Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới quy trình sản xuất của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 48 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN</b>

<b> </b>

<b>ĐỀ TÀI THẢO LUẬN</b>

<b>HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài:</b>

<b>NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ ĐỔI MỚIQUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP</b>

<b>NGÀNH DỆT MAY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNGCHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.</b>

<b> Nhóm: 2</b>

<b> Lớp học phần: 2226SCRE0111</b>

<b> Người hướng dẫn: Giảng viên Nguyễn Đắc Thành</b>

<b> Hà Nội, tháng 11 năm 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1.2. Những nghiên cứu về yếu tổ ảnh hưởng đến sự đổi mới...14</b>

<b>1.3. Những nghiên cứu về đổi mới quy trình sản xuất trong ngành dệt may....15</b>

<b>1.4. Những nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới quy trình sản xuất trong các công ty may mặc của VN...17</b>

<b>1.5. Các kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu...19</b>

<b>1.6. Các khoảng trống cần nghiên cứu...20</b>

<b>1.7. Xác định những lý thuyết khoa học có liên quan...20</b>

<i><b>1.7.1. Lý thuyết đổi mới...20</b></i>

<i><b>1.7.2. Lý thuyết đổi mới quy trình...21</b></i>

<i><b>1.7.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế...21</b></i>

<b>II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...22</b>

<b>2.1 Mục tiêu nghiên cứu...22</b>

<i><b>2.1.1. Mục tiêu chung...22</b></i>

<i><b>2.1.2. Mục tiêu cụ thể...22</b></i>

<b>2.2. Câu hỏi nghiên cứu...26</b>

<b>2.3. Mơ hình nghiên cứu...27</b>

<b>2.4. Giả thuyết nghiên cứu...28</b>

<b>2.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...29</b>

<i><b>2.5.1. Đối tượng nghiên cứu...29</b></i>

<i><b>2.5.2. Phạm vi nghiên cứu:...29</b></i>

<b>2.6. Phương pháp nghiên cứu...29</b>

<i><b>2.6.1. Nghiên cứu định tính...29</b></i>

<i><b>2.6.2. Nghiên cứu định lượng...30</b></i>

<b>2.7. Ý nghĩa nghiên cứu...31</b>

<i><b>2.7.1.Ý nghĩa lý luận...31</b></i>

<i><b>2.7.2.Ý nghĩa thực tiễn...32</b></i>

<b>III. TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO...32</b>

<b>IV. THIẾT KẾ BẢNG HỎI...34</b>

<b>PHẦN KẾT LUẬN...42</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...43</b>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong những năm gần đây, ngành Cơng nghiệp Dệt May Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong sản xuất và ngày càng đóng vai trị quan trọng trong tăng trưởng của nền kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, Dệt May là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế, chiếm 12 - 16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Ngành dệt may Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào, khéo tay, chi phí lao động thấp,.. Các doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới.

Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt may Việt Nam vẫn cịn rất nhiều yếu tố bất lợi và ít lợi thế cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là sau đại dịch Covid 19: đứt gãy nguồn cung nguyên liệu, thu hẹp thị trường tiêu thụ các sản phẩm may mặc, nhu cầu sản phẩm dệt may giảm sút mạnh khi người tiêu dùng trên thế giới chỉ quan tâm đến đồ dùng thiết yếu và phòng chống dịch….Hơn nữa,các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng… Điều đó góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia công xuất khẩu là chính (chiếm tới 70-80% kim ngạch), hình thức thương mại bán sản phẩm chiếm tỉ trọng rất khiêm tốn…

Xu hướng tồn cầu hóa với những cuộc cách mạng 4.0, 5.0 đã ảnh hưởng đáng để đến toàn bộ phương thức và cách thức sản xuất, Điều này đang đặt ngành dệt may Việt Nam trước những áp lực và thách thức to lớn. Dù Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nhưng trong những năm tới ngành dệt may vẫn chưa thể cất cánh như một số chuyên gia phân tích thị trường đã nhận định, nếu các doanh nghiệp chưa thực sự đổi mới mạnh mẽ hơn trong cách tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam còn hạn chế mà một trong những nguyên nhân quan trọng là trình độ và năng lực công nghệ của hầu hết doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trong những năm tới. Để có thể tồn tại và phát triển, khơng có cách nào khác là doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình bằng cách đổi mới.

<i>Với đề tài “Những yếu tổ ảnh hưởng đến sự đổi mới quy trình sản xuất của các</i>

<i>doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam”, nhóm</i>

2 thực hiện bài thảo luận với sự tìm hiểu những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới quy trình sản xuất của các doanh nghiệp dệt may trên thị trường chứng khốn Việt Nam; từ đó đưa ra phương pháp nghiên cứu cho đề tài.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU</b>

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới, đổi mới quy trình sản xuất, doanh nghiệp dệt may trên thị trường chứng khoán đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều các nhà nghiên cứu. Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới quy trình sản xuất được nghiên cứu theo chiều sâu với nhiều nguồn tài liệu từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.2. Những nghiên cứu về yếu tổ ảnh hưởng đến sự đổi mới</b>

<i><b>Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo quy trình - Nghiêncứu trong các doanh nghiệp phát điện Việt Nam” (Vũ Hồng Tuấn - 2020).Tác giả đã</b></i>

tiến hành nghiên cứu toàn bộ 357 doanh nghiệp với trên 451 nhà máy điện đang hoạt động qua phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong nghiên cứu này tác giả phát triển mơ hình lý thuyết dựa trên lý thuyết lãnh đạo cấp cao, lý thuyết tri thức tổ chức, lý thuyết học hỏi tổ chức tác động đến đổi mới sáng tạo và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phát điện. Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn quan hệ và năng lực hấp thụ tác động trực tiếp đến đổi mới sáng tạo quy trình; năng lực hấp thụ tác động gián tiếp đến kết quả kinh doanh thông qua đổi mới sáng tạo quy trình; vốn nhân lực và vốn quan hệ tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ phản ánh đổi mới sáng tạo quy trình tại một thời điểm, chưa có những đánh giá về vấn đề này ở nhiều thời điểm khác nhau, chỉ tiến hành với các doanh nghiệp phát điện và khảo sát trên các đối tượng là thành viên ban giám đốc và cán bộ trực tiếp tham gia công tác và vận hành hệ thống của doanh nghiệp.

<i><b>Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ tại các doanhnghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam” (Nguyễn Thị Anh Vân, Nguyễn Khắc Hiếu -2021). Bài viết nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ</b></i>

tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logistic với dữ liệu thời điểm gồm 2649 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các yếu tố quy mô doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan chức năng, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, đổi mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật từ chính phủ ảnh hưởng tích cực đến việc đổi mới cơng nghệ, trong khi đó thì yếu tố chi phí phi chính thức ảnh hưởng tiêu cực đến việc đổi mới công nghệ. Từ

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra nhằm gia tăng việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.

<i><b>Nghiên cứu “A Study on the Factors That Influence Innovation Activities ofSpanish Big Firms” (Alvaro Gómez Vieites, José Luis Calvo-2011). Tạm dịch“Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo công nghệ trongcác doanh nghiệp lớn của Tây Ban Nha”. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 2224</b></i>

doanh nghiệp lớn (có từ 200 nhân viên trở nên). Kết quả nghiên cứu cho thấy, nguồn nhân lực (tỷ lệ phần trăm liên quan đến R&D), nguồn lực tài chính (đầu tư cho R&D), sự hợp tác với các doanh nghiệp khác; quy mô doanh nghiệp và loại thị trường tác động tích cực đến hoạt động R&D; trong khi đó hoạt động R&D, quản lý thông tin, nguồn lực công nghệ và nguồn lực tổ chức (cn, trang thiết bị, tri thức từ bên ngồi, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm) và quy mô doanh nghiệp, loại hinh thị trường tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo công nghệ, cuối cùng là hoạt động R&D. Trong nghiên cứu này, đổi mới sáng tạo được đo lường dựa trên hoạt động đổi mới sáng tạo quy trình doanh nghiệp. Hạn chế của nghiên cứu này là các nhân tố được lựa chọn trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước, chưa dựa trên cơ sở lý thuyết để xem xét các

<i>nhân tố và mối quan hệ đến đổi mới sáng tạo quy trình.</i>

<i><b>Nghiên cứu “Hoạt động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp công nghiệpđiện tử Thành phố Hồ Chí Minh” (Huỳnh Thế Nguyễn) Bài viết đã phân tích hoạt</b></i>

động đổi mới, cải tiến trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu phi xác suất thông qua cuộc khảo sát trong giai đoạn 15/03/2015 - 15/03/2016 đến các doanh nghiệp ngành điện tử thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả để phân tích bộ dữ liệu khảo sát 185 doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các doanh nghiệp điện tử mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đổi mới, cải biến trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đến nay chỉ tập trung vào giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải biến sản phẩm hiện có, các hoạt động cải biến khác như cải biến quy trình sản xuất hoặc quản lý chưa có dấu ấn rõ nét. Nguyên nhân do chi phí R&D cao, thiếu nguồn lực tài chính, thiếu chun gia R&D và quy mơ doanh nghiệp nhỏ. Chính vì thế, trong thời gian tới các doanh nghiệp trong ngành này cần thiết phải củng cố, tăng cường và đa dạng hoạt động đổi mới, cải tiến nhằm phát triển ổn định, bền vững. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm duy trì và phát

<b>triển các hoạt động đổi mới, cải tiến. </b>

<b>1.3. Những nghiên cứu về đổi mới quy trình sản xuất trong ngành dệt may</b>

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Nghiên cứu công tác chuẩn bị điều kiện sản xuất tại nhà máy May 4 – Công tyCổ phần Dệt may Huế ( ThS. Trần Đức Trí và sinh viên thực hiện Lê Thị PhúDuyên, Thời gian nghiên cứu đề tài: Ngày 1/10/2018 đến ngày 31/12/2018). ThS.</b></i>

Trần Đức Trí và sinh viên thực hiện Lê Thị Phú Duyên đã sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu (sơ cấp và thứ cấp) và phương pháp phân tích dữ liệu. Từ đó rút ra kết quả nghiên cứu về tình hình thực hiện công tác chuẩn bị các điều kiện sản xuất tại Nhà máy May 4 – Công ty Cổ phần Dệt May Huế, chỉ ra nhân tố ảnh hưởng quy trình đổi mới sản xuất như yếu tố tài chính, yếu tố nguồn nhân lực, nhu cầu thị trường, nguồn cung ứng đầu vào, yếu tố công nghệ, công tác quản lý. Các yếu tố trên ảnh hưởng đến q trình sản xuất, yếu tố đầu vào, mọi cơng việc trong nhà máy đồng thời góp phần rất lớn vào việc nâng cao chất lượng mà cịn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đa dạng hóa chủng loại nhằm thỏa mãn nhu cầu nhu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao. Tại xưởng may các dây chuyền sản xuất đồng loạt, tính tự động hóa cao thì có khả năng giảm được lao động mà vẫn tăng năng suất. Từ đó nêu ra đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác chuẩn bị các điều kiện sản xuất của Nhà máy May 4 – Công ty Cổ phần Dệt May Huế. Hạn chế của nghiên cứu là nghiên cứu được thực hiện tại 1 nhà máy May ở Thừa Thiên Huế, tài liệu cung cấp chưa đa dạng, phong phú.

<i><b>Cấu trúc chính sách đổi mới trong sự phát triển KH&CN ngành công nghiệpdệt may (TSKH.Nguyễn Thành Bang, Ths.Nguyễn Văn Tuyên, Ths.Nguyễn ViệtHòa)TSKH.Nguyễn Thành Bang và Ths.Nguyễn Văn Tuyên cùng sự hướng dẫn của</b></i>

Ths.Nguyễn Việt Hịa đã nghiên cứu, phân tích chính sách đổi mới và phương phức tác động của chính sách đổi mới đối với sự phát triển KH&CN ngành công nghiệp. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu lý thuyết, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp định tính và các yếu tố định tính. Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng tri thức khoa học và kỹ năng rất quan trọng cho đổi mới, các phương thức tác động có hiệu quả đến sự phát triển KH&CN ngành công nghiệp dệt may Việt Nam như thay đổi phương thức tác động, gợi suy phương thức tác động khác, truyền thông đổi mới, truyền thông đến mỗi người quyền được ưu tiên. Bài nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị xây dựng chính sách đổi mới và phương thức tác động có hiệu quả đến sự phát KH&CN ngành công nghiệp dệt may Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa nghiên cứu được những vấn về văn hóa, mơi trường là những tác nhân quan trọng cho q trình thực thi chính sách đổi mới, những vấn đề năng lực đổi mới, năng lực chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp... và nhiều nội dung, vấn đề khác liên quan đến

<b>chính sách đổi mới. </b>

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Technological Innovation in Biomass Energy for the Sustainable Growth ofTextile Industry by Leonel Jorge Ribeiro Nunes, Radu Godina and João Carlos deOliveira Matias (2018 - 2019) (Tạm dịch: Đổi mới công nghệ về năng lượng sinhhọc cho tăng trưởng bền vững của ngành dệt may). Bài nghiên cứu đã nêu ra những</b></i>

yếu tố tác động, ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ trong ngành dệt may liên quan đến chất liệu sử dụng (giấy, các loại nhiên liệu hơi nước, khí đốt, nồi hơi sinh khối hiện đại) và các phương pháp thực hiện, sử dụng năng lượng sinh học trong ngành dệt may. Kết quả của bài nghiên cứu là đã chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và những thách thức trong việc ứng dụng công nghệ mới, đồng thời nghiên cứu được thực hiện trong bài báo này cho thấy Biomass có thể là một hệ thống đáng tin cậy, bền vững và lâu dài thay thế nhiên liệu hóa thạch cho ngành công nghiệp dệt may.

<i><b>Technology application is motivation of the textile industry by Nguyen Hue/Bui Diep (Tạm dịch: Ứng dụng công nghệ là động lực của ngành dệt may) -10/12/2019. Bài báo đã chỉ ra những xu hướng mới được áp dụng trong ngành may</b></i>

mặc, chỉ ra những đổi mới phát triển của ngành dệt may là vấn đề hội nhập ngày càng sâu rộng, cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng lớn, tăng tốc và đổi mới sáng tạo được coi là hai yếu tố tạo nền tảng thúc đẩy ngành dệt may Việt Nam phát triển. Bài viết đã nêu ra những doanh nghiệp may mặc áp dụng công nghệ trong việc đổi mới quy trình sản xuất (cơng ty May 10, công ty May Nhà Bè, dệt may Hòa Thọ). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trị của cơng nghệ trong dệt may là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí và hòa nhập với xu thế chung của ngành, ứng dụng công nghệ vào quản lý và sản xuất giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí và chuyên nghiệp hóa hoạt động sản xuất.

<b>1.4. Những nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến sự đổi mới quy trình sản xuấttrong các cơng ty may mặc của VN</b>

<i><b>Nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần may SôngHồng” (Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của thạc sĩ Đường Thị Thanh Hải(2009), đại học Kinh Tế - đại học Quốc gia Hà Nội). Nghiên cứu đã đưa ra những</b></i>

vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh của cơng ty may sơng Hồng nói riêng trong giai đoạn 3 năm từ 2006 -2008. Trải qua hơn 20 năm phát triển, Công ty May Sông Hồng được biết đến là một trong mười doanh nghiệp dệt may hàng đầu tại Việt Nam được niêm yết trên thị trường CK, với các thế mạnh là các sản phẩm gia công xuất khẩu may mặc, sản phẩm chăn ga gối. Từ việc phân tích những kết quả đạt được, và những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân tác giả đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Bài luận đã sử dụng các phương pháp như : Phương pháp phân

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, mơ hình, so sánh, đối chiếu, phương pháp khảo sát thực tế,...để đưa ra nghiên cứu trên.

<i><b>Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh Nguyễn Thị Thái (2013), “ Phân tích vàđề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần may ĐồngNai”, đại học Bách Khoa Hà Nội. Tác giả đã tập hợp các kiến thức về tài chính và</b></i>

phân tích tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng, nghiên cứu thực tiễn cơng tác tài chính của cơng ty cổ phần may Đồng Nai và chủ yếu tập trung xem xét, đánh giá các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp thơng qua số liệu, tài liệu báo cáo tài chính của cơng ty và dựa vào kết quả phân tích để đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần may Đồng Nai. Luận văn sử dụng phương pháp quan sát, điều tra, so sánh và phân tích để nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra.

<i><b>“Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành dệtmay trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.Phan Thu Hiền, Nguyễn Nhật Hà(2020). Bài luận đã nghiên cứu phân tích và đánh giá tác động của các yếu tố đến khả</b></i>

năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành dệt may niêm yết trên Thị Trường Chứng Khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2009 - 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu, khả năng thanh tốn, và vịng quay tổng tài sản có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ngược lại, đòn bẩy tài chính và mức độ tập trung thị trường lại tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời. Tác động của các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát đến khả năng sinh lời đều khơng có ý nghĩa thống kê. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp dệt may Việt Nam, từ đó giúp doanh nghiệp trong ngành dệt may phát triển bền vững hơn.

<i><b>“Ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanhnghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam”, Luận văn thạcsĩ tài chính ngân hàng , trường đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.(Nguyễn Thị Trúc Anh -2019). Tác giả đã tiến hành nghiên cứu 225 quan sát với 30</b></i>

công ty dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2018, đồng thời sử dụng các phương pháp hồi quy khác nhau để tìm ra được mơ hình hồi quy phù hợp, dùng các kiểm định cần thiết về tự tương quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi để kiểm định mơ hình phù hợp nhất và tìm cách khắc phục. Kết quả nghiên cứu đã giải đáp được mục tiêu có sự tác động của các chỉ tiêu phản ánh vốn lưu động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cụ thể các chỉ tiêu về thời gian tồn kho bình

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

quân, thời gian thu tiền bình quân và chu kỳ luân chuyển tiền mặt đều cho kết quả tác động ngược chiều đối với các doanh nghiệp với mức ý nghĩa dưới 10%. Riêng biến thời gian thanh tốn bình qn khơng có tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, bài nghiên cứu có số quan sát còn nhỏ, chỉ tập trung khảo sát các doanh nghiệp dệt may niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam, khơng khảo sát các doanh nghiệp chưa niêm yết; các biến nghiên cứu mang tính chất vi mô, không đề cập đến các biến vĩ mô như tăng trưởng GDP, tăng trưởng xuất khẩu của ngành dệt may.

<i><b>Manh Tien Pham, Hai Duc Nguyen, Quyen Tham Hoang (2021), Role ofResearch and Development on Profitability: An Empirical Research on TextileListed Firms in Vietnam. Mục đích chính của nghiên cứu này là xác định ảnh hưởng</b></i>

của chi tiêu R&D đối với lợi nhuận của công ty. Với dữ liệu được thu thập từ các công ty niêm yết trong ngành dệt may tại Việt Nam, giai đoạn 2010-2020. Kết quả cho thấy, chỉ tiêu R&D, đầu tư tài chính ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến ROA, ROE. Tuy nhiên, địn bẩy tài chính và quy mơ cơng ty có tác động tiêu cực đến hoạt động tài chính của cơng ty. Ngồi ra, khơng có mối liên hệ giữa lợi nhuận và tài sản cố định, tài sản vơ hình của cơng ty. Nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp đối với các doanh nghiệp Việt Nam để giúp gia tăng hiệu quả tài chính.

<b>1.5. Các kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu </b>

Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề mới của đổi mới sáng tạo quy trình sản xuất:

Thứ nhất, đổi mới, phát triển khoa học - công nghệ là nhân tố quan trọng của đổi mới quy trình sản xuất. Khi doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu, triển khai và ứng dụng công nghệ mới sẽ giúp doanh nghiệp đi đầu trong phát triển công nghệ mới hoăc phát triển ra những ứng dụng mới, từ đó tác động đến đổi mới quy trình sản xuất.

Thứ hai, các yếu tố liên quan đến chính sách của doanh nghiệp có tác động đến đổi mới quy trình sản xuất. Hoạch định và thực thi chính sách, chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng đến sự thành cơng của một doanh nghiệp, nó tác động đến tồn bộ doanh nghiệp, trong đó có đổi mới quy trình sản xuất. Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách chiến lược dẫn đầu về chi phí, bắt buộc họ phải tối ưu hóa quy trình sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị có hiệu suất cao hơn, tự động hóa dây chuyền sản xuất,... để giảm chi phí từ đó tác động đến đổi mới sản xuất quy trình.

Thứ ba, sự hạn chế về nguồn lực tài chính tác động tiêu cực đến đổi mới quy trình sản xuất. Đổi mới quy trình sản xuất liên quan đến đổi mới máy móc, thiết bị,

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

cơng nghệ thường địi hỏi vốn đầu tư lớn nên doanh nghiệp có nguồn lực tài chính hạn chế sẽ khó khăn trong việc đầu tư cho đổi mới, từ đó tác động tiêu cực đến đổi mới quy trình sản xuất; cịn việc tối ưu hóa quy trình sản xuất khơng địi hỏi nhiều chi phí do vậy hạn chế tài chính chưa chắc ảnh hưởng đến đổi mới quy trình sản xuất.

<b>1.6. Các khoảng trống cần nghiên cứu </b>

Chủ đề đổi mới quy trình sản xuất trong ngành dệt may là vấn đề rộng và phong phú với nhiều tác nhân quan trọng ảnh hưởng như chính sách đổi mới, những vấn đề năng lực đổi mới, năng lực chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp,... và nhiều nội dung, vấn đề khác liên quan. Các cơng trình nghiên cứu trên chưa thể phân tích được hết các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới quy trình sản xuất trong ngành dệt may.

Các nghiên cứu phần lớn chỉ tập trung khảo sát, nghiên cứu tại doanh nghiệp với thời điểm cụ thể. Cùng với thời gian, những vấn đề mới ln đặt ra và địi hỏi những nghiên cứu tìm tịi mới, nhất là các giải pháp để phát triển, đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh.

→ Tất cả những vấn đề nêu trên cho thấy, việc tiếp tục nghiên cứu về chủ đề đổi mới quy trình sản xuất, các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới quy trình sản xuất trong ngành dệt may Việt Nam là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất thiết thực.

<b>1.7. Xác định những lý thuyết khoa học có liên quan </b>

<i><b>1.7.1. Lý thuyết đổi mới</b></i>

Thuật ngữ “đổi mới” xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ XX khi nhà kinh tế học Schumpeter (1911) đã phân biệt giữa việc hình thành một ý tưởng cho sản phẩm hoặc quy trình (phát minh/sáng chế) và việc ứng dụng ý tưởng đó đến q trình kinh tế (đổi mới). Có thể thấy, điểm xuất phát của cách tiếp cận mới là nằm trong sự phân biệt giữa đổi mới (Innovation) và phát minh (Invention). Nếu như phát minh là kết quả của các hoạt động R&D, là việc đưa ra và thực hiện một ý tưởng mới, phát hiện ra cái có thể

<i>về mặt kỹ thuật, hoặc khoa học thì đổi mới lại là cả một quá trình: “Chuyển ý tưởng</i>

<i>thành sản phẩm mới/hoàn thiện để đưa ra thị trường, thành một quá trình được đưavào hoạt động hoặc được hồn thiện trong cơng nghiệp và thương mại, hoặc đưa ramột cách tiếp cận mới trong các dịch vụ xã hội</i>”. Nói theo Arthur J.Carty: “<i>Đổi mới làmột q trình năng động, bao gồm trong đó các hoạt động phát minh khoa học, nghiêncứu ứng dụng, triển khai, đào tạo, đầu tư, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm.” Và như tác</i>

<i>giả Smail-Ait-El-Hadj đã viết: “Đổi mới là chỗ gặp nhau giữa cái có thể về mặt kỹ</i>

<i>thuật với cái có thể về mặt kinh tế - xã hội.” </i>

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Đến năm 1939, Schumpeter mở rộng khái niệm đổi mới như là tập hợp các chức năng mới trong sản xuất, bao gồm cả tạo ra hàng hóa mới, hình thái tổ chức mới (như sáp nhập), mở ra những thị trường mới, sự kết hợp các nhân tố theo một cách mới hoặc tiến hành một sự kết hợp mới. Lundvall (1992), Elam (1992) cũng có những quan điểm tương tự.

Nghiên cứu về đổi mới trải dài trên nhiều lĩnh vực như kinh doanh, kinh tế, kỹ thuật và hành chính cơng. Các học giả đã nghiên cứu sự đổi mới ở các cấp độ phân tích khác nhau như các nhân, nhóm, tổ chức, ngành và nền kinh tế. Các nghiên cứu về đổi mới trong tổ chức là đa chiều, đa cấp và phụ thuộc vào bối cảnh. Họ điều tra những điều kiện bên ngoài và bên trong tạo ra sự đổi mới, cách tổ chức quản lý quá trình đổi mới và những cách thức đổi mới thay đổi hành vi và kết quả của tổ chức.

<i><b>1.7.2. Lý thuyết đổi mới quy trình</b></i>

Theo OECD Oslo Manual (2005) thì đổi mới được phân chia thành 4 loại hình, bao gồm: (i) Đổi mới sản phẩm (product innovation), (ii) Đổi mới quy trình (process innovation), (iii) Đổi mới tổ chức (organisational innovation) và (iv) Đổi mới marketing (marketing innovation). Trong đó, đổi mới quy trình là loại đổi mới được nghiên cứu phổ biến nhất. Đổi mới quy trình được định nghĩa như sau:

Đổi mới quy trình (process innovation) là việc áp dụng một phương thức sản xuất mới hoặc cải tiến hoặc một phương pháp phân phối mới hoặc cải tiến. Đổi mới quy trình bao gồm những thay đổi căn bản trong cách thức sản xuất, máy móc thiết bị hoặc phần mềm. Đổi mới quy trình có thể được tiến hành cắt giảm chi phí sản xuất hoặc phân phối, nâng cao chất lượng, hoặc để tạo ra và/hoặc cung ứng sản phẩm mới hoặc cải tiến.

Đổi mới quy trình cũng được định nghĩa là những yếu tố mới được giới thiệu vào hoạt động sản xuất của tổ chức như sử dụng nguyên vật liệu đầu vào mới, thay đổi thứ tự các bước thực hiện công việc, thay đổi cơ cấu dịng thơng tin và cơng việc, sử dụng thiết bị mới để sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích giảm chi phí sản xuất và/hoặc tăng chất lượng sản phẩm (Utterback và Abernathy, 1975; Damanpour, 1991; Reichstein và Salter, 2006).

Đổi mới quy trình khơng chỉ là một hoạt động đơn lẻ mà nó mang bản chất là q trình. Q trình gồm cả những đầu vào đổi mới và những hoạt động biến đổi đầu vào đó thành đầu ra đổi mới. Quá trình này diễn ra trong thời gian dài, theo thời gian hoạt động của doanh nghiệp.

<i><b>1.7.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế</b></i>

21

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái cổ điển: Lý thuyết tăng trưởng của Ricardo (1772-1823) nhấn mạnh đến ba nhân tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, đó là vốn (K), lao động (L) và ruộng đất.

Quan điểm tăng trưởng kinh tế của Marx: Theo Marx có bốn yếu tố tác động đến quá trình tái sản xuất là: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ông đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái Keynes: Keynes đã rất coi trọng đầu tư trong tăng trưởng kinh tế, dựa vào tư tưởng này của Keynes, vào những năm 40, hai nhà kinh tế học Harrod ở Anh và Domar ở Mỹ đã đưa ra mơ hình mối quan hệ giữa vốn với tăng trưởng.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái kinh tế hiện đại: Lý thuyết hiện đại xác định các yếu tố tác động đến tổng cung nền kinh tế: lao động, vốn, đất đai, tài nguyên, khoa học. Y = f (K, L, R, T). Tuy nhiên, Samuelson cho rằng tầm quan trọng của các yếu tố là như nhau. Như vậy, trường phái hiện đại cũng cho rằng vốn là một

<b>trong những yếu tố làm tăng trưởng kinh tế. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1 Mục tiêu nghiên cứu</b>

<i><b>2.1.1. Mục tiêu chung</b></i>

Tìm ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự đổi mới quy trình sản xuất của các DN ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra khuyến nghị cho các doanh nghiệp phục vụ cho công tác đổi mới và nâng cao chất lượng sản xuất nhằm tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường

<i><b>2.1.2. Mục tiêu cụ thể</b></i>

- Xác định, đo lường sự tác động các nhân tố ảnh hưởng đến sự đổi mới quy trình sản xuất của các DN ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam

- Đánh giá mức độ và chiều hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến sự đổi mới quy trình sản xuất của các DN ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam

- Xác định được yếu tố nào có tác động lớn nhất đến sự đổi mới quy trình sản xuất của các DN ngành dệt may niêm yết trên TTCK Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị cho các DN phục vụ công tác đổi mới và nâng cao chất lượng sản xuất nhằm tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường.

<i><b>2.1.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy trình đổi mới sản xuất</b></i>

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hiện nay, vấn đề đổi mới quy trình sản xuất đang được quan tâm mạnh mẽ, đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng cơng nghiệp 4.0. Vì vậy có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Các nghiên cứu tập trung vào 2 khía cạnh: các động để các doanh nghiệp đổi mới sản xuất và ảnh hưởng của việc đổi mới sản xuất đối với DN.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đổi mới quy trình sản xuất:

- Nguồn lực tài chính và đổi mới sáng tạo : Theo nghiên cứu của Delbecq & Mills (1985); Wong (2005); Cooper & Kleinschmidt (2007) chỉ ra rằng thiếu các nguồn lực đổi mới sáng tạo sẽ hạn chế thành cơng của đổi mới sản xuất. Nguồn lực nói chung và nguồn tài chính nói riêng có tác động rất lớn đến quá trình đổi mới sản xuất thông qua yếu tố con người (nhân viên) bao gồm vốn trí tuệ và óc sáng tạo của nhân viên.Vốn trí tuệ cần được coi là các nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp để đạt các mục tiêu chiến lược cho nên cần được quản trị ở tầm chiến lược. Các doanh nghiệp cần được nâng cao nhận thức về vốn trí tuệ và tư duy đổi mới sáng tạo. Đồng thời nguồn tài chính của tổ chức DN cấu thành bản chất của các hoạt động đổi mới sáng tạo và đổi mới sản xuất. Như vậy tài chính tác động tích cực tới đổi mới sáng tạo và đổi mới sản xuất.

- Sự ủng hộ của lãnh đạo với đổi mới sản xuất và chia sẻ tri thức: Quản lý cao cấp đóng vai trị thiết yếu trong việc tạo ra các đổi mới sản xuất thông qua việc phát triển quy mô doanh nghiệp và đưa ra các quyết định nhằm nâng cao sự đột phá, đổi mới. Quản lý cấp cao thường cho thấy nhận thức sâu sắc về nhu cầu của DN, nhân viên và cung cấp động lực, nguồn động viên họ đổi mới sáng tạo trong quy trình sản xuất và giải quyết vấn đề. Quản lý cấp cao giúp nhân viên giải quyết các nhu cầu của họ về trao quyền, nâng cao phẩm chất cá nhân, đạt thành tích và nâng cao tính tự hiệu quả. Có thể thấy quản lý cao cấp đóng vai trị quan trọng trong kết quả tổ chức DN và ảnh hưởng đến các hoạt động đổi mới trong DN. Quyết định từ nhà lãnh đạo đóng vai trị quan trọng đẩy mạnh quá trình đổi mới, cho phép thích nghi với những nhu cầu,thay đổi của DN

- Mức độ cạnh tranh: Theo Divisekera và Nguyen (2018) nghiên cứu sự đổi mới trong ngành du lịch tại Australia đã kết luận đặc điểm chủ sở hữu, cạnh tranh, quy mô công ty và môi trường là các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới. Mức độ cạnh tranh càng cao thì khả năng doanh nghiệp cần đổi mới sản xuất càng lớn. Tương tự như vậy, tính cạnh tranh trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng cũng góp phần tạo động lực, thúc đẩy các doanh nghiệp dệt may đổi mới sản xuất để tạo sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh để thu hút khách hàng mới, hình thành những trải nghiệm mới giúp thỏa

23

</div>

×