Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.76 MB, 90 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Mã số: 25UD0338
Hà Nội - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tôi zãn cam đoan đây 1a công trinh nghiên cứu khoa học độc lập của tiếng tôi
trình nao khác. Cac sé liêu trong luận văn là trùng thực, có nguồn gốc 16 rằng,
Tơi xin chịu trách nhiệm vé tính chính zác va trung thực của Luận văn này,
Tac giả luận văn
Lại Ngọc Lan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">gia đính, bạn bè và các déng nghiệp. Nghiên cửu khoa học cũng được hoàn thành dua trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm tử các kết quả nghiên cứu.
‘va hồn thánh để tải ln văn nay.
Tơi in tran trong cám on Ban giám hiệu, cô giáo chủ nhiệm, các thay cô giáo bô môn của trường Đại học Luật Ha Nội đã tân tình truyền đạt những
thức thực hiện tốt nghiên cứu để tải luận văn nay. Tôi cũng xin gửi lời cảm on tới các cán bô quan lý trong thư viện của trường dé tao điều kiện để tơi có điều kiện tiếp cân được các ngn tài liêu da dang trong q trình nghiên cửu ‘va hồn thành luận vẫn.
Qua đây, tôi cũng muốn git lời cám ơn đến Téa án nhân thảnh phó Ha Nội đã hỗ trợ và cho phép tơi có được những số liệu thực tế để giúp dé tai luân văn của tơi được đây đũ, mang tính thực tế và sinh đồng,
Đặc biết, tơi gửi lời cảm ơn tới gia đính đã luôn động viền va tao điều kiên để tối vừa n tâm cơng tác vừa có nhiễu thời gian tối da tập trung nghiên cứu hoàn thành dé tài luận văn hơm nay.
Tuy có nhiêu có gắng, nhưng trong dé tai luận văn này có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong Q thay cơ, các chuyên gia,
những dé tai nghiền cứu tiép theo trong tương lai Xin trân thành cảm on!
Tac giả luận văn
Lại Ngọc Lan
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">BLDS: Bộ Luật Dân sự
BLDS&TM: Bộ Luật Dân sự và Thương mại HN&GĐ: Hơn nhân va Gia đình.
TAND: Tịa án Nhân dân.
MỤC LỤC
1... Tính cấp thiết của việc nghiên cứu để tai luận vẫn
3... Mục dich, nhiệm vu nghiên cứu để tải luận văn
4... Đôi tượng và pham vi nghiên cứu của để tai luận văn
5... Cơsỡ phương pháp luôn và phương pháp nghiên cứu dé tải luận văn
6... Những đóng góp mới của luận văn
8. Co céu cia ludn van
1⁄1. Khái niện chung về xác định cha, me, con tại tòa án nhân đân.
111 Khải niềm cha me, con
112. Khải niêm xác đmhh cha me, con tat Toà án nhiên dân
dan trước khi ban hành luật hôn nhân và gia đình năm 2014
12.1. Pháp indt Việt Nam
‘kit cha me cỏ hôn nhân hợp pháp
‘dc inh cha, me, con tại Toà án nhân dn
‘dc inh cha, me, con tat Toà án nhân đân 122. Pháp luật Việt Nam
int cha me khơng có hén nhân hợp pháp
tòa án nhân dân.
18
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">13.1. Phân ãmh thâm quyên giải quyết việc xác dimh cha me, con 13.2 Quyằn yêu câu xác đinh cha me, con tại Toà án nhân dân
133. Pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh các trường hop xác đình cha me, con tại Tồ án nhân dân
13.4. Ching cứ chứng minh trong các vụ việc xác đinh cha me, con tat Toà án nhân dân
13.5. Thủ tuc hoà giải rong các vụ việc xác đinh cha me, con
2⁄1. Thục trạng xác định cha, me, con tại Tòa án nhân dân
3.11 Nhân xét chúng
2.2.1, Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về xác đinh cha, me, con
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Việc sắc định cha, me, con nĩi chung, viếc xác định cha, me, con tai Toa án nĩi riêng luơn hướng tới đảm bão quyền con người, đặc biết là quyền
Đặc biệt trong bối cảnh xã hơi Việt Nam hiện nay, khi zã hội ngày cảng phát triển, khoa học kỹ thuật cĩ những bước tiên vượt bac, đã anh hưởng khơng nhé đến quan hệ cha mẹ và con, như việc xác định ty cách cha, me, con trong viếc sinh con bằng kỹ thuật
cứu pháp luật về xác định cha, me, cơn là cần thiết, bên canh đĩ, việc nghiên
những vướng mắc trên thực t khí áp dung pháp luật về sác định cha, me, con tại tồ an, từ đĩ sẽ xây dựng và hồn thiên pháp luật vẻ zác định cha, me, con.
thộ mãn nhu cầu tình cảm va lợi ích của các chủ t
“Xác định cha, mẹ, con cĩ ý nghĩa trong việc sác định các quyển va nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể, Do vậy, vấn dé nảy đã dảnh được sự quan
Giáo trình Luật Hơn nhân va gia đỉnh của các trường đại học cĩ viết vẻ van dé xác đính cha, me, con thành một chương cia giáo trinh và dé cập đền những van dé cơ bản như căn cứ zác định cha, me, con, các trường hợp xác định cha, mẹ, con, thủ tục, hé quả pháp ly cia việc xác đính cha, mẹ, con. Việc sắc định cha, me, con tai tồ án cũng đươc dé cập đến, tuy nhiên chỉ ‘mang tinh giới thiêu mà chưa nghiên cứu chuyên sâu vẻ van dé nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">và con (trong giá thi) theo pháp luật Việt Nam” (Tap chỉ Luật học số
và Gia đình Việt Nam” (Tap chi Luật học số 1/2002),
qui dinh cia pháp luật Việt Nam” (Tap chỉ Luật học số Đặc san phụ nữ năm 2004),
cha, me, con sinh ra nhờ Rỹ thuật lỗ tro sinh sản “ (Tap chi Dân chủ pháp luật số 9/2004)
định cha, me, con nhưng ở phạm vi hep.
Lndt HN&GD năm 2000” (2003) của sinh viên Trần Huy Cường, Để cập đến
con theo pháp luật Việt Nam’ (2008). Luận án nay dé câp tương đối toàn điện vẻ pháp luật zác định cha, me, con. Tuy nhiên, luận án nảy không chuyên sâu Về sắc định cha, me, con tai Toa án nhân dân. Luân án cũng để cập đến việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ tro sinh sản, không để cập đến van để mang thai hô và chi mới đừng lại ở sự phát triển sơ khai vẻ vấn để nay.
determination of parent — child relationship in context of ttermational ‘ntergration”’ Law & Devolopment Joumal, (1), (2001) “Pháp Iudt Việt Nam
“Thịi Rỳ hôn nhân trong vide xác đh cha me, con theo Luật Hén nhân và
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Gia dinh năm 2000”, Tap chỉ Nhà nước và Pháp luật, (9), (207). Xác các bai viết này déu có từ trước khi Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 cỏ hiệu lực pháp luật Do đó, viếc nghiên cứu tiếp trên cơ si kế thừa những kết quả nghiên cứu trên la cần thiết
phát smh, Tap chi Luật học, sẽ 2/2016, Mỗi iiên hộ giữa Luật Hiơn nhân vài
việc hôn nhân và gia đinh, Tap chi Tod án nhân dân, số 9 và số 10/2017. Các
theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, cách tiép cận của bai viết
các vu
đó, phát hiến những qui định con thiếu, chưa phủ hợp, tim ra những bắt cập
định cha, me, con tai Toa án, đặt từng néi dung trong mắi liên hệ với thực tế qua từng giai đoạn phát triển của sã hội va sơ sảnh với pháp luật nước ngoài, luận văn phải nghiên cửu và đánh giá được thực trang áp dụng pháp luật vé xác định cha, me, con tại Toà án nhân dân. Thơng qua đó, luận văn phat dn
các giải pháp vẻ xác định cha, me, con, nhằm nâng cao hiệu quả điểu chỉnh. của pháp luật về xác định cha, me, con nói chung, pháp luật vẻ xc đính cha, ‘me, con tai Toa án nói riêng
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">xác định cha, me, con, hệ thông pháp luật Việt Nam từ trước tới nay về sắc
xác định cha, me, con, Một số án kiện điền hình về xác đính cha, mẹ, con tai Toa an.
Pham vi nghiên cửu cia dé tai là các van để về xác định cha, me, con tại toa án nhân dan, bao gốm cả việc xác định cha, me, con trong trường,
Vide nghiên cứu này không bao gồm việc xác định cha, me, con có yếu tổ nước ngồi.
luận văn
vật biện chứng và duy vật lich sử của hoc thuyết Mác ~ Lê Nin,
Phương pháp nghiên cứu dé tải luân văn bao gồm một số phương pháp
Phương pháp lich sử, so sánh luôn được sử dụng trong q trình nghiên
6. Những đóng gúp mới của luận văn
+ Luận văn đưa ra được một số khái niệm đầm bao tính học thuật, là cơ sé để sây dựng pháp luật, ap dung pháp luết thống nhất
che, me, con tại toà án nhân dân.
+ Luận văn đã khái quất được hệ thống pháp luật Việt Nam vẻ zác định. cha, me, con tai Toa án nhân dân. Từ đó, luận án lam rõ được những van dé
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">pháp lý vé xác định cha, me, con trong mi liên hệ với thực tiễn, chỉ ra được. những bắt cập và han chế
+ Giải pháp mà luân văn xây dựng đêm bao tính khoa học có tính khả
dung va hoàn thiến pháp luật vẻ xác định cha, mẹ, con, đặc biết là việc xác định cha, me, con tai Toa án.
luật nhằm áp dung pháp luật về xc đính cha, me, con Đăm bão tính thống
Toa an.
Toa an nhân dân.
Việt Nam hiên nay và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật vẻ xác định. cha, mẹ, con
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">1.1. Khai niệm chung về xác định cha, mẹ, con tạ
LLL Khái niệm cha, me, con
a án nhân dain
theo cách giải thích này thì khơng có sự phân biệt giữa cha me nuối vả cha me đê. "Dưới góc độ sinh học, cần có sự phân biết rổ khái niệm cha me dé va cha
me dé và con đề luôn gắn liên với việc thu thai, mang thai va sinh con. Dưới góc đơ sinh học, về ngun tắc, con đẻ phải do cha mẹ sinh ra và có quan hệ thuyết thống trực hệ với cha me. Ngược lại, vé nguyên tắc, cha me dé phải là người sinh ra người con vả có quan hệ huyết thống trực hệ với người con đó.
cha là người tham gia vào quá trình sinh dé, giúp người me có thai thơng qua
thực tế sẽ có trường hợp sinh con bằng việc in trứng, xin tinh trùng, xin phối
con dé chỉ đâm bao yêu tô là được người me sinh ra nhưng không đâm bao
hoặc chi mang mã gen của một trong hai người vi việc sinh con đó có sự tham. ia của người thứ ba ~ người cho trứng, cho tinh trùng, cho phôi. Trường hop
<small>vẻ. ....</small>
<small>Ấn 0 in man vi xong1 Ye go isan 86) Inara ENệt</small>
<small>* gamfeaagtiae (80) Tn iy Fi xa alg Dung 1E</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">hệ huyết thống trực hệ với con nhưng không phải là người sinh ra đứa trễ - Đó là trường hop mang thai hơ. Tưu chung lai, khái niệm cha, me, con vé mặt
với con, cô thé là người trực tiếp sinh ra con hoặc nhờ người khác sinh con cô hoặc khơng có quan thẳng trực hệ với người con đó, Con
đồ là sự kiện sinh dé. Quan hệ cha me và con chi phát sinh khí được sự chứng
học và pháp lý thi người cha, người me, người con vẻ mat sinh học sẽ tring
góc độ phap lý, cha dé, mẹ dé trong mỗi quan lộ với con, là người có
“định cũa pháp luật
1.12. Khái niệm xác định cha, me, con tai Toà én nhân din
hệ huyết thống trực hê. Đây được coi la thuộc tinh tự nhiền. Đồi với việc sinh con bằng kỹ thuết hỗ trợ sinh sản, có việc cho trứng, cho tinh tring, cho phơi thì việc xắc định cha mẹ con dưới góc độ sinh học khơng cịn như trước nữa
việc xc định cha, me, con dutéi góc đơ sinh học sé loại bé yếu tổ hôn nhân của người me Do đó "Xác định cha me, con là việc nhận điện mỗi quan lễ giữa hai thé hộ lễ tiếp nhan thông qua sự kiện sinh đã
<small>“in MgsagSdec (800) đc hy hú Da ke ag Đụ Xing 148</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Dưới góc đồ pháp lý, xác định cha, me, con được xem xét:
Thứ nhất, vác aimh cha, me, con với tử cách là một sw kiên pháp lý: Xác định cha, me, con là sư kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ giữa cha mẹ va con theo quy định của pháp luật.
Trong viée xắc định cha, me, con, sự kiên sinh dé được xác định là sự. kiện làm phát sinh quan hệ giữa cha mẹ và con. Tuy nhiên, sự kiện sinh để chỉ
kiên sinh dé, như là một bằng chứng vẻ mặt huyết thông, là cơ sỡ để hình thành yêu tổ pháp lý, và yêu tổ pháp lý là bằng chứng thừa nhân yêu tô huyết
con, kèm theo đó là một loạt các hành vi pháp lý khác là điều kiên đủ là cơ sỡ để zac định cha, me, con như hành vi đăng ký khai sinh, thủ tục đăng ký nhân cha, me, con, ban án hay quyết định của Toa án sắc định cha, me, con. Tử đó, phat sinh quyền và ngiĩa vụ giữa cha me và con theo quy định của pháp luật Nhu vậy, việc xác đình cha, me, con ln cẩn có sự thừa nhận, xác định của
Thứ hai, xác định cha, me, con với tee cách là một quam hệ pháp luật:
định cha, me, con. Những quan hệ nảy được các quy pham pháp luật điều chỉnh. Do đó, xác dinh cha me, con là các quan hệ xã hội giữa các chai thé với nhan trong qué trình nhận diện te cách cha me, con được các gui pham
'Với tư cách là quan hệ pháp luật, việc xác định cha, me, con luôn là
định mỗi quan hệ cha con me con hay phủ định mỗi quan hệ cha con, me con
việc xác định cha, me, con, yêu cẩu cơ quan nha nước có thẩm quyển xác
nhận diên một người cha, mét người me, một người con, tính chịu trách nhiệm pháp lý trong qua trình sác định cha, me, con, đặc biết là khi khơng, hop tác trong q trình đó.
fim kiếm.
“Xác định cha, me, con là một quan hệ pháp luật, do đó, sẽ có nhiễu
quan h tự nguyên nhân cha, me, con va quan hệ tranh chấp xác định cha, me,
định quan hệ hình thức trong việc xác định cha, me, con, ý chi tự nguyên câu
phân định quan hệ hình thức: Vé nguyên tắc, nêu việc sắc định cha, me, con 1a tu nguyện và khơng có tranh chấp thi sẽ do cơ quan hành chính tiến hành,
xác định cha, me, con do cơ quan tư pháp tiên hảnh Mặt khác, trong trường hợp đặc biệt, cơ quan hảnh chính khơng có quyền đăng ký nhận cha, me, con khi có mét quan hé cha con, me con đang hiện hữu cho đủ các bên có thoả
trước khi ban hành luật hôn nhân và gia đỉnh năm 2014
"ii cha mẹ có hon nhân hop pháp
Khi cha me có hơn nhân hợp pháp việc xác định cha, mẹ, con mang
con Bởi vi, quan hé me con mang lại bang chứng trực tiếp là sự kiên sinh de, củn quan hệ cha con không mang lại bằng chứng trực tiếp mà chỉ suy đốn
-nhiên mà thôi. Người ta phải tin vào các sự phịng đốn này đỗ trật tự trong
kiến, Pháp thuộc, dưới chế đô Việt Nam công hod, pháp luật luôn chú trong
dựa trên luân lý Nho giáo, những tập tục khí cưới hei, đạo đức xã hội truyền
hệ phu phụ, pháp uất Phong kiến dé cao nghĩa vu “tong phụ” ~ người vợ phải
gian piu viễn ảnh của hành phạt năng nhất là tôi chất. Qui đinh như vậy, nhà
<small>i gu Mn TB A</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">‘mbt gia đình đã được thành lập. Xdim pham vào sự tramg thành cha một người
the ngần xưa 6 Đơng Phương, đã săn sóc việc sinh ha con cái một cách đặc
trong thời kỳ nay.
BLDS Bắc Kỳ qui đính “Phẩm một đứa con nào do một người đản bà có
chẳng đồn tu mà sinh con, that người ching người đâm bà Ấp là cha đứa con Â), đứa con Ấy got là đứa con chỉnh”. Bên cạnh đỏ, phap luật còn xác định con chính thức dua trên việc thụ thai trong thời ky vợ chẳng đoân tụ, tức là
cách ngoại một trăm tâm mươi ngày sinh con, hay là lễ từ sau kit đã tiêu hôn mà trong khoảng ba trăm ngày sinh con” (Điều 151 ~ BLDS Bắc Ky). Đồ
thai đứa con thi người chẳng khơng có quan hệ sinh lý với vợ. Pháp luật thời
i.” @iền 450 - BLDS Trung Ky). Đây được coi là những quy định khá hiểm hoi nhằm bao vệ quyển lợi của đứa trẻ. Tuy vay, việc thừa nhân đứa trẻ
<small>— 3..."</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đứng khai thì người me hoặc người khác mới đứng khai @Điểu 25 - BLDS
con dựa trên sự thụ thai trong thời kỳ gid thú, sự sinh dé trong thời kỹ giá thú, su thụ thai trước thời kỹ giá thú, sự sinh con trước thời kỳ gai thú và được cha ‘me hợp pháp hoá tinh trang con ngoại hén “Con ngoat điơn được thừa nhân sẽ
nhận và sự chính thức hố” (Điều 243 ~ BLDS 1972), sự thừa nhận sau khi cha mẹ kết hôn “bởi một bản án cơng Khai xác nhận đứa trễ có thân trang con chung của hat người từ ngày lập hiên thủ và tuyên nhận sự chinh thức hod (Điều 244 ~BLDS 1972)
Hệ thống pháp luật nha nước ta từ năm 1945 đến trước khi Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực khơng quy định về xác định cha, me,
pháp lý sác định cha mẹ cho con khi cha mẹ có hơn nhân “Con sinh ra trong Thời lộ Hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời i dé là cơn chang của
chứng cit Khác” (Điều 28). Nghi quyết số 01/1988NQ-HĐTP ngày
đứa trẻ ia mới là con
Điều 63 ~ Luật HN&GD năm 2000 qui định. “Con sinh ra trong thot Äÿ lên nhân hoặc do người vợ có that trong thời lỳ đơ là con cinmg của vợ
thn và được cha me thừa nhận
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nhân con thi phải cô chứng cứ và phải được Toà dn xác dimh. Việc vác định cha me cho con được sinh ra theo phương pháp khoa học do Chính pin gu định
Nhu vậy, việc xác định diện con chung của vợ chẳng được căn cit dựa
1à dua vào thi kỳ hơn nhân (về ngun tức tính từ thời điểm đăng ký kết hôn
chế; sự kiên sinh đẻ của người vợ; sự thừa nhân của cha me đối với con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn. Giai đoạn này, Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03.10.2001 của Chính phủ qui định chỉ tiết hướng dẫn thí hảnh Luật
ainh của Toà án xử cho vo chẳng ly hơn có hiệu lực pháp luật, thi được xác anh là con chung cũa hai người” (Điều 21). Tiêp theo Nghĩ quyét số
đến trước khi chấm đút quan hệ hôn nhân, con sinh ra sau khi cham đút quan
đến trước khi chém đứt hôn nhân, con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và
các văn ban pháp luật trước đây, diện con chung của vợ chẳng lá khá rộng. Vì
‘me, trong quan hệ cha me va con có quyền yêu cầu Toa án xác định lại.
coi là con của người chồng khi được người mẹ thai nghén trong thời ky hôn. nhân Tức 1a con sinh ra sau 200 ngày từ khi kết hôn hoặc trong phạm vi 300
pháp luật Trung Quốc quy định: đứa con hợp pháp là đứa con do được thụ thai từ quan hệ hôn nhân, thời gian thụ thai là khoảng thời gian giữa ngày thir
<small>"A tượng Gv mm vn sự am đnm maine (Anh 101 — Th Che Ci al) ~The psd of</small>
<small>HS ete id a gy yd edd a vce nb nln,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">thời gian tổn tại hôn nhân, đứa trẻ sinh ra được coi là con hợp pháp. Tuy
gian đứa trẻ ra đời mà me của nó có hơn nhân thi chẳng của mẹ nó được sắc định là cha của đứa tré, trừ trường hợp pháp luật qui đính khác. Điều đó cũng áp dụng khi người me goa sinh ra đứa trẻ trong khoảng thời gian sau khi người chồng chết ma đứa trẻ đó rõ rằng đã được thụ thai vào thời gian trước
phải dự liêu việc xác định lại tu cách cha, me, con. Tuy vao từng thời kỳ phát
Trong cỗ luật Việt Nam khổng quy định vẻ xc định lại cha, me, con mã giai đoạn đấy gọi 1a "khước tir từ hệ chính thức”. Giai đoạn Pháp thuộc và đưới chế đô Việt Nam cơng hoa, pháp luật có quy định vẻ việc ác định lại cha, me, con. Việc khước từ con đuọc thực hiên tai Toà án và người khước từ có
tính từ ngày sinh đứa trễ ngược trổ lại từ ngày thứ 180 đến ngày thứ 300. Nêu trong khoảng thời gian nảy người chẳng khơng ở gần vợ thì đương nhiên người chống đó khơng phải là cha của đứa tré đó. Néu con sinh ra trước 180
<small>BE }ÏớÏƑ7ớỚ</small>
<small>HH net ưng hinh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">dang hơn, chỉ cẩn người cha khơng thừa nhận con là được, diéu đó cỏ nghĩa ding người vợ đã thụ thai trước khi lập giá thú, lúc đó, chưa thực hiên nghĩa vụ đồng cư với chồng, người chồng không dim bao được sư đoan chính của người vơ, do đó, đứa con có thể không phải lả con của người chẳng. Theo Sắc
BLDS Trung Ky) (Con, cháu, chất, cha mẹ, chính hệ tơn thuộc, anh chi em muột, anh chị em và con chau bang chỉ bên nội...). Như vậy, pháp luật thời kỷ" nay đã không coi việc sác định lại từ cách cha, me, con là việc riêng của vợ chẳng ma là việc của gia đính, của dong ho, bảo về tối đa lợi ich của gia định dong ho, đặc biết là tai sản. Theo pháp luật đưới chế độ Viết Nam cộng hoa
ng-tời giám hộ, viện cứu tế hoặc hội phước thiện (Điểu 105 — Luật Gia đình 1959), Quyên truy tim phụ hệ chỉ thuốc vẻ người con đã thành niên, néu chưa
hệ thuộc về người con đã thành nién hoặc người cha khi người con chưa thánh.
(Điều 237 — BLDS 1972). Nên con chưa thành niên thi người cha có quyển
<small>"mẹ và con.</small>
Thời hiệu khổi kiện cũng được pháp luật giai đoạn này quy định khác
công nhận mắt tri nhớ hoặc mệnh một (Điểu 156 - BLDS Trung Kỷ). Việc quy định thời hiệu sẽ đảm bảo được sư én định quan hệ cha mẹ va con cái
1972 quy định thời hiệu khỏi kiện như sau: Thời hạn đó lả hai thang Kể từ ngày bị đứa trẻ quây nhiễu trong việc chiềm hữu di sản hay tử ngày đứa trẻ đã chiếm hữu di sản. Người con cũng có quyển khối tổ xác định phụ hệ chính
mà chưa di kiên (Điều 219 ~ BLDS 1972).
việc sác định lại quan hệ cha me va con khí cha mẹ có hôn nhân hợp pháp (Điều 28). Nghĩ quyết sô 01/1988/NQHDTP ngày 20.11.1988 của Hội đẳng
mẹ con đồ là “Người vợ cơng nhận là minh có thai với người khác trước Kt
mà người vợ có thé có thai đứa trẻ...". Những chứng cử nay là tương đỗi phù
thêm “Trong những trường hop cha hoặc me xin nhân cơn hoặc không nhãn con thi phải xác định ai là cha là me của đứa trẻ” Qui định nay là chưa phù hợp, vì có thể dẫn tới việc nêu một người đang la cha, là mẹ chỉ chứng minh được rằng mình khơng phải 18 cha, là me của đứa trẻ nhưng không chứng minh được ai là cha, lả mẹ của đứa trẻ thi vẫn phải nhên đứa trễ đó 1a con.
vẻ quyển khối kiện, Luật HN&GD năm 2000 gui định quyền yêu cầu sắc định. lại quan hệ cha me và con tương tự như Luật HN&GĐ năm 1986. Quyên yêu
_phải được Toà án xác đmh”, Điều 64 ~ Luật HN&GĐ năm 2000 qui định “
người đó khơng phải là con minh”. Thứ hai, về chứng cử chưng minh quan hệ cha con mẹ con thì Luật HN&GÐ năm 2000 quy định người nao yêu cầu thi
Xác dink một người nào đó là con của họ hay khơng phải là con của ho thi
chứng cứ Trong trường hop cân thiét thi phi giám đinh gen. Người có
vây, việc sắc định cha, me, con khi cha mẹ có hơn nhân hợp pháp va thủ tục thực hiện tại Toa án nhân dân đã ngày cảng được pháp luật điều chỉnh hồn thiên hon.
thời hiệu khỏi kiên cũng như các chứng cử ma người khỏi kiện phải chứng
luật Thái Lan mở réng điện yêu câu sắc đính lai quan hệ cha con cho những người thừa kể, họ có quyển thay người chồng khối kiện khơng thừa nhận đứa trế đó là con của người chẳng trong một thời gian nhất định. Người con cũng
khoảng thời gian nhất định. (Điều 1542, 1544, 1545 ~ BLDS&TM Thai Lan), hoặc bat cử người nào không thừa nbn con hợp pháp của người chẳng (Điều
1554 —BLDS&TM Thái Lan)
Đối với việc sinh con bing kỹ thuật hỗ tro sinh sản, chỉ từ sau khi có Luật Hơn nhân và gia đính năm 2000 mới được điều chỉnh bằng một văn băn
sinh con theo phương pháp khoa học quy định “Sinh cơn theo phương pháp
non, cho phơi. Việc xác định cha, me, con cũng tương tư như trưởng hop thơng thường khác, chỉ có điểm khác lé đứa trẻ khơng có quan hé giữa cha mẹ và con với người cho trứng, cho tinh trùng, cho phôi. Tức la không dat ra vấn để khởi kiên xác định lai quan hé cha me va con trong trường hợp nay. Tuy , vẫn có thé xây ra trên thực tế việc sắc định lại quan hệ cha me va con khi có sư nhằm lấn trong q trình thực hiện kỹ thuật thụ tính nhân tạo hoặc thụ tính trong ống nghiệm và đứa trẻ khơng có quan hệ huyết thông với cha mẹ. Pháp luật các nước cũng điều chỉnh van để sinh con bang kỹ thuật hỗ trợ
cấp vợ chống vô sinh với đứa con được sinh ra bằng phương pháp khoa học (Điều 311-20 ~ BLDS Pháp). Đứa con không được sắc lập quan hệ cha mẹ và con với người cho tinh trùng, cho trứng (Diéu 311-19 ~ BLDS Pháp, Điều 6,7
122. Pháp luật Việt Nam về xác định cha, mẹ, con tai Toà án nhân din ‘hi cha me khơng có hơn nhân hợp pháp
Khi cha me khơng có hơn nhân hop pháp việc xác định cha, me, con. gặp nhiễu khó khăn hơn do khơng thé xác đính tinh đương nhiên khi người ‘me có hơn nhân
bao gồm sự thừa nhận con tư sinh, trach nhiém thửa nhận con tư sinh vả thân trạng con tư sinh “Tit lệ tte sinh hay ngoại hôn là trường hợp một đứa trẻ sinh ra do sw phối lop giữa một người đền ông và một người đâm bà mà
có quy định vé vẫn để này mà chỉ quy định một số tội liên quan đến việc này
đã từng tau với vua rằng. “
<small>° 18 Tình Cơng]</small>
<small>Tà Nội, Trạng 105</small> 2005, Hén nhàn vì gia din trong pháp init Tru Nguyễn, thả xuất bản thuận hơi,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc và pháp luật đưới chế độ Viết Nam cơng hố qui định việc sắc định quan hệ cha me khi cha mẹ khơng có hơn nhân hợp
đồ có hai thủ tục là khai nhân (tự nguyên) và truy tìm (khối kiên). Khi người ‘me truy tim cha cho con, người me sẽ phải cùng cấp chứng cứ Điều 171 ~ BLDS Trung Ky đã qui định những chứng cứ mà người mẹ có thé cung cấp
cha sẽ không được chếp nhân nêu “trong thời i tia thai theo luật đã aah nghĩa là từ 180 ngày cho tới trước 300 ngà trước RÌi sanh con, người me ăm
(Điều 171 ~BLDS Trung Ky).
Pháp luật thời kỳ nay cũng quy định thời hiệu khối kiện được áp dụng với việc truy tim cha, me, con (Điểu 173, 175 ~ BLDS Trung Kỷ). Quyển yêu. cầu khối kiện cũng được quy đính khác rõ rang Người con đã thành niên
của người bi nghỉ ngờ là me và có sự đồng nhất giữa người con với đứa trẻ mà người bi nghỉ ngỡ là me sinh ra (Điểu 110 ~ Luật Gia định 1959), Việc chứng mảnh bằng nhân chứng hoặc bằng sự "chấp hữu thân trang" đổi với
Hé thống pháp luật của nha nước ta từ năm 1945 đến nay, trong đó, Luật HN&GĐ 1959, Luật HN&GĐ 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 có qui đính quyền yêu cầu xác định cha, mẹ cho con ngoái gia thú. Nhưng các van
cha, me, con ngoài giá thi. Luật HN&GD năm 1959 quy định "Người con
'*VÑ Vấn Mẫn, 1915, Cổ Luật Việt Non lược Wo (Quyẫnthứnhấo, Si Gần, Tang 252,
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">ngoãi gia thú được xin nhận cha hoặc mẹ trước Toa án nhân dân. Người me cũng có quyển xin nhận cha thay cho đứa tré chưa thành niên. Người thay mắt
lại đường lối zử ly hôn, một vải loại tranh chấp về dân sự, HN&GĐ (Thông tư số 15/1974/TT-TATC) đã qui định khi người me sinh con ngoài giá thú có thể yêu cầu Toa án xác định cha cho con va người mẹ phải đưa ra chứng cử
chung sông với người dén ông (được xác định 1a cha của đứa con) như vợ chẳng, người me và người din ông (được xác định là cha của đứa con) đã
đã ăn nằm với nhau như vơ chẳng rồi sau khi có con bỏ khơng cưới nữa,
ông (được xác định là cha của đứa con) viết xác nhận đứa con do người me sinh ra là con của họ, , sau khi sinh con, người đản ông (được sác định là cha của đứa con) đã chăm nom, sẵn sóc dita con như lả con của minh
xác định cha, me, con khi cha me khơng có hơn nhân hợp pháp. Vé quyền u cầu sác định cha, me, con, Luật HN&GB 1986 đã mở rông hơn và quy định khá cụ thé: "Người được khai là cha, là me một đứa trẻ có thé sin sác định đứa tré đó khơng phải lá con minh. Người không được khai là cha, là me mốt
cho người con ngoài giả thú chưa thanh niến Viên kiểm sát nhân dân, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đồn thanh niên Cơng sản Hỏ Chi Minh, Cơng
thú chưa thành niên” (Điều 31); “Cac tranh chấp vẻ nhận con, nhân cha, me do Toa an nhân dân nơi thường trú của người con xét xử”. Như vậy, Lut
được tính tự nguyên thi phi áp dung thi tục tư pháp để giải quyết trường hop
sinh con (ngồi giả thú) niuog người cha của đứa trẻ không nhận con thi
ng-tồi me sinh cơn ngoài giá thi đã bỗ con. người khác đã nhận đứa trễ Về môi, lung sau này người mẹ xin nhận con thi người me phải chứng minh là minh cãi đã ra đứa trẻ..”. Như vay, việc xắc định cha, me, con khi cha mẹ khơng
nữ và người din ông được xác định là cha. Căn cứ vao khoăng thời gian hai
đoạn nay, quy đính viếc xic định quan hé me con nhưu vậy là phù hợp với hồn cảnh thực tế. Việc qui đính này cũng tương tự như pháp luật thời kỳ trước, Luật HN&GĐ năm 2000 qui định quyền yêu câu xác định cha, mẹ con nhưng khơng quy đính căn cứ xac đính cha, me, con khi cha me khơng có hôn.
Điều 64 ~ Luật HN&GĐ năm 2000 qui định rằng “Người không được nhận là cha me của một người có thé yêu cầu Tồ án xác đinh người đó là
xác dinh người db khơng phải là con minh”, Điều 65 ~ Luật HN&GĐ năm. 2000 về quyền nhận cha, mẹ có qui định "Con có guy
minh, RỄ cả trong trường hop cha me đã chết. Con đã thành niên xin nhãn cha. không đôi hôi sự đồng ý của me, xin nhn me, không đồi hot phat có swe
in xin nhận cha, me của
dân su: 2. Viên kiễm sát theo quy đmh của pháp luật vé 13 hưng dân ste có
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">quyễn yêu cẩu Toà án xác định cha, me cho con chưa thành niên, con đã
năng lực hành vi ân suc 3. Cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp
năng lực hành vi dân sự: a) UF ban bảo vệ và chăm sóc tré em: b) Hội liên
việc xác định cha, me, con khi cha mẹ khơng có hơn nhân hợp pháp, Vẻ Chứng cứ chứng minh trong vu án sác định cha, me, con khi cha mẹ khơng có
hay khơng có thực
Pháp luật các nước quy định v việc xác định cha, me, con khí cha me
Trung Quốc quy định ring, người me hoặc người giám hộ cho đứa con ngồi giá thủ có quyển kiện địi sự thừa nhận của người cha trong một số các trường hợp như sự thật là người me và người dan ông là cha của đứa trễ đã an ỡ với nhau như vợ chẳng trong suốt thời gian thụ thai đứa con, có những tải liệu chứng minh có quan hệ cha va con; trong thời kỳ thu thai đứa con, người me
đã có quan hệ sinh lý với người cha vì người cha đó đã lam dụng quyển lực
quan hệ cha con ngồi giá thú khơng được chấp nhận nêu trong khoảng thời
<small>‘sirwtag ove Wins ns Se ree ol ann ond Sng ed scenes We onyfern pond Som teens Wy Smal Seer View Se mtr ree eer agape tert yO coei,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">gian thụ thai đứa con người me đã có quan hệ tỉnh dục với người thứ ba hoặc
trong việc ác định quan hệ giữa cha và con.
nhân dân.
dưa trên ý chi của các chủ thể trong méi quan hệ cha con, me con. Vé nguyên tắc, nêu các bên đương sự tự nguyện, không có tranh chấp vẻ tư cach cha, me,
‘bén đương sự có tranh chấp hoặc một bên chết, hoặc một bên đang yêu cầu. xác định cha, mẹ, con lại chết thi việc xác định cha, me, con thuộc thẩm.
định cha, me, con
‘Theo quy định của pháp luật hơ tịch, việc xác đính tư cách cha, me, con được thực hiền qua thủ tục đăng ký khai sinh vả thủ tục đăng ký nhân cha,
Theo quy định của Bộ luật Tổ tụng dân sự, những yêu câu về hồn nhân
~ Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật,
- u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, thoả thuận nuôi con, chia tải sẵn khi ly hôn,
con sau khử ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật vẻ hôn nhân va gia dink
- Yêu câu hạn ché quyển của cha, mẹ đổi với con chưa thành niền hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn
<small>— hath mares</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">- Yêu cầu chấm đốt việc nuối con nuôi,
- Yêu câu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật "hôn nhân và gia đình,
- u câu cơng nhân thoả thuận cham dút hiệu lực của việc chia tải sẵn chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện the bản án, quyết định của Toa an.
quy định của pháp luật hơn nhân và gia đình,
~ u cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhân
quyền của nước ngồi khơng có u cầu thi hảnh tại Việt Nam.
- Yêu cfu sắc định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, me theo quy định của pháp luật hơn nhân va gia đình.
- Ly hôn, tranh chấp vẻ nuôi con, chia tải sản khi ly hồn, chia tải sẵn sau khi ly hôn,
- Tranh chấp vé chia tai sản chung của vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tranh chấp vẻ xác định cha, me cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ,
mục dich nhân dao.
như vợ chẳng ma không đăng ký kết hôn hoặc khí huỷ kết hơn trái pháp luật
<small>————</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">- Các tranh chap khác vẻ hôn nhân va gia đính, trừ trường hop theo quy. định của pháp luất thuộc thắm quyên giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp huật
Từ đó, có thé thấy rằng, trong cũng một quan hệ hôn nhân gia đình
“một cơ quan thực hiện nhưng thủ tục áp dụng là khác nhau. Bon cit, việc phát
nay do UBND giải quyết nhưng trường hợp khác do Toa án nhân dân giải
Dựa vào Bộ luật Tô tung dân sự 2015 và Luật Hơn nhân va gia định
ác định cha, me, con mà người có yêu cầu chết, sau đó, người thân thích của người đó u cầu Toa án sắc định cha, mẹ, con cho người có yêu cầu đã
hợp bên nhờ mang thai hộ yêu cầu bên mang thai hộ giao con khi bên mang
tịch thực hiện không bao gồm trường hợp một người nhên con của một người khác là con va người đang là cha, me cũng ding ý. Bởi vì, cơ quan đăng ky hộ tịch khơng được quyển tước bé quyển đang lam cha, me, con của một
liên quan đều tự ngun và khơng có tranh chấp. Trường hợp nay vấn thuộc
<small>Em rerovrereii</small>
<small>Băng lạc: Fan ae eaakunelt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">thực hiện trong nội bộ cấp vợ chồng vô sinh nhưng sau khi sinh con, vợ chẳng nghỉ ngờ đứa trẻ không phải là con của minh va yêu cầu sắc định lại quan hệ cha me và con, hoặc việc mang thai hơ vi mục đích thương mai, việc ‘mang thai hộ vi phạm điều kiện mang thai hộ, việc mang thai hộ khơng có sự
hệ giữa cha mẹ và con.
Da trên quy đính của Luật Hơn nhên va gia đình năm 2014 về sác
‘me, con như sau:
- Người hiện là cha, me của một người có quyển yêu cầu sác đính người đó khơng phải lê con minh.
~ Người dang khơng phải là cha, me của một người có quyển u câu xác định người đó lả con của mình
-Người đang khơng là con của một người có quyển u cầu sắc định minh là con của người đó,
Điều 102 Luật Hôn nhân va gia đình năm 2014 quy đính: "Cá nhân, cơ
quyển u câu Tịa án xác định cha, me cho con chưa thành niến, con đã thành nién mất năng lực hảnh vi dân sự, sắc định con cho cha, me chưa than tiền hoặc mit năng lực han vi dân sự trong các trường hợp được quy đính tại khoản 2 Điều 101 của Luật nảy: a) Cha, me, con, người giám hộ, b) Cơ quan quản lý nha nước về gia đình, c) Cơ quan quản lý nha nước vẻ trẻ em; d) Hồi liên hiệp phụ nữ”
Nhu vay, trong trường hợp cha, me, con chưa thành niên hoặc cha, me,
nữ" xác định con hoặc cha mẹ cho minh
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Bén canh đó, Điều 92 Luật Hơn nhân và gia đính năm 2014 quy định
“ác định cha, me, con cho người yêu cầu đã chết". Quy định nay đã cho thầy pháp luật Việt Nam đã mỡ rông hơn điên những chủ thể được quyên yêu câu xác định cha, me, con, Người thân thích là người có quan hệ hơn nhân, quan hệ ni dưỡng, người có củng dịng máu trực hệ và có họ trong phạm vi ba
quan hệ nay. Đối với trường hợp này, việc xác định người thân thích sẽ thực
tranh cãi hiến nay. Theo Bộ luật tổ tung dân sự năm 2015, một trong những
người khác, tức lâ quyền nảy không được thừa kế. Do vay, trong trường hop này phải đình chỉ giải quyết vụ án Sau đó, những người thân thích của người này sẽ khởi kiên việc xác định cha, mẹ, con cho người đã chết theo một vụ án. mới. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng, nên coi đây là một trường hop ngoại
tiếp tục tham gia tố tụng trong vụ án đó ln cho thuận lợi và nhan chúng
kiêm chi phí cũng như théi gian cho đương sự vả toa án, do đó, day phải coi
inh chi rồi lại yêu cầu khởi kiện thành một vụ án mới.
<small>——==</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">"ác định cha, me, con luôn tru tiên chính các đương sự trong mỗi quan hệ đó,
cha, mẹ, con tai Toà án nhãn din
1.3.3.1. Xác định cha me, con trong trường hop Sinh con tienhiên
Thứ nhất xác định lai quan hệ cha con. mẹ con trong hôn nhân hop pháp trong trường hợp sinh con te nhiên.
của đứa trẻ là hợp pháp. Đứa trẻ đã được khai sinh va để được ác định là con
minh hoặc cả cha me déu nghỉ ngờ đứa tré không phải là con mình. Trường
Luật Hơn nhân va gia đính năm 2014: “J. Con sinh ra trong that kỳ hôn nhân
được coi là con do người vợ có that trong thời i hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng lý kết hn và được cha me thừa nhận là con chung của vợ chỗng 2. Trong trường hop cha me khong thừa nhận con thi phải có chứng cứ và phét được Tòa án xác dinh”. Tưu chung lại, những trường hợp sau đây được. coi là con chung của vợ chẳng. Con được sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn ‘va được cha mẹ thừa nhân, con do người vợ thụ thai trước ngày đăng ký kết hôn vả sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, con do người vợ thụ thai và sinh ra trong thời kỳ hôn, con do người vợ thụ thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh ra sau khi hôn nhân chấm đứt trong một thời han luật định tối đa la 300 ngày.
dứt hôn nhân do ly hôn hoặc do mét bên vợ, chẳng chết, bi tuyên bổ chét. "Thời điểm bắt đâu thời kỷ hơn nhân vẫn có những ngoai lê đổi với kết hôn trai
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">ký kết hôn không đúng thấm quyển. Đây được coi là yêu tổ quan trọng khi ‘xem xét điên con chung của vo chẳng va là cơ sỡ để khi xác định lại quan hệ
định của toa án tuyên bồ chết có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, đổi với trường
nhân thi coi như thời kỳ hôn nhân không gián đoạn "quan hệ hôn nhân được
trong thời gian chẳng bị tuyên bổ chét, thâm chi người vợ đang chung sống
những tranh chấp xác định lại quan hệ cha con.
Cân lưu ý rằng, một người khối kiên yêu cấu ác định một người là cha, me, con của minh trong các trường hợp sau: Một người yêu câu xác định. mốt người đang là con của một cấp vợ chồng la con của mình, mốt người đang là con của một cấp vơ chồng yêu câu zac định mét người khác là cha, mẹ của minh. Trong trường hợp nay phải sác định quan hệ giữa cha mẹ và
nhân hop pháp. Sau đó, khi có u câu xem xét lại mối quan hệ nay thi cũng, được tương tr như vụ án sắc định lại quan hé cha con, me, con khi cha me có hơn nhân hợp pháp. Bên cạnh đó, cân phân biệt với trường hợp khí có u câu.
<small>ow nh Lan IED xa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">đđêu đồng thuận thì khơng được coi là vụ án sắc định cha me con ma coi đây là việc sắc định cha mẹ con; Trường hợp người mẹ sinh con ngồi giá thủ, sau đó kết hơn, người chẳng đã thira nhân đứa con đó là con của mình va
đứa con đó nhưng người đang la cha đứa con phản déi thi đây được coi la một dang thức của trường hop xác định lại quan hệ cha con khi cha mẹ có hơn nhân hợp pháp,
Thứ hai, xác định cha me, con kht cha me khong có liên pháp trong trường hop sinh con tự nhiên
<small>ân hợp</small>
Việc xác định cha, mẹ, con khi cha, me khơng có hơn nhân hợp pháp khơng mang tính đương nhiên như trường hợp xác đính cha, mẹ, con khí cha
suy đoán pháp lý để ân định một quan hệ cha con mang tính mặc nhiên. Do đó, việc xác định cha, me, con khi cha me không có hơn nhân hợp pháp phải
tương đổi. Thời gian mang thai đủ tháng thường la khoảng 9 tháng 10 ngày, mang thai giả thang thường là khoảng 10 tháng (300 ngày), mang thai thiều
thụ thai, tức là phải căn cử vào thời điểm khi đứa trẻ được ra đi để tính ngược trở lại
Căn cứ vào khoảng thời gian hai bền nam nữ quan hệ tinh dục: Khi đã
thụ thai, hai bên nam nữ đã chung sống như vợ chẳng,
Căn cứ vào mối quan hệ cha mẹ và con trên thực tế: Đây là sự thừa
con phải xem xét đến tu cách đạo đức, p t của người me đứa trẻ để cân nhắc việc xác định cha, mẹ, con. Pháp luật hẳu hết các nước đều căn cứ vào
hệ thực tế giữa người dan ông và đứa trẻ dé sác đính tư cách cha con Tuy vây, đối với pháp luật Việt Nam, những căn cứ ác định cha, me, con ngoái
chỉ có quy đính quyển u cầu xác định cha, me, con. Qua căn cứ xác định.
có hơn nhân hợp pháp như sau:
- Con được thụ thai hoặc sinh ra do cha me chung sống với nhau như vợ
~ Con được thụ thai hoặc sinh ra trong thời kỷ hôn nhân nhưng Tồ án
~ Con được thụ thai hoặc sinh ra trong hôn nhân trái pháp luật va Toa án G hữy việc kết hơn đó.
đứa con ngoài giá thú. Vi vay, cẳn xác định quan hệ giữa người mẹ vả đứa trẻ
tro sinh sẵn và mang that hộ
Thứ nhất, xác định lại quan hệ cha con, me con trong trường hợp sinh
ode người người piu niữt độc thân là người mang that và sinh con cho minh: Điều 93 Luật Hôn nhân và gia định năm 2014 quy định “J. Trong
cha mẹ được dp dàng theo quy đmh tại Điều 88 cũa Ludt néy. 2. Trong
sản thi người phụ nữ đó là me của cơn được sinh ra 3. Việc sinh con bằng Kỹ
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">cho tinh trìng, cho nodin, cho phơi với người cơn được sinh ra
Tương tự như việc xác định cha, me, con khi cha me có hơn nhân hợp pháp, việc xác định cha, me, con trong trường hợp này cũng căn cứ vào thời kỹ hôn nhân, sự kiên sinh dé, nhưng thêm vào dé là căn cử vào sự tự nguyên. của cấp vơ chồng vô sinh hoặc người phu nữ độc thân, cia người cho và nhận non, cho va nhân tinh tring, cho va nhân phôi. Trong việc sinh con bằng kỹ:
thực hiên kỹ thuật thu tỉnh trong éng nghiệm theo
của cả hai vợ chồng và phải cũng ký đơn để nghị. Điều nay 1a căn cứ để xác định hệ quả pháp lý phát sinh từ việc áp dụng kỹ thuật thu tỉnh trong ống nghiệm.
Vẻ điểu kiện nhân nỗn, tinh trùng, phơi, Điểu 5 Nghỉ định số
tinh trùng (nêu nguyên nhân vô sinh là do người chồng), nhân phôi (nếu nguyên nhân vô sinh là do cả hai vợ chẳng, hoặc vợ chẳng đã thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiêm nhưng thất bai), nhân nod (nêu nguyền nhân. vô sinh lả do người vợ khơng có nodn hoặc nogn khơng bảo đăm chất lượng
<small>ăn thai BAER</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">kỹ thuật thụ tính trong ống nghiệm, mang thai và sinh con, không dang mắc.
hành vi của minh,
Vé việc git tinh trùng, gửi noãn, gữi phôi, Nghị định số
odin, gửi phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, nogn, phôi nhân được thông bảo kèm theo ban sao Giấy khai tử hợp pháp tử phía gia đính của người
giữ, bao quản. Trong trường hop người gửi tinh trùng, gửi nod, gi phơi ly
phải huỷ tinh trùng, noấn của người đó, trường hợp để nghị huỷ phối thì phải
phải có đơn để nghỉ lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bao quản
lại có quyển lưu giữ khơng? Khoản 4 Điều 21 Nghĩ định số 10/2015/NĐ-CP quy định “Người vợ hoặc người chồng sử dụng tinh tring, non, phôi thuộc
quan hé ngoài hơn nhân và gia đính thì thực hiện theo quy định của pháp luật hơn nhân và gia đính và pháp luật dân sự". Vay thé nao là “quan hệ ngồi hơn. nhân và gia đính" và sé áp dụng pháp luật như thé nảo trong việc giãi quyết
Nhu vậy, việc sắc đính cha, me, con trong trường hợp sinh con bằng kỹ
<small>——</small>
</div>