Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 54 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIVIỆN KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN</b>
<b>---ĐỀ TÀI THẢO LUẬN</b>
<b>HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>
<b>ĐỀ TÀI:</b>
<b>ẢNH HƯỞNG CỦA NGƯỜI NỔI TIẾNG KOL/KOC ĐẾN SỰ ĐỔIMỚI THIẾT KẾ SẢN PHẨM THỜI TRANG CỦA CÁC DOANH</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...4</b>
<b>DANH MỤC BẢNG...5</b>
<b>CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU...6</b>
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài...6</b>
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu...7</b>
1.2.1 Mục tiêu chung...7
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...7
<b>1.3. Tổng quan nghiên cứu...8</b>
1.3.1 Những nghiên cứu về đổi mới thiết kế sản phẩm...8
1.3.2 Những nghiên cứu về ảnh hưởng của KOL/KOC đến sự đổi mới sản phẩm thiết kế thời trang của các doanh nghiệp...9
<b>1.4. Câu hỏi nghiên cứu...11</b>
<b>1.5. Giả thuyết nghiên cứu...12</b>
1.5.1. Mức độ nổi tiếng của người nổi tiếng...12
1.5.2. Mức độ tin cậy của người nổi tiếng...13
1.5.3. Chuyên môn của người nổi tiếng...13
<b>1.5.4. Mức độ phù hợp với doanh nghiệp của người nổi tiếng...14</b>
1.5.5. Mức độ nhận diện thương hiệu...15
1.5.6. Mức độ quan tâm sản phẩm hoặc thương hiệu...16
1.5.7 Mơ hình nghiên cứu...16
<b>1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...19</b>
<b>CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ LUẬN.</b>...21
<b>2.1. Các khái niệm và vấn đề liên quan...21</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.1.1. Các khái niệm...21
2.1.2. Các vấn đề liên quan...22
<b>2.2. Cơ sở lý thuyết...24</b>
2.2.1 Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Innovation Diffusion Theory – IDT)...24
2.2.2 Lý thuyết dòng chảy hai bước trong truyền thông...27
2.2.3 Lý thuyết ảnh hưởng xã hội (Social Influence Theory)...27
<b>CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...28</b>
<b>3.1. Tên các biến nghiên cứu...28</b>
<b>3.2. Tiếp cận nghiên cứu...29</b>
<b>3.3. Phương pháp chọn mẫu, thu thập dữ liệu...30</b>
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu...30
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu...30
<b>3.4. Quy trình nghiên cứu...31</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...32</b>
<b>PHỤ LỤC...34</b>
<b>PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT...34</b>
<b>PHIẾU PHỎNG VẤN...44</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>STTKý hiệu từ viết tắtTừ viết đầy đủ</b>
hành vi của công chúng
<b> DANH MỤC BẢNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Kỷ nguyên số ập đến như một cơn lốc, khuấy đảo mọi ngành nghề, lĩnh vực. Bức tranh thị trường giờ đây sôi động hơn bao giờ hết với hàng nghìn sản phẩm, dịch vụ mới mẻ cùng vô số thông điệp quảng cáo xuất hiện mỗi ngày. Khách hàng -những "nhân vật chính" trong câu chuyện này, giờ đây được tiếp cận với sự đa dạng vô cùng trong lựa chọn. Mỗi ngày, họ có thể tìm kiếm, so sánh, và mua sắm hàng loạt sản phẩm chỉ với vài cú click chuột. Kỷ nguyên số cũng mở ra cánh cửa
<b>cho những phương thức quảng bá sáng tạo tận dụng tối đa sức mạnh của công, nghệ để thu hút sự chú ý của khách hàng. Và từ đây thuật ngữ "KOL/KOC" được</b>
sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực marketing hiện nay, đặc biệt là trong giới truyền thông xã hội. KOL/KOC có vai trị lớn trong việc tạo dựng thương hiệu, tác động đến quyết định mua hàng của khách hàng và xây dựng mối quan hệ tương tác trực tiếp với công chúng. Những năm gần đây, người ta tin rằng sử dụng tầm ảnh hưởng của người nổi tiếng để quảng bá sản phẩm để có thể nhanh chóng kết nối với người xem, khiến cho khách hàng cảm thấy thích thú và lựa chọn sản phẩm. Chính vì vậy, một trong những cách thức để đẩy mạnh chiến dịch quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh hiện nay chính là bắt tay cùng người nổi tiếng.
Ngày nay, người tiêu dùng dành nhiều thời gian trong ngày để tìm hiểu các nội dung có sử dụng hình ảnh của những người nổi tiếng hơn các hình thức quảng cáo truyền thơng. Một nghiên cứu chỉ ra rằng, người dùng chỉ quan tâm đến các quảng cáo truyền thống trong 9 giây, nhưng lại bỏ ra 2 phút 8 giây để theo dõi một nội dung do người nổi tiếng tạo ra. Đó là lý do tại sao các nội dung này được người dùng ghi nhớ được lâu hơn so với các nội dung khác. Khi các người nổi tiếng review sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp, họ sẽ giúp tăng sự nhận biết và tin tưởng của khán giả đối với thương hiệu. Theo một nghiên cứu của Nielsen, 92%
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">người tiêu dùng tin tưởng vào những gì KOL/KOC nói hơn là quảng cáo truyền thống. Minh chứng cho ảnh hưởng của KOL/KOC đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Một yếu tố ảnh hưởng của các KOL/KOC đến quyết định mua hàng đó là khả năng cải thiện doanh số bán hàng. Ngoài giúp Brand nâng cao độ nhận diện thương hiệu, những người có tầm ảnh hưởng còn giúp doanh nghiệp tăng lượng truy cập và cải thiện doanh số bán hàng. Theo khảo sát của Tomoson, mỗi đô la chi tiêu cho KOL/KOC mang lại 6,5 đơ la doanh thu trung bình. Có thể thấy được sự ảnh hưởng của người nổi tiếng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng là vô cùng lớn. Vì vậy hợp tác với người nổi tiếng giúp doanh nghiệp quảng bá sản phẩm của mình tới khách hàng, tăng nhận thức về thương hiệu và sản phẩm, nâng cao hình ảnh thương hiệu, tăng mức độ tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm. Chính vì vậy, nhóm 3 đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về ảnh hưởng của người nổi tiếng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may” để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của người nổi tiếng đến hiệu quả của việc đổi mới thiết kế sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may.
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu</b>
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của người nổi tiếng KOL/KOC tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng hướng tới việc hiểu rõ hơn về cách hợp tác với người nổi tiếng để có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp dệt may trong thị trường cạnh tranh. Bằng cách này, nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp trong ngành thời trang hiểu rõ hơn về cách khai thác và tận dụng tối đa tầm ảnh hưởng của người nổi tiếng để tạo ra sản phẩm thiết kế độc đáo và thu hút khách hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Làm rõ các nhân tố, mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của người nổi tiếng tác động tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may.
<b>1.3. Tổng quan nghiên cứu. </b>
1.3.1 Những nghiên cứu về đổi mới thiết kế sản phẩm
Nghiên cứu của tác giả Vương Đức Anh với bài viết “ Ngành may Bangladesh cú hích từ đổi mới “” chỉ ra rằng Bangladesh hiện là một trong những quốc gia cung ứng hàng may mặc đáng tin cậy và uy tín nhất với người mua. Thành tựu này đạt được sau một hành trình dài gần 4 thập kỷ rưỡi, bắt đầu với lô hàng vài triệu USD vào cuối những năm 1970 đã lên tới 35,81 tỷ USD vào 2021. Tác giả cũng đưa ra rằng trong đổi mới thiết kế sản phẩm ở Bangladesh “ Các nhà sản xuất hàng may mặc trong nước đã cố gắng phát triển các thiết kế tại địa phương để giảm sự phụ thuộc vào các thiết kế chỉ do người mua cung cấp ”. Điều này chỉ ra tầm quan trọng việc đổi mới thiết kế sản phẩm đối với thực trạng của các ngành dệt may hiện nay ở Việt Nam. Sự đổi mới thiết kế sản phẩm có thể đưa chuyên ngành phát triển hơn trong một quốc gia nói riêng và có thể đóng vai trị quan trọng trong sự thịnh vượng kinh tế của chính quốc gia đó.
Đổi mới thiết kế sản phẩm là một sự đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng và tăng giá trị cho chính khách hàng của doanh nghiệp. Ths. Dương Thị Tân trong đề tài “ Đánh giá nhân lực ảnh hưởng đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp may ở Việt Nam “” cho rằng năng lực đổi mới sáng tạo là lợi thế và là nguồn lực quan trọng giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường. Có thể thấy rằng đổi mới thiết kế sản phẩm cũng là một yếu tố xúc tác cho sự thay đổi của doanh nghiệp dệt may ở Việt Nam trong thời đại hiện nay, là bước tiến quan trọng cho sự phát triển của công nghiệp dệt may nói chung. Là cái mới, cái sáng tạo đối với người tiêu dùng, tạo ra sự tích cực, đổi mới cái nhìn của khách hàng đối với các doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Từ đó, tạo nên một sự cạnh tranh nhất định, tạo lợi thế cho chính doanh nghiệp khi đứng chung hàng với các doanh nghiệp cùng ngành nghề.
Nghiên cứu của tác giả Đặng Thu Hương đến từ Trường đại học Kinh tế Quốc Dân với đề tài “Các nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp công nghiệp tỉnh Quảng Nam” nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp, việc nghiên cứu, đánh giá và xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố đến năng lực đổi mới sáng tạo. Kết quả chỉ ra rằng, đổi với các doanh nghiệp dệt may chịu ảnh hưởng nhiều nhất của nhân tố lãnh đạo có hệ số là 0.805, với mức ý nghĩa cao. Điều này là phù hợp với thực trạng đổi mới sáng tạo hiện nay ở các doanh nghiệp ngành dệt may của Tỉnh, việc đa dạng hóa sản phẩm cũng như tìm kiếm những chủng loại sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu thị trường luôn được lãnh đạo các doanh nghiệp ngành dệt may quan tâm, chú trọng.
Nghiên cứu của TS. Nguyễn Quốc Duy từ trường Đại học Kinh tế quốc dân với đề tài ”Đổi mới sáng tạo và các nhân tố tác động - Tổng kết cơ sở lý thuyết” có đề cập Becheikh và cộng sự (2006) đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng bên ngồi
(6) Mơi trường văn hóa.
Trong các nhân tố trên thì các nhân tố thuộc về chính sách của chính phủ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thu hút được sự quan tâm rất lớn của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. Điều này giúp cho các doanh nghiệp đưa ra được những biện pháp, định hướng phù hợp để phát triển và thực hiện các nghiên cứu sau này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.3.2 Những nghiên cứu về ảnh hưởng của KOL/KOC đến sự đổi mới sản phẩm thiết kế thời trang của các doanh nghiệp
Trong đề tài nghiên cứu “ Marketing bằng người ảnh hưởng qua mạng xã hội trong lĩnh vực mỹ phẩm tại Việt Nam: Thực trạng và hàm ý đề xuất” của tác giả Vũ Phương Anh và cộng sự chỉ ra rằng Tại Việt Nam, chỉ có 33% người mua hàng tin tưởng vào các mẫu quảng cáo trong khi con số dành cho những lời giới thiệu đến từ những nhân vật có sức ảnh hưởng lại lên đến 90% (Báo cáo về ngành Influencer Marketing tại Việt Nam 2020). Sự phát triển của công nghệ 4.0 cũng như các phương tiện truyền thông khác đã đưa những influencer marketing trở nên phổ biến hơn và trở thành một trong những xu hướng thời trang hiện đại. Influencer marketing có thể được hiểu như một chiến lược tiếp thị tận dụng sức ảnh hưởng của các cá nhân thu hút một lượng lớn người theo dõi trên mạng xã hội. Bằng các phương thức khác nhau, những người ảnh hưởng này có thể có tác động đến hành vi của người tiêu dùng theo dõi, đặc biệt là sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp. Với nhu cầu tăng cao của thị trường thời trang Việt Nam hiện nay, các thiết kế đang phải đối mặt với sự đổi mới, phù hợp với xu hướng người tiêu dùng theo đuổi. Và theo Marketing AI, Influencer là cá nhân có khả năng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người khác do những yếu tố mà bản thân họ sở hữu hay được cộng đồng nhìn nhận như quyền lực, kiến thức, địa vị, hoặc mối quan hệ nào đó.
Một nghiên cứu của Nguyễn Quốc Cường và cộng sự (2021) trong đề tài “ Tác động của đại sứ thương hiệu lên ý định mua của khách hàng ” đã phân tích những nhân tố của đại sứ thương hiệu tác động đến ý định mua của khách hàng tại khu vực TP. Hồ Chí Minh. Thơng qua q trình nghiên cứu nhóm tác giả đã đưa ra 6 nhân tố tác động tới Quyết định mua của khách hàng, đó là: sự thu hút; sự tin cậy; chun mơn; sự quen thuộc; sự phù hợp của người nổi tiếng với thương hiệu/sản phẩm và các thông tin tiêu cực. KOL hay có thể xem như là người đại diện thương hiệu là một chiến lược chiêu thị phổ biến để thu hút khách hàng… Những người
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">này được nhiều người theo dõi, quan tâm và có sức ảnh hưởng một cách nhất định tới công chúng. Họ là người được các doanh nghiệp dệt may hướng đến như một định hướng mục tiêu phát triển thiết kế thời trang, đổi mới, làm mới sản phẩm và thực hiện các hoạt động truyền thông nhằm quảng bá đến người tiêu dùng trong tương lai.
Nghiên cứu ”Nhận thức của người tiêu dùng về đại diện thương hiệu là người nổi tiếng” của Ths. Nguyễn Thị Hương Giang và Ths. Phan Thùy Dương (2018). Với mục tiêu tìm hiểu nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam đối với các đại diện thương hiệu là người nổi tiếng trên các phương diện: Sự tin cậy, chuyên môn, sự thu hút. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiêu chí sự thu hút là tiêu chí được đánh giá cao nhất trong các tiêu chí về người đại diện thương hiệu. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa nhận thức của người tiêu dùng về các yếu tố thuộc về cá nhân người đại diện thương hiệu. Trong đó, chun mơn của người đại diện là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng, sau đó là yếu tố tin cậy. Yếu tố thu hút mặc dù có tác động nhưng ảnh hưởng của yếu tố này không mạnh như hai yếu tố trên.
<b>1.4. Câu hỏi nghiên cứu. </b>
<small></small> Câu hỏi nghiên cứu chung:
- Những yếu tố nào của người nổi tiếng (KOL/KOC) ảnh hưởng tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may? - Mức độ tác động của các yếu tố tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm như
thế nào?
<small></small> Câu hỏi cụ thể:
- Mức độ nhận biết thương hiệu có phải là yếu tố của người nổi tiếng ảnh hưởng tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thiết kế thời trang của các doanh nghiệp dệt may?
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Mức độ quan tâm sản phẩm có phải là yếu tố của người nổi tiếng ảnh hưởng tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thiết kế thời trang của các doanh nghiệp dệt may?
- Mức độ nổi tiếng có phải là yếu tố của người nổi tiếng ảnh hưởng tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thiết kế thời trang của các doanh nghiệp dệt may?
- Chuyên môn liên quan tới thời trang có phải là yếu tố của người nổi tiếng ảnh hưởng tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thiết kế thời trang của các doanh nghiệp dệt may?
- Mức độ phù hợp với doanh nghiệp có phải là yếu tố của người nổi tiếng ảnh hưởng tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thiết kế thời trang của các doanh nghiệp dệt may?
- Mức độ tin cậy có phải là yếu tố của người nổi tiếng ảnh hưởng tới việc đổi mới thiết kế sản phẩm thiết kế thời trang của các doanh nghiệp dệt may?
<b>1.5. Giả thuyết nghiên cứu</b>
1.5.1. Mức độ nổi tiếng của người nổi tiếng
Ngày nay các hãng thời trang có đặc điểm thay đổi rất nhanh để bắt kịp xu hướng do nhu cầu của người tiêu dùng cũng biến đổi liên tục, mà cạnh tranh giữa các thương hiệu cũng ngày một gay gắt. Thêm nữa, hiện nay có thể nói mạng xã hội là thứ khơng thể thiếu trong đời sống của mọi người. Chính vì thế, ai cũng có thể theo dõi, tiếp cận được người nổi tiếng và cũng từ nó đã tác động không nhỏ đến cộng đồng người hâm mộ. Mức độ nổi tiếng của người nổi tiếng được thể hiện ở sự yêu thích, yêu mến của khách hàng dành cho người nổi tiếng vì vẻ đẹp ngoại hình, khả năng hát, nhảy,... hay có thể là phẩm chất đạo đức của họ. Theo McGuire (1985) cho rằng khi khách hàng yêu thích một người nổi tiếng, họ sẽ thích những thương hiệu gắn liền đến người nổi tiếng. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người nổi tiếng sẽ là nhân tố tiềm năng gây ra ảnh hưởng và thuyết phục được nhóm
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">khách hàng có nhiều sự cảm mến với người nổi tiếng đó (Ha, N. M, & Lam, N. H, 2016).
Dựa trên nghiên cứu của Kahle và Homer (Miller, G. P., & Basehart, J,1969) thì nhìn chung một thương hiệu sẽ được đại diện bởi người nổi tiếng, thương hiệu của họ sẽ được yêu thích và quảng bá một cách rộng rãi hơn những người khơng nổi tiếng. Do đó một người nổi tiếng với mức độ phủ sóng càng cao trong các quảng cáo thì càng tạo ra độ nhận diện thương hiệu và mức quan tâm sản phẩm càng lớn.
Vì vậy, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H1a: Mức độ nổi tiếng của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ nhận diện thương hiệu.
Giả thuyết H1b: Mức độ nổi tiếng của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ quan tâm sản phẩm.
1.5.2. Mức độ tin cậy của người nổi tiếng.
Theo tâm lý chung khi mua hàng, khách hàng thường lựa chọn những sản phẩm mà những người nổi tiếng đại diện có lý lịch, hoạt động có độ tin cậy cao (Goldsmith & nnk., 2000). Dựa trên một vài nghiên cứu, sự đáng tin của người nổi tiếng trong việc chứng thực sản phẩm mang lại nhiều thay đổi tích cực trong thái độ và hành vi của người tiêu dùng (Hovland và Weiss, 1951; Ohanian, 1991). Theo Utami & nnk. (2020), các đánh giá trực tuyến từ các đại sứ thương hiệu đáng tin cậy sẽ giúp cho người tiêu dùng tạo niềm tin trong quyết định mua hàng.
Những người thuộc thế hệ Z sẵn sàng dành nhiều thời gian trên mạng xã hội để theo dõi những người nổi tiếng mà họ tin tưởng (Janusz, 2020). Theo Harvard Business Review 19% người tiêu dùng Mỹ đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ vào năm, 2018 do các đề xuất của một người có ảnh hưởng trên các nền tảng mạng. Ở nhóm người tiêu dùng dưới 25 tuổi, tỷ lệ này cao gần gấp đôi - lên tới 36% (Audrezet & Charry, 2019).
Từ các nhận định trên, giải thuyết được đưa ra như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Giả thuyết H2a: Mức độ tin cậy của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ nhận diện thương hiệu.
Giả thuyết H2b: Mức độ tin cậy của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ quan tâm sản phẩm.
1.5.3. Chuyên môn của người nổi tiếng.
Theo nghiên cứu của Hovland và các cộng sự (1953), thuật ngữ “chuyên môn” được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân khi nổi tiếng được xem là nguồn cung cấp các thông tin chất lượng hay các khẳng định hợp lệ, có cơ sở. Những người nổi tiếng được cơng nhận về chun mơn có thể thuyết phục người tiêu dùng tin vào những tuyên bố về thương hiệu nếu họ có kiến thức, kỹ năng hoặc kinh nghiệm phù hợp và được coi là không thiên vị (Ohanian, 1990). Chính vì lẽ đó, người nổi tiếng với chun mơn tốt trong lĩnh vực mà mình đại diện có thể phần nào làm thay đổi ý kiến của khách hàng, đồng thời cũng làm tăng độ nhận diện thương hiệu khi họ biết cách truyền đạt về sản phẩm. Cũng chính điều này khiến nhiều nhãn hàng sẽ ưu tiên những người có chun mơn cao hơn là những người khơng có chun mơn bằng (Belch và Belch, 2001). Đặc biệt, trong những lĩnh vực cần nhiều sự kiểm định của các chuyên gia như đồ trang điểm, đồ chăm sóc da, tóc,... người tiêu dùng thường tham khảo sự lựa chọn của những người nổi tiếng thực sự am hiểu sản phẩm rồi mới tiến tới quyết định mua. Bởi vậy, cũng có thể nói rằng, tầm ảnh hưởng của người nổi tiếng cộng với chuyên môn của họ cũng phần nào làm tăng danh tiếng cho thương hiệu mà họ đại diện.
Từ đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
Giả thuyết H3a: Chuyên môn của người nổi tiếng ảnh hưởng đến mức độ nhận diện thương hiệu.
Giả thuyết H3b: Chuyên môn của người nổi tiếng ảnh hưởng đến mức độ quan tâm sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.5.4. Mức độ phù hợp với doanh nghiệp của người nổi tiếng.</b>
Mức độ phù hợp của người nổi tiếng đối với doanh nghiệp dệt may, thương hiệu hoặc sản phẩm có thể hiểu là việc chọn một gương mặt nổi tiếng để đại diện và hỗ trợ một doanh nghiệp trong một chiến dịch nào đó nhằm tiếp thị và quảng cáo sản phẩm. Điều này đòi hỏi phải có sự phù hợp của người đại diện, liên quan với thơng điệp quảng cáo và tính chất sản phẩm nhằm đạt được kết quả tốt nhất mà doanh nghiệp mong muốn.
Theo Kamins và Gupta (1994)đã nhấn mạnh rằng sự phù hợp giữa người nổi tiếng và thương hiệu hoặc sản phẩm sẽ tăng đáng kể sự tin cậy và hấp dẫn của quảng cáo đối với người tiêu dùng. Sự phù hợp giữa người đại diện truyền thông với thương hiệu hoặc sản phẩm có một vai trị quan trọng trong marketing hiện đại. Theo Erdogan (1999), cũng nhấn mạnh sự cân bằng hoàn hảo giữa các thuộc tính của thương hiệu và tính cách của người nổi tiếng đại diện Hiệu quả của sự phù hợp. có thể được đo lường bằng mức độ phù hợp giữa người nổi tiếng và sản phẩm. Khi một sản phẩm được quảng cáo bởi một người nổi tiếng phù hợp với hình ảnh sản phẩm, thì độ nhận diện về thương hiệu hay mức độ quan tâm đến sản phẩm sẽ đạt được hiệu ứng tốt, đồng thời sự tin tưởng vào quảng cáo và người nổi tiếng đó cũng sẽ cao hơn so với khi sản phẩm được quảng cáo bởi một người ít nổi tiếng và khơng liên quan đến sản phẩm (Ha và Lam, 2016).
Từ đó, giả thuyết được phát biểu như sau:
Giả thuyết H4a: Mức độ phù hợp với doanh nghiệp của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ nhận diện thương hiệu.
Giả thuyết H4b: Mức độ phù hợp với doanh nghiệp của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ quan tâm sản phẩm.
1.5.5. Mức độ nhận diện thương hiệu.
Một thương hiệu nổi tiếng và được nhận diện cao sẽ có khả năng tạo ra một lượng lớn sự quan tâm từ phía khách hàng. Khi một thương hiệu đã được xây dựng và nhận diện, việc ra mắt sản phẩm mới hay đổi mới thiết kế thời trang dưới tên
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thương hiệu đó có thể dễ dàng thu hút sự chú ý và quan tâm từ khách hàng. Điều này có thể tạo ra một lượng lớn phản hồi tích cực và đánh giá cao về sản phẩm mới, giúp tăng doanh số bán hàng và tạo ra sự thành công cho dự án đổi mới.
Theo nghiên cứu của Keller (1993), mức độ nhận diện của thương hiệu được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc khách hàng tiếp nhận và đánh giá sản phẩm mới của thương hiệu. Nhận diện thương hiệu được xem là một dạng của tài sản vơ hình, có thể tạo ra lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp trong việc giữ chân khách hàng và tạo ra giá trị thương hiệu. Theo Aaker (1996), cho rằng mức độ nhận diện thương hiệu có thể tạo ra lợi ích cạnh tranh và giúp sản phẩm mới của thương hiệu dễ dàng tiếp cận và được chấp nhận hơn trong thị trường.
Từ đó, giả thuyết được đưa ra như sau:
Giả thuyết H5: Mức độ nhận diện thương hiệu có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may.
1.5.6. Mức độ quan tâm sản phẩm hoặc thương hiệu.
Mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với một sản phẩm có thể phản ánh thơng tin về nhu cầu thực của thị trường. Doanh nghiệp có thể sử dụng thông tin này để thiết kế sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện có sao cho phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Ví dụ, một nghiên cứu của Kim và Wilemon (2002) đã chỉ ra rằng việc đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc thành công của việc đổi mới sản phẩm.
Thêm nữa, sự quan tâm của người tiêu dùng đối với các xu hướng thời trang trong thị trường cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định đổi mới thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp dệt may. Các doanh nghiệp cần phản ánh những xu hướng này vào các sản phẩm của họ để duy trì hoặc tăng cường sự hấp dẫn với người tiêu dùng. Theo Hsiao và Chen (2016) đã chỉ ra rằng việc tích hợp các yếu tố văn hóa và thị trường vào thiết kế sản phẩm có thể tạo ra giá trị độc đáo và tăng cường sự hấp dẫn của sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Giả thuyết H6: Mức độ quan tâm sản phẩm có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may.
1.5.7 Mơ hình nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b> Hình 1.1 Mơ hình nghiên cứu</b>
Giả thuyết Nội dung Kỳ vọng chiều tác
H1b Mức độ nổi tiếng của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ quan tâm sản
H2b Mức độ tin cậy của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ quan tâm sản phẩm.
(+)
<b> H3</b> H3a Chuyên môn của người nổi tiếng ảnh hưởng đến mức độ nhận diện thương hiệu.
(+)
H3b Chuyên môn của người nổi tiếng ảnh hưởng đến mức độ quan tâm sản phẩm.
(+)
<b> H4</b> H4a Mức độ phù hợp với doanh nghiệp của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức
(+)
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Giả thuyết Nội dung Kỳ vọng chiều tác động
độ nhận diện thương hiệu
H4b Mức độ phù hợp với doanh nghiệp của người nổi tiếng có ảnh hưởng đến mức độ quan tâm sản phẩm.
(+)
<b> H5</b> Mức độ nhận diện thương hiệu có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may
(+)
<b> H6</b> Mức độ quan tâm sản phẩm có ảnh hưởng đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may.
(+)
<b> Bảng 1.2 Xây dựng giả thuyết1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.</b>
1.6.1 Đối tượng
Ảnh hưởng của người nổi tiếng (KOL/KOC) đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may
1.6.2 Phạm vi nghiên cứu
<small></small> Phạm vi nội dung: Đề tài giới hạn về mặt nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của người nổi tiếng (KOL/KOC) đến sự đổi mới thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may.
<small></small> Phạm vi thời gian: Ngày 18 tháng 2 năm 2024 đến ngày 9 tháng 3 năm 2024 <small></small> Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu.</b>
1.7.1 Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc thể hiện mối quan hệ hợp tác giữa người nổi tiếng và doanh nghiệp. Đồng thời cũng chỉ ra các yếu tố thuộc về cá nhân người nổi tiếng khi đại diện cho thương hiệu thời trang nào đó.
Nghiên cứu chỉ ra sự ảnh hưởng của những người nổi tiếng đến sự thay đổi thiết kế sản phẩm thời trang của các doanh nghiệp dệt may, để từ đó các doanh nghiệp có thể sử dụng nó làm tài liệu tham khảo phục vụ cơng tác nghiên cứu, làm việc sau này.
1.7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đối với doanh nghiệp dệt may, bài nghiên cứu giúp đo lường mức độ ảnh hưởng của người nổi tiếng, nắm bắt được hiện trạng nhu cầu người tiêu dùng hiện nay, từ đó có thể đưa ra các giải pháp, phương hướng phát triển để đạt mục tiêu đã đề ra. Bài nghiên cứu còn cho thấy sự xuất hiện của người nổi ti trong chiến lược thiết kế sản phẩm thời trang giúp các doanh nghiệp dệt may tạo ra sự phân biệt và độc đáo trong các bộ sưu tập của mình, tạo sự lan tỏa thương hiệu một cách rộng rãi. Các người nổi tiếng thường có số lượng lớn người theo dõi và fan hâm mộ trên các phương tiện truyền thông xã hội, điều này giúp sản phẩm và thương hiệu được tiếp cận một cách hiệu quả. Ngoài ra, sự ảnh hưởng của người nổi tiếng có thể tạo ra một nền tảng thuận lợi cho sự đổi mới và sáng tạo trong thiết kế sản phẩm thời trang. Sự kết hợp giữa cái mới mẻ từ các nhà thiết kế và sức hút từ người nổi tiếng có thể dẫn đến sự phát triển và tiến bộ không ngừng trong ngành công nghiệp thời trang.
Đối với người nổi tiếng, bài nghiên cứu sẽ giúp cho chính họ hiểu được dưới con mắt của doanh nghiệp sẽ xét dựa trên những tiêu chí nào, khía cạnh nào, họ cần những gì cho doanh nghiệp của mình. Từ đó, nhìn nhận lại bản thân đang thiếu sót ở đâu để có thể bổ sung, cải thiện nhằm nâng cao giá trị của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>CHƯƠNG II : CƠ SỞ LÝ LUẬN. 2.1. Các khái niệm và vấn đề liên quan. </b>
2.1.1. Các khái niệm
- Người nổi tiếng (Celebrity hay Celeb) ý chỉ một cá nhân hay một nhóm người có danh tiếng và được công chúng thừa nhận một cách rộng rãi, với hệ quả trực tiếp là được các phương tiện truyền thông đại chúng chú ý đến.
- KOL (Key Opinion Leader) là những người có ảnh hưởng lớn đến ý kiến và hành vi của công chúng trong một lĩnh vực nào đó. KOL thường là những người nổi tiếng, có uy tín và chun mơn cao, có khả năng tạo ra xu hướng và thay đổi quan điểm của người theo dõi.
- KOC (Key Opinion Consumer) là những người tiêu dùng có sức ảnh hưởng lớn trên thị trường. Cơng việc chính của họ là thử nghiệm các sản phẩm, dịch vụ và đưa ra những nhận xét, đánh giá.
- Đổi mới sản phẩm (Product Innovation): là việc giới thiệu một hàng hóa hoặc dịch vụ mới hoặc được cải thiện đáng kể liên quan đến đặc điểm hoặc mục đích sử dụng của sản phẩm. Điều này bao gồm những cải tiến đáng kể về thông số kĩ thuật, các thành phần và vật liệu, phần mềm tích hợp, sự thân thiện với người dùng và các đặc điểm chức năng khác.
Đổi mới sản phẩm bao gồm:
- Đổi mới giá trị hiện thực của sản phẩm như: đổi mới chất lượng, mẫu mã, nhãn hiệu, bao bì, tính năng tác dụng.
Ví dụ: Cơng ty Geyser (Liên bang Nga) đã đổi mới sản phẩm máy lọc nước RO để đưa ra thị trường máy lọc nước nano.
Chất lượng, mẫu mã và tính năng tác dụng của máy lọc nước nano có sự khác biệt hồn tồn so với máy lọc nước RO: Sử dụng lõi lọc nano, khơng dùng điện, khơng có nước thải.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Đổi mới giá trị tiềm năng của sản phẩm như: bảo hành, lấy ý kiến về sự thỏa mãn của khách hàng, tín dụng thương mại.
- Đổi mới giá trị cốt lõi của sản phẩm: Giá trị cốt lõi của sản phẩm là lợi ích lớn nhất mà sản phẩm đem lại cho khách hàng.
Ví dụ: Một cửa hàng bán cà phê nhỏ, thiết kế đơn giản chỉ cung cấp cho khách hàng sản phẩm là đồ uống - cà phê đen hoặc cà phê nâu.
Khi cửa hàng thay đổi nguyên liệu, cách pha chế, mở rộng khơng gian, thiết kế lại cửa hàng, lúc đó cửa hàng đã đổi mới giá trị cốt lõi của sản phẩm, do vậy sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng nhận được không chỉ là đồ uống thuần túy nữa mà còn là sự trải nghiệm, chia sẻ, nghệ thuật ẩm thực tinh tế…
2.1.2. Các vấn đề liên quan
a) Lợi ích KOL/KOC mang lại cho doanh nghiệp - Tăng nhận diện thương hiệu
Khi KOL/KOC review sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp, họ sẽ giúp tăng sự nhận biết và tin tưởng của khán giả đối với thương hiệu. Theo một nghiên cứu của Nielsen, 92% người tiêu dùng tin tưởng vào những gì KOL/KOC nói hơn là quảng cáo truyền thống. Minh chứng cho ảnh hưởng của KOL/KOC đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
- Tăng lượng truy cập và doanh số bán hàng
Một yếu tố ảnh hưởng của KOL/KOC đến quyết định mua hàng đó là khả năng cải thiện doanh số bán hàng. Ngoài giúp brand nâng cao độ nhận diện thương hiệu, KOL/KOC còn giúp doanh nghiệp tăng lượng truy cập và cải thiện doanh số bán hàng. Theo khảo sát của Tomoson, mỗi đô la chi tiêu cho KOL/KOC mang lại 6,5 đơ la doanh thu trung bình. Bằng cách đánh giá sản phẩm, họ sẽ tạo ra những liên kết (link) dẫn đến website hoặc kênh bán hàng của brand. Điều này sẽ giúp tăng lượng truy cập và khả năng chuyển đổi của khách hàng.
- Tạo ra nội dung chất lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">KOL/KOC là những người sáng tạo và có khả năng tạo ra những nội dung hấp dẫn, thú vị và có giá trị cho khán giả. Những nội dung này không chỉ giúp quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp, mà cịn tăng tính tương tác và lan tỏa trên các kênh truyền thông xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tổ ảnh hưởng của KOL/KOC đến quyết định mua hàng mà doanh nghiệp khơng thể bỏ qua. Ngồi ra nguồn nội dung chất lượng cũng là công cụ mà doanh nghiệp có thể tận dụng và tái sử dụng cho các chiến dịch tiếp thị khác.
b) Lợi ích của KOL/ KOC mang lại cho doanh nghiệp - Tạo dựng lòng tin của người tiêu dùng
Trên các video quảng cáo ngày càng xuất hiện nhiều hình ảnh của các KOL/koc nổi tiếng và người tiêu dùng cũng ngày càng nhạy cảm hơn đối với vấn đề quảng cáo. Vì thế, họ ln cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng những sản phẩm được KOL/KOC quảng cáo. Cịn với KOL/KOC, họ đóng vai trị là những người tiêu dùng nên những đánh giá về sản phẩm, dịch vụ mang tính khách quan và đáng tin cậy. Từ đó, lịng tin của người tiêu dùng cũng cao hơn và KOL/KOC chính là chiếc cầu nối hiệu quả giữa khách hàng và thương hiệu.
- Rủi ro thấp
Nếu hợp tác với những người có sức ảnh hưởng lớn như KOL/KOC thì nhãn hàng sẽ chỉ được cam kết về số lượt tương tác với nội dung họ đăng tải. Nhưng đối với KOL/KOC thì nhãn hàng chỉ phải chi trả hoa hồng khi đơn hàng được giao dịch thành công. Thông qua các đường link tracking là nhãn hàng đã có thể nắm được hiệu quả chiến dịch với các chỉ số báo cáo minh bạch.
- Tăng doanh thu bán hàng
Hiện nay, những đánh giá chân thực về sản phẩm là yếu tố được khách hàng ưu tiên hàng đầu. Do vậy, những KOL/KOC đang làm rất tốt nhiệm vụ của mình trong việc tạo dựng lịng tin của họ với nhãn hiệu. Qua đó, thúc đẩy ý định mua hàng của người tiêu dùng giúp tăng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">- Tăng thứ hạng từ khóa SEO website
Thông qua những bài đăng chia sẻ về sản phẩm được các KOL/KOC đăng tải trên các tài khoản của mình hoặc các hội nhóm mà có nhắc đến thương hiệu hoặc gắn kèm link dẫn tới website thì sẽ giúp lượng traffic đổ về tăng lên. Từ đó, thương hiệu sẽ được Google đánh giá cao và đạt được những thứ hạng tốt trên thanh cơng cụ tìm kiếm.
<b>2.2. Cơ sở lý thuyết. </b>
2.2.1 Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Innovation Diffusion Theory – IDT)
Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Innovation Diffusion Theory – IDT) là một lý thuyết quan trọng trong chuyên ngành truyền thông học, nhằm mục đích giải thích các cơ chế lan truyền và tối đa hóa những ý tưởng cải tiến, nhân rộng các mơ hình đổi mới diễn ra trong một cộng đồng. Các khái niệm cơ bản trong lý thuyết được nhà xã hội học Pháp Gabriel Tarde đưa ra lần đầu tiên.
Tuy nhiên, lý thuyết này được phát triển hoàn chỉnh năm 1962 bởi Everett Rogers dựa trên kết quả của 508 nghiên cứu về khuếch tán. Bốn thành tố trụ cột của lý thuyết gồm: sự đổi mới hay các cải tiến, kênh truyền thông, thời gian và cấu trúc xã hội. Sự đổi mới có thể bao gồm công nghệ mới, hành vi mới hoặc ý tưởng mới. Chủ thể áp dụng những đổi mới này có thể ở cấp độ cá nhân hoặc tổ chức.
Ở cấp độ vĩ mô (trong một cộng đồng, một tổ chức), IDT nhìn nhận khuyếch tán đổi mới là một tiến trình giao tiếp, trong đó các cá nhân trong một cộng đồng với đặc điểm cấu trúc nhất định tìm hiểu về một mơ hình đổi mới và lợi ích của nó thơng qua các kênh giao tiếp khác nhau (ví dụ như thông qua các phương tiện truyền thông hoặc thông qua những cá nhân đã và đang áp dụng mơ hình này), sau khi bị thuyết phục bởi những lợi ích của mơ hình, đã quyết định áp dụng nó. Khuếch tán là một tiến trình địi hỏi thời gian, bắt đầu khá chậm rãi với một số ít người sử dụng, sau đó được lan truyền nhanh hơn khi nó trở thành xu thế trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cộng đồng và cuối cùng nó diễn ra chậm lại khi đạt đến sự bão hòa về số người sử dụng trong cộng đồng đó.
Như vậy, ở cấp độ vĩ mô này, đồ thị tổng quát mô tả q trình sử dụng các mơ hình đổi mới là một đường cong chữ S và đồ thị phân phối người sử dụng là một phân phối thường. Điều này có nghĩa là các chủ thể áp dụng là khơng giống nhau.
Hình 4.3. Đường cong khuyếch tán hình chữ S
Tuy vậy, căn cứ vào thời điểm áp dụng các mơ hình cải tiến hay đổi mới, họ có thể được phân thành người đổi mới (số lượng rất ít), một nhóm nhỏ người áp dụng ngay ban đầu, nhóm tương đối lớn áp dụng sớm, nhóm tương đối lớn áp dụng muộn và nhóm nhỏ người áp dụng muộn. Tỉ lệ số người áp dụng một mơ hình đổi mới cũng phụ thuộc vào đặc điểm cấu trúc xã hội của cộng đồng đó.
Ví dụ như có hay khơng sự hiện diện của các lãnh đạo tinh thần (những người mà quan điểm của họ được đánh giá cao) và các cá nhân có ảnh hưởng lớn đến hành vi của những người khác.
Ở cấp độ vi mô (cấp độ cá nhân), Rogers (1995) chỉ ra rằng q trình áp dụng một mơ hình đổi mới ở một cá nhân trải qua năm giai đoạn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">(1) Tìm hiểu: Mỗi cá nhân tìm hiểu thơng tin về mơ hình mới thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng hoặc các kênh giao tiếp cá nhân.
(2) Thuyết phục: Họ bị thuyết phục bởi những tiện lợi hoặc bất lợi của mơ hình.
(3) Quyết định: Quyết định áp dụng hoặc từ chối áp dụng mơ hình. (4) Thực hiện: Bước đầu thử nghiệm mơ hình.
(5) Xác nhận: quyết định có hay khơng áp dụng mơ hình ở mức độ tối đa. Có năm yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định này của chủ thể áp dụng:
Mức độ tiện lợi: Những tiện lợi của mơ hình mới so với các mơ hình trước đó. Khả năng tương thích: Mức độ phù hợp với thói quen, sở trường, quan niệm
của người áp dụng.
Độ phức tạp: Mơ hình có dễ dàng để hiểu và thực hiện hay khơng. Tính thử nghiệm: Mơ hình có thể được áp dụng thử nghiệm mức độ nào. Khả năng kiểm nghiệm: Các kết quả của việc áp dụng mơ hình đổi mới được
cảm nhận rõ ràng đến mức độ nào. Hai yếu tố cuối cùng mà Rogers đề xuất đã bị lược bỏ trong các nghiêm cứu sau đó về đổi mới. Trong số năm yếu tố này, độ phức tạp sẽ kìm hãm việc áp dụng các mơ hình đổi mới, trong khi đó bốn yếu tố cịn lại thúc đẩy việc áp dụng này.
Ngoài ra, việc áp dụng đổi mới cũng phụ thuộc vào đặc điểm cá nhân, ví dụ như tính ưa mạo hiểm, trình độ học vấn, sự cởi mở và thói quen giao tiếp. Người áp dụng sự đổi mới ngay lúc ban đầu thường là những người ưa mạo hiểm, có học vấn và tìm hiểu phần lớn thơng tin về mơ hình đổi mới trên các phương tiện truyền thơng đại chúng. Trong khi đó, những người áp dụng mơ hình muộn hơn thường dựa trên các quan hệ cá nhân như người thân hoặc bạn bè để tìm hiểu những thơng tin quan trọng về mơ hình đổi mới.
</div>