Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 28 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Giảng viên hướng dẫn : Vũ Trọng QuangNhóm thực hiện:Nhóm 7</b>
<b>Lớp học phần: 2301FACC1521</b>
<i>Hà Nội – 2023</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN</b>
(Nhóm trưởng)
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương Mại đã đưa mơn học Kế tốn quốc tế vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi
<b>lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – thầy Vũ Trọng Quang đã dạy dỗ, truyền</b>
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ mơn Kế tốn quốc tế là mơn học thú vị, vơ cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù chúng em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài thảo luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để bài thảo luận của nhóm em được hồn thiện hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1.2. Đặc điểm, phân loại...7</b>
<b>1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ...12</b>
<b>2. Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế...13</b>
<b>2.1. Về ghi nhận ban đầu (xác định nguyên giá theo từng nguồn hình thành)...13</b>
<b>2.2. Về ghi nhận sau ban đầu (khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại TSCĐ)...15</b>
<b>2.3. Dừng ghi nhận (ghi giảm) nhà xưởng, máy móc, thiết bị...18</b>
<b>3. So sánh chuẩn mực kế tốn Việt Nam và quốc tế về ghi nhận kế toán TSCĐ...19</b>
<b>II. Thực trạng...25</b>
<b>C. KẾT LUẬN...28</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>A. LỜI MỞ ĐẦU</b>
Trải qua những năm tồn tại nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên nhiều lĩnh vực: thương mại, tài chính, kế tốn, kiểm tốn,... Cùng với chiến lược cơng nghiệp hố - hiện đại hố, trong một tương lai không xa, đất nước ta sẽ trở thành một nước cơng nghiệp và có khả năng chủ động hơn nữa trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế là một xu thế khách quan và Việt Nam không thể đứng ngồi xu thế đó. Nhận thức rõ Kế tốn là một bộ phận của nền kinh tế, là công cụ hội nhập nên việc hồn thiện hệ thống kế tốn sao cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán Quốc tế đang là mối quan tâm của Nhà nước và các doanh nghiệp.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay sản xuất trực tiếp thì tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một phần tài sản rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. TSCĐ là biểu hiện bằng tiền tồn bộ TS của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên đòi hỏi thiết yếu là phải tổ chức tốt cơng tác hạch tốn TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Khi TSCĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng thì u cầu đối với việc quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu quả TS hiện có của doanh nghiệp. Nhận thức rõ vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở lớp và sự giúp đỡ tận tình
<i>của thầy giáo hướng dẫn - khoa kế toán, chúng em xin chọn đề tài: “ Phân tích kế tốntài sản cố định hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chuẩn mực kếtoán quốc tế .”</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>B.NỘI DUNGI. Lý luận </b>
<b>1. Những vấn đề chung của kế toán TSCĐ </b>
<b>1.1.Khái niệm</b>
Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải có một khối lượng tài sản nhất định, những tài sản này là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Trong các nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt thì những nguồn lực có giá trị lớn, thời gian kiểm sốt để thu lợi ích kinh tế trong tương lai lâu dài được gọi là TSCĐ.
Theo IAS VÀ VAS một tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
<b>1.2. Đặc điểm, phân loại</b>
1.2.1. Đặc điểm
Có nhiều loại TSCĐ khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song chúng đều có các đặc điểm chung sau đây:
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với vai trò là các tư liệu lao động chủ yếu.
+ Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ hầu như khơng thay đổi, song giá trị và giá trị sử dụng giảm dần.
Trong quá trình TSCĐ tồn tại và được sử dụng, giá trị và giá trị sử dụng của nó bị giảm đi do tác động của nhiều yếu tố. Hiện tượng này được gọi là sự hao mịn TSCĐ. Nói cách khác, hao mịn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Trong thực tế có hai loại hao mịn TSCĐ: hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
<i>- Hao mịn hữu hình của TSCĐ</i>
Đây là sự hao mòn về hiện vật và giá trị của TSCĐ trong quá trình chúng tồn tại và sử dụng. Hình thức hao mịn này được biểu hiện dưới hai khía cạnh:
+ Về mặt hiện vật: giá trị sử dụng của TSCĐ giảm đi thể hiện ở sự thay đổi trạng thái vật lý, sự giảm sút về chất lượng và tính năng cơng dụng ban đầu. Nếu quá trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">này cứ tiếp diễn thì đến một lúc nào đó TSCĐ sẽ khơng cịn sử dụng được nữa. Muốn khơi phục lại giá trị sử dụng của nó thì phải sửa chữa, hoặc thay thế.
+ Về mặt giá trị: hao mịn hữu hình là sự giảm dần giá trị của TSCĐ và phần giá trị hao mòn này thường được các nhà quản lý tính tốn và hạch tốn vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Nguyên nhân của hao mịn hữu hình là do các tác động cơ, hóa học xảy ra với TSCĐ khi chúng tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và do tác động của điều kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng của môi trường sử dụng TSCĐ. Mức độ hao mịn hữu hình phụ thuộc vào cường độ sử dụng TSCĐ, việc chấp hành các quy trình kỹ thuật và chất lượng chế tạo TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình, hao mịn hữu hình được thể hiện cả về mặt hiện vật và giá trị. Tuy nhiên, đối với TSCĐ vơ hình, hao mịn hữu hình chỉ thể hiện về mặt giá trị mà thôi.
<i>- Hao mịn vơ hình của TSCĐ</i>
Hao mịn vơ hình là sự giảm đi thuần t về mặt giá trị (hay giá trị trao đổi) của TSCĐ do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Có một số nguyên nhân cơ bản sau dẫn đến hao mịn vơ hình TSCĐ:
+ Một là, TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do sự xuất hiện của TSCĐ như cũ nhưng với giá rẻ hơn. Ngun nhân cơ bản của hình thức hao mịn này là do tiến bộ khoa học được áp dụng vào sản xuất, làm cho năng suất lao động tăng lên, kết quả là giá thành sản xuất TSCĐ giảm xuống, từ đó doanh nghiệp sản xuất ra TSCĐ có điều kiện để hạ giá bán.
+ Hai là, TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do xuất hiện những TSCĐ mới, hoàn thiện và hiện đại hơn về tính năng kỹ thuật. Nguyên nhân cơ bản của hiện tượng này là do tiến bộ khoa học được áp dụng vào sản xuất đã tạo ra những TSCĐ hồn thiện và hiện đại hơn và có thể thay thế TSCĐ cũ, từ đó làm cho giá trị trao đổi của TSCĐ cũ bị giảm.
+ Ba là, TSCĐ bị mất hoàn toàn giá trị trao đổi do sự kết thúc chu kỳ sống sản phẩm, dẫn đến những TSCĐ sử dụng để sản xuất ra những sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Kể cả trường hợp các máy móc thiết bị, quy trình cơng nghệ... cịn nằm trên các dự án thiết kế song đã trở nên lạc hậu tại thời điểm đó. Do vậy, hao mịn vơ hình xảy ra đối với cả TSCĐ hữu hình và vơ hình.
Nguyên nhân của hiện tượng kể trên trước hết là do sự phát triển của khoa học công nghệ dẫn đến sự xuất hiện những sản phẩm mới thay thế và làm kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm cũ, hậu quả là những TSCĐ dùng để sản xuất ra những sản phẩm cũ bị lạc hậu, giảm hoặc mất tác dụng. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, sự kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm không phải do tiến bộ khoa học kỹ thuật mà do các nguyên nhân khác như thay đổi thị hiếu, tập quán... của người tiêu dùng. Tuy vậy, nguyên nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">cơ bản và bao trùm hiện tượng hao mịn vơ hình TSCĐ là do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Việc nghiên cứu các loại hao mòn TSCĐ và nguyên nhân gây ra chúng là căn cứ quan trọng để đề ra các biện pháp hạn chế và khắc phục hao mòn. Đồng thời, đây cũng là một trong những cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư¬, khai thác sử dụng, quản lý, trích khấu hao và đổi mới TSCĐ phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại
Trong quá trình quản lí sử dụng TSCĐ để phục vụ cho những yêu cầu quản trị doanh nghiệp có thể có những tiêu thức phân loại khác nhau.
Phân loại theo hình thái biểu hiện và đặc trưng kinh tế kĩ thuật: TSCĐ được chia làm 2 loại là TSCĐHH và TSCĐVH
<i>- Tài sản cố định hữu hình là những tài sản thoả mãn các điều kiện để ghi nhận là</i>
TSCĐ và có hình thái vật chất cụ thể, căn cứ vào tính chất và mục đích sử dụng TSCĐHH được phân chia thành những nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng, nhà để xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân phơi, cầu cống, đường sá...
+ Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị cơng tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ôtô, máy kéo, tàu thuyền, canô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, ơxy, khí nén, hệ thống đường dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh… thuộc tài sản của doanh nghiệp.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiêm...
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm (cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả...), súc vật làm việc và cho sản phẩm (trâu, bò, ngựa...)
+ TSCĐHH khác: gồm các loại TSCĐ chưa được xếp vào các loại tài sản nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...)
<i>- Tài sản cố định vơ hình là những tài sản thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ</i>
nhưng không có hình thái vật chất, căn cứ vào tính chất và mục đích sử dụng TCSĐVH được chia thành những nhóm sau:
+ Quyền sử dụng đất: là giá trị quyền sử dụng đất được hình thành do doanh nghiệp bỏ chi phí ra để mua, đền bù san lấp, cải tạo... nhằm mục đích có được mặt bằng sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Quyền phát hành: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chỉ ra để có quyền phát hành.
+ Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các cơng trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền bằng sáng chế, bản quyền tác giả (bản quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán các tác phẩm của mình)
+ Nhãn hiệu hàng hố: Là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chỉ ra liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+ Phần mềm máy vi tính: Là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện cơng việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất một loại sản phẩm mới.
+ TSCĐ vơ hình khác: là những TSCĐ vơ hình khác chưa được phản ảnh ở các loại trên như quyền sử dụng hợp đồng, quyền thuê nhà (là các chi phí sang nhượng chuyển quyền mà doanh nghiệp phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng ký kết với Nhà nước hoặc các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác).
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp người quản lý có một cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư phù hợp với tình hình thực tế, cách phân loại này cịn giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học, hợp lý đối với từng loại tài sản.
Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khẩu bao phù hợp với từng loại từng nhóm TSCĐ.
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại TSCĐ thuộc quyền sở hữu và TSCĐ thuê ngoài.
- <i>Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu</i> là các TSCĐ được xây dựng mua sắm và hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, các khoản nợ.
- <i>Tài sản cố định thuê ngoài</i> là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng, TSCĐ thuê được chia làm hai loại:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">+ TSCĐ thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyển sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê, các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
(a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
(b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. (c) Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
(d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. (e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
khơng cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
(a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê.
(b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê.
(c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Do TSCĐ th tài chính đã có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu nên cũng được coi như TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm, quản lý, sử dụng và trích khấu hao.
+ Thuê hoạt động: là những TSCĐ thuê mà nội dung của hợp đồng thuê tài sản khơng có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Trong phân loại tài sản thuê thì trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất được xác định là thuê hoạt động vì: quyền sử dụng đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Số tiền thuê tài sản là quyền sử dụng đất được phân bổ dần cho suốt thời gian thuê.
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch tốn TSCĐ được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất.
Các tiêu thức phân loại khác
Ngoài các tiêu thức phân loại các TSCĐ nói trên, trong quản lý và hạch tốn cịn có thể phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i>- Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng trong q trình hoạt động của doanhnghiệp: TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm hai loại: </i>
+ TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ dùng ngồi sản xuất kinh doanh (khơng mang tính chất sản xuất)
- <i>Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:</i> căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ, TSCĐ được chia thành các loại:
+ TSCĐ đang dùng + TSCĐ chưa cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
- <i>Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:</i> căn cứ vào nguồn vốn được sử dụng để đầu tư vào TSCĐ, TSCĐ được chia thành các loại:
+ TSCĐ thuộc vốn chủ sở hữu + TSCĐ thuộc vốn vay, nợ
<b>1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ</b>
1.3.1. Yêu cầu quản lý TSCĐ
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, do đó cần được quản lý chặt chẽ nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng. Trong quá trình quản lý, sử dụng tài sản cố định cần phải được thực hiện các yêu cầu sau:
<i>- Thứ nhất, phải nắm được toàn bộ tài sản cố định hiện có đang sử dụng ở doanh</i>
nghiệp cả về hiện vật và về giá trị. Để thực hiện được yêu cầu này doanh nghiệp phải tổ chức theo dõi tài sản cố định về mặt hiện vật và giá trị, có phương pháp xác định chính xác giá trị của tài sản. Việc xác định giá trị của tài sản phải dựa trên những nguyên tắc đánh giá nhất định, từ đó cung cấp được các thơng tin tổng quát về toàn bộ năng lực của tài sản cố định phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế. Phải có tiêu thức phân loại hợp lý để có thể quản lý một cách chặt chẽ, và cung cấp thông tin một cách chính xác về tình hình hiện có của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
- <i>Thứ hai</i>, phải nắm chắc được tình hình sử dụng tài sản cố định trong các bộ phận của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định và đảm bảo an toàn cho tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Để thực hiện được yêu cầu này trước hết doanh nghiệp phải xây dựng được quy chế trách nhiệm vật chất đối với người bảo quản, sử dụng tài sản. Phải có phương pháp để theo dõi tài sản cố định hiện đang sử dụng ở từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về hiện vật và giá trị. Khi thực hiện yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ có các thông tin cụ thể chi tiết về tài sản cố định hiện đang ở các bộ phận sử dụng tài sản, từ đó có biện pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">xử lý kịp thời để phát huy được năng lực tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- <i>Thứ ba</i>, tài sản cố định phải được quản lý từ khi đầu tư, xây dựng, mua sắm, đến quá trình sử dụng tài sản và cả cho đến khi khơng cịn sử dụng (hư hỏng, thanh lý, nhượng bán). Do chi phí để có một tài sản cố định thường rất lớn, trong quá trình sử dụng phải phân bổ chi phí đã đầu tư ban đầu, nếu xét thấy tài sản sử dụng khơng hiệu quả do khơng thích ứng với hoạt động của doanh nghiệp hoặc tài sản bị lỗi thời..., doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý như nhượng bán để thay thế bằng tài sản cố định khác. Hoặc khi tài sản cố định hư hỏng và thanh lý, phải xác định được giá trị thanh lí của tài sản, phần giá trị thanh lí sẽ giảm được phí tổn đã đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp.
- <i>Thứ tư</i>, trong quá trình quản lí và sử dụng, TSCĐ phải ln được xác định theo 3 chỉ tiêu là nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Tính tốn phân bổ chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ trong quá trình sử dụng vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với đối tượng sử dụng tài sản.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra TSCĐ trong doanh nghiệp, đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
<b> 2. Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế </b>
<b> 2.1. Về ghi nhận ban đầu (xác định nguyên giá theo từng nguồn hình thành)</b>
a) Giá mua tài sản
<i>Tài sản mua trả ngay</i>
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
<i>Tài sản mua trả góp </i>
Nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch tốn vào chi phí theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa). Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác… nếu khơng liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình.
<i>Tài sản được mua dưới dạng trao đổi lấy một tài sản khác không phải bằngtiền</i>
- Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý bất kể tài sản tham gia trao đổi có tương tự nhau hay khơng.
- Thời điểm ghi nhận FV của tài sản: khi bên mua có được quyền kiểm sốt tài sản mua về.
<i>Tài sản tự xây dựng, chế tạo</i>
- Nguyên giá được xác định theo cùng một nguyên tắc như tài sản được hình thành qua mua sắm.
- Khơng được tính vào ngun giá của tài sản: + Mọi khoản lãi nội bộ
+ Các chi phí nguyên vật liệu lãng phí: chi phí lao động hoặc các khoản chi phí phát sinh khác phát sinh vượt mức bình thường trong quá trình tự xây dựng.
b) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
- Chi phí cho lợi ích của nhân viên - Chi phí mặt bằng, bốc xếp, lắp đặt - Chi phí thử nghiệm
- Chi phí nghề nghiệp chun mơn Tính vào nguyên giá của tài sản<sub></sub>
c) Ước tính chi phí tháo d:, di dời và kh漃Ȁi phục
</div>