Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đề tài phân tích thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2020 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIVIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN:NHẬP MƠN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC</b>

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC I.1 KHÁI NIỆM

I.2 ĐẶC ĐIỂM THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC II. PHÂN LOẠI THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

II.1 PHÂN LOẠI THEO NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU II.2 PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH

II.3 PHÂN LOẠI THEO THỜI GIAN TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN THU VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÍ III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ

IV. CÁC NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP HỆ THỐNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

<b>CHƯƠNG II : LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2020-2022</b>

I.1 THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 I.2 THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 I.3 THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 II. GIẢI PHÁP

<b>TỔNG KẾT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>09</b> Ngô Bảo Châu 22K680009

<i><b>Đánh giá thành viên và điểm thảo luận</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Trường Đại Học Thương Mại Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Khoa: Quản trị Du lịch – Dịch vụ giải trí </small>

<b><small>BIÊN BẢN LÀM THẢO LUẬNHỌC PHẦN: NHẬP MƠN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ</small></b>

<b><small>NHÓM 1</small></b>

<small>Mã lớp học phần: 24103EFIN2811 Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Hải Yến1.Thời gian, địa điểm họp: </small>

<small> Thời gian: các ngày trong tuần Địa điểm: ZALO nhóm 12.Thành phần tham dự:</small>

<b><small>STT Mã sinh viênHọ và tên</small></b>

<small> Qua quá trình thảo luận để hồn thành nhiệm vụ, mọi thành viên nhóm 1 đều nghiêm túccùng nhau hồn thành đề tài. Nhóm 1 đã rút những kinh nghiệm từ bài thảo luận trước, mọingười hồn thành bài làm khá nhanh chóng và mức độ chính xác hơn, khơng cần nhóm trưởngphải chỉnh sửa quá nhiều và nhắc nhở trong quá tình làm bài. Trong nhóm thảo luận, 1 số bạncó tinh thần xung phong nhận đầu mục các công việc, chất lượng và thời gian làm bài của cácbạn nhanh chóng. Trong suốt q trình cùng nhau thảo luận, Nhóm 1 chưa xảy ra mẫu thuẫnnhóm, các thành viên đều cơng bằng và hồn thành cơng việc đầy hiệu suất. Kết quả cuối cùngcủa nhóm hồn thiện tốt và đầy đủ nội dụng và hình thức.</small>

<small>Nhóm TrưởngPhương Anh </small>

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Lời đầu tiên chúng em xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại, Viện đào tạo Quốc tế đã tạo điều kiện tốt nhất cho học viên có mơi trường học tập và trau dồi thêm kiến thức môn học này.

Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Hải Yến , người Cô với tất cả sự nhiệt tình, yêu nghề đã truyền đạt những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm quý báu cho lớp cũng như hướng dẫn tận tình và cung cấp giáo trình, tài liệu tham khảo cho chúng em hoàn thành đề tài này.

Tuy chúng em đã cố gắng hết sức nhưng do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu kiến thức còn nhiều bỡ ngỡ nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, em mong nhận được ý kiến đóng góp của Cơ và các bạn để bài thảo luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn !

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Thu Ngân sách Nhà nước có vai trò lớn trong bất kỳ nền kinh tế nào và đặc biệt quan trọng hơn trong cơ chế thị trường, bởi Ngân sách Nhà nước cung cấp nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước để cung cấp cho hoạt động xã hội những hàng hoá dịch vu công cộng; Nhà nước sử dụng Ngân sách Nhà nước để huy động nguồn vốn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu, là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế – xã hội, giám sát các hoạt động kinh tế – xã hội,….

Để tìm hiểu việc thu đó có mang lại hiệu quả và đạt mục tiêu như Chính phủ đưa ra hay không, chúng ta cần hiểu rõ cơ sở lý thuyết về thu Ngân sách Nhà nước, đánh giá thực trạng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để khắc phục vấn đề.

Để thực hiện và hoàn thành đề tài thảo luận này, chúng em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện của nhiều tổ chức và cá nhân. Đề tài thảo luận cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học hỏi kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả cá nhân, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị,….

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong bài thảo luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Chúng em kính mong thầy tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng em xin trân trọng cảm ơn !

-<i><b>Lí do chọn đề tài : </b></i>

Đây là 1 đề tài khoa học có tính cấp thiết và thực tiễn cao, nhằm phân tích và đánh giá thu Ngân sách Nhà nước trong giai đoạn 2020-2022, khi kinh tế xã hội của Việt Nam và thế giới gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Đề tài cũng nhằm đề xuất các giải pháp chống thất thu và tăng thu Ngân sách Nhà nước, góp phần bảo đảm sự cân đối và hiệu quả của Ngân sách Nhà nước, hỗ trợ cho công cuộc phục hồi và phát triển kinh tế xã hội sau dịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU NGÂNSÁCH NHÀ NƯỚC</b>

<i><b>I. Khái niệm và đặc điểm thu ngân sách nhà nước:1.1 Khái niệm:</b></i>

Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định cụ thể về ngân sách nhà nước như sau:

Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”

Vậy thu ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước là nội dung các khoản thu ngân sách Nhà nước và tỷ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách Nhà nước.

<i><b>1.2 Đặc điểm:</b></i>

<i><b>Ngân sách Nhà nước bao gồm:</b></i>

1. Ngân sách trung ương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương.

2. Ngân sách địa phương: là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Các đặc điểm cơ bản của NSNN:</b></i>

- NSNN được trao cho chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát của quốc hội và cần được quốc hội biểu quyết thông qua trước khi thi hành.

- NSNN được thiết lập và thực thi hồn tồn vì mục tiêu mưu cầu lợi ích chung cho tồn thể quốc gia, khơng phân biệt người hưởng thụ các lợi ích đó là ai, thuộc thành phần kinh tế nào hay đẳng cấp nào trong xã hội. - Thu NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nước: Nhà nước đề ra mục

tiêu thu NSNN trong một thời kỳ nhất định, ban hành chính sách thu NSNN. Đồng thời, Nhà nước tổ chức bộ máy thu và đảm bảo điều kiện cho công tác thu NSNN.

<i><b>Các khoản thu NSNN được lấy từ đâu:</b></i>

1. Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế. 2. Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật. 3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; trường

hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ.

4. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện , sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.

5. Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà nước. 6. Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của

pháp luật.

7. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý.

8. Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

9. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

10.Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật.

11.Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước.

12.Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngồi nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương.

13.Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân sách nhà nước.

14.Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

<i><b>Các khoản chi NSNN bao gồm:</b></i>

1. Chi đầu tư phát triển. 2. Chi dự trữ quốc gia.

3. Chi thường xuyên cho các lĩnh vực như ( Quốc phòng, an ninh, giáo dục,...)

4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.

5. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước.

6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật. 7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau. 9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên

cho ngân sách cấp dưới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>II. Phân loại thu Ngân sách Nhà nước </b></i>

- Phân loại thu Ngân sách Nhà nước được hiểu là việc sắp xếp các nguồn thu, khoản thu thành những nhóm, loại nhất định theo những tiêu thức phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu và quản lý. Có thể phân loại thu NSNN theo các tiêu thức cơ bản sau:

<i><b>2.1 Theo nội dung kinh tế các khoản thu:</b></i>

- Thuế là một hình thức đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm trang trải các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

<i><b>Ví dụ : Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thu thuộc phân loại theo nội dung </b></i>

các khoản thu, thuộc mục đích thu cho ngân sách trung ương và thu ngân sách năm.

- Phí là khoản tiện mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ (được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí).

<i><b>Ví dụ : Phí làm hộ chiếu, phí trường học, phí sử dụng đường bộ,...</b></i>

- Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ cơng việc quản lí Nhà nước ( được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí )

<i><b>Ví dụ : Lệ phí sử dụng đất đai, lệ phí cơng chứng, lệ phí cấp phép kinh doanh,...</b></i>

- Tiền thu từ tài trợ và viện trợ nước ngoài là các khoản thu được nhận từ các quỹ, tổ chức quốc tế, hoặc nước ngoài để hỗ trợ dự án phát triển và ngân sách của chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>2.2 Theo mục đích thu </b></i>

- Thu NSNN theo mục đích duy trì và phát triển hạ tầng:

Ví dụ: Các khoản thu từ lệ phí xây dựng hoặc lệ phí sử dụng đường bộ được sự dụng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông

- Thu NSNN theo mục đích bảo đảm an sinh xã hội:

Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân có thể được sử dụng để tài trợ các chương trình xã hội và chăm sóc sức khỏe

- Thu NSNN theo mục đích bảo vệ mơi trường:

Ví dụ: Lệ phí mơi trường có thể thu để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và thúc đẩy sử dụng sạch hơn của tài nguyên tự nhiên

<i><b>2.3 Theo tính chất phát sinh của các khoản thu và phương thức quản lí </b></i>

- Thu thường xuyên là những khoản thu của NSNN phát sinh có tính chất thường xun trong đó chủ yếu nhất là các khoản thu thuế và lệ phí. Ngồi ra, thu thường xun của NSNN cịn bao gồm các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, một số khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như tiền cho thuê tài sản, thu lãi cho vay, thu tiền phạt, tịch biên,...

- Thu không thường xun là những khoản thu phát sinh có tính chất không thường xuyên hay bất thường bao gồm:

+ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước bao gồm: thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả lãi và gốc)

+ Thu từ hoạt động sự nghiệp

+ Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Thu từ viện trợ nước ngoài, từ vay trong nước và ngoài nước và các khoản thu khác theo luật định.

- Phương thức quản lí có thể bao gồm quản lí trực tiếp, thông qua cơ quan thuế hoặc các cơ quan tài chính liên quan.

Những phân loại này giúp chính phủ quản lý và sử dụng nguồn thu ngân sách một cách hiệu quả để đảm bảo hoạt động của Quốc gia.

<i><b>III.Nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước:1. GDP bình quân đầu người:</b></i>

- GDP phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế và phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. Mức độ phát triển nền kinh tế hàng hóa tiền tệ ln là nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mọi khâu tài chính. Thu nhập bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động viên ngân sách nhà nước. Nếu khơng xét đến nhân tố này sẽ có tác động không tốt đến các vấn đề về chi tiêu, đầu tư, tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư trong xã hội.

<i><b>2. Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế:</b></i>

- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận bình qn càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng huy động cho NSNN. Đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN. Do vậy, khi xác định tỷ suất thu Ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của Ngân sách Nhà nước không gây khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động kinh tế.

<i><b>3. Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên:</b></i>

- Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

NSNN. Với cùng một điều kiện phát triển kinh tế, quốc gia nào có tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khống sản lớn thì tỷ lệ động viên vào NSNN cũng lớn hơn.

<i><b>4. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước</b></i>

- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của Nhà nước khơng có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ địi hỏi tỷ suất thu của Ngân sách cũng tăng lên. Các nước đang phát triển thường rơi vào tình trạng nhu cầu chi tiêu của NSNN vượt quá khả năng thu, nên các Chính phủ thường phải vay nợ để bù đắp bội chi.

<i><b>5. Tổ chức bộ máy thu nộp:</b></i>

- Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc Nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất thu do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn thỏa mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN.

<i><b>IV. Các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách nhà nước:1. Nguyên tắc ổn định lâu dài:</b></i>

Trong điều kiện hoạt động kinh tế bình thường thì phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, không được gây xáo trộn trong thống thuế; đồng thời tỷ lệ động viên của ngân sách nhà nước phải thích hợp, đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa tạo thuận lợi cho việc kế hoạch hóa ngân sách nhà nước và tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.

<i><b>2. Nguyên tắc đảm bảo công bằng:</b></i>

Thiết lập hệ thông thuế phải có quan điểm cơng bằng đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế. Do đó việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của người chịu thuế. Để đảm bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

được nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ thống thuế phải kết hợp sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.

<i><b>3. Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn:</b></i>

Nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế, phương pháp tính thuế...Các từ ngữ được sử dụng của văn bản phải thông dụng, dễ hiểu không chứa đựng nhiều hàm ý để tất cả mọi người đều hiểu được và chấp hành giống nhau. Đảm bảo nguyên tắc này giúp cho việc tổ chức chấp hành luật thống nhất, tránh được tình trạng lách luật, trốn lậu thuế.

<i><b>4. Nguyên tắc đơn giản:</b></i>

Nguyên tắc này đòi hỏi trong các sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế sắc, xác định rõ mục tiêu chính, không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế. Có như vật mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những hiện tượng tiêu cực trong thu thuế.

<i><b>5. Nguyên tắc phù hợp với thống lệ quốc tế:</b></i>

Theo nguyên tắc này thiết lập hệ thống thuế phải đảm bảo phù hợp với thống lệ quốc tế về đối tượng tính thuế, phương thức thu nộp thuế suất. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các cam kết mang tính chất quốc tế.

</div>

×