Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Quản Trị Nhân Lực Căn Bản Đề Tài Liên Hệ Thực Tế Công Tác Tổ Chức Bộ Máy Quản Trị Nhân Lực Tại Các Doanh Nghiệp Việt Nam Doanh Nghiệp Honda.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI---</b><b></b>

<b>---QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CĂN BẢN</b>

<i><b>Đề tài: Liên hệ thực tế công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại các</b></i>

doanh nghiệp Việt Nam

<i><b>Doanh nghiệp: HONDA</b></i>

NHÓM 5

Lớp học phần: 231_CEMG0111_06 Giảng viên: Bùi Khánh Linh

Hà Nội, 10/2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b><small>MỞ ĐẦU...3</small></b>

<b><small>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...4</small></b>

<b><small>1.1.Khái niệm và vai trò tổ chức bộ máy QTNL...4</small></b>

<i><b><small>1.1.1.Khái niệm...4</small></b></i>

<i><b><small>1.1.2.Vai trò của tổ chức bộ máy quản tị nhân lực...4</small></b></i>

<b><small>1.2.Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy QTNL...4</small></b>

<i><b><small>1.2.1.Chức năng của bộ máy quản trị nhân lực...4</small></b></i>

<i><b><small>1.2.2.Nhiệm vụ của bộ máy quản trị nhân lực...5</small></b></i>

<b><small>1.3.Hình thức tổ chức bộ máy QTNL...6</small></b>

<i><b><small>1.3.1.Theo cấu trúc giản đơn...6</small></b></i>

<i><b><small>1.3.2.Theo cấu trúc chức năng...6</small></b></i>

<i><b><small>1.3.3.Theo cấu trúc hỗn hợp...6</small></b></i>

<i><b><small>1.3.4.Theo mơ hình HRBP...7</small></b></i>

<b><small>1.4.Lựa chọn bộ máy QTNL...8</small></b>

<i><b><small>1.4.1.Căn cứ lựa chọn bộ máy quản trị nhân lực...8</small></b></i>

<i><b><small>1.4.2.Nguyên tắc lựa chọn bộ máy quản trị nhân lực...8</small></b></i>

<b><small>1.5.Bộ phận chuyên trách hoạt động QTNL...8</small></b>

<i><b><small>1.5.1.Quy mô và cơ cẩu bộ phận chuyên trách hoạt động quản trị nhân lực...8</small></b></i>

<i><b><small>1.5.2.Tiêu chuẩn đối với chức danh chuyên trách công tác nhân lực...9</small></b></i>

<b><small>CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM (HONDA)...11</small></b>

<b><small>2.1.Giới thiệu chung về HONDA...11</small></b>

<i><b><small>2.1.1Thông tin chung...11</small></b></i>

<i><b><small>2.1.2Hoạt động sản xuất...13</small></b></i>

<b><small>2.2.Hoạt động quản trị nhân lực tại HONDA...14</small></b>

<i><b><small>2.2.1Tuyển dụng nhân sự...14</small></b></i>

<i><b><small>2.2.2Quá trình đào tạo và phát triển nhân lực của cơng ty HONDA Việt Nam...17</small></b></i>

<i><b><small>2.2.3Chính sách đào tạo và phát triển nhân sự...18</small></b></i>

<i><b><small>2.2.4Những chính sách đãi ngộ của Honda...20</small></b></i>

<b><small>2.3.Công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại Việt Nam...21</small></b>

<b><small>CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ...24</small></b>

<b><small>3.1.Ưu điểm...24</small></b>

<b><small>3.2.Nhược điểm...25</small></b>

<b><small>3.3.Giải pháp...27</small></b>

<b><small>KẾT LUẬN... 30</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Trong một thời đại mà sự đổi mới và biến động ngày càng trở nên không thể tránh khỏi, công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực đang trở thành trung tâm của sự phát triển và thành công của mọi doanh nghiệp. Nhìn chung, khơng chỉ những chiến lược quản lý nhân sự mà cịn sự linh hoạt, tích hợp cơng nghệ, và tập trung vào phát triển cá nhân đã trở thành những yếu tố then chốt để định hình tương lai của mỗi tổ chức. Trong bối cảnh này, chúng ta khơng thể phớt lờ qua vai trị quyết định của công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực ngày nay, nơi mà nhân sự không chỉ được xem xét như là nguồn nhân lực mà còn là động lực chính đằng sau sự đổi mới và sức mạnh cạnh tranh. Trong tình thế này, việc đặt tầm quan trọng vào việc phát triển kỹ năng và năng lực cá nhân trở thành chìa khóa quan trọng để thích ứng với mơi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.

<i><b>Chính vì vậy chúng em lựa chọn đề tài : “Liên hệ thực tế công tác tổ chức bộ máyquản trị nhân lực tại doanh nghiệp Honda”. Honda đã xây dựng một tổ chức quản trị nhân</b></i>

sự mạnh mẽ, với chiến lược nhân sự rõ ràng và hiệu quả. Quy trình tuyển dụng chun nghiệp, chăm sóc nhân viên và mối quan hệ lao động tích cực là những điểm mạnh. Chú trọng vào đào tạo và phát triển nhân sự, cùng với hệ thống đánh giá hiệu suất công bằng, đã giúp tạo ra mơi trường làm việc tích cực và năng động. Tổng thể, Honda thể hiện cam kết đối với nguồn nhân lực, đóng góp quan trọng vào sự thành công của họ trong ngành công nghiệp. Bài thảo luận của chúng em được chia làm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Chương 2: Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam (Honda)

Chương 3: Đánh giá ưu nhược điểm và giải pháp khuyến nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT1.1. Khái niệm và vai trò tổ chức bộ máy QTNL</b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm </b></i>

Tổ chức bộ máy quản trị nhân lực là quá trình xác định các công việc phải làm khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản trị nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp, những người làm các cơng việc đó, chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho các cá nhân có trách nhiệm hồn thành nhiệm vụ, xác lập các mối liên hệ trong khi tiến hành công việc. Kết quả của tổ chức bộ máy quản trị nhân lực hình thành nên bộ máy tổ chức quản trị nhân lực trong tổ chức/doanh nghiệp.

Tổ chức hoạt động quản trị nhân lực là quá trình triển khai thực hiện các hoạt động quản trị nhân lực của doanh nghiệp, bao gồm: tuyển dụng nhân lực, bố trí và sử dụng nhân lực, đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá thực hiện cơng việc, đãi ngộ nhân lực,...

<i><b>1.1.2. Vai trị của tổ chức bộ máy quản tị nhân lực </b></i>

Thứ nhất, tổ chức bộ máy quản trị nhân lực giúp khẳng định và phát huy vai trò của chức năng quản trị nhân lực trong tổ chức/doanh nghiệp.

Thứ hai, tổ chức bộ máy quản trị nhân lực giúp tạo nền móng vững chắc cho q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của quản trị nhân lực trong tổ chức/doanh nghiệp.

Thứ ba, tổ chức bộ máy quản trị nhân lực giúp nâng cao tính chuyên nghiệp cho các hoạt động trong tổ chức, bao gồm cả hoạt động quản trị nhân lực và các hoạt động quản trị khác.

Thứ tư, tổ chức bộ máy quản trị nhân lực giúp giảm thiểu các khó khăn phức tạp có thể gặp phải trong quá trình quản trị.

<b>1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị nhân lực</b>

<i><b>1.2.1. Chức năng của bộ máy quản trị nhân lực</b></i>

Bộ máy quản trị nhân lực có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong công tác quản trị nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp.

Cụ thể gắn với các hoạt động:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Hoạch định: xây dựng chiến lược nguồn nhân lực; xây dựng các chính sách nhân lực, kế hoạch nhân lực;...

- Triển khai thực hiện: tổ chức bộ máy (phân công công việc), tổ chức hoạt động, thiết lập, thực hiện hay chấm dứt quan hệ lao động,...

- Kiểm soát đánh giá hoạt động quản trị nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp.

<i><b>1.2.2. Nhiệm vụ của bộ máy quản trị nhân lực </b></i>

Với chức năng nêu trên, thông thường bộ máy quản trị nhân lực của các tổ chức doanh nghiệp có một số nhiệm vụ như sau:

- Đề xuất xây dựng chiến lược nguồn nhân lực hướng tới chiến lược phát triển của tổ chức/doanh nghiệp.

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong tổ chức/doanh nghiệp phù hợp với tình hình phát triển của tổ chức/doanh nghiệp theo từng giai đoạn;

- Xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của tổ chức/doanh nghiệp;

- Tham mưu xây dựng, ban hành các chính sách, các quy chế, quy định, hướng dẫn giúp ban giám đốc quản lý công tác tuyển dụng; bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm; đào tạo; thi đua - khen thưởng; đánh giá thực hiện công việc; đãi ngộ nhân lực;

- Xây dựng các kế hoạch và chương trình quản trị nhân lực theo từng giai đoạn cụ thể để thực hiện theo chiến lược, chính sách, quy chế về quản trị nhân lực đã xây dựng; - Triển khai thực hiện chiến lược, chính sách, quy chế, quy định, kế hoạch, chương

trình về quản trị nhân lực đã được xây dựng (gắn với các hoạt động tuyển dụng nhân lực, bố trí và sử dụng nhân lực, đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, đãi ngộ nhân lực, an toàn và vệ sinh lao động, bảo hộ lao động,...) - Tổ chức công tác bảo quản, cập nhật hồ sơ người lao động của tổ chức/doanh nghiệp;

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Kiểm soát trong quản trị nhân lực, kịp thời đưa ra các hành động điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của bộ phận.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được ban giám đốc giao theo đúng chức năng của bộ phận quản trị nhân lực.

<b>1.3. Hình thức tổ chức bộ máy quản trị nhân lực</b>

Thực tế có khá nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản trị nhân lực khác nhau tùy thuộc vào quan điểm của các nhà quản trị, quy mô của tổ chức/doanh nghiệp, chiến lược nhân lực, cấu trúc địa bàn hoạt động, năng lực đội ngũ nhân lực chun mơn khác nhau nên có các bộ máy chun trách quản trị nhân lực khác nhau. Có thể kể đến một số hình thức tổ chức bộ máy quản trị nhân lực như: cấu trúc giản đơn, cấu trúc chức năng, cấu trúc hỗn hợp, cấu trúc HRBP.

<i><b>1.3.1. Theo cấu trúc giản đơn </b></i>

Đặc điểm cơ bản của cấu trúc giản đơn là bộ máy quản trị nhân lực được tổ chức theo dạng đẳng cấp trực tuyến, kênh liên hệ theo kênh đường thẳng, tính phức tạp thấp.

Giám đốc (người đứng đầu doanh nghiệp) trực tiếp phụ trách các vấn đề về quản trị nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp đó.

Cấu trúc này phù hợp với các tổ chức/doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa, số lượng lao động dưới 100 người lao động.

<i><b>1.3.2. Theo cấu trúc chức năng </b></i>

Đặc điểm cơ bản của cấu trúc này là bộ máy tổ chức quản trị nhân lực được chia thành các mảng chức năng chuyên sâu khác nhau, một nhân viên chuyên trách có thể thực hiện một hoặc một số mảng chuyên sâu trong chức năng quản trị nhân lực.

Trách nhiệm quản trị nhân lực được giao cho người đứng đầu bộ phận quản trị nhân lực. Tính tập trung của cấu trúc này cao, người đứng đầu bộ phận có tồn quyền giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mảng quản trị nhân lực do vậy sự đầu tư tồn tâm tồn ý trong cơng việc sẽ tốt hơn. Thực tế đây cũng là mô hình được khá nhiều tổ chức/doanh nghiệp sử dụng khi số lượng người lao động trong tổ chức/doanh nghiệp đủ lớn để cần thiết phân chia quản lý theo các mảng chức năng khác nhau của quản trị nhân lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>1.3.3. Theo cấu trúc hỗn hợp</b></i>

Đặc điểm cơ bản của mơ hình cấu trúc tổ chức này là bộ máy tổ chức quản trị nhân lực có sự phân tán theo các đơn vị trực tiếp kinh doanh. Tính tập trung thấp, tính phức tạp cao.

Ngồi việc có bộ máy quản trị nhân lực ở cấp cơng ty, các đơn vị kinh doanh trực thuộc cũng có cơ cấu người làm nhân sự. Khi đó, trách nhiệm của bộ phận quản trị nhân lực của tổ chức/doanh nghiệp sẽ làm nhiệm vụ hoạch định nguồn nhân lực tổng thể và hỗ trợ cho các đơn vị trực thuộc trong việc quản lý nhân lực: tuyển dụng, đào tạo, chế độ chính sách, quản lí hồ sơ.

Cơng việc chủ yếu của người làm nhân sự ở đơn vị trực thuộc chủ yếu làm các cơng việc hành chính về nhân sự: chấm công, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, tính lương hoặc chuyển dữ liệu để bộ phận quản trị nhân lực tại tổ chức/doanh nghiệp thực hiện hoạt động này.

Mơ hình cơ cấu tổ chức này chủ yếu áp dụng đối với những tổ chức/doanh nghiệp có quy mơ lớn, số lượng lao động nhiều, địi hỏi có sự phân cấp trong quản lý nhân lực, hoặc áp dụng đối với các tổ chức/doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực, đa thị trường.

<i><b>1.3.4. Theo mơ hình HRBP</b></i>

Mơ hình HRBP (Human Resource Business Partner) do giáo sư Dave Ulrich đề cập đến trong cuốn sách “Human resource champion” từ năm 1997. Theo ông, ngày nay nhà quản trị nhân lực đã nâng tầm vị trí chiến lược của họ khỏi vai trò truyền thống, trở thành đối tác chiến lược của TC/DN. Họ giúp TC/DN đạt được mục tiêu kinh doanh chiến lược thông qua:

(i) Kết nối và xây dựng chính sách nhân sự đồng hành với chiến lược kinh doanh của tổ chức/doanh nghiệp;

(ii) Soát xét và tái cấu trúc cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân sự để tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp;

(iii) Cầu nối giữa tổ chức/doanh nghiệp và người lao động, hỗ trợ sự phát triển song hành và gắn kết giữa tổ chức/doanh nghiệp và người lao động. Từ Partner có thể hiểu theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

mối quan hệ khăng khít cộng hưởng giữa NS và quy trình hoạch định, thực thi, kiểm sốt CLDN.

Ở mơ hình HRBP bộ phận phụ trách quản trị nhân lực được cấu trúc theo chiều ngang. Khi đó bộ phận phụ trách quản trị nhân lực chia làm 2 loại chính:

- Trung tâm nghiệp vụ nhân sự: bao gồm bộ phận nghiệp vụ nhân sự và trung tâm hoạt động nhân sự.

- Trung tâm dịch vụ: Các HRBP đóng vai trị là cầu nối giữa bộ phận nhân sự với các nhà lãnh đạo, trưởng các bộ phận khác và toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Các cơng việc của HRBP chia làm 4 nhóm cơ bản là: đối tác chiến lược (Strategic Partner); quản lý hoạt động (Operation Management), giải đáp các trường hợp khẩn cấp (Emergency Responder), giải quyết các tranh chấp lao động (Employee Mediator).

Mơ hình HRBP phù hợp với các doanh nghiệp có quy mơ lớn, hoạt động đa ngành nghề, lĩnh vực, khu vực địa lý và những doanh nghiệp có trình độ quản lý cao. Thực tế mơ hình này ngày càng được nhiều tập đồn, cơng ty lớn trên thế giới và Việt Nam áp dụng.

<b>1.4. Lựa chọn bộ máy quản trị nhân lực </b>

<i><b>1.4.1. Căn cứ lựa chọn bộ máy quản trị nhân lực</b></i>

Việc quyết định lựa chọn bộ máy quản trị nhân lực được thực hiện phải dựa trên cơ sở các căn cứ quan trọng đó là:

(i) Quan điểm của lãnh đạo tổ chức (ii) Chiến lược nhân lực (iii) Quy mô hoạt động của tổ chức (iv) Cấu trúc địa bàn hoạt động của tổ (v) Năng lực đội ngũ nhân lực chuyên môn

<i><b>1.4.2. Nguyên tắc lựa chọn bộ máy quản trị nhân lực</b></i>

Khi lựa chọn và quyết định bộ máy quản trị nhân lực cùng với việc xem xét các căn cứ quan trọng thì cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

(i) Bộ máy quản trị nhân lực phải đi theo và phục vụ chiến lược nhân lực. (ii) Bộ máy quản trị nhân lực phải đảm bảo tính cân đối.

(iii) Bộ máy quản trị nhân lực phải đảm bảo tính linh hoạt và thích nghi. (iv) Bộ máy quản trị nhân lực phải đảm bảo tính kinh tế.

<b>1.5. Bộ phận chuyên trách hoạt động quản tị nhân lực </b>

<i><b>1.5.1. Quy mô và cơ cẩu bộ phận chuyên trách hoạt động quản trị nhân lực</b></i>

Về quy mô bộ phận

Quy mô của bộ phận chuyên trách hoạt động quản trị nhân lực được quyết định bởi quy mô hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp, quan điểm của lãnh đạo của tổ chức/doanh nghiệp, chiến lược nhân lực, cấu trúc địa bàn hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp...

Những người làm việc tại bộ phận nhân lực trong một tổ chức/doanh nghiệp thường là nhân lực gián tiếp, nhân lực hỗ trợ. Khi xem xét quy mô (số lượng) nhân lực ở bộ phận chuyên trách quản trị nhân lực có một số phương pháp xác định như sau:

- Xác định theo tỷ lệ so với nhân lực chuyên môn - Xác định theo tỷ lệ so với tổng sổ nhân lực Về cơ cấu nhân lực của bộ phận

Khơng có bất cứ một quy định nào đối với cơ cấu nhân lực của bộ phận nhân sự theo giới tính, theo tuổi hay theo số năm làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp… Mặc dù vậy, cơ cấu nhân lực tại các doanh nghiệp thường được bộc lộ rõ hơn ở khía cạnh cơng việc chun mơn. Các doanh nghiệp có phạm vi hoạt động về mặt khơng gian rộng thì bộ phận nhân lực khơng chỉ chun mơn hóa theo hoạt động chun mơn mà còn cơ cấu theo địa bàn hoạt động.

<i><b>1.5.2. Tiêu chuẩn đối với chức danh chuyên trách công tác nhân lực</b></i>

Cấp độ nhân viên thừa hành

Xét về năng lực của người làm nghề đây là cấp độ 1. Kể từ khi bước vào nghề, nhân viên nhân lực có thể thành thạo trong khoảng 1-2 năm làm việc vì khơng cần hiểu sâu công việc mà chỉ cần hiểu được các khái niệm cơ bản và làm theo đúng quy trình, biểu mẫu có sẵn dựa trên tài liệu hướng dẫn hoặc được người có kinh nghiệm đào tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Cấp độ chuyên viên:

Chuyên viên nhân lực đã hiểu khá sâu, rộng về chuyên môn, năng lực thực hành vững vàng, có khả năng vận dụng kiến thức để đề xuất những thay đổi tương đối lớn trong hệ thống quản trị nhân lực như: xây dựng chính sách; lập và triển khai kế hoạch tuyển dụng, đào tạo; chủ trì tổ chức sự kiện, tạo mạng lưới nghề nghiệp rộng, phối họp được với một số cấp quản lý trong nội bộ...

Cấp độ chuyên gia:

Chuyên gia nhân lực là cấp độ thể hiện sự am hiểu sâu sắc và có kiến thức tốt khơng chỉ về các hoạt động chuyên môn, hệ thống quản trị nhân lực mà cịn rất chắc chắn về mơi trường kinh doanh…

Một số chức danh theo phân cấp quản trị:

- Giám đốc nhân lực/ Trưởng ban nhân lực/ Trưởng phòng Nhân lực - Trợ lý hành chính - nhân lực

- Trưởng nhóm chun mơn - Nhân viên nhân lực tổng hợp - Nhân viên nhân lực tác nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG II: LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM (HONDA)2.1. Giới thiệu chung về HONDA</b>

Tên đầy đủ của doanh nghiệp: CƠNG TY TNHH HONDA VIỆT NAM Cơng ty mẹ: HONDA MOTOR CO, LTD

Tên viết tắt: HONDA

Được thành lập vào năm 1996, công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa Công ty Honda Motor (Nhật Bản), Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan) và Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam với 2 ngành sản phẩm chính: xe máy và xe ơ tơ. Gần 30 năm có mặt tại Việt Nam, Honda Việt Nam đã không ngừng phát triển và trở thành một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy và nhà sản xuất ô tô uy tín tại thị trường Việt Nam.

Với hơn 10.000 cơng nhân viên, Honda Việt Nam tự hào mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ tận tâm và những đóng góp vì một xã hội giao thông lành mạnh. Với khẩu hiệu “Sức mạnh của những Ước mơ”, Honda Việt Nam mong muốn được chia sẻ và cùng mọi người thực hiện ước mơ thông qua việc tạo thêm ra nhiều niềm vui mới cho người dân và xã hội Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty gồm có:

- Sản xuất, lắp ráp, mua bán xe máy và ô tô mang nhãn hiệu Honda.

- Cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa, bảo dưỡng và dịch vụ sau bán hàng cho xe ô tô và xe máy.

- Xuất khẩu và nhập khẩu xe máy và xe ô tô nguyên chiếc, linh kiện, chi tiết phụ tùng phục vụ cho hoạt động sản xuất ô tô xe máy.

Honda phát triển với 2 ngành sản phẩm chính và tương ứng với mỗi ngành xe đều có logo Honda được thiết kế riêng chứ khơng phải là 1 logo duy nhất. Chúng đều mang thiết kế khá đơn giản nhưng đầy tinh tế, toát lên giá trị thương hiệu và mang nhiều ý nghĩa mà người sáng lập Honda muốn gửi gắm đến khách hàng của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chiếc logo này thể hiện cho khát khao vươn mình bay ra biển lớn. Đưa những chiếc xe Honda tới mọi nơi trên trái đát. Góp phần quảng bá thương hiệu cơng nghệ, trí tuệ con người Nhật ra tồn thế giới.

Logo trên dịng xe ơ tơ lại có sự khác biệt hồn tốn. Nó tựa như một chữ H cách điệu bao quanh là đường viền hình chữ nhật. Chữ H tượng trưng cho tên của nhà sáng lập Soichiro Honda. Chiếc logo có hình tượng như hình ảnh 2 người đang bắt tay nhau. Nó đại điện cho sự gắn kết hợp tác thịnh vượng và phát triển Slogan

“The Power Of Dream”. Mỗi người đều có một giấc mơ, một mục tiêu hoạt động làm cho cuộc sống của chúng ta thêm sâu sắc và có ý nghĩa hơn. Khi chúng tôi theo đuổi ước mơ, chúng tôi cảm thấy được sức mạnh.

Sứ mệnh

Mang lại cho tất cả mọi người “Niềm vui mở rộng tiềm năng cuộc sống”. Dẫn đầu trong thúc đẩy tiến bộ của “sự di chuyển” và nâng cao “Chất lượng cuộc sống” cho mỗi người trên toàn thế giới.

Tầm nhìn

(1) Lớn mạnh bằng sự theo đuổi tư duy chất lượng.

(2) Tạo ra các sản phẩm tốt nhất thế giới cho khách hàng trên toàn thế giới (3) Nhanh chóng cung cấp các sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý

(4) Trở thành người dẫn đầu và tiên phong trong các lĩnh vực môi trường và an toàn Mục tiêu phát triển trong tương lai

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tiếp tục duy trì vị trí là Cơng ty dẫn đầu thị phần ngay cả sau khi xã hội đã chuyển sang thời kỳ "Oto hóa".

Với tư cách là Cơng ty dẫn đầu, HVN chung tay cùng Chính phủ tích cực giải quyết các vấn đề và thách thức liên quan đến "Sự di chuyển".

Về xe máy

Hiện tại, Honda là hãng chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam với thị phần khoảng 70% trong năm <b>2016</b>, tính trong 5 hãng xe lớn nhất gồm Honda, Yamaha, Piaggio, Suzuki và SYM.

<b>- 6/12/1997: Chiếc xe máy đầu tiên mang tên Super Dream của công ty được xuất</b>

<b>- 14/3/1998: Công ty khánh thành nhà máy xe máy thứ nhất tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc</b>

với công suất 1 triệu xe/năm và được đánh giá là nhà máy xe máy hiện đại nhất trong khu vực Đông Nam Á.

- Năm <b>2002</b>: Công ty bắt đầu xuất khẩu sang Philippines, đánh dấu sự mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực.

- Năm <b>2008</b>: Nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số cao cấp với 50.000 xe/năm đi vào hoạt động với tổng số vốn đầu tư là 65 triệu USD.

<b>- Năm 2011: Nâng công suất nhà máy lên số hai lên 1 triệu xe/năm</b>

- Năm <b>2014</b>: Cơng ty chính thức đưa vào hoạt động nhà máy xe máy số ba tại Hà Nam với công suất thiết kế đạt 500.000 xe /năm.

- Tháng <b>10/2016</b>: Công ty đạt mốc sản lượng 20 triệu xe máy qua hơn 20 năm phát triển tại Việt Nam.

Đến thời điểm hiện tại, ba nhà máy xe máy với tổng công suất sản xuất đạt 2.5 triệu xe/năm đã đưa Honda Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản xuất xe máy lớn nhất tại khu vực và trên tồn thế giới.

Về ơ tơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Tháng 3/2005, Honda Việt Nam chính thức nhận được giấy phép của Bộ Kế hoạch và</b>

Đầu tư cho phép sản xuất lắp ráp ô tô tại Việt Nam – đánh dấu cột mốc lịch sử quan trọng trong sự phát triển của Công ty.

Bắt đầu kinh doanh ô tô từ năm <b>2006</b>, chỉ sau hơn 1 năm, Honda Việt Nam đã xây dựng thành công nhà máy, mạng lưới đại lý, các chương trình đào tạo bán hàng, dịch vụ, lái

<b>xe an toàn cho nhân viên các đại lý và ra mắt mẫu xe đầu tiên là Honda Civic vào tháng8/2006.</b>

Không ngừng nỗ lực để đa dạng hóa sản phẩm, mẫu xe Honda CR-V tiếp tục được Honda Việt Nam giới thiệu vào <b>tháng 12/2008</b> và Honda City vào <b>tháng 6/2013</b>.

Năm <b>2016</b>, Honda Việt Nam chuyển sang nhập khẩu mẫu xe Honda Civic thay vì sản xuất trong nước.

Tính đến nay, Honda Việt Nam đã cung cấp cho thị trường ơ tơ Việt Nam 3 dịng xe phục vụ cho các nhu cầu sử dụng đa dạng của khách hàng: dòng sedan (cỡ lớn, cỡ vừa và cỡ nhỏ), dòng SUV và MPV.

Với những nỗ lực không ngừng, Honda Việt Nam không chỉ được biết đến là nhà sản xuất xe máy danh tiếng mà cịn là nhà sản xuất ơ tơ uy tín hàng đầu tại thị trường Việt Nam.

<b>2.2. Hoạt động quản trị nhân lực tại HONDA</b>

<i><b>2.2.1 Tuyển dụng nhân sự</b></i>

Công ty tuyển dụng từ 2 nguồn chính: bên trong và bên ngồi doanh nghiệp.

<b>(1) Bên trong: những người đang làm việc trong doanh nghiệp mà có nhu cầu chuyển sang</b>

cơng việc khác mà doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng

<b>Ưu điểm:</b>

<b>- Cho phép doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn nhân lực hiện có, góp phần sử dụng</b>

được lao động dơi dư (nếu có)

<b>- Tạo cơ hội thăng tiến cho mọi người; giúp người lao động nhiệt tình, cống hiến cho</b>

doanh nghiệp nhiều hơn

<b>- Có khả năng hội nhập nhanh chóng vì đã làm trong công ty 1 thời gian, hiểu cơ cấu</b>

và mối quan hệ trong doanh nghiệp, quen với môi trường làm việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>- Chi phí tuyển dụng thấp.Hạn chế:</b>

<b>- Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng ứng viên- Gây ra xáo trộn trong tuyển dụng</b>

<b>- Có thể gây ra hiện tượng xơ cứng trong doanh nghiệp do các nhân viên này đã quen</b>

với cách làm việc ở cương vị cũ, hạn chế khả năng sáng tạo, hình thành các nhóm ứng viên “khơng thành cơng” từ đó làm mất đồn kết trong doanh nghiệp,…

<b>(2) Bên ngoài:</b>

<b>- Người lao động đã được đào tạo- Người lao động chưa được đào tạo- Người hiện không có việc làm- Hệ thống cơ sở đào tạo- Sự giới thiệu của nhân viên- Các cơ quan tuyển dụng- Các ứng viên tự nộp đơn xin việc</b>

<b>Ví dụ về một thơng báo tuyển dụng của Honda</b>

<i><b>THƠNG BÁO TUYỂN DỤNG</b></i>

<b>Số lượng cần tuyển: 319Mô tả công việc:</b>

Công ty Honda Việt Nam cần tuyển <b>319 NHÂN VIÊN NAM</b> làm việc tại <b>Nhà máyTrụ sở Vĩnh Phúc</b>

<b>Yêu cầu:</b>

Nam - Tuổi từ đủ 18 tuổi đến 30 tuổi (Sinh năm từ 1993 đến 2005) 1. Tốt nghiệp trung cấp nghề, THPT trở lên.

2. Cao từ 1m54, nặng 45kg trở lên. 3. Sức khỏe tốt, không mắc các bệnh về mắt.

4. Chưa từng là nhân viên chính thức tại cơng ty Honda Việt Nam. 5. Sẵn sàng chấp nhận luân chuyển có kỳ hạn tại các chi nhánh công ty.

</div>

×