Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của việc tự học và tự nghiên cứu đến kết quả học tập của sinh viên trường đại học thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

KHOA KINH TẾ - LUẬT *****

NHÓM 1

<b>BÁO CÁO THẢO LUẬN </b>

<b>BỘ MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tự học và tự nghiên cứu đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương Mại </b>

<b>GVHD: Ths. Vũ Thị Thùy Linh Mã lớp học phần: 2234SCRE0111 </b>

<b>HÀ NỘI - 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>1.2.2. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu: ... 7 </b></i>

<i><b>1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu: ... 8 </b></i>

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ... 8 </b>

<b>1.4. Giả thuyết nghiên cứu: ... 8 </b>

<b>1.5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu: ... 8 </b>

<b>CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU</b>: ... 9

<b>2.1. Các nghiên cứu nước ngoài: ... 9 </b>

<b>2.2. Các nghiên cứu trong nước: ... 9 </b>

<b>CHƯƠNG 3: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 12 </b>

<b>3.1. Tự học và tự nghiên cứu: ... 12 </b>

<b>3.2. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu: ... 13 </b>

<i><b>3.2.1. Lý thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991) - Theory of Planned </b></i> Behavior <i><b>– TPB: ... 13 </b></i>

<i><b>3.2.2. Thuyết kiến tạo: ... 14 </b></i>

<i><b>3.3.2. Thái độ (Attitude): ... 15 </b></i>

<i><b>3.3.3. Phương pháp: ... 15 </b></i>

<b>3.4. Mơ hình nghiên cứu: ... 16 </b>

<b>3.5. Phương pháp nghiên cứu: ... 17 </b>

3.5.1. Ti p c n nghiên c<i><b>ếậứu:... 17 </b></i>

3.5.2. Thi<i><b>ết kế</b></i> nghiên c<i><b>ứu: ... 17 </b></i>

<i><b>3.5.3. Quy trình nghiên cứu: ... 17 </b></i>

<i><b>3.5.4. Phương pháp thu thập dữ liệu: ... 18 </b></i>

3.5.5. Nghiên c<i><b>ứu đị</b></i>nh tính: ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

4.2. Phân tích chuyên sâu: ... 30

<i><b>4.2.1. Hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng: ... 30 </b></i>

<i><b>4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA: ... 34 </b></i>

<i><b>4.2.3. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc: ... 38 </b></i>

<b>4.3. Phân tích tương quan: ... 40 </b>

<b>4.4. Phân tích hồi quy: ... 41 </b>

<b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 46 </b>

<b>5.1. Kết luận: ... 46 </b>

<b>5.2. Kiến nghị: ... 47 </b>

<i><b>5.2.1. Đối với sinh viên: ... 47 </b></i>

<i><b>5.2.2. Đối với giảng viên: ... 49 </b></i>

<i><b>5.2.3. Đối với Nhà trường: ... 50 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu Hình 4.1 Tỉ lệ sinh viên tham gia khảo sát

Bảng 4.3: Thống kê độ tin cậy của “Nhận thức với việc tự học”

Bảng 4.4: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo “Nhận thức với việc tự học” Bảng 4.5: Thống kê độ tin cậy của “Thái độ với việc tự học”

Bảng 4.6: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo “Thái độ với việc tự học” Bảng 4.7: Thống kê độ tin cậy của “Phương pháp tự học”

Bảng 4.8: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo “Phương pháp tự học” Bảng 4.9: Thống kê độ tin cậy của “Kết quả học tập”

Bảng 4.10: Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo “Kết quả học tập” Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s cho biến độc lập (lần 1)

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định phương sai trích của các nhân tố và giá trị Eigenvalue (lần 1)

Bảng 4.13: Ma trận xoay (lần 1) Bảng 4.14: Ma trận xoay (lần 2)

Bảng 4.15: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s cho biến độc lập (lần 3)

Bảng 4.1 : Kết quả kiểm định phương sai trích của các nhân tố và giá trị Eigenvalue 6 (lần 3)

Bảng 4.17: Ma trận xoay (lần 3)

Bảng 4.18: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s cho biến phụ thuộc Bảng 4.19: Tổng phương sai trích cho biến phụ thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4 Bảng 4.20: Ma trận xoay biến phụ thuộc Bảng 4.21: Kết quả phân tích tương quan Bảng 4.22: Mức độ giải thích của mơ hình

Bảng 4.23: Mức độ phù hợp của mơ hình: Phân tích phương sai ANOVA Bảng 4.24: Thống kê phân tích các hệ số hồi quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

5

<b>Lời mở đầu </b>

Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển thì việc học tập cũng phát triển theo. Vì vậy, học sinh, sinh viên đã sáng tạo ra rất nhiều cách khác nhau nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho bản thân. trong học tập, tự học là cách học tốt nhất và hiệu quả nhất giúp tiến bộ hơn trong khi học. Như Lênin đã nói: “Học, học nữa, học mãi”, có lẽ sự tự học là một quá trình lâu dài và gắn liền với mỗi con người. Xã hội ngày càng phát triển thì con người cũng cần nỗ lực hàng ngày để bắt kịp với xã hội hiện nay và vậy mà việc tự học là việc vô cùng cần thiết. Phát huy tính tích cực chủ động của sinh viên trong đó việc tự học là yếu tố quyết định đến kết quả học tập của sinh viên. Tự học chính là hình thức học tập không thể thiếu của sinh viên đang học tập tại các trường Đại học. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, có chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm không chỉ ở người học mà còn là sự nghiệp đào tạo của nhà trường. Đề tài nghiên cứu tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng cũng như về nhận thức, những khó khăn gặp phải của sinh viên trường Đại học Thương Mại trong quá trình tự học, tự nghiên cứu, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của việc tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên trường Đại học Thương Mại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

6

<b>CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU </b>

1.1. <b>Tính cấp thiết của đề tài</b>:

Tự học là việc chủ động tự mình tìm tịi nghiên cứu, thu nhặt các kiến thức tự luyện tập để có kỹ năng. Tự học có thể hình thành từ việc tự bản thân mình nghiên cứu tìm hiểu mà khơng cần nhờ vả hay trông chờ vào bất kỳ ai.

Tự học có vai trị ý nghĩa rất lớn, khơng chỉ trong giáo dục nhà trường mà cả trong cuộc sống. Trong nhà trường bản chất của sự học là tự học, cốt lõi của dạy học là dạy việc học, kết quả học tập , tự học cịn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên cơ sở đó tạo điều kiện và cơ hội học tập suốt đời. Tuy trong giáo dục nhà trường có sự hướng dẫn của giảng viên, nhưng việc học vẫn là yếu tố quyết định và còn là nhân tố trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Trường đại học khác cơ bản với mọi nhà trường ở các cấp đào tạo khác là khả năng tự học và tự nghiên cứu của sinh viên. Nhà trường đại học giúp cho sinh viên biết cách học, tự học, tự nghiên cứu và biết vận dụng những hiểu biết để lý giải các vấn đề thực tiễn đặt ra. Tự học là một nhu cầu thiết thực đối với bản thân sinh viên. Tự học khơng chỉ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường mà là công việc cần làm suốt cả cuộc đời. Bởi vì, khối lượng kiến thức mà sinh viên tiếp thu được ở nhà trường khơng phải là ít nhưng vơ cùng nhỏ bé so với bể kiến thức nhân loại. Để đối mặt với nền kinh tế tri thức sinh viên cần phải tự học, tự nghiên cứu nhiều hơn nữa dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo, thay đổi nhận thức, thay đổi tư duy là rất cần thiết.

Tự học là nhu cầu, một năng lực cần có của mỗi người trong thời đại ngày nay, do đó mục tiêu quan trọng nhất của nhà trường không phải là trang bị cho người học tri thức mà là phương pháp tự học. Việc tự học cần thiết đối với sinh viên, vì nó khơng chỉ trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên, mà cịn hình thành ở họ năng lực tự học, thích ứng với cuộc sống ngày càng phát triển. “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để thành người”, vì thế địi hỏi sinh viên phải rèn luyện năng lực tự học cho bản thân để phù hợp với yêu cầu của xã hội.

Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tự học rằng tự giáo dục, tự giác học tập có vai trị quan trọng bởi quá trình giáo dục xét đến cùng là nhằm khơi dậy và phát huy sự giáo dục của người học, q trình khơng thể đạt được kết quả nếu người học khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

7

có ý thức nỗ lực học tập, tiếp thu tri thức, biến tri thức nhân loại thành tri thức bản thân. “Học tập là việc suốt đời”, “Trong cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Tự học có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định tạo nên trí tuệ con người. Và với Bác, nguyên lý và phương thức học được tóm gọn trong mấy câu sau “Học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và học ở dân”. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành tự giáo dục. Quy mô của giáo dục được mở rộng khi có phong trào tồn dân tự học. Điều đó lại khẳng định thêm vai trò của việc tự học.

Ý thức tự học và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của người học đã xác lập rõ với sự ra đời của học thuyết lấy “người học làm trung tâm”của Tudor (1996). Nghĩa là, người học cần năng động trong học tập và nghiên cứu để có thể đáp ứng yêu cầu cao của việc học tập ở bậc đại học. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cơng tác đào tạo theo học chế tín chỉ đã và đang được triển khai trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam.

Việc tự học, tự nghiên cứu, năng lực tự học, tự nghiên cứu và phát triển tư duy sáng tạo có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương Mại? Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của việc tự học và tự nghiên cứu đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương Mại.

1.2 <b>Xác lập các vấn đề của đề tài</b>:

<i><b>1.2.1. Mục đích nghiên cứu: </b></i>

Mục đích của đề tài là nghiên cứu các tác động ảnh hưởng đến việc tự học và tự nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Thương Mại qua đó nhằm nâng cao hiệu quả của việc tự học và tự nghiên cứu đến kết quả học tập của họ.

<i><b>1.2.2. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu: </b></i>

Để thực hiện mục đích trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể như sau:

(1) Khảo sát và tìm hiểu tình hình tự học và tự nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Thương Mại.

(2) Phân tích các yếu tố về nhận thức, thái độ, phương pháp tự học và tự nghiên cứu ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên.

(3) Đưa ra những đề xuất, giải pháp để tăng cường tính hiệu quả của việc tự học và tự nghiên cứu của sinh viên, góp phần nâng cao kết quả học tập của sinh viên trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

8 Đại học Thương Mại.

<i><b>1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu: </b></i>

- Việc tự học, tự nghiên cứu có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại như thế nào?

- Làm thế nào để tạo động lực, nâng cao kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Thương mại?

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của việc tự học, tự nghiên cứu đến kết quả học tập của sinh viên.

- Khách thể nghiên cứu: sinh viên trường Đại học Thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Trường Đại học Thương mại.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện với sinh viên ở nhiều ngành học khác nhau tại Trường Đại học Thương mại.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ 2/11/2022 đến 22/11/2022, tại Trường Đại học Thương mại, gồm các hoạt động như: thu thập tài liệu tham khảo, thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, phỏng vấn khảo sát, thu thập số liệu, xử lý số liệu, phân tích dữ liệu, đánh giá nghiên cứu…

<b>1.4. Giả thuyết nghiên cứu: </b>

● H1: Nhận thức về tự học có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.

● H2: Thái độ về tự học có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương Mại.

● H3: Phương pháp tự học có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.

<b>1.5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu: </b>

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tự học, tự nghiên cứu đến kết quả học tập của sinh viên mang đến những ý nghĩa thực tiễn cho sinh viên trường Đại học Thương mại. Nghiên cứu giúp bản thân sinh viên nhìn nhận, nhận thức rõ hơn về tầm ảnh hưởng của việc tự học, tự nghiên cứu đối với kết quả, năng lực học tập của mỗi sinh viên. Ngoài ra kết quả nghiên cứu cịn hỗ trợ bản thân sinh viên có thể nhìn nhận và đánh giá năng lực học tập của mình, từ đó tìm ra những giải pháp, phương pháp học tập hiệu quả nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

9

<b>2.1. Các nghiên cứu nước ngồi: </b>

Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, kết quả học tập của người học nói chung và sinh viên tại các trường đại học nói riêng ln chịu tác động tích hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Theo Farooq (2011), các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên có thể được phân thành hai nhóm: nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài sinh viên. Những yếu tố bên trong chủ yếu liên quan đến bản thân sinh viên, cịn yếu tố bên ngồi khơng thuộc khả năng kiểm soát của sinh viên, người học. Ali và cộng sự (2013) cho rằng, các yếu tố liên quan đến sinh viên bao gồm nỗ lực của sinh viên, tuổi, động cơ học tập, sở thích học tập, trình độ đầu vào và trường học ở bậc trước. Trong khi Elias (2005) thì cho rằng, kết quả học tập có mối quan hệ chặt chẽ với những yếu tố liên quan đến sinh viên như phương pháp học tập và các đặc điểm về giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm học tập, động cơ học tập.

2.2. <b>Các nghiên cứu trong nước</b>:

<i><b>● Nghiên cứu kỹ năng học tập tự chủ (self learning) của sinh viên Đại học </b></i>-

<i><b>Quốc Gia Hà Nội: </b></i>

Nhóm tác giả Đàm Thị Hà, Quang Trâm Anh, Nguyễn Phương Mai, Phan Thanh Thuỷ và Phùng Thị Trang đã thực hiện nghiên cứu kỹ năng học tập tự chủ (self- learning) của sinh viên đại học Quốc Gia Hà Nội, kết quả cho thấy rằng việc tự học là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo. Nó là con đường tối ưu để sớm đưa sự nghiệp giáo dục và nền kinh tế nước ta tiến kịp với các nước khu vực và thế giới . Qua nghiên cứu có thể thấy được kỹ năng học tập tự chủ của sinh viên đại học Quốc Gia Hà Nội rất tích cực, nghiên cứu cịn chỉ ra rằng việc sinh viên tự xác định không gian, phương pháp và nhất là mục tiêu học tập sẽ có lợi ích lớn như thế nào. Theo nghiên cứu nhóm đã đưa ra nâng cao kỹ năng tự học cho sinh viên bằng cách lập kế hoạch cho quá trình của sinh viên, sau đó là tự giám sát và cuối cùng là sự phản hồi về quá trình của chính mình để đưa ra những giải pháp, sửa đổi hợp lý từ đó nâng cao chất lượng học tập tự chủ của sinh viên.

<i><b>● Nâng cao chất lượng tự học của sinh viên Trường Đại học Kinh tế Nghệ An hiện nay: </b></i>

Tác giả Đào Thị Nha Trang qua nghiên cứu "Nâng cao chất lượng tự học của sinh viên Trường Đại học kinh tế Nghệ An hiện nay" cho rằng: Nếu như trong phương pháp dạy học truyền thông, giảng viên giữ vai trị là người làm chủ q trình dạy học, thì trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, sinh viên trở thành trung tâm và là chủ thể của quá trình dạy học. Phương châm chủ yếu về giáo dục và đào tạo ở các trường đại học hiện nay là nhanh chóng biến q trình đào tạo thành q trình tự đào tạo, mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

10

thực chất là làm cho sinh viên tự hoàn thiện và làm phong phú thêm vốn tri thức bằng sự nỗ lực tự học, tự nghiên cứu. Tự học, tự nghiên cứu được xem là chìa khóa vàng của giáo dục hiện đại, phù hợp với thời đại bùng nổ thông tin và kinh tế tri thức hiện nay.

<i><b>● Mối tương quan giữa kỹ năng tự học và kết quả học tập của sinh viên </b></i>

:

<i><b>trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh</b></i>

Nhóm tác giả Đỗ Thị Mỹ Trang và Đỗ Mạnh Cường đã lấy đối tượng nghiên cứu là sinh viên trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện nghiên cứu mối tương quan giữa kỹ năng tự học và kết quả học tập của sinh viên. Kết quả cho thấy tự học đóng vai trị quyết định cho sự thành công trong học tập của sinh viên và cũng là yếu tố nền tảng cho việc học suốt đời. Nhưng hiện nay, thông qua quan sát kết quả học tập trên lớp của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh cho thấy một số biểu hiện chưa tốt như: Không tích cực trong học tập, khơng hồn thành bài tập, không chuẩn bị bài trước khi lên lớp, không nộp bài đúng hạn, gặp khó khăn trong thi cử,... Đánh giá kỹ năng tự học của SV thông qua sáu kỹ năng cần thiết cho việc tự học, đó là: Đọc tài liệu, ghi chú/ ghi chép, lựa chọn hình thức học, ghi nhớ, chuẩn bị bài kiểm tra, quản lý thời gian; xem xét mối tương quan giữa kết quả học tập và kĩ năng tự học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giảng viên nên thay đổi phương pháp giảng dạy để khuyến khích, gây động cơ học tập chủ động cho SV. Giảng viên cũng nên thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá để giúp SV học tập theo bề sâu.

<i><b>● Năng lực tự học và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm: </b></i>

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Giang và Phạm Thị Hồng Nhung (2020) đã sử dụng nghiên cứu của Kesten và Birenbaum về năng lực tự học của sinh viên để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học của sinh viên sư phạm của Đại học Sư phạm Hà Nội và trường Đại học Ngoại ngữ Đại học quốc gia Hà Nội. Kết quả cho thấy năng lực tự - học của sinh viên ở mức đang hình thành đến đạt yêu cầu, năng lực tình cảm cho điểm số cao nhất, tiếp đó đến năng lực nhận thức, năng lực siêu nhận thức. Bên cạnh đó, các nhóm đối tượng khảo sát đều có nhận định chung rằng nhóm yếu tố bản thân người học có mức ảnh hưởng cao nhất đến sự phát triển năng lực tự học của sinh viên. Khảo sát cũng chỉ ra một số khó khăn nhất định trong quá trình phát triển năng lực tự học, tuy nhiên khơng một khó khăn nào mang tính đại diện, hoặc chiếm tỉ lệ quá lớn nên không thể khái quát được.

<i><b>● Tìm hiểu sự tự học môn phương pháp giảng dạy của sinh viên chuyên ngành giảng dạy tiếng anh theo học chế tín chỉ</b></i>:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

11

Nhóm tác giả Phan Thị Thu Nga, Trần Vũ Diễm Thuý và Dương Đoàn Hoàng Trúc đã thực hiện nghiên cứu tìm hiểu sự tự học môn phương pháp giảng dạy của sinh viên chuyên ngành giảng dạy tiếng anh theo học chế tín chỉ, mục đích của bài nghiên cứu này là tìm hiểu thực trạng về sự tự học của sinh viên chuyên ngành giảng dạy tiếng Anh trong suốt khóa học về Phương pháp giảng dạy tiếng Anh. Đối tượng nghiên cứu là 90 sinh viên của hai lớp đang theo học năm thứ ba vào học kỳ I của năm học 2012-2013. Ba nguồn dữ liệu được thu thập gồm có: quan sát sinh viên tập giảng, kết quả bài kiểm tra giữa kỳ và phiếu khảo sát. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy mặc dù đa số sinh viên ý thức cao vai trò tự học nhằm phát triển năng lực chuyên môn nhưng 90% sinh viên đã không dành thời gian để tự học đúng theo quy định của học chế tín chỉ. Ngồi ra, sinh viên khơng đánh giá cao tính độc lập và thói quen tự học của họ. Kết quả bài kiểm tra giữa kỳ và quan sát sinh viên tập giảng cho thấy sinh viên chỉ đạt được 50% mục tiêu mà giảng viên đề ra đối với các hoạt động tự học.

<i><b>● Thực trạng năng lực tự học của sinh viên hệ sư phạm tại một số trường đại học: </b></i>

Tác giả Nguyễn Đức Giang nhận thấy rằng việc tự học là việc rất quan trọng đối với sinh viên đã nghiên cứu đề tài thực trạng năng lực tự học của sinh viên lấy đối tượng là sinh viên hệ sư phạm tại một số trường đại học. Bài nghiên cứu cho thấy năng lực tự học là sự vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và thuộc tính cá nhân để tác động một cách chủ động vào đối tượng cần khám phá trong những tình huống, bối cảnh khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao dưới sự can thiệp hay không của giảng viên. Khảo sát cho thấy thực trạng năng lực tự học của sinh viên sư phạm đang dừng ở mức tiệm cận tới đạt yêu cầu, trong đó năng lực siêu nhận thức được đánh giá thấp nhất, tiếp đến năng lực tạo động lực và năng lực nhận thức. sinh viên đã chuẩn bị sẵn tâm thế tự học, có các kỹ năng nhận thức ở mức độ nhất định, tuy nhiên khả năng xâu chuỗi, suy ngẫm, lên kế hoạch và phân bố nguồn lực còn hạn chế nên ảnh hưởng tới mức độ thành thạo trong năng lực tự học. Khảo sát cũng cho thấy trách nhiệm của các nhà giáo dục là phải đánh giá được các thành tố của năng lực tự học của người học, chỉ rõ cho họ cần phải cải thiện kỹ năng nào và phải tạo ra các môi trường cho phép , dẫn đến các kết quả và các giai đoạn học tập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

12

<b>CHƯƠNG 3: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>3.1. Tự học và tự nghiên cứu: </b>

Theo Holec (1981) người được cho là nhà nghiên cứu đầu tiên đưa ra định nghĩa cụ thể về khái niệm tự học. Ơng cho rằng, tự học chính là khả năng tự chịu trách nhiệm về việc học tập của chính bản thân mình. Định nghĩa của ông đã trở thành tiền đề cho các khái niệm tự học về sau. Sau khoảng một thập kỷ, Little (1991) cũng có cùng ý kiến về việc để trở thành người tự chủ trong học tập, trước tiên người học phải biết tự chịu trách nhiệm về việc học của chính mình. Cotterall (2000) đã cụ thể hóa khái niệm trên bằng việc chỉ ra những hành động người học tự chủ cần làm, cụ thể là phải xác định được mục tiêu học tập, nội dung và sự tiến bộ từng ngày và phải chọn phương pháp học phù hợp với mỗi cá nhân.

Ngồi tính trách nhiệm của bản thân, trong thế kỷ XX, một số nhà nghiên cứu như Dam, Eriksson, Little, Miliander & Trebbi, 1990; Dickinson, 1987 còn cho rằng khái niệm tự học có liên quan đến tính độc lập. Đến thế kỷ XXI, các nghiên cứu về vấn đề này cũng nhấn mạnh rằng người học cần phải có thái độ học tập độc lập và tương tác với bạn bè và giáo viên khi cần thiết, thậm chí khơng cần sự can thiệp của giáo viên ( theo Little, 2009; Najeeb, 2013; Thanasoulas, 2000) và phải có khả năng đưa ra quyết định cho việc học của mình (Rivers & Golonka, 2009; Scharle & Szabó, 2000).

Hơn hết, phải đề cập đến định nghĩa của Benson (2001). Ông cho rằng sẽ thật thiếu sót nếu chỉ đặt khái niệm tự học trong mối quan hệ với tính trách nhiệm và tính tự quyết trong q trình học. Theo ông, tự học được hiểu như là khả năng kiểm sốt việc học của mình. Một người học tự chủ cần có khả năng tự chịu trách nhiệm, khả năng tự quyết và khả năng học tập độc lập. Trong thế kỷ XXI, năng lực tự học được xem như là chìa khóa quan trọng quá trình giảng dạy và học tập hiệu quả. Với các nghiên cứu của Chen và Pan (2015) cho rằng tự học là một cách tiếp cận mang tính thực tiễn.

Từ đó, họ có thái độ học tập tích cực. Bên cạnh đó, nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tương hỗ của việc tự học và sự tương tác, học hỏi lẫn nhau giữa các sinh viên (Macaro, 1997; Reid, 1993; Stevens, 2007). Mỗi sinh viên có một phong cách học khác nhau; vì vậy, nếu họ làm việc với bạn bè sẽ giúp họ có cơ hội học hỏi lẫn nhau (Blidi, 2017). Ganza, 2008; Gardner & Miller, 1999; Littlemore, 2001; Wenden, 1991 đưa ra khái niệm một người có năng lực tự học có thể làm việc một mình, theo cặp hoặc theo nhóm tùy vào nhu cầu của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

13

Ngoài sự tương tác với bạn bè, người tự học có thể đặt mục tiêu học tập, xây dựng kế hoạch học tập, chọn phương pháp học và chiến lược học phù hợp, chọn tài liệu học tập, tự đánh giá việc học của mình, chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết . Theo Little (1991), người học có thể tự xây dựng một chương trình học tập cho riêng mình nếu họ được trao quyền tự quyết. Ngoài ra, Little (2009) cũng cho rằng khi người học tự đánh giá được việc học của mình thì họ có xu hướng tập trung vào việc học hơn, điều này góp phần vào kết quả học tập tốt. Vì vậy, họ cần được cung cấp kiến thức và kỹ năng đầy đủ về việc tự học. Cùng với một số khái niệm và lý thuyết khác như lý thuyết về tầm quan trọng của việc tự học (Blidi, 2017; Crabbe, 1993; Ganza, 2008; Gardner & Miller, 1999; Littlemore, 2001; Rubin & Thompson, 1994; Scharle & Szabó, 2000; Wenden, 1991) và đồng thời kế thừa từ bảng câu hỏi trong nghiên cứu của Liu (2012).

<b>3.2. Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu: </b>

<i><b>3.2.1. Lý thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991) - Theory of Planned </b></i>

Behavior <i><b>– TPB</b></i>:

Lý thuyết hành vi hoạch định (hay Lý thuyết hành vi có kế hoạch) là lí thuyết được phát triển từ lí thuyết hành vi hợp lý. Ajzen cho rằng ý định thực hiện hành vi sẽ chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố như thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi. Đây là một sự mở rộng và phát triển của lý thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action) mà ông đã từng đưa ra trước đó, nhằm khắc phục những hạn chế của mơ hình ban đầu trong việc giải quyết kiểm sốt hành vi, trước đó ơng cho rằng hành vi của con người là hoàn toàn do kiểm sốt lí trí. Có ba yếu tố quyết định cơ bản trong lí thuyết TPB đó là: thái độ đối với hành vi (attitude toward the behavior hay perceived attitude), các quy chuẩn chủ quan (subjective norm) và nhận thức kiểm soát hành vi (perceived behavioral control).

Thái độ đối với hành vi đề cập đến mức độ mà một người đánh giá về hành vi đang được nói đến là có lợi hay khơng có lợi, về việc tích cực hay tiêu cực của việc thực hiện hành vi. Có thể gọi đây là yếu tố cá nhân. Các quy chuẩn chủ quan đề cập đến nhận thức của cá nhân về các áp lực xã hội có ảnh hưởng đến việc thực hiện hoặc không thực hiện hành vi, cụ thể về ý định nhận thức áp lực xã hội của người đó, vì nó đối phó với nhận thức của nhận thức áp lực xã hội hay sự bắt buộc có tính quy tắc. Ngồi ra, tác giả của giả thuyết này còn cho rằng “thái độ đối với hành vi” và các “quy chuẩn chủ quan” phản ánh “nhận thức mong muốn” của việc thực hiện hành vi. Nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh nhận thức rằng hành vi này có thể kiểm sốt được một cách cá nhân hay khơng. Đây là yếu tố quyết định về sự tự nhận thức (self efficacy) hoặc khả năng -thực hiện hành vi. Nó nói đến nhận thức của cá nhân về sự dễ dàng hoặc khó khăn trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

14

việc thực hiện hành vi. Có thể nói đây là yếu tố được Ajzen (1991) cho là quan trọng trong mơ hình hành vi dự định, đồng thời cho thấy điểm khác biệt so với thuyết hành động hợp lý trước đó. Tuy nhiên, phải có đầy đủ ba yếu tố trên mới dẫn đến sự hình thành của một ý định hành vi. Theo lí thuyết này, các cá nhân sẽ có cơ sở và động lực trong quá trình ra quyết định của họ và đưa ra một sự lựa chọn hợp lí giữa các giải pháp, cơng cụ tốt nhất để phán đoán hành vi là ý định và hành vi được xác định bởi ý định thực hiện hành vi của một người.

3.2.2. Th<i><b>uyết kiến tạo</b></i>:

Thuyết kiến tạo (Constructivism) được hình thành trên cơ sở những lí luận cơ bản của việc quan sát và nghiên cứu khoa học về quá trình nhận thức của người học. Thuyết kiến tạo cho rằng, tri thức là do con người chủ động xây dựng và hình thành chứ khơng phải là bị động tiếp nhận và tri thức là sản phẩm của hoạt động tạo ra bởi chủ thể thông qua trải nghiệm cá nhân – người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân đó. Kiến thức chỉ có thể và ln là kết quả của hoạt động kiến tạo nên nó khơng thể thâm nhập được vào người thụ động trong học tập. Bởi những kiến thức ấy chỉ hình thành khi người học tích cực và chủ động trong việc học của mình. Dựa vào thuyết nào có thể giúp chúng ta nhận thấy việc tự học rất cần thiết đối với mỗi người, không chỉ đối với sinh viên. Học tập là một q trình tích cực chủ động: người học không phải là người bị động tiếp nhận thơng tin từ bên ngồi mà phải căn cứ vào nền tảng nhận thức đã có và lựa chọn, xử lí các thơng tin bên ngồi để hình thành những tri thức có ý nghĩa đối với cuộc sống hiện tại. Mỗi người xuất phát trên nền tảng kinh nghiệm riêng của mình để xây dựng và hình thành tri thức, xác định ý nghĩa của tri thức cho mình. Do nền tảng kinh nghiệm của mỗi người khác nhau nên những tri thức được hình thành tất nhiên là cũng khác nhau.

<b>3.3. Giả thuyết về sự ảnh hưởng của việc tự học và tự nghiên cứu đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Thương Mại: </b>

3.3<i><b>.1. Nhận thức (Awareness):</b></i>

Nhận thức là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am hiểu thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan, bao gồm các quy trình như là tri thức, sự chú ý, trí nhớ, sự đánh giá, sự ước lượng, sự lý luận, tính tốn, việc giải quyết vấn đề, việc đưa ra quyết định, sự lĩnh hội và việc sử dụng ngôn ngữ. Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

15

Theo B. Berelson và G. Steiner, nhận thức có thể định nghĩa như là “Tiến trình mà từ đó một cá nhân lựa chọn, tổ chức và giải thích các thơng tin nhận được để tạo nên một bức tranh có ý nghĩa về thế giới”. Nhận thức không chỉ tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân của con người, vào sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng mà còn tùy thuộc vào mối tương quan giữa nhân tố ấy với hoàn cảnh chung quanh và với đặc điểm cá nhân của người đó. Dữ liệu phân tích định tính và định lượng của Sert (2006), Sert đã đưa ra giả thuyết rằng, cần phải giúp cho người học nâng cao nhận thức về việc tự học của họ và khi người học nhận thức tốt họ sẽ nâng cao khả năng tự kiểm sốt việc học của mình và khả năng này góp phần tạo động lực giúp họ học đạt hiệu quả cao hơn (Sert, 2006). Do đó, đề xuất giả thuyết H1 như sau:

H1: <i><b>Nhận thức về tự học có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.</b></i>

3.3<i><b>.2. Thái độ (Attitude):</b></i>

Thái độ là một trạng thái cảm xúc được thể hiện thành hành vi của con người. Thông qua các hành vi về mặt cử chỉ, lời nói, hành động,cử chỉ và nét mặt; họ thực hiện việc phát biểu, nhận xét và đánh giá, cũng như phản ứng với thế giới xung quanh.

Bách khoa toàn thư về tâm lý học xã hội định nghĩa “thái độ chỉ các đánh giá tổng thể của chúng ta về con người, nhóm, sự vật, sự việc trong thế giới. Thái độ quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến cách chúng ta nhìn nhận cũng như cách chúng ta hành xử.” (Baumeister & Vohs, 2007:67).

Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2009:1170) định nghĩa thái độ là “cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn hay một tình hình cụ thể nào đó cần giải quyết và làm cho đối tượng đó có những biến đổi nhất đinh. Đó là “tổng thể những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm của cá nhân đối với con người hay một sự việc nào đó.” Thái độ là một sự biểu lộ mang tính chất đánh giá của một người đối với người khác, đối với sự vật, sự kiện. Nó phản ánh sự cảm nhận của một người về một cái gì đó. Do đó, đề xuất giả thuyết H2 như sau:

H2: <i><b>Thái độ về tự học có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thương Mại.</b></i>

3.3<i><b>.3. Phương pháp:</b></i>

Phương pháp là q trình để hồn thành một nhiệm vụ, với tập hợp bao gồm các lý thuyết và các cách thức có tính hệ thống, được sử dụng để tiến hành một hoạt động cụ thể. Phương pháp thường được xác định sau chủ trương và đường lối, tức sự xác định mục tiêu và hướng đi chung cho hành động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

16

Bàn về các yếu tố liên quan đến việc quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Văn hoá I - Bộ Công An, Phạm Quang Bảo (2009) chỉ ra rằng, phương pháp tự học của học viên có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập. Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2009:1020), phương pháp là “cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội của chủ thể sử dụng nhằm thực hiện một mục đích nhất định nào đó, là con đường đi tới nhận thức sự vật khách quan hay là tập hợp những phương tiện tác động vào đối tượng để đạt đến mục đích đặt ra.” Do đó, đề xuất giả thuyết H3 như sau:

H3: <i><b>Phương pháp tự học có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thương mại.</b></i>

3.4. <b>Mơ hình nghiên cứu:</b>

Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

17 3.5. <b>Phương pháp nghiên cứ</b>u:

3.5.1. <i><b>Tiế</b></i>p c n nghiên c u: <i><b>ậứ</b></i>

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, nhóm 1 đã tiếp cận s d ng c ử ụ ả hai phương pháp: phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng

- Nghiên cứu định tính: Đầu tiên nhóm nghiên c u s dứ ử ụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Qua quá trình tìm, đọc và nghiên cứu thì nhóm đã thu thập và t ng h p ổ ợ thông tin và báo cáo c a nhóm. Ngồi ra nhóm cịn nghiên củ ứu định tính b ng b ng câu ằ ả hỏi phỏng v n. T ấ ừ đó, nhóm đã tìm thêm được một số thông tin m i ớ

- Nghiên cứu định lượng: Phương pháp này được sử dụng đểthu thập dữ liệu sơ cấp bằng hình th c khứ ảo sát. Mẫu phiếu khảo sát được xây d ng ph l c 1. Nghiên ự ở ụ ụ cứu bằng phương pháp khảo sát 220 sinh viên đạ ọc Thương mạ . Sau đó, nhóm tiến i h i hành t ng h p th ng kê d a trên nhổ ợ ố ự ững thông tin thu đượ ừ cuộc t c kh o sát. X lý d ả ử ữ liệu, kiểm tra độ tin c y t ng thành phậ ừ ần thang đo thông qua hệ ố Crobach‟s Alpha, s phân tích y u t khám phá (EFA), kiế ố ểm định gi thuy t nghiên c u b ng mơ hình hả ế ứ ằ ồi quy v i ph n m m SPSS. ớ ầ ề

3.5.2. <i><b>Thiết kế</b></i> nghiên c u: <i><b>ứ</b></i>

Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước sau:

- Nghiên cứu sơ bộ ử ụng phương pháp định tính đượ s d c ti n hành thông qua ế ph ng v n nh m phát hiỏ ấ ằ ện, điều ch nh và b sung các biỉ ổ ến quan sát dùng để thực hiện đo lường các khái niệm nghiên cứu.

- Nghiên c u chính th c s dứ ứ ử ụng phương pháp định lượng được th c hi n thông ự ệ qua hình th c phi u kh o sát nhứ ế ả ằm đánh giá các thang đo và kiểm định mơ hình lý thuyết của đề tài

3.5.3. Quy trình nghiên c u: <i><b>ứ</b></i>

Hình 3.2: Quy trình nghiên c u ứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

18 3.5.4. <i><b>Phương pháp thu thậ</b></i>p d u: <i><b>ữ liệ</b></i>

- Thu th p dậ ữ liệu th c p: ứ ấ Nhóm đã tìm đọc các tài li u nghiên cệ ứu trước đó đã làm v ề đề tài này để ắ n m bắt được nh ng nữ ội dung đã được nghiên c u, và t ứ ừ đó nhóm nghiên c u, thu th p thông tin dứ ậ ữ liệu để hình thành nên khung lý thuy t, mơ hình ế nghiên c u và các gi thuy t nghiên c u. ứ ả ế ứ

- Thu thập dữ liệu dạng sơ cấp:

+ Điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập số liệu cụ thể, từ đó thấy được những tác động, mức độ ảnh hưởng c a vi c t h c, t nghiên c u ủ ệ ự ọ ự ứ đến k t qu h c t p c a sinh ế ả ọ ậ ủ viên Đại học Thương mại là có tác động mạnh hay không đến kết qu học tập, thấy ả được quan điểm, suy nghĩ của sinh viên v vi c t h c, t nghiên c u. ề ệ ự ọ ự ứ (Mẫu phiếu điều tra được điều tra b ng google bi u m u nhằằ ể ẫ m lấy được nhi u s ề ố li u). ệ

+ Ngoài ra, nhóm đã tiền hành phỏng vấn sâu ngẫu nhiên 5 sinh viên dựa vào b ng h i ph ng v n. ả ỏ ỏ ấ Những b n sinh viên tham gia ph ng vạ ỏ ấn được gi i thích rõ v tính ả ề ẩn danh và b o m t của nghiên cả ậ ứu. Đồng thời khơng có câu hỏi nào là đúng hoặc sai để đả m bảo được quan điểm cá nhân của người được ph ng v n. ỏ ấ Cuộc ph ng vỏ ấn được ghi âm khi đã có sự cho phép của các bạn sinh viên. Khi tiến hành phỏng vấn sâu, một người trong nhóm nghiên cứu tiến hành ph ng vấn dựa theo b câu hỏi ph ng vấn sâu ỏ ộ ỏ và thực hiện ghi âm.

3.5.5. Nghiên c<i><b>ứu đị</b></i>nh tính:

Nhóm ti n hành nghien cế ứu định tính bằng phương pháp ph ng v n sâu trỏ ấ ực tiếp. Đối tượng tham gia phỏng vấn là 5 sinh viên đang họ ại trường đạ ọc Thương mạc t i h i. Thời gian ti n hành ph ng v n t 9/11/2022 ế ỏ ấ ừ đến 12/11/2022. Thời gian m i cu c ph ng ỗ ộ ỏ v n kéo dài tấ ừ 10-30 phút. N i dung các cu c ph ng vộ ộ ỏ ấn được ng i ph ng v n ghi ườ ỏ ấ chép l i cạ ụ thể đồng th i ghi âm l i. Các bờ ạ ản ghi âm được các tác gi gả ỡ băng trong vòng 24 gi k t ờ ể ừ thời điểm ph ng v n. ỏ ấ

Xử lí và phân tích d ữ liệu: Trên cơ sở nội dung các cuộc ph ng vỏ ấn, nhóm đã tiến hành g ỡ băng và xác định các y u t chính trong các câu tr l i c a sinh viên liên quan ế ố ả ờ ủ đến ý định khởi nghiêp của sinh viên. Sau khi gỡ băng, nhóm tiến hành loại những yếu t ố trùng lặp, th o lu n, s p x p, phân nhóm các y u t ả ậ ắ ế ế ố và đưa ra bảng thang đo:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

19

Bảng 3.1 Mã hố thơng tin ph ng v n : ỏ ấ “Mình ln lên thời gian biểu cho mỗi tuần những buổi mình cần tự bổ túc thêm kiến thức sau giờ học.”

N1-S3 Việc học ngồi giờ

sau giờ lên lớp chính khóa

“…Sau khi học xong thì mình sẽ ơn lại kiến thức sau giờ học có thể là buổi chiều hc tối, ..”

“Mình thích cả cảm giác tự tìm tòi ra câu trả lời nữa, mỗi lần như thế khiến mình khá vui vẻ và có

“Mình sẽ cố gắng để đưa kiến thức ứng dụng vào thực tế, vì điều đó giúp mk nhớ lâu hơn….mình luôn muốn học hỏi được nhiều kiên thức để áp dụng vào công việc sau này..”

N1-S4

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

“Mình thích cảm giác ngồi thảo luận cùng bạn bè để giải quyết một bài tập nào đó,…”

“…mình thấy việc tự học là dành thời gian để suy nghĩ kĩ, tìm hiểu sâu hơn về những điều được tập trước khi lên lớp

“Mình thường hay chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp, cũng có đọc lại bài cũ để nắm chắc kiến thức Nghiên cứu trước

bài giảng mới và ghi chú những thắc mắc

“…những lúc học bài mới thì bên cạnh mình thường có một cuốn sổ và bút highlight để ghi chép lại và đánh dấu những điểm cần lưu ý.”

“Mình nghĩ học qua sách cũng có nhiều kiến thức hay đấy, mình có xem cả TV mấy bản tin về kinh tế tài chính, hay bản tin đời sống thường ngày cũng giúp mình kha khá trong việc nhìn nhận và tiếp thu kiến thức đấy…. Các bạn có thể học qua Internet, Youtube, các bài giảng bây giờ cũng có

“Sau đó khi về nhà thì mình sẽ tổng hợp lại giống kiểu đề cương ôn tập ấy, và khi đi thi mình sẽ mở ra đọc lại để nhớ kĩ hơn những nội dung đấy.” trên facebook để hỏi các anh chị khóa trên và hỏi thầy cơ phụ trách mơn đấy để tìm sự hướng dẫn cũng như cách giải quyết bài đấy..” Dành thời gian note

ra câu hỏi trước khi học bài mới để trả

“…ở trên lớp mình cố gắng nghe giảng, chép lại những ý cơ nói khơng có trong giáo trình hoặc slide, note lại những kiến thức cơ nhắc là sẽ có trong thi, về mình xem lại bài chỗ nào chưa rõ thì

N1-S1

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

21 lời và tổng kết sau

buổi học bài mới

mình hỏi các bạn và tổng hợp lại kiến thức mà mk được học hơm đó, đồng thời xem qua bài mới mà buổi sau học thôi.”

4 Kết quả học tập

Cải thiện đáng kể kết quả học tập

“…mình thấy điểm của mình có tiến bộ, tuy ko q rõ rệt nhưng mình hài lịng với kết quả đó.”

N1-S1

Phát triển được rất nhiều kĩ năng khác

“…mình thấy mình rèn được tính nhẫn nại, có được sự quyết tâm, sự tập trung khi làm việc và hơn hết mình có thể kết bạn thêm rất nhiều người “Ngịai ra thì mình cịn rèn luyện được nhiều kĩ năng khác như chủ động hơn, linh hoạt hơn, sáng tạo hơn.... đặc biệt là rèn cho bản thân tính kiên nhẫn, kiên trì khơng bỏ cuộc nữa đấy.”

N1-S4 “Tớ nghĩ là mình có thêm tính tự lập này, mình biết cách tóm tắt kiến thức, có thêm chút chút sáng tạo này, và mình cũng hiểu được cách học nào phù hợp với bản thân … rèn cho mình tính độc lập trong suy nghĩ, nhìn nhận kiến thức đa chiều hơn.”

N1-S3

Nghiên cứu, hiểu kĩ hơn các bài giảng

“Nó giúp mình có thể trả lời được những câu hỏi của giảng viên một cách tự tin hơn bởi vì mình đã tìm hiểu bài trước ở nhà rồi..”

Đối tượng khảo sát là sinh viên của trường Đại học Thương mại. Việc khảo sát l y m u sấ ẫ ẽ tiến hành g i b ng kh o sát cho các sinh viên theo hử ả ả ọc ở ấ ả các năm và t t c các hệ như: chương trình đại trà, chương trình ch t lưấ ợng cao, chương trình đặc thù.

3.5.6.2. Phương pháp chọn m u: ẫ

Các ph n t c a mầ ử ủ ẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác su t v i hình ấ ớ thức ch n m u thu n tiọ ẫ ậ ện. Lí do để ự l a chọn phương pháp chọn mẫu này vì người tr ả l i d ờ ễ tiếp c n, h s n sàng tr l i b ng nghiên cậ ọ ẵ ả ờ ả ứu cũng như ít tốn kém v ề thời gian và chi phí để thu th p thông tin c n thi t. ậ ầ ế

- Kích cỡ ẫ m u:

Trong nghiên cứu này s dử ụng phương pháp lấy m u thu n ti n, c m u càng l n ẫ ậ ệ ỡ ẫ ớ càng tốt. Theo Hair & ctg (1998), c mthì ỡ ẫu được tính theo:

n = m*5

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

22 Trong đó: n là c mỡ ẫu

m là s câu hố ỏi đo lường hoặc biến quan sát

Trong nghiên c u này thì s bi n quan sát m là 2ứ ố ế 5, khi đó cỡ m u là n = 125 ẫ Bên cạnh đó, Tabachnick & Fidell (1996) cho rằng để phân tích h i quy t t nhồ ố ất thì cỡ m u phẫ ải đảm bảo theo điều kiện sau:

Tuy nhiên, để đảm bảo độ tin cậy của bài nghiên cứu thì quyết định chọn cỡ mẫu lớn hơn mứ ối thiểc t u và ch n v i s ọ ớ ố lượng là 202 m u ẫ

- Phương pháp thu thập d u: ữ liệ

Sau khi xác định được cỡ mẫu phù hợp, nhóm tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phi u kh o sát sinh viên tế ả ại trường Đại học Thương mại.

Nhóm thi t k b câu hế ế ộ ỏi để xây d ng nên phi u khự ế ảo sát “Phiếu kh o sát nh ả ả hưởng c a các yếu t tự h c, tự nghiên củ ố ọ ứu đến kết quả h c tập cọ ủa sinh viên Đại học Thương mạ ”. Khảo sát đượi c tiến hành thông qua Google form và phiếu khảo sát trực tiệp điều trả trên các hội nhóm tự học của sinh viên trường Đạ ọc Thương mại h i, bạn bè.

Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên trong đó dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phương pháp này giúp xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, tiết kiệm thời gian và chi phí, đảm bảo tính khách quan.

Nhóm nghiên c u tiứ ến hành điều tra thu thập số liệu trong th i gian t 9/11/2022 ờ ừ đến 12/11/2022. Có t ng s 230 sinh viên tham gia kh o sát và s phiổ ố ả ố ếu được ch p nhấ ận là 202 phi u. Trong b ng kh o sát có 25 câu hế ả ả ỏi được phân trong 4 nhóm: (1) Nhận thức, (2) Thái độ, (3) Phương pháp, (4) Kết qu h c t pả ọ ậ . Nhóm t ừ 1 đến 4 s d ng thang ử ụ đo với dãy giá trị từ 1 – 5 để đo lường mức độ cảm nhận của đối tượng khảo sát theo mức độ: 1- Hồn tồn khơng đồng ý, 2- Khơng đồng ý, 3- Bình thường, 4- Đồng ý, 5- Hoàn toàn đồng ý. Ph n mầ ềm SPSS được s dử ụng để mô t ả đặc điểm mẫu điều tra, phân tích khám phá nhân tố và phân tích h i quy. ồ

- H s tin cệ ố ậy Cronbach’s Alpha:

Dữ liệu thu th p sậ ẽ được ki m tra bể ằng phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach‟s Alpha. Hệ số này được s dử ụng để đánh giá độ tin cậy c a thanủ g đo hay sự chặt ch gi a các bi n trong b ng câu hẽ ữ ế ả ỏi. Các thang đo được kiểm định độ tin c y b ng ậ ằ công cụ Cronbach‟s Alpha để loại nh ng biữ ến quan sát khơng có tác dụng đo lường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

23

B ng 3.3: B ng tiêu chu n trong kiả ả ẩ ểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha Loại các bi n quan sát có h s ế ệ ố tương quan biến-tổng nh ỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán n i t i càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; d n theo Nguyộ ạ ẫ ễn Đình Thọ & Nguy n Th Mai Trang, 2009). Các m c giá tr c a Alpha: lễ ị ứ ị ủ ớn hơn 0,8 là thang đo lường t t; tố ừ 0,7 đến 0,8 là s dử ụng được; t 0,6 tr lên là có th s dừ ở ể ử ụng trong trường hợp khái ni m nghiên c u là m i ho c là m trong b i c nh nghiên c u (Nunally, 1978; ệ ứ ớ ặ ới ố ả ứ Peterson, 1994; Slater, 1995; d n theo Hoàng Tr ng và Chu Nguy n M ng Ng c, 2005). ẫ ọ ễ ộ ọ Các biến quan sát có tương quan biến-t ng nhổ ỏ (nhỏ hơn 0,4) được xem là bi n rác thì ế sẽ được loại ra và thang đo được ch p nh n khi h s tin cấ ậ ệ ố ậy Alpha đạt yêu c u (l n ầ ớ hơn 0,7). Thơng thường, thang đó có Cronbach‟s Alpha từ 0.7 đến 0.8 thì thang đo lường có thể sử dụng được; hệ sốCronbach‟s Alpha lớn hơn 0.8 là thang đo lường tốt. Ngoài ra, h sệ ố Cronbach‟s Alpha trước khi lo i bi n ph i nhạ ế ả ỏ hơn sau khi loại bi n. ế Tuy nhiên, khi h s này quá lệ ố ớn (α > 0.95) cho thấy s có s ẽ ự trùng lặp trong đo lường

- Phân tích nhân tố khám phá EFA:

Với kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach Alpha, chúng ta đang đánh giá mối quan h gi a các bi n trong cùng m t nhóm, cùng m t nhân t , ch khơng xem xét mệ ữ ế ộ ộ ố ứ ối quan h gi a t t c các bi n quan sát các nhân tệ ữ ấ ả ế ở ố khác. Trong khi đó, EFA xem xét m i quan h ố ệ giữa các bi n t t c các nhóm (các nhân t ) khác nhau nh m phát hi n ra ế ở ấ ả ố ằ ệ nh ng bi n quan sát t i lên nhi u nhân t ho c các bi n quan sát b phân sai nhân t t ữ ế ả ề ố ặ ế ị ố ừ ban đầu.

Trong phân tích nhân tố khám phá, giá tr KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là mị ột chỉ số được s dử ụng để ể ki m tra s phù h p c a phân tích nhân t . Giá tr c a KMO phự ợ ủ ố ị ủ ải có giá tr n m trong kho ng t ị ằ ả ừ 0.5 đến 1 thì phân tích này m i phù h p; N u giá tr này ớ ợ ế ị nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố trong trường h p này có th không phù h p v i các ợ ể ợ ớ d ữ liệu đã thu thập được

- Mơ hình hồi quy đa biến và kiểm định mơ hình:

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

24

Thực hi n hệ ồi quy đa biến để đánh giá quan h nhân qu và kiệ ả ểm định l i các gi ạ ả thuy t nghiên cế ứu đề xuất cho nghiên c u. V i mứ ớ ức ý nghĩa 0,000 của ch s KMO là ỉ ố y u t ế ố để đánh giá xem một mơ hình có phù h p vợ ới tổng th hay không. Vi c s dể ệ ử ụng h s R2 hi u chệ ố ệ ỉnh để đánh giá độ phù hợp của mơ hình được cho là an tồn hơn vì nó khơng th i ph ng mổ ồ ức độ phù h p c a mơ hình. Dợ ủ ựa vào chỉ ố s này nhóm s ph n ánh ẽ ả được mức độ ải thích c a các bi gi ủ ến độ ập đốc l i với biến ph thuộc trong mơ hình h i ụ ồ quy. Xem xét mức độ ảnh hưởng c a các bi n lên biủ ế ến độ ập được l c th c hi n thông ự ệ qua mức ý nghĩa. Mơ hình h i quy có dồ ạng như sau

Y = + X + X β<small>0</small> β<small>11</small> β<small>22</small>+ … + β<small>n</small>X<small>n</small>+ e

Y: biến ph ụ thuộc, là bi n chế ịu tác động c a bi n khác. ủ ế X, X1, X2, Xn: biến độc lập, là biến tác động lên biến khác.

β0: hằng s h i quy, ố ồ hay còn được g i là h s ọ ệ ố chặn. Đây là chỉ số nói lên giá tr c a Y s là bao nhiêu n u t t c X cùng b ng 0. Nói cách khác, ch s này cho ị ủ ẽ ế ấ ả ằ ỉ ố chúng ta bi t giá tr c a Y là bao nhiêu n u khơng có các X. Khi bi u diế ị ủ ế ể ễn trên đồ thị Oxy, β0 là điểm trên trục Oy mà đường hồi quy cắt qua.

β1, β2, βn: hệ số hồi quy, hay cịn được gọi là hệ số góc. Chỉ số này cho chúng ta bi t v mế ề ức thay đổi của Y gây ra bởi X tương ứng. Nói cách khác, chỉ s này ố nói lên có bao nhiêu đơn vị Y sẽ thay đổ ếu X tăng hoặi n c giảm một đơn vị.

e: sai s . Ch s này càng l n càng khi n cho khố ỉ ố ớ ế ả năng dự đoán của hồi quy trở nên kém chính xác hơn hoặc sai l ch nhiệ ều hơn so với th c t . Sai s trong hự ế ố ồi quy t ng th hay phổ ể ần dư trong hồi quy mẫu đại di n cho hai giá tr , m t là các biệ ị ộ ến độc l p ngồi mơ hình, hai là các sai s ng u nhiên. ậ ố ẫ

3.6. B<b>ảng thang đo</b>:

D a vào các cơng trình nghiên cự ứu trước đó cùng với kết qu t nghiên cả ừ ứu định tính, nhóm đã tham khảo và xây dựng bảng thang đo như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

NT5 Tự học là việc học ngồi giờ sau giờ lên lớp chính khóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

PP2 Bạn thường ôn lại bài giảng cũ và hoàn thành bài tập trước khi PP3 Bạn thường nghiên cứu trước bài

giảng mới và ghi chú những thắc

PP7 Bạn ln tìm học cùng với người am hiểu mơn học để có thể tham khảo ý kiến và giải đáp tại chỗ chứ khơng học 1 mình

PP8 Bạn thường học thuộc (với các môn học thuộc) bằng cách đọc to các tài liệu hướng dẫn

PP9 Bạn thường dành thời gian note ra câu hỏi trước khi học bài mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

28

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

4.1 Th ng kê mô t : <b>ốả</b>

<i><b>4.1.1 Sinh viên năm: </b></i>

Sau khi l y m u kh o sát 203 sinh viên thu c ấ ẫ ả ộ trường Đại học Thương mại theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện, kết quả đượ thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1 cho th y v t n s xu t hi n và t lấ ề ầ ố ấ ệ ỉ ệ năm học của các sinh viên trường Đại học Thương mại được khảo sát.

Bảng 4.1 T n s ầ ố xuất hi n c a ệ ủ các sinh viên trường ĐH Thương mại được khảo sát

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

29

K t qu ế ả thống kê v ề đặc điểm m u nghiên cẫ ứu được th ể hiện ở biểu đồ hình 4.1. Theo đó, sinh viên năm 2 tham gia nhiều nhất với 74,9%, sinh viên năm 3 tham gia cao th hai v i t l 10,8%, tiứ ớ ỉ ệ ếp theo là sinh viên năm nhất với 8,9% và cuối cùng là sinh viên năm cuối chiếm 4,9%.

4.1.2 Chuyên ngành:

Thông qua câu h i trong phi u kh o sát, k t qu ỏ ế ả ế ả khảo sát cho th y b ng 4.2 ấ ả và hình 4.2 thể hiện t n sầ ố xuất hi n và v t chuyên ngành c a các sinh viên ệ ề ỉ ủ trường ĐH Thương Mại.

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại

</div>

×