Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Đề Tài Phân Tích Những Vấn Đề Liên Quan Đến Tài Chính Của Vietnam Airline.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 43 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU... 1</b>

<b>KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VIETNAM AIRLINES...2</b>

<b>1.Thời kỳ đầu tiên...2</b>

<b>2.Những cột mốc đáng nhớ...2</b>

<b>3.Sứ mệnh - tầm nhìn...3</b>

<b>NỘI DUNG... 5</b>

<b>1.Thu thập dữ liệu...5</b>

<b>1.1.Diễn biến giá cổ phiếu...5</b>

<b>1.2.Báo cáo tài chính...6</b>

<b>2.Phân tích tóm lược mơi trường hoạt động của Vietnam Airlines...11</b>

<b>2.1.Hình thức tổ chức doanh nghiệp...11</b>

<b>2.2.Thị trường tài chính...13</b>

<b>3.Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Vietnam Airlines...17</b>

<b>3.1.Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Vietnam Airlines...17</b>

<b>3.2.Phân tích đánh giá tình hình tài chính của Vietnam Airlines thơng qua việc đối sánh với các dữ liệu bình quân giữa các năm...34</b>

<b>KẾT LUẬN...41</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...42</b>

0

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

Ngày nay, cùng với việc mở cửa nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã và đang gia nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tạo ra những cơ hội to lớn và những thách thức không hề nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh việc chú trọng mở rộng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tối thiểu hóa chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận, để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, thì việc phân tích và cơng bố tình hình tài chính của các doanh nghiệp rất quan trọng. Phân tích tài chính khơng chỉ giúp doanh nghiệp có cái nhìn bao quát hơn về tài chính của doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, phân bổ hợp lý các nguồn lực đang có, vận dụng các địn bẩy tài chính hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất mà còn giúp doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh với những biến động trên thị trường. Đây là một công việc rất cần thiết, là cơ sở để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời là nguồn dẫn vốn cực kỳ quan trọng, là kênh thông tin để các nhà đầu tư tham khảo trước khi thực hiện việc đầu tư vào các doanh иг nghiệp, từ đó mở rộng được quy mơ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung chưa được đẩy mạnh, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư muốn tiếp cận về tình hình tài chính của doanh nghiệp cịn khó khăn hoặc khơng chính xác, từ đó đã đánh mất lợi thế rất lớn trong việc phát triển của doanh nghiệp.

Sau khi tìm hiểu, nhóm 2 chúng em quyết định lựa chọn Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) làm doanh nghiệp mục tiêu để thu thập số liệu và phân tích.

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VIETNAM AIRLINES1. Thời kỳ đầu tiên</b>

Lịch sử của Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam bắt đầu từ tháng Giêng năm 1956, khi Cục Hàng khơng Dân dụng được Chính phủ thành lập, đánh dấu sự ra đời của Ngành Hàng khơng Dân dụng ở Việt Nam. Vào thời điểm đó, đội bay còn rất nhỏ, với vẻn vẹn 5 chiếc máy bay cánh quạt IL 14, AN 2, Aero 45… Chuyến bay nội địa đầu tiên được khai trương vào tháng 9/1956. Giai đoạn 1976 - 1980 đánh dấu việc mở rộng và khai thác hiệu quả nhiều tuyến bay quốc tế đến các các nước châu Á như Lào, Campuchia, Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, Malaysia và Singapore. Vào cuối giai đoạn này, hàng không dân dụng Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO). Tháng 4 năm 1993, Hãng Hàng khơng Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) chính thức hình thành với tư cách là một đơn vị kinh doanh vận tải hàng khơng có quy mơ lớn của Nhà nước. Vào ngày 27/05/1995, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam được thành lập trên cơ sở liên kết 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không, lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt.

<b>2. Những cột mốc đáng nhớ</b>

● 1993: Thành lập Hãng hàng không quốc gia Việt Nam.

● 1995: Thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam gồm Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và 20 doanh nghiệp trong ngành.

● 2002: Giới thiệu biểu tượng mới - Bông Sen Vàng gắn với các cải tiến vượt trội về chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng bay và nâng cấp đội bay. ● 2003: Tiếp nhận đưa vào khai thác tàu bay hiện đại Boeing 777 đầu tiên,

khởi đầu chương trình hiện đại hóa đội bay. ● 2006: Trở thành thành viên chính thức của IATA.

● 2010: Chính thức là thành viên thứ 10 của Liên minh hàng không Skyteam. ● 2014: Chào bán thành công cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở giao dịch

chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh.

● 04/2015: Chính thức hoạt động theo mơ hình CTCP từ ngày 01/4/2015. ● 07/2015: Trở thành hãng hàng không đầu tiên của Châu Á và thứ 2 trên thế

giới tiếp nhận máy bay thế hệ mới Airbus A350-900, đồng thời ra mắt hệ thống nhận diện thương hiệu mới.

● 07/2016: Chính thức được công nhận là Hãng hàng không quốc tế 4 sao theo tiêu chuẩn của Skytrax.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

● 07/2016: Hoàn thành lựa chọn nhà đầu tư chiến lược ANA Holdings INC (Nhật Bản).

● 01/2017: Cổ phiếu Vietnam Airlines chính thức giao dịch trên sàn chứng khoán UPCOM với mã chứng khoán HVN, giá trị vốn hóa nằm trong top đầu của thị trường.

● 12/2017: Chào đón hành khách thứ 200 triệu sau 20 năm thành lập và đạt 1,5 triệu hội viên Bông Sen Vàng.

● 07/2018: Nhận chứng chỉ Skytrax lần 3 liên tiếp là Hãng hàng không quốc tế 4 sao (2016,2017,2018).

● 11/2018: Chính thức đón tàu A321NEO đầu tiên; chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước từ Bộ GTVT sang Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

● 05/2019: Niêm yết cổ phiếu và giao dịch trên sàn HOSE.

● 08/2019: Nhận máy bay Boeing B787-10 Dreamliner đầu tiên - máy bay thân rộng lớn nhất thế giới của Boeing.

● 07/2020: Nhận chứng chỉ 5 sao cao nhất về an tồn phịng chống dịch Covid-19 của Skytrax.

● 11/2021: Khai trương đường bay thẳng thường lệ Việt Nam - Hoa Kỳ ● 11/2022: Hội đồng Giải thưởng toàn quốc về Thông tin đối ngoại lần thứ

VIII đã trao giải Nhì cho tác phẩm phim hướng dẫn an tồn bay “Âm vang đồng điệu” và giải Khuyến khích MV “Nhanh lên nhé” của Vietnam Airlines trong hạng mục video clip.

● 12/2022: Ra mắt thẻ hội viên Million Miler với các cải tiến về dịch vụ dành riêng cho khách hàng triệu dặm.

<b>3. Sứ mệnh - tầm nhìn</b>

● Trở thành Hãng hàng khơng hàng đầu Châu Á được khách hàng tin yêu lựa chọn.

● Là Hãng hàng không quốc gia, lực lượng vận tải chủ lực.

● Cung cấp dịch vụ đa dạng, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. ● Tạo dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội phát

triển thành đạt cho người lao động.

● Kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo lợi ích bền vững cho cổ đông.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>NỘI DUNG1. Thu thập dữ liệu </b>

<b>1.1. Diễn biến giá cổ phiếu</b>

<b>Thống kê giao dịch cổ phiếu theo các năm: </b>

<b>Thống kê giao dịch cổ phiếu theo các quý trong năm:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2021Quý 1Quý 2Quý 3Quý 4</b>

<b>1.2. Báo cáo tài chínhBảng cân đối kế tốn</b>

<b>TÀI SẢN</b>

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>A. TÀI SẢN NGẮN</b>

<b>I. Tiền và các khoản</b>

<b>II. Đầu tư tài chính</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Kết quả kinh doanh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cho Vietnam Airlines các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng với chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ vốn cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Vietnam Airlines, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các sản phẩm dịch vụ như: quản lý tiền tệ, nguồn vốn; tài trợ thương mại: thanh toán quốc tế, bảo lãnh; tài trợ vốn lưu động; đầu tư dự án; quản lý ngoại hối, kinh doanh vốn và ngăn ngừa rủi ro; thẻ; các sản phẩm ngân hàng tài chính cá nhân (dành cho cán bộ công nhân viên) và các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp và thị trường chứng khốn…Về phía Vietnam Airlines cũng sẽ xây dựng chính sách theo Chương trình khách hàng lớn phù hợp và ưu đãi tối đa đối với các dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa, hành lý, bưu kiện cho Vietcombank.

Năm 2015, Vietcombank đã tài trợ khoản tín dụng trị giá 160 triệu đơ la Mỹ, mục đích thanh tốn tiền trả trước năm 2015 theo Hợp đồng mua 08 máy bay Boeing B787-9 và Hợp đồng mua 10 máy bay Airbus A350 - XWB của Vietnam Airlines với các hãng sản xuất máy bay thương mại hàng đầu thế giới hiện nay là Boeing và Airbus, đã được Vietcombank nhiều lần tài trợ vốn trong suốt thời gian từ năm 2009 đến nay.

Tính đến hết tháng 6/2021, doanh nghiệp cũng ghi nhận khoản nợ vay quá hạn 2.053 tỷ đồng đến từ khoản vay tại các tổ chức tín dụng. Trong đó, Vietcombank là chủ nợ trong nước lớn nhất với khoản nợ 738 tỷ đồng lãi suất 4.2% và 390 tỷ đồng lãi suất 3,5%. Ngân hàng BIDV với số dư nợ sắp đến hạn là 236 tỷ đồng lãi suất 4,6%. Ngân hàng, SeABank có dư nợ sắp đến hạn phải thanh toán là 400 tỷ đồng lãi suất 4,8%. Bên cạnh các tổ chức tín dụng trong nước, hãng bay còn nợ nhiều tổ chức tín dụng quốc tế như: JP Morgan, Citibank và ING với số nợ mỗi nhà băng từ hơn 1,2 đến gần 7 triệu USD.

Tính đến 30/6, tổng vay nợ tài chính của Vietnam Airlines là gần 30.063 tỷ đồng, trong đó ngắn hạn là 14.031 tỷ đồng, dài hạn là 26.032 tỷ đồng. Trong đó, Vietcombank là đối tác tín dụng lớn nhất của Vietnam Airlines với 3.087 tỷ đồng cho vay ngắn hạn và 4.770 tỷ đồng cho vay dài hạn. Tiếp theo là ING và Citibank cung cấp các khoản nợ thuê tài chính dài hạn với lần lượt là 7.447 tỷ đồng và 5.689 tỷ đồng.

Thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn cho Vietnam Airlines trước ảnh hưởng của dịch COVID-19, Vietnam Airlines đã ký kết hợp đồng tín dụng với 3 ngân hàng thương mại vào 7/7/2021 với tổng số tiền cho vay 4.000 tỷ đồng. Theo đó, các ngân hàng sẽ giải ngân khoản tiền này tới Vietnam Airlines gồm Ngân hàng thương mại cổ

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

phần Đông Nam Á (SeABank), Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (MSB) và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội (SHB). Giải pháp cho vay tái cấp vốn nằm trong gói hỗ trợ 12.000 tỷ đồng được Quốc hội thông qua vào tháng 12/2020 để góp phần giúp Vietnam Airlines vượt qua khủng hoảng. Đây là một trong các giải pháp của Chính phủ trong vai trị cổ đơng Nhà nước nắm giữ 86,19% cổ phần tại Vietnam Airlines để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Sau khi giải ngân tổng số tiền 4.000 tỷ đồng cho Vietnam Airlines dưới hình thức cho vay ưu đãi, các tổ chức tín dụng này sẽ được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn với lãi suất 0%. Phần chênh lệch giữa lãi suất của khoản vay tái cấp vốn và lãi suất thị trường sẽ được Vietnam Airlines tính toán và xây dựng phương án xử lý sau khi hồn tất hợp đồng tín dụng để bảo đảm quyền lợi và lợi ích của cổ đơng Nhà nước.

<b>2.3. Thuế</b>

Vietnam Airlines có tên trong danh sách 30 doanh nghiệp nộp thuế tiêu biểu được tôn vinh vào năm 2020. Tổng cục Thuế đã ghi nhận sự tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế và những đóng góp trong cả q trình của Vietnam Airlines như một doanh nghiệp đóng thuế đầy đủ, khẩn trương. Vietnam Airlines là doanh nghiệp luôn tuân thủ nghiêm túc pháp luật Thuế. Số nộp ngân sách nhà nước của Hãng liên tục tăng qua các năm. Riêng trong 5 năm gần đây (trước năm 2020), Vietnam Airlines luôn phát triển với tốc độ 2 con số, đã nộp khoảng 30 nghìn tỷ đồng. Vietnam Airlines là doanh nghiệp hội nhập quốc tế sâu rộng và tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thơng tin trong q trình triển khai chứng từ điện tử và hóa đơn điện tử.

Các khoản thuế mà Vietnam Airlines đang phải thực hiện bao gồm: thuế giá trị gia tăng; thuế xuất, nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế tài nguyên; thuế nhà đất, tiền thuê đất; thuế nhà thầu; thuế bảo vệ mơi trường; thuế , phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

Theo Vietnam Airlines, trong năm 2021, ảnh hưởng của dịch bệnh đối với Vietnam Airlines là nghiêm trọng nhất. Nhiều thời điểm hầu như khơng có chuyến bay chở khách, sản lượng vận chuyển hành khách bằng 27% so với 2019. Thời gian gần đây, khi thị trường hàng khơng bắt đầu hồi phục thì giá dầu lại không ngừng tăng nhanh, đặc biệt khi chiến sự Nga – Ukraine xảy ra. Để giảm thiểu gánh nặng do giá nhiên liệu tăng, Vietnam Airlines đề nghị bổ sung quy định cho phép các hàng không triển khai phụ thu nhiên liệu trên các đường bay nội địa. Tại đề xuất với Bộ Tài chính, Vietnam Airlines kiến nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng xem xét cho phép miễn giảm 100% thuế bảo

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

vệ môi trường cho các hãng hàng không trong năm 2022. Trong trường hợp áp dụng chính sách này, Vietnam Airlines sẽ tiết giảm thêm được 600 tỷ đồng. Hiện các doanh nghiệp hàng không đang được hưởng mức giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu hàng khơng.

<b>3. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Vietnam Airlines3.1. Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Vietnam Airlines</b>

<b>3.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế tốn của Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Namgiai đoạn 2020 – 2022</b>

<b>3.1.1.1.Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản</b>

<b>Bảng 3.1. Sự biến động tài sản giai đoạn 2020 - 2022 tại Vietnam Airlines</b>

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

(Nguồn: Số liệu được tính từ BCĐKT)

<b>Quy mơ tài sản: Tổng cơng ty Hàng khơng Việt Nam có tổng số tài sảnlớn, trong đó TSNH chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 20%, còn TSDH chiếm chủ</b>

yếu với tỷ trọng khoảng 80%. Tổng số tài sản của công ty tăng trong giai đoạn 2020 - 2021 và giảm trong giai đoạn 2021 - 2022 với quy mô và tốc độ không đều nhau. Cụ thể, tổng tài sản trong giai đoạn 2020 - 2021 tăng 496 tỷ tương ứng tăng 0,79%, giai đoạn 2021 - 2022 giảm 2.479 tỷ tương ứng tốc độ giảm 3,93%.

<b>Cơ cấu tài sản:</b>

<b>Biểu đồ 1. Cơ cấu tài sản của Công ty trong giai đoạn 2020 - 2022</b>

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Để hiểu rõ hơn, ta phân tích nguyên nhân tăng giảm của một số nhân tố cấu thành nên tài sản của Công ty như sau:

<b>- Tài sản ngắn hạn:</b>

Dựa vào số liệu từ bảng 3.1 có thể thấy quy mô TSNH tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam có sự biến động trong giai đoạn 2020 - 2022. Năm 2020 quy mô TSNH là 8.249 tỷ, năm 2021 tăng 3.107 tỷ tương ứng với 37,67%, đến năm 2022 tăng nhẹ với 960 tỷ tương ứng 8,45%. TSNH tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam qua số liệu 3 năm 2020, 2021, 2022 chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản, cụ thể chiếm tỷ trọng dưới 20%. Sự thay đổi quy mô TSNH trong 3 năm khiến tỷ trọng TSNH tăng dần trong cơ cấu nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp, tỷ trọng TSNH cao nhất là 20,32% trong năm 2022. Điều này cho thấy phần nào chiến lược của Công ty là tập trung vào đầu tư TSDH, TSNH chỉ chiếm phần nhỏ trong chiến lược phát triển. Để thấy rõ sự thay đổi cơ cấu TSNH tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, ta cần đi sâu phân tích những khoản mục thuộc TSNH:

<i><b>+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Nhìn chung, tiền và các khoản tương</b></i>

đương tiền tăng trong cả 3 năm. Năm 2020 là 1.654 tỷ tương ứng 2,64%, năm 2021 là 1.714 tỷ tương ứng 2,71%, đến năm 2022 tăng lên 2.485 tỷ tương ứng 4,1%. Nguyên nhân việc giữ tiền trong thời điểm hiện tại nhằm mục đích thanh tốn các khoản chi phí phát sinh tức thời, đáp ứng mục đích giao dịch cũng như các khoản nợ phải trả khi chủ nợ yêu cầu. Điều này giúp cho khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty được đảm bảo.

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Biểu đồ 2. Cơ cấu Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty trong giaiđoạn 2020 - 2022</b>

(Nguồn: Số liệu được tính từ BCĐKT)

<i><b>+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ</b></i>

trọng lớn nhất trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn trong cả 3 năm, đặc biệt năm 2022 với giá trị 4.888 tỷ đồng. Giá trị các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng dần qua các năm. Trong giai đoạn 2020 - 2021, tăng 570 tỷ đồng, tương ứng tăng 16,62%, giai đoạn 2021 - 2022 tăng 888 tỷ đồng, tương ứng tăng 22,2%.

<i><b>+ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho là yếu tố chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tài</b></i>

sản ngắn hạn. Tỷ trọng hàng tồn kho năm 2020 chiếm 2,96% trong tổng tài sản, năm 2021 tăng lên 3,57%, và tiếp tục tăng đến 4,74% trong năm 2022. Trong giai đoạn 2020 - 2021, hàng tồn kho tăng 401 tỷ tương ứng với 21,69%, giai đoạn 2021 - 2022 tăng 624 tỷ tương ứng 27,73%. Tuy là trong cả 3 năm, hàng tồn kho đều tăng nhưng mức độ khơng nhiều, vì tăng nhanh hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng đến chi phí lưu kho, chi phí bảo quản. Việc tăng hàng tồn kho mang lại khả năng kiểm sốt nguồn hàng trên thị trường khi có lượng cầu lớn từ khách hàng tuy nhiên cũng chịu rủi ro về biến động giá cả trên thị trường.

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Biểu đồ 3. Cơ cấu Hàng tồn kho của Công ty trong giai đoạn 2020 - 2022</b>

(Nguồn: Số liệu được tính từ BCĐKT)

<i><b>+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong</b></i>

cơ cấu Tài sản ngắn hạn. Trong giai đoạn 2020 - 2021, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng nhanh đột phá 1.743 tỷ tương ứng 357,9%. Trong giai đoạn 2021 -2022, giảm 1.325 tỷ tương ứng giảm 59,42%. Năm 2021, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh và chủ yếu đến từ các khoản tiền gửi lãi suất ngắn hạn trong ngân hàng. Đây là một cách thức đầu tư sinh lợi an tồn từ cơng ty trong tình hình dịch COVID diễn ra phức tạp, và có thể dễ dàng sử dụng khi cần thiết. Đến năm 2022, dịch COVID giảm dần, thị trường hoạt động trở lại, việc rút các khoản tiền gửi này để tiếp tục hoạt động khiến cho các khoản đầu tư ngắn hạn này giảm đi.

<b>+ Tài sản ngắn hạn khác: Tương tự đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản mục</b>

này cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn. Năm 2020, tài sản ngắn hạn khác chiếm 1,33% giá trị tổng tài sản, năm 2021 tăng 334 tỷ tương ứng tăng 40,29%, năm 2022 khơng có biến động gì so với năm 2021.

<b>- Tài sản dài hạn: </b>

Quy mô TSDH tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam giai đoạn 2020 -2022 cũng có những biến động nhất định. Năm 2020, quy mô TSDH là 54.313 tỷ chiếm tỷ trọng 86,81% trong cơ cấu tổng tài sản, đến năm 2021 quy mô TSDH giảm 2.612 tỷ tương ứng giảm 4,8%, giai đoạn 2021 -2022 TSDH giảm 3.438 tỷ tương ứng giảm 6,65%. Trong 3 năm này, quy mô TSDH giảm dần trong cơ cấu nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Để thấy nguyên

19

</div>

×