên chưa biết cách sắp xếp thời gian để vào mạng một cách hợp lý, nhiều bạn sử dụng MXH quá nhiều trong ngày từ 4-5 giờ, chiếm khá nhiều thời gian của sinh viên trong một ngày. Những hình ảnh liên quan đến cá nhân thường là nội dung đăng tải cũng như chia sẻ nội dung trên các trang MXH và khi nội dung ấy không nhận được nhiều “ Like” hay “comment” của mọi người sinh viên cảm thấy buồn. Như vậy bên cạnh việc MXH giúp sinh viên giao lưu, kết nối bạn bè trong học tập cũng như cuộc sống thì MXH lại có ảnh hưởng tiêu cực đến cảm xúc tâm trạng của mỗi sinh viên.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Theo Trần Thị Minh Đức và Bùi Thị Hồng Thái (2014) trong nghiên cứu “Sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Việt Nam” đã chỉ ra rằng: SV sử dụng MXH chủ yếu cho nhu cầu tương tác và giải trí. Khơng thể phủ nhận những lợi ích của MXH khi giúp sinh viên tăng cường các mối quan hệ, tăng cường tri thức hiểu biết, cung cấp nguồn giải trí lớn cho người sử dụng. Mặc dù vậy, với những kết quả đã điều tra được, họ cho rằng cần có sự định hướng cho SV trong việc sử dụng MXH liên quan đến thời gian, mục đích sử dụng, cũng như cách thức bảo vệ bản thân khi tham gia vào cộng đồng mạng.

Theo Ths.Sandra Okadi Mensah and Dr. Ismail Nizam(2016) trong nghiên cứu “The impact of social media on students’ academic performance - a case of Malaysia tertiary institution” đã chỉ ra rằng : các nền tảng truyền thơng xã hội có tác động đến kết quả học tập của SV ở trường đại học Malaysia. Tuy nhiên, trong số sáu biến số được sử dụng trong nghiên cứu này, sự phù hợp về thời gian và tình trạng nghiện sức khỏe có ảnh hưởng đáng kể mạnh mẽ hơn đến kết quả học tập của SV. Điều này là do quản lý thời gian đóng vai trị thiết yếu trong việc xác định sự thành công hay thất bại của một cá nhân. Tương tự như vậy, chứng nghiện sức khỏe, những SV mải mê với các nền tảng xã hội sẽ bỏ bữa, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng. Những SV như vậy trở nên suy dinh dưỡng và có thể bị ốm, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến SV. Ngoài ra, bản chất của sự việc sử dụng và kết nối bạn bè với mọi người cũng có tác động đến hiệu suất của SV. Cuối cùng thời lượng và các vấn đề bảo mật/riêng tư có ảnh hưởng tối thiểu hoặc khơng đáng kể đến kết quả học tập của SV.

Nghiên cứu của Mary Jane E. T. Mapua và John Michael D. Pante “The effects of social media on college students" năm 2018 đã chỉ ra rằng mạng xã hội có thể có tác động tiêu cực tới kết quả học tập của sinh viên với các yếu tố sau:

1. Thời gian sử dụng: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng mạng xã hội quá nhiều có thể dẫn đến mất tập trung và làm giảm hiệu quả học tập.

2. Nội dung trên mạng xã hội: Những nội dung không liên quan đến học tập trên mạng xã hội có thể làm cho sinh viên mất tập trung và giảm sự tập trung vào việc học.

3. Số lượng bạn bè trên mạng xã hội: Việc có quá nhiều bạn bè trên mạng xã hội có thể dẫn đến việc mất thời gian và không tập trung vào học tập.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

4. Thói quen sử dụng: Nếu sinh viên sử dụng mạng xã hội vào thời điểm quan trọng như khi đang học hoặc ơn tập thì có thể dẫn đến mất tập trung và không đạt được hiệu quả tối đa trong việc học tập.

5. Sự thay đổi thông tin: Mạng xã hội có thể là một nguồn thơng tin hữu ích cho sinh viên, nhưng cũng có thể chứa đựng những thơng tin sai lệch hoặc khơng chính xác, điều này có thể gây ra sự nhầm lẫn và ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.

Nghiên cứu của M. Owusu-Acheaw và Agatha Gifty Larson năm 2015 có tên là "The Impact of Social Media on Students' Academic Performance: A Case Study of Ghanaian Tertiary Education". Nghiên cứu này đã chỉ ra một số yếu tố của mạng xã hội có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, bao gồm:

1. Thời gian dành cho mạng xã hội: Khi sinh viên dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội, họ sẽ khơng có đủ thời gian để học tập. Điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập của họ.

2. Chức năng sử dụng mạng xã hội: Nghiên cứu cho thấy, nếu sinh viên sử dụng mạng xã hội để chia sẻ kiến thức, trao đổi thơng tin học tập thì sẽ giúp ích cho kết quả học tập của họ. Tuy nhiên, nếu sử dụng mạng xã hội để giải trí, trị chuyện khơng có tính chất học thuật, sẽ làm giảm hiệu quả học tập. 3. Chất lượng mạng xã hội: Nghiên cứu chỉ ra rằng, mạng xã hội có tính năng

hỗ trợ học tập, nơi sinh viên có thể trao đổi kiến thức và tương tác với những người có cùng sở thích và nhu cầu học tập thì sẽ có tác động tích cực đến kết quả học tập của sinh viên.

4. Tâm trạng khi sử dụng mạng xã hội: Tình trạng bị ảnh hưởng bởi các nội dung trên mạng xã hội như phàn nàn, đổ lỗi hay sợ hãi có thể ảnh hưởng đến tâm lý của sinh viên, làm giảm khả năng học tập của họ.

Trong bài nghiên cứu của tác giả Abubakar Yamusa Abdullahi (2019) về “The Impact of Social Media on Academic Performance among Undergraduate` Students of Bayero University, Kano” đã chỉ ra rằng: Phương tiện truyền thông xã hội dường như là một cơng cụ rất hữu ích cho sinh viên trong các bài học của họ khi họ sử dụng chúng để cải thiện quá trình học tập của mình, tức là để giao tiếp hiệu quả với nhau,

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nhận các vấn đề liên quan đến trường đại học và nhận các thông tin cần thiết khác. Nói cách khác, mạng xã hội dường như là công cụ học tập hiện đại dành cho sinh viên Đại học Bayero, Kano. Tuy nhiên, tác động tiêu cực của chúng dường như rất kém so với tác động tích cực khi họ mơ tả rằng việc sử dụng quá nhiều mạng xã hội là một mối lo ngại, mà lãng phí thời gian và tiền bạc của họ. Đề nghị các giảng viên, Bộ môn và những người sử dụng mạng xã hội, đặc biệt là chủ sở hữu các trang Facebook, phổ biến các vấn đề có lợi giúp sinh viên nâng cao kiến thức và thông tin. Ngồi ra, khơng có sự khác biệt nào được tìm thấy giữa thành tích học tập của học sinh và việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội tích cực và tiêu cực của họ.

Trong bài nghiên cứu “The impact of TikTok usage on academic performance of” của nhóm sinh viên đại học ngoại thương Nguyễn Thị Giang, Đinh Thị Hồng Duyên đã chỉ ra rằng :Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát 515 đối tượng và sử dụng phần mềm Stata để thống kê mơ tả, phân tích tương quan và ý nghĩa thống kê của các yếu tố như điểm học kỳ 1 và học kỳ 2 năm học 2020 - 2021, thời gian sử dụng TikTok, thời gian tự học trung bình của sinh viên, tần suất đăng trên TikTok và số lượng video trung bình được xem trên nền tảng này. Về thời lượng sử dụng TikTok, nếu sinh viên sử dụng hơn 2 giờ, điểm trung bình của họ có xu hướng giảm xuống. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tần suất đăng tải video trong tuần không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh Hà Nội nhưng số lượng video xem trung bình trong ngày lại ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập. Ngoài ra, nếu học sinh tự học dưới 3 giờ mỗi ngày thì kết quả học tập khơng thay đổi đáng kể, nhưng khi thời lượng này tăng lên trên 3 giờ thì có xu hướng tăng điểm như vậy. Nhìn chung, nhóm nghiên cứu đã đạt đượcmục tiêu cơ bản, đó là xác định các yếu tố ảnh hưởng khi sử dụng TikTok đến kết quả học tập của học sinh.Bên cạnh đó, vẫn cịn tồn tại những hạn chế trong nghiên cứu này như cỡ mẫu chưa đủ lớn để giải thích một cách tốt nhất kết quả của mơ hình. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai có thể bổ sung thêm một số yếu tố khả năng như điểm thi THPT quốc gia, chỉ số IQ,... để tăng tính phù hợp của mơ hình. Ngồi ra, cũng do hạn chế về mặt địa lý và thời gian, phần lớn số liệu của nhóm nghiên cứu đến từ sinh viên trường Đại học Ngoại thương Hà Nội với giới tính khá đáng kể để nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện nghiên cứu trên nhiều trường đại học hơn với sự phân bổ đồng đều về giới tính để đưa ra kết quả khách quan hơn về

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội TikTok đến kết quả học tập của sinh viên Hà Nội trong thời gian học trực tuyến.

Theo nhóm tác giả của tổ chức giáo dục Afghanistan về “The impacts of social media on students academic performance: A case study of marefat high school”. Trong những ngày gần đây, một trong những mục đích nghiên cứu chính của các chuyên gia giáo dục và các giảng viên là chú ý đến tất cả các yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả học tập của sinh viên, vì vậy họ quan tâm và lo lắng về việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên trong quy mơ lớn vì họ sử dụng phương tiện truyền thơng xã hội nhiều hơn mức bình thường. Nhiều học giả bắt đầu hoàn thành một số nghiên cứu thực nghiệm toàn diện về tác động của mạng xã hội đối với kết quả học tập của sinh viên, bao gồm cả bài viết này. Mục tiêu chính đằng sau bài báo là tìm ra tác động của việc sử dụng mạng xã hội của học sinh đối với kết quả học tập của họ và kết quả cho thấy việc sử dụng mạng xã hội có tác động tiêu cực đến hứng thú học tập, quản lý thời gian, điểm trung bình (GPA) và tinh thần của học sinh. sức khỏe, vì vậy bài báo khuyến nghị phụ huynh và người hướng dẫn của họ cố gắng ngăn học sinh sử dụng mạng xã hội trong lịch học hoặc cố gắng dành thời gian đặc biệt để sử dụng chúng cho học sinh.

 <b>Khoảng trống nghiên cứu:</b>

Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong nước cũng như quốc tế đã làm rõ được những nội dung sau:

1. Thời gian sử dụng: Sử dụng quá nhiều thời gian cho các hoạt động trên mạng xã hội có thể làm giảm thời gian và năng lượng để học tập. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng mạng xã hội quá nhiều có thể dẫn đến kết quả học tập kém.

2. Nội dung trên mạng xã hội: Một số nội dung trên mạng xã hội có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Những nội dung phản cảm, xúc phạm gây lo lắng hoặc gây tị mị có thể làm giảm khả năng tập trung và gây phân tâm cho sinh viên từ đó dẫn đến giảm kết quả học tập

3. Mối quan hệ trên mạng xã hội: Mạng xã hội có thể giúp tăng cường mối quan hệ giữa các sinh viên, nhưng cũng có thể gây ra sự cạnh tranh, xung

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

đột hoặc những áp lực không cần thiết. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến tinh thân học tập của sinh viên, làm ảnh hưởng đến kết quả học tập.

4. Công cụ trên mạng xã hội: Các cơng cụ trên mạng xã hội như nhóm, trị chuyện và diễn đàn có thể giúp tăng cường sự tương tác và hỗ trợ học tập của sinh viên. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ này địi hỏi một sự quản lý thích hợp để tránh phân tán và lãng phí thời gian.

5. Thói quen sử dụng mạng xã hội: Thói quen sử dụng mạng xã hội của sinh viên có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập. Nếu sinh viên có thói quen sử dụng mạng xã hội trong khi học tập hoặc không thể tập trung vào việc học, điều này có thể làm giảm hiệu quả học tập.

Nhóm của em thấy có một số yếu tố đã được đề cập từ trước nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu nên nhóm em đã quyết định sẽ kiểm chứng và nghiên cứu những yếu tố đó:

1. Sức hấp dẫn của mạng xã hội (nghiên cứu về tiktok các nghiên cứu trước đó chủ yếu nghiên cứu về facebook).

2. Tâm lý của sinh viên sau khi sử dụng mạng xã hội (điểm mới).

3. Lạm dụng mạng xã hội (nghiên cứu sâu về sinh viên Đại học Thương Mại). 4. Cách tiếp cận thông tin trên mạng xã hội của sinh viên.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu.</b>

Mục tiêu chung: Xác định rõ những ảnh hưởng của mạng xã hội đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại.

Mục tiêu cụ thể:

- Mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Thương mại.

- Xác định rõ trang mạng xã hội phổ biến (Facebook, Zalo, Instagram,…) mà sinh viên hay dùng.

- Xác định rõ xu hướng mục đích sử dụng của sinh viên (giải trí, học tập, làm việc,…) và tần suất sử dụng.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Những yếu tố chính của mạng xã hội ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của sinh viên (tích cực và tiêu cực).

- Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó tới học tập.

- Từ các yếu tố chính trên để đưa ra các giải pháp khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực và phát huy thêm những điểm tích cực của mạng xã hội tới chất lượng học tập của sinh viên.

- Đưa ra thêm những mục đích sử dụng mạng xã hội một cách lành mạnh và hiệu quả.

<b>1.4.Câu hỏi nghiên cứu.</b>

1. Sức hấp dẫn của mạng xã hội ảnh hưởng như thế nào?

2. Tâm lý của sinh viên sau khi sử dụng mạng xã hội ảnh hưởng như thế nào? 3. Quá lạm dụng mạng xã hội ảnh hưởng như thế nào?

4. Cách tiếp cận thông tin trên mạng xã hội của sinh viên ảnh hưởng như thế nào?

<b>1.5.Giả thuyết nghiên cứu</b>

- (H1): Sức hấp dẫn của mạng xã hội quá lớn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tập của sinh viên.

- (H2): Tâm lý của sinh viên khi sử dung mạng xã hội quá nhiều gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tập.

- (H3): Quá lạm dụng vào mạng xã hội sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tập.

- (H4): Cách tiếp cận thông tin trên mạng xã hội của sinh viên có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tập của sinh viên.

1.6.<b>Ý nghĩa của nghiên cứu (Mục đích nghiên cứu).</b>

1.6.1. Ý nghĩa khoa học:

Nghiên cứu về ảnh hưởng của mạng xã hội đến chất lượng học tập của sinh viên trường đại học Thương Mại hướng tới việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu áp dụng các lý thuyết, quan điểm, khái niệm và phương pháp nghiên cứu liên ngành: xã hội học, tâm lý học, khoa học quản lý,... Nghiên cứu vận dụng lý thuyết “sự lựa chọn hợp lý” nhằm giải thích tính xã hội trong việc lựa chọn sử 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

dụng mạng xã hội của sinh viên; vận dụng “lý thuyết về xã hội hóa” để giải thích vai trị của xã hội, nhóm xã hội, truyền thơng đại chúng đến việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên.

Nghiên cứu nhằm cung cấp thêm những dẫn chứng làm rõ các ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội đến chất lượng học tập của sinh viên, và giúp đề xuất các định hướng để việc sử dụng mạng xã hội có thể đem lại hiệu quả cho việc học tập của sinh viên trường đại học Thương Mại.

Nghiên cứu cũng giúp nhận thức được mối quan hệ giữa việc sử dung mạng xã hội với kết quả học tập của sinh viên. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực xã hội học truyền thơng, vai trị của truyền thơng xã hội đối với sinh viên. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào việc hoàn thiện cơ sở khoa học của nghiên cứu xã hội học về ảnh hưởng của mạng xã hội tới sinh viên đại học Thương Mại.

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu hướng đến việc mô tả thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại học Thương Mại, chỉ ra ảnh hưởng của mạng xã hội đến chất lượng học tập của sinh viên. Nghiên cứu mong muốn đưa ra định hướng, giúp sinh viên sử dụng mạng xã hội hiệu quả hơn.

Việc thực hiện đề tài sẽ giúp các sinh viên hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa mạng xã hội và vấn đề học tập, và có thể giúp xác định các cách thức sử dụng và truy cập mạng xã hội đem lại hiệu quả cao đến quá trình học tập. Giúp giải quyết vấn đề nảy sinh từ những bất cập về những ảnh hưởng của việc sử dụng mạng xã hội đến sinh viên. Giúp Nhà trường trong việc đưa ra các giải pháp nhằm định hướng việc sử dụng mạng xã hội của sinh viên nhằm mang lại kết quả cao nhất trong hoạt động học tập của sinh viên.

Nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho những đề tài có liên quan khác; nghiên cứu có giá trị tham khảo cho việc định hướng việc sử dụng mạng xã hội của

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Không gian: Đề tài sẽ tập trung thu thập ý kiến của sinh viên Đại học Thương Mại

- Thời gian: Từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 3 năm 2023

- Đối tượng nghiên cứu:" Ảnh hưởng của mạng xã hội đến chất lượng học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại".

1.7.2. Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp tiếp cận: Phương pháp hỗn hợp (kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng).

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

 Phương pháp thu thập dữ liệu:

o Từ các hình thức nghiên cứu tài liệu, khảo sát qua google form, phỏng vấn trực tiếp, quan sát hành vi, thái độ của đối tượng nghiên cứu và các đối tượng liên quan, …và tổng hợp dữ liệu điều tra hình thành nên.

 Phương pháp xử lý dữ liệu:

o Sử dụng phương pháp xử lý tại bàn với dữ liệu thu được từ các cuộc phỏng vấn, thực hiện tổng hợp và mã hóa dữ liệu.

o Đối với số liệu từ form khảo sát sẽ được xử lý thông qua phần mềm SPSS, thực hiện phương pháp thống kê và phân tích hồi quy với từng nhóm chỉ tiêu.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN2.1.Các khái niệm và vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài</b>

2.1.1.Mạng xã hội

a) Khái niệm

Mạng xã hội (Social Networking Service), mạng xã hội trên internet, mạng xã hội trực tuyến hay mạng xã hội ảo là một khái niệm mới được hình thành trong thập niên cuối của thế kỉ XX. Với sự phát triển nhanh chóng mạng xã hội được bằng định nghĩa rất nhiều các khác nhau tùy theo hướng tiếp cận.

Theo luận văn thạc sĩ “Tác động của mạng xã hội đối với văn hóa truyền thơng” của tác giả Ma Thị Yến (2015) thì mạng xã hội là một website nơi mọi người có thể sử dụng để kết nối và cập nhật thơng tin từ bạn bè, nó là sự kết hợp giữa yếu tố đời thường giữa con người với con người lẫn những yếu tố vốn thuộc về internet (khả năng kết nối, khả năng chia sẻ). [tr. 31-33]

GS.TS Trần Hữu Luyến và ThS. Đặng Hoàng Ngân (2014) cũng đưa ra khái niệm về mạng xã hội là tập hợp các cá nhân với các mối quan hệ về một hay nhiều mặt được liên kết với nhau. Với hướng tiếp cận xã hội, mạng xã hội được nghiên cứu trên quan hệ cá nhân - cộng đồng, được hiểu là một tập hợp các mối quan hệ giữa các thực thể xã hội gọi chung là actor. Như vậy, có thể hiểu mạng xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet lại với nhau, với nhiều mục đích khác nhau. [tr. 18-19]

Ilaria Liccardi và các cộng sự năm 2007 đã đưa ra một các hiểu mạng xã hội là cấu trúc của các điểm đại diện cho các cá nhân (hoặc tổ chức) và mối quan hệ giữa họ trong miền nhất định. Vì vậy, MXH thường được xây dựng dựa trên độ mạnh của các mối quan hệ và sự tin tưởng giữa các cá nhân (điểm nút). Và MXH với các ứng dụng kết nối trên máy tính được phát triển với các mục đích là tạo và duy trì mạng lưới xã hội bạn bè online hoặc thực tế đến tái hợp các bạn vè trong quá khứ [tr. 2].

Trong Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP cũng đã đề cập đến mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

Theo nguồn Wikipedia- Bách khoa toàn thư mở, Dịch vụ mạng xã hội, tiếng Anh: social networking service, thuật ngữ “mạng xã hội” đề cập đến việc sử dụng các trang truyền thông xã hội dựa trên internet để duy trì kết nối với bạn bè, gia đình, đồng nghiệp hoặc khách hàng. Mạng xã hội có thể có mục đích xã hội, mục đích kinh doanh hoặc cả hai, thông qua các trang như Facebook, Twitter, Instagram và Pinterest.

Về mặt toán học, mạng xã hội có thể xem như một hệ thống gồm các đỉnh (node) gắn với nhau thành một mạng gồm các liên kết (hoặc các cung).

Theo hướng tiếp cận này, mạng xã hội được xem như mạng phức hợp, nghĩa là một tập hợp các hệ thống được đào tạo bởi các yếu tố đồng nhất hoặc không đồng nhất kết nối với nhau thông qua sự tương tác khác nhau giữa các yếu tố này và được trải ra trên diện rộng. Mạng phức hợp có hai thuộc tính quan trọng là “hiệu ứng thế giới nhỏ” (small-world effect) và “đặc trưng co dãn tự do” (scale-free feature).

Từ các quan điểm ở trên ta có thể hiểu mạng xã hội là một mạng lưới ảo cung cấp cộng đồng cho người sử dụng mạng và liên kết các cá nhân trong mạng lưới này có các đặc điểm và mục đích vơ cùng đa dạng.

b) Các loại hình mạng xã hội

- Mạng xã hội truyền thống (Facebook, Linkedin, Twitter,…)

Chúng ta có thể đã biết và tiếp xúc hàng ngày nhiều loại về mạng xã hội truyền thống này, vì vậy tơi sẽ khơng đi sâu hơn vào loại hình đó.

Tuy nhiên, như tơi đã nói, có một số xu hướng thay đổi trong cách các thương hiệu sử dụng mạng xã hội truyền thống.

Ví dụ, chúng ta có thể thấy trên LinkedIn và Facebook, mọi người thường chia sẻ link các bài viết và các bài viết dạng dài. Điều này khơng có nghĩa là các bài đăng dạng ngắn đã biến mất; chúng tôi thấy các bài đăng dạng ngắn trên tất cả các mạng xã hội truyền thống.

Chúng ta cũng có thể thấy rằng Facebook đã phát triển để bao gồm nhiều tùy chọn tương tác hơn, chẳng hạn như Facebook Marketplace để mua sắm, Facebook Live và Facebook Groups.

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nền tảng này cũng đóng vai trò như một thư mục để các doanh nghiệp tạo mặt tiền cửa hàng dưới dạng Fanpage Facebook để quảng bá sản phẩm, đặt dịch vụ, nhắn tin cho khách hàng và để lại khoảng trống cho các bài đánh giá.

Các Page và Nhóm trên Facebook rất phù hợp để các thương hiệu tương tác với khán giả của họ và tiếp cận những người mới.

Mặt khác, LinkedIn đã là một nhân tố quan trọng trong mạng lưới tuyển dụng chuyên nghiệp trực tuyến.

Các mạng xã hội truyền thống này mang đến cơ hội cho các thương hiệu sử dụng quảng cáo để nhắm mục tiêu đến đối tượng của họ và thực hiện nghiên cứu thị trường thông qua các cơng cụ phân tích và thơng tin chi tiết.

- Mạng xã hội chia sẻ hình ảnh và video (Instagram, Printerest, Tik Tok,..) Có nhiều dạng nội dung trực quan trên các mạng chia sẻ phương tiện, chẳng hạn như infographics, hình ảnh, video dạng ngắn và dạng dài. Mặc dù loại mạng này bao gồm chia sẻ phương tiện video và hình ảnh, nhưng hầu hết hiện nay là đa phương tiện, sử dụng âm thanh, video và hình ảnh.

Trên Instagram, có một số cách chính mà các thương hiệu sử dụng nền tảng: chia sẻ video và hình ảnh trên hồ sơ của thương hiệu, sau đó là câu chuyện trên Instagram, IGTV và Reels. Mọi người sử dụng các website này để giải trí, tìm kiếm thông tin và đôi khi là mua sắm. Điều này tạo ra nhiều cơ hội để thương hiệu của bạn tiếp cận với khán giả.

Nhiều sản phẩm gần đây đã lan truyền thơng qua TikTok. Khi mọi người có thể dễ dàng mua hàng thơng qua một ứng dụng, nó sẽ cung cấp cho họ cách mua trực tiếp trước khi đoán lần thứ hai. Các thương hiệu cũng sử dụng các website này để phổ biến các hướng dẫn cho sản phẩm của họ, cộng tác với những người có ảnh hưởng, khuyến mại giảm giá, v.v.

Khi nói đến Pinterest, bạn có thể sử dụng nhiều chiến lược Marketing để phát triển thương hiệu của mình trên nền tảng này. Nội dung trực quan là một cách hấp dẫn để kết nối với khách hàng và thu hút họ theo dõi và tìm hiểu thêm về thương hiệu của bạn và cuối cùng là có thể mua sản phẩm của bạn.

Giống như với các mạng xã hội truyền thống, quảng cáo hoạt động tốt trên các nền tảng này, đặc biệt là khi các thương hiệu sử dụng thông tin chi tiết và phân tích để hỗ trợ chiến lược của họ.

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Mạng xã hội thảo luận (Discord, Reddit, Quora,…)

Khi mọi người có câu hỏi cụ thể hoặc muốn thảo luận về một chủ đề, đôi khi các nền tảng như Facebook hoặc Instagram không phải là mục tiêu chính.

Có thể có nhiều lý do khiến mọi người xem và tạo nội dung trên các nền tảng. Nhưng khi nói đến các website như Reddit hoặc Quora, người dùng thường ở đó để tìm câu trả lời và kết nối với cộng đồng những người có cùng sở thích. Mọi người cũng có xu hướng đến những nền tảng này để nghiên cứu.

Mạng thảo luận cho phép các thương hiệu trả lời các câu hỏi và kết nối với cộng đồng của họ.

Đôi khi, tham gia vào một cuộc thảo luận về thương hiệu hoặc ngành của bạn có thể giúp làm rõ các chủ đề và cho thấy bạn sẵn sàng tương tác với khán giả của mình. Nỗ lực của bạn để gặp gỡ khán giả ở nơi họ muốn giao tiếp có thể giúp ích rất nhiều trong việc tạo ra khách hàng lâu dài.

- Mạng xã hội viêt blog (Medium, Tumblr, Soup.io,…)

Khi hình ảnh hoặc video khơng phải là dạng nội dung chính xác cho một chủ đề cụ thể, blog có thể là một cách tuyệt vời để chia sẻ thông tin với đọc giả của bạn.

Đôi khi thông tin được chia sẻ tốt hơn thơng qua blog. Ví dụ: nó có thể giải thích một chủ đề tốt hơn và giúp người đọc hiểu các chủ đề phức tạp hơn.

Blog có lợi cho nội dung từ cáThương hiệu của bạn cũng có thể sử dụng lại, mở rộng hoặc chia sẻ những gì nó tạo ra trên website của mình thơng quc nhà lãnh đạo tư tưởng. Họ có thể mở rộng thơng tin hoặc tin tức quan trọng.

Đối với các thương hiệu mới hơn, đó là một cách tuyệt vời để phát triển tiếng nói và xây dựng khán giả của bạn. Đây là những nền tảng bổ sung, bên cạnh website để các thương hiệu chia sẻ những hiểu biết sâu sắc về những điều quan trọng đối với họ và đối tượng mục tiêu của họ.

- Mạng xã hội đánh giá (Yelp, Glassdoor, Google Business Profile, Trivadvisor…).

Điều quan trọng nhất đối với các thương hiệu liên quan đến mạng đánh giá là quản lý danh tiếng trực tuyến. Phản hồi nhanh chóng cả đánh giá tích cực và tiêu cực – theo cách lịch sự và đồng cảm là điều quan trọng để duy trì danh tiếng trực tuyến một cách tích cực.

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Đọc các đánh giá trực tuyến đã trở thành điều cần thiết đối với hành trình của khách hàng, và thương hiệu của bạn không nên bỏ qua chúng.

Việc xác nhận danh sách trên nhiều mạng đánh giá khác nhau và lập kế hoạch quản lý chúng có thể giúp cải thiện hình ảnh thương hiệu của bạn. Nó cũng có thể cho khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại biết cách thương hiệu của bạn phản ứng với những lời phê bình. Nó cũng có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về các lĩnh vực cần cải thiện. Đó là một nguồn tài nguyên tuyệt vời và đôi khi các doanh nghiệp chưa được sử dụng hết.

Đánh giá cũng là một phần quan trọng của SEO Local vì khi mọi người tìm kiếm tại địa phương, họ có xu hướng xem các bài đánh giá cho các doanh nghiệp trong khu vực của họ trước khi quyết định ghé thăm hoặc mua hàng.

Mọi người thường sử dụng kết hợp Google và Google Maps để tìm các doanh nghiệp xung quanh họ. Việc tối ưu hóa Google Business Profile của bạn cho tìm kiếm địa phương là điều cần thiết để tiếp cận nhiều khách hàng tiềm năng hơn.

c) Xu hướng sử dụng mạng xã hội của sinh viên

Trong cuộc sống, học tập và sinh hoạt hàng ngày của sinh viên nói chung cũng như sinh viên Trường Đại học Thương Mại nói riêng đều bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng mạng xã hội.

Trong thế giới cơng nghệ hiện nay, hầu hết mọi người đều có thể dễ dàng truy cập vào các cộng đồng trực tuyến thơng qua máy tính hoặc điện thoại thơng minh. Đa số học sinh sinh viên ngày nay đều mang theo điện thoại thông minh để truy cập internet. Các ứng dụng của mạng xã hội là rất lớn: từ trò chuyện với bạn bè đến kết bạn mới trên khắp thế giới, học trực tuyến, truy cập bài giảng của các giảng viên nổi tiếng từ các châu lục khác, ngồi ở nhà truy cập đọc sách điện tử mà không cần đến thư viện.

Qua điều tra sơ bộ của UNICEF, cứ 3 người dùng internet thì có 1 người dưới 18 tuổi và 71% người từ 15-24 tuổi, có thể thấy đại đa số người sử dụng là giới trẻ. Theo một điều tra khác Newspoll[*], 99% thanh thiếu niên sử dụng mạng xã hội và 78% trẻ em từ 8-9 tuổi truy cập các trang như Facebook, các bạn trẻ dành tới 7 giờ mỗi ngày trên đó. Ta có thể thấy xu hướng sử dụng mạng xã hội đang tăng lên từng ngày đặc biệt là các bạn sinh viên và một số lượng lớn họ đang sử dụng nó vào việc tương tác và

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

giao tiếp. Nhưng dường như họ đang sử dụng mạng xã hội mà quên đi sức khỏe, thể chất, tinh thần và tâm lý của mình.

d) Vai trò

Mạng xã hội với tư cách là một phương tiện truyền thơng thì nó có rất nhiều vai trị khác nhau. Nhưng ta có thể kể đến một số cơng dụng của nó đối với sinh viên như sau:

- Người ta quan sát thấy rằng mạng xã hội ko chỉ giúp tiếp nhận và cập nhật thông tin một cách nhanh chóng đối với sinh viên mà cịn tồn xã hội nói chung. Vì việc phổ biến của mạng xã hội nên việc sử dụng các nền tảng trực tuyến như trang web trong trường học sẽ cung cấp cho sinh viên quyền truy cập vào thông tin nhanh, chất lượng về môi trường, các nội quy, quy định của các phòng ban, các khoa trong trường.

- Việc sử dụng phương tiện truyền thông xã hội trong giáo dục cung cấp cho sinh viên khả năng nhận được nhiều thơng tin hữu ích hơn, kết nối với các nhóm học tập và các hệ thống giáo dục khác giúp cho việc giáo dục trở nên thuận tiện. Các công cụ mạng xã hội mang lại cho sinh viên và các tổ chức nhiều cơ hội để cải thiện phương pháp học tập.

- Ngồi ra, mạng xã hội cịn có những ích lợi vơ cùng lớn với các sinh viên khi mà có thể dễ dàng tìm kiếm thơng tin trên mạng xã hội, với đối tượng vô cùng đa dạng với nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau thì các sinh viên nếu có thể kết nối và trao đổi, bàn luận các thông tin với bạn bè, giảng viên hay kể cả các chuyên gia đầu ngành của các lĩnh vực khác nhau trong xã hội.

2.1.2.Sinh viên, chất lượng, học tập.

a) Khái niệm về sinh viên, chất lượng, học tập. - Sinh viên:

Thuật ngữ sinh viên có gốc từ tiếng La tinh “Studens”, nghĩa là người làm việc, người tìm kiếm, khai thác tri thức. Sinh viên là những người đang chuẩn bị cho một hoạt động mang lại lợi ích vật chất hay tinh thần của xã hội. Các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, sản xuất hay hoạt động xã hội của họ đều phục vụ cho việc chuẩn bị tốt nhất cho hoạt động mang tính nghề nghiệp của mình sau khi kết thúc quá trình học trong các trường nghề. Về tuổi sinh học, đa số sinh viên thuộc lứa tuổi thanh 17

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

niên từ 17 đến 25 tuổi, một số ít có tuổi đời thấp hoặc cao hơn tuổi thanh niên.Vì vậy, sự phát triển và trưởng thành về giải phẫu và sinh lí của tuổi thanh niên là đặc trưng cho lứa tuổi sinh viên. Đây là một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã hội.Những đặc điểm phát triển tâm lý ở những thanh niên sinh viên rất phong phú đa dạng và khơng đồng đều. Do tuổi đời cịn trẻ, tâm lí dễ thay đổi, chưa định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên môn. Sinh viên vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tịi và sáng tạo. Đây cũng là tầng lớp xã hội xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đền chính trị-xã hội, đơi khi cực đoan nếu không được định hướng tốt.

- Chất lượng:

Chất lượng là một thuật ngữ đề cập cụ thể đến mức độ tốt của một vật nhất định và nó cũng có thể được dùng để so sánh các vật tương tự nhau dưới góc nhìn về mức độ xuất sắc giữa các vật này.

- Học tập:

Học tập là quá trình tiếp thu, tìm hiểu để có sự hiểu biết về kỹ năng, tri thức cơ bản cho bản thân mình.

b) Việc học của sinh viên

Bản chất hoạt động nhận thức của những người sinh viên trong các trường ĐH – CĐ là đi sâu, tìm hiểu những mơn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, qui luật của các khoa học đó, với mục đích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác lại phải tiệm cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự. Chính vì vậy, nét đặc trưng cho hoạt động học tập của sinh viên là sự căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của người chuyên gia tương lai. Hoạt động nhận thức của họ vừa gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa học, vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp của người chuyên gia. Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thời gian một cách chặt chẽ nhưng đồng thời khơng q bị khép kín, q câu nệ mà lại có tính chất mở rộng khả năng theo năng lực, sở trường để họ có thể phát huy được tối đa năng lực nhận thức của mình trong nhiều lĩnh vực. Phương tiện hoạt động nhận thức của sinh viên được mở rộng và phong phú với các thư viện, phịng đọc, phịng thực nghiệm, phịng bộ mơn với những thiết bị khoa học cần thiết của từng ngành đào tạo. Do đó phạm vi hoạt động nhận thức của sinh viên đa dạng: vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, vừa phát huy việc học nghề một cách rõ rệt.Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao. Hoạt động tư duy của sinh viên trong quá trình học tập chủ yếu là theo hướng phân tích, diễn giải, chứng minh các định đề khoa học. Bởi vậy đa số sinh viên lĩnh hội nhanh nhạy, sắc bén những vấn đề mà thầy, cơ giáo trình bày. Họ thường ít thỏa mãn với những gì đã biết mà muốn đào sâu, suy nghĩ để nắm vấn đề sâu hơn, rộng hơn.

c) Chất lượng học tập của sinh viên

Chất lượng học tập là thành quả thực tế của cá nhân người học phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu học tập theo định hướng của mục tiêu, của nội dung học tập trong môn học cũng như trong chương trình giáo dục quy định, chúng được đánh giá trên cơ sở của hoạt động đo lường và kiểm tra theo các tiêu chí khác nhau. Chất lượng học tập được phản ánh thông qua kết quả học tập.

Trong nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đã có quan điểm về việc đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập như sau: Đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với mơi trường làm việc.

Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2007 đã ban hành quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, và coi kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kì qua các tiêu chí:

- Số tín chỉ của các học phần đăng kí vào đầu mỗi học kì - Điểm trung bình chung học kỳ

- Khối lượng kiến thức tích lũy được tính bằng tổng số tín chỉ của các học phần được đánh giá theo thang A, B, C, D từ đầu khóa học

19

</div>

×