Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 91 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
HÀ NỘI - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI CAM DOAN
<small>“Tơi in cam doen đây là cơng tình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tốiCCác kết quả nêu rong Luận vin chưa được công bổ trong bất kỷ cơng trình,nào khác. Các sổ liêu trong luận vin là trung thực, có nguồn gốc rõ rùng, được trích</small>
dấn ding theo quy Ảnh
<small>“Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn nay,</small>
<small>Tác giá hận văn</small>
Nguyễn Đúc Hiếp
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>sắc tới cô giáo -PGS.TS Nguyễn Thi Lan, cô là người đ hung dẫn, chỉ bảo tântình, truyền ti cho em những lành nghiệm cu báu trong suốt quả tình lâm luân</small>
vvin af em hoàn thánh Luận vin tt nghiép cao hoc này:
<small>Em cũngxin chân thành cảm on Trường Dai học Luật Hà Nội đã tạo điều</small>
Xiện để em đoợc tham gia chương tình học thác ổ tạ Trường, cing sơ quan âm, giúp đổ của các thấy cô giáo Khoa Sau dai học, cũng các thấy cổ trong hoa pháp
<small>lit Dân a trường Dai học Luật Hà Nội trong suốt quá tình học tập</small>
<small>Voi điểu liên hạn chế vé thời gian công như kiễn thức cia bán thân luân vin</small>
hổ tránh khối những thiểu st. Em kính mong sự gop ý, chỉ bảo của các thầy cỗ để
<small>Tuân văn hoàn thiên hơn nữa,Em xin chân thành căm on!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT
<small>HN&GĐ Hôn nhân và gia Ảnh.pps Giao dich din ar</small>
UBND "Ủy ben nhân dén
<small>T [Tông số các vụ việc đân sự kinh tệ, hơn nhân và ge Gh 3»ngành tịa án thụ lý năm 2015</small>
<small>2 _| Tong số các vụ việc dân sự Kinh tệ, hơn nhận và ga din 30ngành tịa án thụ lý năm 2016, năm 2017, năm 2018</small>
<small>3 [ác va vifc tong ih vực hôn nhân và ga đnh xát xử thro 30</small>
thủ tục sơ thm trong các năm 2016, năm 2017 và năm 2018
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">MỞ ĐÀU
<small>1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.</small>
<small>Tinh hình nghiên cứu.</small>
Đối trợng nghién eau, pham vi nghiên cứu,
<small>4, Phương pháp nghiên cứu,</small>
<small>Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài</small>
¥ nghĩa khoa học và thục tiễn của đề
<small>'. Bồ cục của huận văn.</small>
Chương 1. MOT SỐ VAN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT VIET NAM HIEN HANH VỀ XÁC ĐỊNH QUYỀN SỬ DUNG DAT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SAN GẮN LIEN VỚI DAT LA TÀI SAN CHUNG CỦA VỢ CHONG 8 11. Khái niệm về xác định quyền sử dung đất, quyỀn sử hữu nhà ở và tài sin
với đất tài săn chung cia ve chồng 111. Khải iệu tit sin chang cña vợ chẳng..
<small>1.12.Khái wigm xác định quyều sử dung đất, quyều sé hữu nhà ở và</small>
in với đắt là tà sâu cnng cũa vợ chẳng.
<small>12. Cin cứ xác di</small> quyền sử dung đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sim gắn
<small>đắt tải sin chung cia vy chẳng .</small>
Kết hận chương 1
Chương 2. THỰC TIẾN XÁC ĐỊNH QUYỀN SỬ DỤNG ĐÁT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SAN GẮN LIEN VỚI DAT LA TÀI SAN CHUNG CUA ‘VQ CHONG VÀ MOT SỐ KIEN NGHỊ +” 2.1, Thục tiễn xác định quyền sử đựng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sin gắn
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">xà tài săn gắu lầu với đắt là ti săn chug cña vợ chẳng: 29 2.L2.Nhiing vướng uắc, bắt cập trong gud tink dp đựng phúp luật đễ xác định QSDD, quyén sở hữm nhà ở và tài sin gin lầu với đắt là tài sin chang của sự
<small>3.1.1. Mật số vụ việc cụ thể về xác định quyền sử đụng dit, quyền sở hữm nhà &</small>
xà tài sim gi lầu với đất là tài săn chưng cña vợ chẳng trong hoạt động xét xt
<small>cña Toa án. so</small>
<small>số kiến nghị và giải pháp ning cao hiệu quả trong việc xác định</small>
quyền sử dung đất, quyền si hữu nhà ở và tài sin gắn Hn với đất l tài sin chung cia vợ chong theo pháp lujt Việt Nam hiện hành, „60 Kết luận chương 2
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">‘Dat đai là nguồn tải nguyên vô cùng quý giá va quan trong của mỗi quốc
<small>ia, là tư liệu sản xuất đặc biệt cho moi hoạt đông sản xuất và đời sống con</small>
người, dat đai có ý nghĩa rất lớn cho nu câu cuộc sống của mỗi người dân và của cả cộng đồng Dat dai tôn tai dưới dang vật chất, do thiên nhiên tạo ra mà. con người có thé sử dung để dap ứng nhủ câu của mảnh thông qua việc chiếm
<small>hữu, khai thác va sử dung Do đó, quyền sử dung đất trở thành một loại tai sin</small>
có giá tri đặc biết mã ai cũng muốn sở hữu. Ngày nay, với sự phát triển của nên kinh tế, nhu cẩu về nhà ở ngày cảng cao nhất la ở những thanh phố lớn,
<small>đổi với nhiều cắp vợ chồng, với ý nghĩ "am cư mới lác ngi</small>
<small>mảnh đất xy dựng nhà ở để ôn định làm ăn sinh sống là điều hết sức cần thiếtvà có ý nghĩa rất quan trong trong cuộc sống hôn nhân gia đính</small>
‘Hang năm, ở nước ta có rat nhiều các vụ tranh chấp dân sự được ngành. tòa án thụ lý và giải quyết. Trong đó, số lượng các vụ việc ly hôn luôn chiếm.
<small>tỷ lê lớn trong hoat đông xét xử giải quyết tranh chấp tai Toa án, các vụ ly</small>
‘hén có tranh chấp liên quan đến tai sản của vợ chẳng có xu hướng ngảy cảng, ia tăng cả về số lượng va tính chất phức tạp, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến quyền sử dung đất, nhà ở vả các tai sản gắn lién với đất ln là
<small>những tranh chấp phức tap và khó giãi quyết nhất. Mặc dù, hệ thống pháp luật</small>
đã có những quy định cụ thể quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài
<small>việc có được.</small>
<small>sản chung của vợ chẳng nhưng việc áp dung các quy định của pháp luật vào</small>
thực tiễn còn nhiễu vướng mắc, han ché va bắt cập. Nhiễu vụ việc tranh chấp phải trải qua nhiều cập xét xử kéo dai, gây phiên hả và tốn kém cho người dân. Chính vi thé, các quan hệ đất đai, nhà ở cần phải có những chế định pháp Tuật điều chỉnh nhằm én định trật tự chung trong zã hồi, phát huy vai trò trong hoạt động quản lý nhà nước va đời sống xã hội. Có rat nhiễu nguyên nhân dẫn đến những han chế vướng mắc trong qua trình giải quyết tranh chấp quyển sử
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">chi tiết hoặc hướng dẫn thi hảnh từ cơ quan nha nước có thẩm quyển Bên.
<small>canh đó, ý thức và nhân thức pháp luật của các cấp vợ chẳng, của người dân</small>
còn chưa cao kam ảnh hưởng dén quá trình giải quyét tranh chấp quyển sử
<small>dụng đất, nha 6 và tai sản khác gắn liên với đất</small>
<small>"Trên thực tế, việc phân định tai sản chung, tài sản riêng của vợ chẳng</small>
tưởng chimg không quan trọng, nhưng trong cuộc sống, có thé nảy sinh rất nhiễu van để cần đến việc phải zác định đâu là tai sin chung, tải sản riêng của.
<small>vợ chồng dé bao vê quyển lợi cho các bên trong quan hệ hôn nhân cũng nhưngười thứ ba có liên quan. Với những lý do trên, tác giả quyết định lựa chon</small>
để tài: “Xác định quyền sử dung đắt, quyền sở hữm nhà 6 và tài sản gắn liền với đắt là tài sản cimmg của vợ chồng theo pháp iuật liện hành và thực tiễn áp dung” dé làm để tai nghiên cứu trong luân văn của mình
<small>. Tình hình nghiên cứu.</small>
<small>“Xuất phát từ tâm quan trọng của chế định sé hữu tai sin chung là quyền</small>
sử dụng đất, nhà ở va tai sin gắn liên với đắt của vợ chồng trong thời kỷ hôn. nhân nên việc nghiên cứu về van dé xac định tải sản chung của vợ chẳng nói chung vả xác định quyển sử dụng đắt, nha ở va tải sản gắn liên với đất nói
<small>tiêng ln là để tải được quan têm của các nha khoa học, các nhà nghiên cứu</small>
và các cơng trình của nhiều học giả dé cập đền van để này.
Trong thời gian qua, ở nước ta có nhiều cơng trình nghiên cửu đến chế định tài sản chung của vợ ching Tiêu biểu có thể kể đến những cơng tinh
<small>nghiên cửa sau:</small>
Nhóm các luận án, luận văn có các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu
<small>trong nhóm nay như sau:</small>
~_ Luận án tiền si luật học: “ Chế độ tài sản của vợ chỗng theo Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam” năm 2005 của tác già Nguyễn Văn Cừ. Luận án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">góp phan phân tích đẩy di va toan diện nhất vẻ chế dé tai sản của vợ chồng
<small>theo pháp luật Việt Nam, gop phan lâm rõ khải niệm, phân tích chế độ tải sản.của vợ chồng, các căn cứ sắc lập tai sản chung của vợ chẳng và nghĩa vụ vẻtải sin của vợ chẳng theo Luật HN&GÐ năm 2000.</small>
- Luên văn thạc i luật học: “Xác đinh tài sản của vợ chồng- Một số
<small>chẳng, thực tiễn nghiên cứu vả áp dung chế đính. Thơng qua luận văn, tác giả</small>
đã làm rổ một số van để vẻ lý luân, thực tin áp dụng và đưa ra kiến nghỉ
<small>"hoàn thiên chế định này.</small>
- _ Luận văn thạc sĩ luật học. “Kae định tài sẵn chang cña vợ chồng
<small>theo luật HN&GP năm 2014” cia tac giã Nguyễn Đức Anh. Luân văn nghiêncứu các quy định cia pháp luật Việt Nam hiện hành về vẫn dé zác định tai sẵn</small>
chung của vo chẳng, nghiên cửu các vụ việc liên quan đến xác định tải sẵn chung của vợ chẳng trong thời kỷ hơn nhân. Qua đó, phát hiện những bắt cập.
<small>trong quy định của pháp luật cũng như những khiếm khuyết, sai sót khi ápdụng pháp luật trong việc sắc định tài sin chung của vợ chẳng,</small>
- Cac luận văn thạc sĩ. “Chúa tat sdn chung cũa vo chồng theo pháp iật Việt Nhơn — thực tiễn áp ding và hướng hoàn thiện” cia tác giải Nguyi Thị Hạnh (2012), “Chia tài sđn clung của vợ chồng theo luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2000” của tác giải Nguyễn Thi Lan, “Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” của tác giả Dinh Thi
<small>Minh Mẫn (2014), “Áp ching pháp luật giải quyết tranh c</small>
<small>chung đất của vo chẳng kit lơn tại tịa án nhân dân thành phô Sơn La” của</small>
tac giãi Dao Việt Long (2018), “Áp chung pháp luật giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chéng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phd Sơn La” của tác gia Cảm Việt Hùng (2018)
<small>"Nhóm các Giáo trình, Sch chun khảo có thể kể dém một số tà liệu như sau:về quyễn sử</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">~ Nguyễn Văn Cừ, Ngô Thi Hường, “Một số vấn đề If Ind và thực tiễn về Luật HN&GD năm 2000", NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
- Nguyễn Văn Cừ, “Chế độ tài sản của vợ chông theo pháp luật
<small>HN&GD Việt Nan", NXB Tư pháp, năm 2008.</small>
<small>- Nguyễn Ngọc Điện (2004), Bình luận khoa hoc Ludt Hôn nhân và gia</small>
inh Việt Nam, Nhà xuất ban Trẻ, Hà Nội.
- Nguyễn Thi Chi (2018), Bình huden Rioa học luật Hơn nhân và gia
<small>“đinh Việt Nam, NXB Lao Đơng, Hà Nội.</small>
<small>Nhóm các bai nghiên cứu khoa học, bai viết trên các báo, tạp chí, có thể kểđến một sé bài như sau</small>
- Nguyễn Thi Lan, Đình Thị Thu Hường (2019), "Giải quyết tranh chấp về nhà ở và quyền sit dung đắt kt vợ chong ly hôn theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn dp dung” , Đại học Luật Ha Nội, Ha Nội.
~ Nguyễn Hồng Nam, “Chia nhà đất tủ vợ chông ly hôn”, Tap chi
<small>TAND số 06/2006.</small>
- Ngô Thị Hường, “Ding i quyển số iu tài sẵn và việc xác đựh tài
<small>sản chung riêng của vợ chồng”, Tap chí Luật học số 10/2008</small>
<small>nhiều các cơng trình</small>
nghiên cứu khác nghiên cứu van để sác định tai sản chung của vợ chồng trong thời kỹ hôn nhân của nhiễu tác giã, hoc giả. Tuy nhiên, hau hết các cơng trình.
<small>chủ yếu tập chung nghiên cửu, phân tích theo hướng tổng quát vẻ việc sắc</small>
đính tai sản chung của vợ chẳng duéi góc độ lý luận vả thực tiến áp dụng ma chưa có cơng trình đi vo nghiên cứu chuyên sâu, cu thể việc ác định tài sin
Ngồi các cơng trình nghiên cứu kể trên, con có
<small>chung của vợ chẳng là quyển sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở va tai sin gắn</small>
liển với đất va thực tiễn áp dụng trên thực tế đối với loại tải sản nay. Một số.
<small>cơng trình nghiên cứu nhưng chi để cập đến một phan khía cạnh của loại tải</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>sản nay trong chế định tai sản chung mã chưa đánh gia sâu sắc, toàn dién thực</small>
trang vấn để xác định tai sin chung là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ỡ
<small>và tai sin gin liên với đất của vợ chủng trong nên kinh tế hiện nay.</small>
Bài viết tai Hội thảo quốc tế của tác giả Nguyễn Thị Lan, Dinh Thị Thu Huong, “Giải quyết tranh chấp về nhà ở và quyén sử dung đất kit vợ chẳng. Äy hôn theo pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp chong” thang 3/2019 cũng đã
<small>để cập trực tiếp đến nội dung của để tài, nhưng do tính</small>
<small>nghiên cửu trong Hội thao nên bai viết mới dừng lại ở việc nghiên cửu ở gócđơ chung nhất van dé này. Do vậy, với tỉnh hình thực trang nghiên cứu hiệnnay, Luận văn được coi là cơng trình nghiên cứu chỉ tiết va cu thể có giá tịcủa một bai</small>
tham khảo cao liên quan đến van dé nảy.
-_ ĐắT tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật hiện hành vé vẫn dé xác định quyển sử dụng đất, quyền sở hữu nha ở vả tai sản gắn liên với đất la tải sản chung của vợ chồng trong thời
<small>kỳ hôn nhân va thực trạng áp dung pháp luật trong quá trình xc định quyền.</small>
sử dung đất và tai sản gắn liên với đất trong hoạt động sét xử tại Téa án khí
<small>có tranh chấp</small>
~_ Pham vi nghiên cứu: Trong khuôn khỗ cia luân văn, vẻ mặt lý luận.
<small>tác giả nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành quy địnhvẻ tải sản chung của vợ chồng và việc xác đính quyển sử dung dat, nhà 6 và</small>
tải sin gắn lién với đất la tai săn chung của vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân
<small>'Vẻ mặt thực tiễn, luận văn nghiên cứu một số trường hợp gidi quyết tranhchấp xác định tai sản chung, tài sin riêng của vợ chẳng liên quan đến quyển</small>
sử đụng đất, nha ở vả tải sản gắn lién với dat trong thực tiễn xét xử tại Tịa án.
<small>Luận văn khơng nghiên cứu những van để vé tài sản liên quan đến quan hệhơn nhân va gia đình có u tổ nước ngồi.</small>
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">tổng hợp, điển giải, thong kê để lam rõ những nội dung cơ ban của van dé xác
<small>định quyền sử dung đắt, quyền sỡ hữu nhà 9 và tải sin gắn liên với đất là tatsản chung của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân</small>
<small>Mie đích nghiên cuit</small>
Lam rổ cơ sở lý luận, cơ sỡ pháp ly để giải quyết các van dé về xác định quyền sử dụng đắt, quyển sỡ hữu nha ỡ và tài sin gắn liên với đất là tải sản chung cla vơ chẳng trong thời ky hôn nhân va thực tiễn áp dung giải
<small>quyết tranh chấp tại Tòa án. Qua đó, phát hiện những bat cập, vướng mắctrong quy định của pháp luật cũng nhưng những khiếm khuyết, sai sót khi áp</small>
dụng pháp luật để giãi quyết tranh chấp liên quan đến sác định tai sản chung
<small>của vợ chẳng là quyển sử dụng đất, quyển sé hữu nha 6 va tai sẵn gắn liền với</small>
đất trong thực tiễn giải quyết tại Tịa án. Tir đó, để xuất phương hướng hoàn
<small>thiên,</small> ở sung pháp luật để nâng cao hiệu quả cho hoạt động nay.
<small>“Nhiệm vụ nghiên cia</small>
<small>~__ Nghiên cứu cơ sở lý luận vẻ tai sin chung cũa vợ chẳng hình thánhtrong thời kỹ hơn nhân.</small>
<small>~ _ Nghiên cửu, làm rõ các quy định của pháp luật vẻ vẫn để sắc định</small>
quyển sử dung đất, quyền sở hữu nha ở va tài sin gắn liên với đất là tải sản
<small>chung của vợ chồng trong thời kỹ hôn nhân</small>
<small>~ _ Nghiên cửu thực trang áp dung pháp luật trong qua trình giải quyết</small>
tranh chấp để sắc định quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sẵn gắn. liên với đất là tải sản chung của vợ chẳng trong thời kỳ hơn nhân. Từ đó, phát hiện những vướng mắc, bat cập trong quy định cia pháp luật cũng như thực tiễn áp dung pháp luật va đề xuất kiến nghị hoán thiện
<small>Luận văn là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc, mang tính chun sâu</small>
‘va có tính thực tiễn cao trong van dé xác định quyên sử dụng dat, quyên sở
<small>hữu nhà 6 và tai sản gắn lién với đất la tai sản chung cia vợ chồng trong thời</small>
kỳ hôn nhân. Luận văn chú trọng nghiên cứu những van để lý luận và thực tiễn của việc xác định tải sản chung của vơ chồng là quyén sử dụng đết, quyền. sở hữu nha ở va tai sản gắn liên với đất trong quá trình giải quyết của Tịa án.
<small>Qua đó, phát hién những vướng mắc, bat cập trong quả trình triển khai, ap</small>
dụng các quy định của pháp luật liên quan đến vấn để nảy trên thực tiễn. Từ đó, để xuất ý kiến nhằm hoàn thiện, giải quyết các vướng mắc, bất cập gop phân xây dựng hồn thiện hệ thơng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho qua
<small>trình gidi quyết tranh chấp tại Tòa an. Luận văn cũng la tả liệu tham khảo có</small>
ngiữa thiết thực va quan trong đối với các cấp vợ chồng liên quan đến loại tai
<small>sản có giá tr lớn trong thời kỷ hôn nhân la quyên sử dung đất, quyền sở hữu.</small>
nha ở va tải sản gắn liên với đất.
Ngoài phân mỡ đâu va kết luân, nội dung của luận văn gồm 2 chương
Chương 1. Một sô van dé ly tuận về xác định quyền sử dung đất, quyển sé
<small>hữu nha ở và tải sản gắn liên với đất Ia tai sin chung của vợ chẳng theo phápluật hiến hành.</small>
Hương 2, Thực tiễn sắc định quyển sử dụng đất, quyên sở hữu nhà ở và tải sin gắn liên với đất là tai sẵn chung của vợ chẳng theo pháp luật hiện hành ‘va một số kiền nghị hoàn thiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.11. Khái niệm tài sản chung của vợ chẳng.
Quyển si hữu tài sin là quyền cơ bản và quan trong của công dân được.
<small>pháp luật ghi nhận, tôn trọng va bão về ở</small>
sở hữu tài sin la quyền Hiển định được Hiền pháp công nhân la một trong các i quốc gia. Tại Viết Nam, quyền
<small>quyền cơ ban của con người và được pháp luật bao hơ. Theo đó, Điểu 32 Hiển</small>
pháp năm 2013 quy định: “Mot người có quyŠn số hữu về thu nhập hop pháp, của cải để dành, nhà 6, tư liệu sinh hoạt. tư liệu sẵn xuất. phân vốn góp trong. doanh nghiệp hoặc trong các tỗ chức kinh tế khác ”. Trong quan hệ hôn nhân, vợ chẳng déu là những cả nhân nên họ đương nhiên có quyền có tai sin thuộc sỡ của minh đó có thé là sỡ hữu của cả nhân từng người hoặc sở hữu chung
<small>cia vợ chẳng và được pháp luật Việt Nam tôn trong va bão hộ.</small>
Trong đời sống vợ chồng, để tổn tại va phát triển ln phải có những, điều kiện vật chất, điều kiện kinh té nhằm mục đích phục vu đời sống gia đính, đó có thể phục vụ các nhu cầu thiết yếu hang ngày của các thanh viên trong gia định như ăn mặc, học hảnh hoặc cũng có thé được sử dụng để dau tr vvao hoạt động sản xuất, kinh đoanh tạo ra loi tức, lợi nhuận. Để dap ứng được. các nhủ cầu đó, địi hỗi vợ chẳng cẩn phải cỏ sư tích lũy tai sản chung để
<small>cũng nhau gánh vác cuộc sing, lo toan cho gia đính cùng xây dựng gia đìnhấm 1o, hạnh phúc vi lợi ích chung cia gia đình.</small>
<small>Khai niêm tải sản chung của vơ chẳng được để cập trong các quy đínhcủa pháp luật hơn nhân và gia dinh qua các thời kỷ và dén nay, Luật HN&GD</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">năm 2014 cũng đã đưa ra khái niệm tải sản chung của vợ chủng dua trên cơ sở kế thừa và phát huy các quy đính trước đó. Cụ thể, Điều 33 Luật HN&GD
<small>năm 2014 quy định vé tai sản chung cia vợ chồng.</small>
“1. Tài sẵn chung của vợ chẳng gồm tài sản do vợ, chông tạo ra, thu nhập do lao đông hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
<small>sản riêng và thu nhập hop pháp khác trong thôi Rỳ hén nhân, trừ trường hop</small>
được quy đmh tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chông được thừa Rỗ cinmg hoặc được tăng cho clung và tài sản khác mà vợ chẳng thôa
<small>Thuận là tài sẵn cung</small>
Quyén sử dung đắt mà vợ, chẳng có được sem khi kết hôn là tài sản clang của vợ chồng. trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kỗ r <small>ang. được tặng</small>
cho riêng hoặc có được thơng qua giao địch bằng tài sản riêng.
Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định rất rõ nguồn gốc hình thành tai sản chung của vo chồng trong thời kỹ hôn nhân. Theo đó, khái niêm tài sản chung của vợ chẳng được pháp luật xây dựng theo phương pháp liệt kê “gồm” các nguén gốc hình thanh khối tai sin chung của vợ chồng trong thời kỷ hôn. nhân rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả có thé hiểu một cách chung nhất về khái niệm tai sin chung của vợ chồng như sau:
<small>“Tài sản cing của vợ chẳng là động sẵn</small> động sản thuộc quyền số hữu chung hợp nhất của vợ chẳng đo vợ chéng cing chiếm hữãm, sử đụng và định
<small>đoạt theo guy định của pháp luật</small>
<small>Tài sản chung của vợ chồng được hinh thảnh trong thời kỳ hôn nhân.</small>
fing là một loại tai sin. Do đó, ngồi những đặc điểm của một loại tai sẵn nói
<small>chung thì tai sản chung của vợ chồng hình thành trong thời ky hơn nhân có</small>
những đặc điểm sau:
Thứ nhất. Tài sản hình thành phải thuộc quyền sở hữu chung của vợ và chẳng hay nói cách khác, vợ chẳng lé đồng sỡ hữu đổi với khối tài sẵn do cả hai người tao ra trong thời ky hôn nhân. Để trở thành chủ sỡ hữu khối tai sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">chung do vợ chồng tạo lêp thi điều kiện tiên quyét la hai bên nam, nữ phải có
<small>quan hệ hơn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhân tức là hai bến nam nitphải thöa mãn các điều kiện kết hôn theo luật định, phải thực hiện thủ tục</small>
đăng ký kết hôn tại co quan nha nước có thâm quyển va được nha nước chứng
<small>nhận thông qua Giấy chứng nhân đăng ký kết hôn khi cả hai bên théa mãn cácđiều kiện về kết hôn theo đúng quy định của pháp luật</small>
Tint hai: Thời điểm bắt đâu xác lập quyền sở hữu tải sẵn chung của vợ. chồng trong thời ky hôn nhân về nguyên tắc được tinh từ thời điểm vợ chồng,
<small>đăng ký kết hôn hop pháp. Mọi tài sin do vợ chẳng tạo lập trong thời kỹ hôn</small>
nhân về nguyên tắc déu được sác đính là tai sản chung của vợ chẳng, khơng
<small>nhất thiết phải do cả hai người cùng tạo ra, cũng khơng phụ thuộc vào việc tai</small>
sản được tao lập khí vợ chẳng sống chung hoặc sống riêng, miễn sao tai sản
<small>đó được hình thành trong thời kỳ hơn nhân thi đều được xác định là tải sảnchung của vợ chẳng. Trưởng hop, một bên vợ hoặc chẳng yêu cầu Tòa án sắc</small>
định tai sin tranh chấp thuộc sở hữu riêng của người đó thi phải đưa ra căn cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình như tai sản có nguồn gốc được tặng cho riêng, thừa kế riêng... nếu các bên không đưa ra được căn cứ để chứng minh
<small>cho yêu cầu đó thi tai sản phải được xác định la ti sản chung của vợ chồngThứ ba. Hình thức sỡ hữu tài sin chung cia vơ chồng là hình thức sở</small>
hữu chung hợp nhất có thé phân chia. Vợ chồng được coi là đồng sở hữu tai
<small>sản. Trong đó, phẩn qun sé hữu của từng người khơng được xác định trong</small>
khối tài sẵn chung nhưng việc thực hiện quyển chiếm hữu, quyền sử dụng và
<small>quyển định đoạt của vợ hoặc chồng trong khối tài sản chung đó 1a ngangnhau Tuy nhiên, khi đính đoạt những tài sản thuộc sỡ hữu chung cia vợ</small>
chẳng có giá tri lớn như quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nha ở của gia đỉnh
<small>thì phải được sự đồng ý của bên cưn lại thơng qua việc trực tiếp tham gia giao</small>
địch hoặc có sự ủy quyên để định đoạt tai sản.
<small>Thứ te: Tài sản được hình thành trong thời kỷ hồn nhên khơng phân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">biệt cơng sức đóng góp của vợ chẳng trong khối tải sản chung. Cơng sức đóng góp tạo lập khơi tai sản chung có thé do vợ chẳng cùng đóng góp để
<small>hình thành tải sản, cũng có thể là cơng sức giữ gin, bão quản hoặc công sứclàm tăng giá trị của tải sản trong quá trình sử dung Tai sản chung của vợ</small>
chẳng được hình thành trong thời kỷ hơn nhân có thể là tai sản đã hiện hữu
<small>như nhà ở đã đứng tên sở hữu của vợ chồng hoặc tải sản được hình thánh</small>
trong tương lai. Trường hợp vợ chéng ly hơn hoặc có tranh chấp ma khơng thưa thn được về việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đều có quyền u cầu Tịa án giải quyết chia tài sản chung Về nguyên tắc, Tòa án. sẽ tiến hành chia đôi mỗi người được phin ngang nhau nhưng sẽ zét dén các
<small>u tơ như cơng sức đóng góp của vơ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát</small>
triển khối tải sản chung, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chẳng dé giải quyết phân chia tài sin chung theo ding quy định của pháp
1.12. Khái niệm xác định quyên sứ dung đất, quyên sở hữm nhà ở và tài sản gin liền với dat là tài san chung của vợ chong
Để tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng khải niêm thé nao là “xác định. quyển sử đụng đất nhà 6, tai sản gắn liền với đất là tai sản chung của vợ chẳng” cân hiểu rõ khái niêm “xác đinh” nghĩa là gi. Theo đính ngiấa của từ điển Tiếng việt “Xác định là việc qua nghiên cứu, tim tồi biết được rõ ràng chính xác “
<small>"Trên thực tế, dé dang nhân thấy, “xác định” 1a một khải niệm khôngmới trong đời sống hang ngày cũng như trong đời sống pháp lý. Trong đời</small>
sống hàng ngày, "zác định” là hành vi tương đối phổ biến đó có thé la xác định một công việc phải thực hiển hay xác định một mục tiêu cu thể, rõ rằng hướng đền chỉnh phục ban thân. Trong khoa hoc pháp lý, ta cũng dé dang bắt
<small>gặp tôn tại rắt nhiều thuật ngữ pháp lý liên quan dén thuật ngữ "xác định” như.</small>
Viện ngôn ngữ học (2003), Từ đẩn Tang Vi, NB Đà Ning, trang 1140
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>của Tòa án các cấp được xác định căn cứ vào những dầu hiệu nhất định va</small>
tính chất của từng vụ án cụ thể.
<small>"Trong cc sống hôn nhân, quả trinh quan lý và sử dung tai sản của vợchẳng hình thành trong thời kỳ hơn nhân thường khó có sự phân định rạch rồi</small>
giữa tai sẵn chung với tải sin riêng của từng người. Nhiéu trường hợp, có sự
<small>trơn 1giữa tài sản riêng của từng người với tài sản chung của vơ chingTrên thực tế,tên canh việc vơ chẳng cùng chung tay xây dumg tải sin chung</small>
thông qua hoat động sản xuất, kinh doanh, lao động có thu nhập cia vợ chẳng, thì nhiêu trường hợp, vợ chồng phải sử dụng tai sin để thực hiện các nghĩa vụ phat sinh đổi với chủ thể khác như nghĩa vụ bỗi thường thiệt hại ngồi hợp
<small>đơng, nghĩa vụ béi thường trong hop đỏng, nghĩa vu trả nơ hoặc mét loại</small>
nghia vụ khác phát sinh với chủ thể thứ ba. Các nghĩa vụ nay có thé là nghĩa vụ chung của vợ chồng nhưng cũng có thé la nghĩa vụ riêng của từng người. Chính vi thể, trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ phát sinh đó, nhiều.
<small>trường hợp cần phải đặt ra vẫn để xac định đâu tai sản chung của vo chẳng,</small>
Gu là tài sin riêng của từng người, đó có thé la ác định một khoăn tiễn, một vật, giầy tờ có giá hoặc quyên tài sin như quyền đôi nơ, quyền sử dụng đất để ‘bao vệ quyé
<small>trong quả trình thực hiện nghĩa vụ. Việc xác định tai sẵn chung của vơ chồnglợi ích của vợ chồng cũng như cia người thứ ba có liên quan</small>
do vợ chủng tự théa thuận hoặc có thể u cầu Tịa án giễi quyết khí có tranh
<small>chếp xây ra</small>
Nhu vậy, thông qua các khái niệm, thuật ngữ nêu trên co thể hiểu khái quất “zac định" là hoạt đồng gắn lién với sự phân rõ, định rổ một sự vật, một hiện tượng, Từ đó, theo quan điểm của tac giả có thể hiểu khái niệm “4c dinh quyền sit dung dat, nhà ở và tài sản gắn liễn với đất là tài sản chung của vợ chẳng là việc dua trên các căn cứ iuật định đỗ dink rỡ quyền sử dung đắt,
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">nhà 6 và tài sản gắn liền với đắt là tài sản thuộc số hữm clung của vợ chéng, từ dé vợ chơng có quyền chiém hữm, sit dung và định đoạt những tài sản đó.
<small>theo quy đmh của pháp luật</small>
<small>Xét dưới gúc độ pháp lý, việc sác định quyền sử dụng đất, nhà ở vả tải</small>
sản gin liên với dat là tai sản chung của vợ chẳng là cơ sở để sác định quyền
<small>và nghĩa vụ của vợ chẳng trong quả trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đổivới tài sẵn chung là quyển sử dụng đất, quyển sé hữu nha ở vả tai sin gắn liễn</small>
<small>với</small> Bén cạnh đó, việc xác định tài sản chung cũng la cơ sở để xc định quyển và nghia vụ của vợ, chẳng hoặc cã hai vợ chẳng đổi với chủ thể thứ ba.
<small>có liên quan đến nghĩa vụ vé tải sản.g8</small>
<small>Quyển sử dung đất quyền sở hữu nhà ở và tai sản gin liên với đất là</small>
một loại tai sản được quy đính trong pháp luật dân sự. Do đó, cơ sở để zác định quyền sử dụng dat, nba ở vả tai sản gắn liên với dat Ja tải san chung của
<small>vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân cũng được dựa trên nguyên lý hình thành taisản chung của vợ chẳng được quy định tại Điều 33 Luật HN&GÐ năm 2014Cu th</small>
, để xác định quyên sử dung dat, nha ở va tải san gắn lién với đất là tải sản chung của vợ chẳng có thé căn cứ vào các nguồn gốc hình thanh sau:
-_ Ouyễn sử dung đất, quyền sở hin nhà ở và tài sẵn gắn liên với đất là tài sản chung của vợ chông trong trường hop thôa thuận nhập tat sản riêng của một bên vào tài sẵn chung của vợ chẳng.
<small>Các quy định của pháp luật hiện hành déu cho phép vợ chẳng có quyền</small>
có tài sẵn riêng trong thời ky hơn nhân. Tai sản riêng đó có thé có trước thời kỳ hơn nhân nhưng cũng có thể được hình thành trong thời kỳ hơn nhân như
<small>được thừa kế riêng, tăng cho riêng. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân, khôngphải vợ chồng nào cũng muốn tốn tai tải sin riêng vì họ cho rằng việc vochồng có tai sản riêng sẽ làm cho các bén khơng thực sự toàn tâm toan ý trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>mỗi quan hệ vợ chẳng, gia đình. Do đỏ, xu hướng chung các cấp vợ chồng</small>
thường có nhu câu nhập tai sẵn riêng vào khối tai sẵn chung dé thông nhất
<small>quản lý tai sản trong gia đính Pháp luật hiện hành cũng đã có quy định vềviệc nhập tải sin riêng của vợ chẳng vào tải sản chung Theo đó, việc nhập taisản riêng cia vợ chồng vào tài sản chung được thực hiện theo théa thuận của</small>
vợ, chồng. Điều này đồng nghĩa với việc pháp luật cho phép vợ chẳng có quyển tự quyết nhập tai sản riêng vào khối tải sản chung nhưng phải được sự.
<small>đẳng ý của cả vợ chẳng trên cơ sỡ tự nguyện, không bị lửa đối, ép bude. Nếu</small>
không dap ứng được điều kiện nêu trên thi sẽ không thể thực hiện việc nhập
<small>tải sin riếng vào khối tài sản chung của vợ chồng</small>
<small>'V hình thức nhập tài sản riêng vào tai sản chung của vợ chồng đượcquy đính tai Khoản 2 Điều 46 Luật HN&GĐ năm 2014: "Tài sản được nhập</small>
vào tài sản chung mà theo guy dink của pháp luật, giao dich liên quan đắn tài sản đơ phải tn theo hình thức nhất định thì thơa thun phải bảo đâm hình
<small>thức đó”. Thơng thường, quy định của pháp luật đổi với các giao dịch có đổi</small>
tượng là quyên sử dung đất, quyển sỡ hữu nha ở vả tai sẽn gắn liễn với đất thi
<small>"hình thức của giao địch phải được lập thảnh văn bản công chứng hoặc chứng</small>
thực của cơ quan có thẩm quyển. Do đó, trường hợp vợ, chong muốn nhập tải sản riêng vào tải sản chung có đối tương là bất đồng sin thi théa thuận đó
<small>phải được lập thành văn bên có cơng chứng hoặc chứng thực. Bên cạnh đó,</small>
quyển sử đụng đất, quyển sở hữu nha ở và tai sin gắn liên với đất la những tat
<small>sản buộc phải thực hiện đăng ký theo quy đính của pháp luật. Do vậy, để xáclập quyền sỡ hữu đối với loại tải sản nảy thì chủ sở hữu phải thực hiện thi tục</small>
đăng ký tai sản để cơ quan nha nước có thẩm quyên ghi nhân tinh trạng pháp. lý vé quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nha ở và tai sản gắn lién với đất vào hỗ sơ dia chính Thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký tai sẵn là thời điểm cơ quan nha nước có thẩm quyển thực hiện đăng ký vào số địa chính va khi đó, cơ quan nha nước sẽ tiến hành cap Giây chứng nhận quyền quyên sử dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">đất, quyển sở hữu nhà ở va tai sin gắn liên với đất để xác nhận quyền sở hữu. của vợ chẳng đối với tai sản. Kế từ thời điểm nay, vợ chẳng sẽ được thực hiện toán bộ các quyển của chủ sở hữu đối với tài sản như chuyển nhượng, tăng
<small>cho, thừa kế</small>
<small>Trên thực tế, việc sác định một tải sản đã nhập vào tài sản chung của</small>
‘vo chẳng cịn gặp rat nhiêu khó khăn và nhiều trường hợp van còn tổn tại các quan điểm khác nhau. Đặc biệt, trong qua trình triển khai thi hảnh Luật HN&GD năm 2000 van để nay còn nhiều vướng mắc, chưa phủ hợp giữa quy định của pháp luật với thực tiễn xã hội 3. Trên thực tế hiện nay, có thể bắt gặp phé biển một số trường hợp như vợ hoặc chồng có tai sin riêng là quyền sử
<small>dụng đất, quyển sở hữu nba ở va tải sin gin liên với đất, trong quá tìnhchung sống đã tư nguyện dua tai sin để sử dụng chung nhưng chỉ thơng quahành vi hoặc lời nói mà khơng thơng qua hình thức luật định thì phai xc định</small>
tải sin đó vấn thuộc sở hữu riêng của người có tài sản. Có những trường hợp, vợ chồng có văn bản thỏa thuận nhập tải sản riếng vào khối tải sẵn chung đã
<small>được công chứng, chứng thực nhưng chưa tiến hành việc đăng ký quyền sở</small>
hữu với cơ quan có thẩm quyền khi có tranh chấp xây ra, trường hợp nay nên. ác định tải sẵn tranh chấp là tải sản chung của vợ chẳng mặc dù chưa thực
<small>hiện thi tục đăng ký quyển sỡ hữu chung Đôi voi trường hợp tải sin riêng</small>
của một bén vợ hoặc chẳng nhưng khi tiến hành kê khai để đăng ký quyền sỡ hữu lại kê khai cả hai vợ chồng đứng tên quyền sở hữu, trường hợp này phải
<small>xác định bên vợ hoặc ching đã đồng ý nhập tải sin riêng vào tai sản chungcủa vợ chẳng mặc di không có văn bản thỏa thuận theo luật định hoặc trongtrường hợp vợ hoặc chồng bán tai sản thuộc sở hữu riêng của mình để mua taisản khác, sau đó tiến hành đăng ký đứng tên cả hai vợ chồng hoặc một bên</small>
đóng góp thêm để tao dựng nên tải sản thi cũng can xác định trường hợp nay
Bà Tw pháp O013), Búo cáo ng 15 thing 7 năm 2013 cia Bộ Tie Pháp về Tổng kt te
<small>hành Ladt hôn niên tà ga nh nn 3000, Ha Nồi, 34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>đã nhập tài sản riêng vào tai sin chung của vợ chẳng có như thé mới phan ảnh</small>
đúng thực trang xã hội va bảo vệ được quyển lợi của vợ chẳng khi ly hôn, đặc
<small>biét là quyền lợi cia người phụ nữ.</small>
- Quyén sử dung đất. quyền sở hữm nhà ở và tài sẵn gắn iiễn với đất do vợ chông được thừa ké chung trong thời ki hôn nhân
<small>"Trong hệ thông pháp luật Việt Nam, nội dung quyền thừa kế được pháp</small>
luật quy định qua các thời kỳ tai Pháp lênh thừa kế năm 1990, BLDS năm.
<small>1995, BLDS năm 2005 và hiện nay là BLDS năm 2015 quy định: “Ca nhấn</small>
có quyền lập đi chúc để dinh đoạt tài sản của mình; dé lat tài sản của minh cho người thửa ké theo pháp luật; hưởng đi sẵn theo di chúc hoặc theo pháp
<small>luật”. Như vay, mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để đính đoạt tải sẵn</small>
thuộc quyên sé hữu hợp pháp của minh bao gồm cả quyền sử dụng đất, nhà ở ‘va tai sản gắn liên với đất cho những người thửa kế theo pháp luật để họ được
<small>hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật</small>
<small>Trường hop tai sản là quyển sử dụng đắt, quyền sở hữu nba ở va tải sản.</small>
gin liễn với đất được xác định là tải sản chung do vợ chồng được thừa kế
<small>chung phải théa mẫn điều kiện vợ chồng được hưởng tai sản đó theo sw địnhđoạt của di chúc và trong nội dung của di chúc khơng có sự phân định cho</small>
người được hưởng một cách chỉ tiét, rổ ràng phan di sản ma từng người sé được hưởng, Vi dụ, trong trường hợp bỏ me để lại tải sản thừa ké lả quyền sử
<small>dụng đất cho vợ chồng người con, nêu trong di chúc định đoạt phân định rổrang cho vợ chẳng người con mỗi người được hưỡng phẫn diện tích cụ thể, có</small>
ranh giới, mốc giới phan được hưởng của từng người rõ rang thi phan vợ
<small>chẳng được thửa kế sẽ không được ác đính lả tải san chung của vợ chẳng vì</small>
khi đó, cơ quan nha nước có thẩm quyển sẽ thực hiện cấp GCNQSDĐ cho
<small>từng người đối với từng dién tích, vi trí tương ứng theo nội dung di chúc đã</small>
định đoạt. Nhưng nếu di chúc định đoạt với nội dung bé me để lại thừa kế cho
<small>vvg chẳng người con phan tai sản la quyền sử dụng đất thuộc quyên sở hữu của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">‘v6 mẹ thì phải xác định phân tai sản vợ chẳng được thừa kế lả tải sản chung
<small>do vợ chồng được hưởng thừa kế tir bổ mẹ. Đương nhiên, đổi với những</small>
trường hợp nêu trên, khi có tranh chấp xây ra cần xem xét vé các điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật như người lập di chúc phải minh mẫn, sóng suốt
<small>khi lập di chúc, khơng bị lừa đổi, de doa, cưỡng ép hay nội dung cia di chúc</small>
không vi pham điểu cấm của luật, không trải đạo đức x8 hội, hình thức di
<small>chúc khơng trai quy định của luật</small>
<small>Bên cạnh trường hợp vợ chồng được thừa kể theo sự định đoạt của</small>
người để lại di chúc thì có trường hợp vo chồng mắc dù không phải là đổi tượng được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật nhưng vẫn có quyển được xác lập quyền sở hữu đối với tai sản Đây chính là điểm mới của
<small>BLDS năm 2015 so với các quy định của các BLDS trước đó liên quan đến</small>
chế định thừa kế đó là trường hợp hết thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bat động sản kế từ thời điểm mỡ thửa kế thi di sẵn. thuộc về người thửa kế đang quan ly di sin đó. Trường hợp khơng cỏ người thừa kế đang quan lý di sin thi di sản thuộc quyển sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy đính tại Điểu 236 của BLDS năm 2015°. Như vậy, trong trường hợp hết thời hạn 30 năm kể từ thời điểm người có di sản chết, nếu vợ
<small>chẳng đang chiếm hữu tai sản là di sản thửa ké thì tai sn đó sé thuộc quyềnsở hữu của người đang chiếm hữu tức thuộc quyển sở hữu chung của vợchẳng Tuy nhiên, trong trường hợp này vơ chẳng phải đáp ứng các diéu kiệnvề người chiếm hữu ngay tinh, liên tục va cơng khai theo quy đính tại Điều336 BLDS năm 2015.</small>
<small>Nhu vay, trường hop vo chẳng được hưởng thửa kế chung theo sự định</small>
đoạt của di chúc hoặc xác lập sở hữu sau thời hạn 30 năm ké từ thời điểm mở thửa kế thi tải sẵn được coi lả tai sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, để xác
<small>lập quyển sở hữu đổi với quyên sử dụng đất, nhà 6 va tải sin gắn lién với đất</small>
> Xem Điều 623 BLDS năm 2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">‘vo chồng buộc phải thực hiện các nghĩa vụ do người chết để lại với chủ thé khác như nghĩa vụ trả nợ (nếu có) hoặc thực hiện thủ tục pháp lý cản thiết để ác lập quyển sở hữu đối với tải sản thừa kể như thủ tục khai nhận di sẵn thừa kế, thủ tục đăng ký biến động đứng tên quyển sở hữu của hai vợ chồng đối với tải sản thửa kế thi khi đó mới đầm bao được hết quyển lợi của vợ chồng
<small>khi thừa kế tai sản.</small>
-_ Quyền sử dung đắt, quyền số hữm nhà ở và tài sản
<small>vo ching được tăng cho chung trong thời i: hôn nhân</small>
“Trường hợp sắc định quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nba ở và tài sin gin liên với đất là tai sản chung của vợ chẳng được tăng cho chung trong thời.
<small>kỳ hôn nhân là trường hop vo chẳng được ting cho thông qua một giao dichdân sự đó lả hop đơng tăng cho tai săn. Hop đồng tặng cho tải sẵn được quyđịnh tại Điển 457 BLDS năm 2015 là sự thỏa thuân giữa các bên, theo đó bên</small>
tặng cho giao tải sản của minh vả chuyển quyển sở hữu cho bên được ting cho mả không yêu cầu đến bù, bên được tăng cho đồng ÿ nhận Hợp đồng tặng cho tải sản có thể thơng qua các hình thức miêng, bằng hảnh vi hoặc
<small>bằng văn bản tùy theo đổi tượng của hợp đồng tăng cho. Tuy nhiên, đổi vớitrường hợp tăng cho quyển sử dụng đất, nhà 6 va tài sản gắn lién với đất thìquy định của Luật bất buộc hình thức của giao dich tăng cho phải được lậpthánh văn ban va thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực thi khi đóhợp đồng tăng cho mới đảm bảo diéu kiện có hiệu lực pháp luật. Trongtrường hợp, quyển sử dung đất, quyền sở hữu nha ở va tài sản gắn liên với đấtdo vợ chẳng được tăng cho chung trong thời kỳ hôn nhân thi bên được tăngcho phải la cả vợ và chẳng, Nên bên nhân tăng cho la một người thi tai sẵn đóđược xác định là tải sin riêng của người được tăng cho</small>
<small>Trên thực tế, có rất nhiễu trường hop các bên khơng xác lập hoặc sắc:lập hợp đồng tăng cho khơng thơng qua hình thức văn bản bat buộc có cơng</small>
chứng hoặc chứng thực. Thực tiễn xét xử cho thay, có trường hợp, Toa án xác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>định đĩ là tai sin chung của vợ chẳng do được tăng cho chung, nhưng cũng</small>
cĩ những trường hợp Tịa án xác định quyên sử dung dat, nhà ở đĩ vẫn thuộc quyển sở hữu của người cĩ tải săn, điều nảy xuất phát từ quan điểm cho ring
<small>hop đồng tăng cho khơng cĩ đến bù nên pháp luật nghiéng vẻ bao vệ quyền</small>
lợi cia người đang đứng tên quyền sử dung dét*, Các trường hợp ting cho
<small>khơng xc lập văn bản theo quy đính của pháp luật thường zảy ra khi bồ me</small>
tăng cho dat cho vo chồng người con nhưng các Téa hiên nay déu giải quyết theo hướng tuyên bổ giao dich tăng cho vơ hiểu va xác định tai sản đĩ vẫn là
<small>tải sin của bên ting cho. Điểu này hồn tộn phù hợp với quy định của pháp</small>
luật nhưng lại khơng phủ hop với thực tiễn, khơng đảm bảo được quyển lợi
<small>của vợ chồng được tăng cho. Béi lế, ở Việt Nam khi bổ me tăng cho con tài</small>
sản, các bên thưởng khơng lập hợp đồng bằng văn bản theo đúng quy định a8
<small>lâm chứng cứ cho việc tăng cho. Các bên khơng lường trước được hậu quảpháp lý khi xây ra tranh chấp thi giá trì của giao dich tăng cho nay sẽ được</small>
pháp luật điều chỉnh vả giải quyết ra sao. Điều nay thường gay rất nhiêu khĩ.
<small>khăn trong cơng tác đánh giả va thu thap chứng cứ phục vụ quá trình sét xửtại Tịa án giữa việc thực hiện theo quy định của pháp luật với việc bão vệ</small>
quyển lợi ích chính đáng của các bên.
<small>Năm 2017, với sự ra đời của án lê là đường lối gidi thích va áp dungluật pháp cho các Tịa án cấp dưới vận dụng các phán quyết cĩ từ trước của</small>
toa cấp trên để đưa ra một phan quyết mới tương tự trong một vụ việc trong tự Một trong những án lệ liên quan đến giải quyết tranh chấp tai sản chung
<small>trong thời kỹ hơn nhân do vợ chồng nhận tăng cho chung la án lệ số</small>
03/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao thơng qua.
<small>ngày 06/4/2016, cơng bé theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06/4/2016 củaChánh án toa án nhân dân tối cao. Theo đĩ, trong phản Khải quát an lệ cĩ mơ</small>
Ê Nguyễn Thị Lan, Định Thị Thu Hường (2019), GiZ quyết tranh chấp về nhà ư và quyẩn
<small>sẽ dng đã Me vợ chéng ly hn theo pháp hật Hột Nem vite tên dp đọng Kỹ yên hột‘thio quốc tế tháng 3/2019, Ha Nội, tr122</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">tả nội dung của tranh chấp: “Trudng hợp cha me đã cho vợ chẳng người con một điền tích đất và vợ chẳng người con đã xây đựng. nhà kiên cổ trên điện tích đất đó dé làm nơi 6, khi vợ chéng người con xâp đựng nhà thi cha mẹ và những người khác trong gia đình khơng có ƒ Mễn phẩn đối gì: vợ chồng người con đã sử dung nhà. đất liên tục, công khai, én định và đã tiễn hành việc kê khai đất được cấp gidy chứng nhận quyền sit dung đất thi phải xác. sử đụng đất 2. Có thé nhận.
<small>thấy, án lê trên là ngudn định hưởng cho các Tịa án áp dụng trong q trình.dink vợ chẳng người con đã được tăng cho quy</small>
giải quyết những vụ việc khó khăn, vướng mắc cịn gây nhiễu tranh cãi trong. thực tiễn xét xử các vụ việc tranh chấp vẻ tải sản khi ly hồn. Tuy nhiên, việc
<small>áp dụng án lệ số 03/2016/AL, dé giải quyết là rat khó van dụng ở các Téa. Bai</small>
1é, đặc điểm của vụ việc trên thể hiện vợ chẳng người con đã xây nha kiên cổ, đã sử dung én định, liên tục công khai và tiền hành kê khai cấp GCNQSDĐ.
<small>mà không có sw phan đổi của bổ mẹ thi phải zac định là cha mẹ đã cho ngườicon. Vậy, trong các vụ viếc khác cỏ bắt buộc phải đảm bảo tất cả các điểu</small>
kiên nêu trên thi mới áp dụng án lệ để xc định đây 1a tài sản chung của vo chẳng hay khơng. Trên thực tế, có nhiễu vụ việc với tình tiết tương tư nhưng ‘vo chẳng người con chưa được cơng nhận quyền sở hữu thì có áp dung được quy định của án lệ để giải quyết hay không. Quan điểm của tác gi, trong trường hop này không nên coi việc đã được cấp Giấy chứng nhận quyển sử dung đất là diéu kiện bắt buộc ma cân phải căn cứ ý chí của các chủ thể trong. suốt quả trình sử dụng đất để giải quyết Do vay, chỉ cẩn dap ứng các điển
<small>kiên cha me cho vợ chồng người con và vợ chồng người con đã xây dưng, nha</small>
kiên có, sử dụng liên tục, cơng khai, én định trên điện tích dat đó để lam nơi
<small>ở, khi vợ chồng người con xêy dưng nha, cha me và những người khác trong</small>
gia đình khơng có ý kiến phản đổi cũng đã đủ điều kiện để xác định ý chí của
° Trích Án lẻ số O3/2016/AL tại Quyết định số 220/QĐ-CA vẻ việc công bổ án lệ của Tịa
<small>án nhân dân tơi cao ngày 06/4/2016.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>các bên trong giao dịch tăng cho, Có như thé mới bảo vệ được quyển lợi chovợ chẳng người con khi ly hôn.</small>
= Quyén sit dung đất. quyền sở hit nhà ở và tài sản gắn liễn với đất được hình thành do vợ chơng cùng nhận cimyễn nineong bằng tài sản chung
<small>trong that i hon nhân</small>
<small>Tương tự trường hợp vợ chống nhân tài sản tăng cho thông qua giao</small>
địch tặng cho thi trường hợp vợ chẳng nhận chuyển nhương quyển sử dung đất, nha ỡ và tải sản gắn lién với đất cũng phải thông qua mét giao dich dân sự đó là hợp đồng chuyển nhượng Để xác định tải sản nhận chuyển nhượng,
<small>1a tải sẵn chung của vợ chồng trước tiên can xem xét đến giá trị pháp lý của</small>
giao dịch chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng phải có hiệu lực theo. pháp luật. Đôi với hop đồng chuyển nhượng quyên sử dung đất, nhà ở va tải sản gắn liên với đất, ngồi việc đáp ứng các diéu kiện có hiệu lực của một
<small>giao dich dân sự nói chung vé chủ thé tham gia giao dich, mục dich và nội</small>
dung cia giao dich dân sự không vi pham điều cấm của luật, khơng trai đạo đức xã hội? thì hợp đồng phải thỏa mn quy định của pháp luật về hình thức của giao dịch phải được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyển có như thé mới dam bão được giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển
<small>nhường có hiệu lực theo pháp Iuét. Tuy nhiên, trong bồi cảnh nên kinh tế thitrường hiến nay, sự ra đời của BLDS năm 2015 với nhiễu quy định mới đãquy định vẻ việc GDDS đã được sác lập bằng văn bên nhưng vi pham quyđịnh bắt bude vé công chứng, chứng thực ma một bên hoặc các bên đã thựchiện ít nhất 2/3 ngiĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bến hoặc</small>
các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dich đó”. Như vậy,
<small>trong trưởng hợp này, các bên khơng phải thực hiện việc công chứng, chứng</small>
Ê Điều 117 BLDS nấm 2015
7 ¥hodn 2 Điều 129 BLDS năm 2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Hop đông chuyển nhượng quyền sử đụng dat, nha ở vả tải sẵn gin liên.
<small>với dat mang bản chất của loại hợp đồng dân sự có dén bù, trong đó, một bên</small>
nhận được lợi ích tử bên chuyển giao thì phải chuyển giao lại cho bên đó một lợi ích tương ứng. Do vay, trường hợp vợ chẳng nhận chuyển nhương tai sản. thì nguồn tiên đùng để thanh toán nghĩa vụ trong hợp đồng 1a cơ sở quan. trong dé sác định quyên sử dụng đất, nhà 6 vả tài sản gắn liên với đất là tai
<small>sản chung của vợ chẳng, Trong trưởng hợp nay, vợ chẳng phải sử dụng nguồn</small>
tiên thuộc sở hữu chung để thanh toán giá tri hợp đồng chuyển nhượng, nêu khơng có thỏa thuên ma vợ hoặc chồng dùng tai sản cá nhân của mình để
<small>thanh tốn giá trị nghĩa vu trong hop đồng thi tải sản đó được sắc đính Ia tải</small>
sản riêng của người nhên chuyển nhượng Điều nay khác với hợp đỏng tăng cho mang ban chất của loại hợp déng khơng có dén bi, chủ thể nhân tăng cho trong hop đồng phải la cả vợ chẳng thi khí đó tai săn nhận tăng cho mới được. xác định là tải sản chung, đối với trường hợp vợ chéng nhận chuyển nhượng. thơng qua hợp đơng dân sự có đến bu nên yếu tổ quan trong nhất van là tải sản để thực hiên nghĩa vụ thanh toán, ngay cả trường hợp người nhận chuyển.
<small>nhượng là một bên vợ hoặc chéng đứng ra giao dịch nhưng nếu sử dụng tải</small>
sản chung trong thời kỳ hơn nhân để thanh tốn nghĩa vụ thi phải xác định đây là tài sản chung do nhận chuyển nhượng của vợ chồng Khi có tranh chấp
<small>xây ra, nếu vợ hoặc chẳng cho rằng tải sàn thuộc sở hữu riêng của minh thìngười đỏ phải chứng minh nguồn gốc tai sản dũng để mua quyền sử dung đấtnhà 6 và tai sản gắn liên với đất là của cá nhân mình, nêu khơng chứng minhđược thì phải zac định là tai sản chung của vợ chồng được hình thánh trongthời kỹ hơn nhân.</small>
Trên thực tế, có rat nhiều trường hop giao dich chuyển nhượng quyền.
<small>sit dung đất, nha ở và tải sin gắn liên với đất giữa vợ chẳng vả bên thứ ba mới</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>dừng lại ở việc ký kết hop đồng mua bán đã có cơng chứng, chứng thực</small>
nhưng vợ chồng chưa thực hiện việc đăng ký quyển sỡ hữu, đối với trường
<small>hop nay, khí có tranh chấp xây ra giữa vo chồng, cén xác định tai sẵn nhân.</small>
chuyển nhượng la tai sản chung của vợ chồng để phân chia, mặc đủ, vợ chẳng,
<small>chưa được cấp Giấy chứng nhân quyển sử dung đất đứng tên quyền sở hữuđổi với tai sẵn.</small>
- Ouyễn sit dung đắt là tài sản cinmg của vợ chỗng được hình thành trong thỏi kx hơn nhân do vợ chồng được nhà nước giao quyền sử dung đắt, cho thuê quyễn sử dung đất, khai hoang hoặc quyền sử đụng đất có ngn
<small>sốc lần chidm đất trong thời i hơn nhân</small>
"Ngồi các căn cứ để sác định quyền sử dụng đất là tai sản chung của vợ chẳng trong thời ky hôn nhên dựa nêu trên, trên thực tế, quyển sử dụng đất
<small>cũng được sắc định là tải sản chung được hình thành trong thời kỳ hơn nhâncủa vợ chẳng trong trường hợp vơ ching được nhà nước giao quyển sử dung</small>
đất, cho thuê quyên sử đụng dat hoặc do công sức lao động của vợ chồng tao
<small>lập thơng qua q trình khai hoang đất, lần đất, chiếm đất trong thời kỳ hôn.</small>
nhân để tạo dựng lên quyền sử dụng dat cũng được xác định 1a tải sản chung
<small>của vợ chồng trong thời kỹ hôn nhân.</small>
<small>Nha nước giao quyền sử dung đất (giao Git) lả việc nha nước ban hảnhquyết định giao đất để trao quyên sử dụng đất cho đổi tượng có nhu cầu sit</small>
dung đấể. Như vậy, khi vợ chẳng được nha nước giao đất phải thông qua. quyết định giao quyền sử dung đất của cơ quan nha nước có thẩm quyền ban. hảnh quyết định giao đất. Khi giao đất, vợ chồng được công nhận quyển sử dụng đất thông qua việc cắp GCNQSDĐ va có tồn quyển định đoạt đối với quyển sử dung đất được giao như quyển chuyền nhượng, tặng cho, cho thuê lại hoặc để thừa kể... Hay nói cách khác, khi đó quyền sử dụng đất có nguồn.
<small>gốc nhà nước giao được xac định là tài sản chung của vợ chẳng trong thời kỹ</small>
Š Điều 3 Luật Đất đại năm 2013
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>hôn nhân.</small>
<small>Nha nước cho thuê quyền sử dụng đất (cho thuê đất) là việc Nhà nước</small>
quyết định trao quyển sử dụng đất cho đối tương cỏ nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dung đất tả tiễn thuế một lan hoặc trả
<small>tiên thuê đất hang năm. Trong trường hop nay, vợ chẳng được Nhả nước cấp</small>
Giấy chứng nhân quyên sử dụng đất, quyển sỡ hữu nha ỡ va tài sn khác gắn liển với đất lẫn đâu đối với thửa đất xác định, thời hạn sử dung đất được ghỉ trên GCNQSDP tương ứng với thời gian cho thuê dat theo quyết định của nha nước. Đối với trường hợp nay, mặc đủ quyển sử dụng đất của vợ chồng có
<small>ngn gốc do nha nước cho th nhưng trong thời han thuê đất thi quyền sử</small>
dung đất đó vẫn được coi là tai sản chung của vợ chồng,
<small>Khai hoang đất là một trong những hoạt động luôn được nha nước quan</small>
têm, chú trong và khuyến khích. Hiện nay, pháp luật đất đai chua có quy định
<small>cu thể thé não là hành vi khai hoang đất mà chỉ đưa ra khái niệm vẻ đất khai</small>
hoang, Theo đó, Điều 2 Thơng tư số 52/2014/TT/BNNPTNT hướng dẫn thực ỗ trợ phát triển sản xuất ngày 29/12/2014 quy định: “Dat khái hoang là đắt đang để hoang hóa, đắt khác đã quy hoạch cho
<small>hiên một số nôi dung</small>
én hanh phát quang, khai
<small>hoang hoặc cải tao những điện tích đất cịn đang hoang hóa chưa được sử</small>
tác nên các cặp vợ chẳng bd công sức lao động.
dụng dé phục vu cho các nhu cầu thiết yêu của gia đỉnh Thông thường, đối
<small>với trường hợp này, trong qua trình vợ chồng sử dụng đất sẽ được nhà nước</small>
xem xét dé cập GCNQSDĐ đất nếu đáp ứng đủ các điều kiên theo quy định của pháp luật "
‘Trai lại với hoạt đông khai hoang dat, hành vi lên chiếm đất lại lả han
° Ehoăn 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>vi bị pháp luật đất đai nghiêm cảm Theo quy định tại Điểu 3 Nghỉ định</small>
102/2014/NĐ-CP về xử phat vi pham hành chính trong lĩnh vực đất dai quy.
<small>định về hành vi lẫn đắt và chiếm đắt. Theo đó, “ Lần đất la vide người dang sie</small>
dung đất tự chayén dich mốc giới hoặc ranh giới thừa đất dé mở rộng điện tích đất”; “ Chiém dat là việc sử đụng đất mà khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sit dung đất do được Nhà nước giao, cho thud nhưng hét thời hạn giao, cho the đắt <small>không được Nhà nước gia hạn sử</small>
dung mà khong trả lai đất hoặc sử dụng đắt khi chưa thực luện thủ tục giao đắt, cho tỉuê đất theo quy đình của pháp luật về đất đai”. Như vậy, hành vi
<small>lần chiếm đất bi pháp luật nghiêm cấm và có chế tải xử phạt vi phạm. Tuynhiên, trong một số trường hop, điên tích dat có nguồn gắc do vơ chồng lần</small>
chiếm van có thể được cơng nhận quyển sở hữu cho vợ chồng trong các. trường hợp được pháp luật quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghỉ định 43/2014/NĐ-CP Nghị đính quy định chỉ
<small>tiết thi hành một số điều của Luật Dat đai năm 2013 như đổi với trường hợp</small>
đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng mã nay diện tich đất lẫn, chiếm khơng cịn thuộc hành lang bao vệ an tồn cơng trình cơng
<small>cơng, khơng thuộc chỉ giới zây dưng đường giao thơng, khơng có mục đích sitdụng cho trụ sỡ cơ quan, cơng trình sự nghiệp và cơng trình cơng cơng khácthi sẽ được cấp GCNQSDĐ. Đối với trường hop nay, diện tích đất được nhanước cơng nhện quyển sở hữu được coi là tải sản chung của vợ chẳng trongthời kỹ hôn nhân.</small>
~ Xác định quyền sử dung đất, quyên số Hữu nhà 6 và tài săn gắn tién với đất là tài sản clung của vợ chồng theo nguyên tắc suy đoán tài sẩn chung 'õi0018ïE
Hôn nhân là cả quá trinh kéo dai, khi kết hơn vợ chẳng déu mong muốn.
<small>có cuộc sing viên mãn, chung sống với nhau đến “đản bạc, răng nong ”. Cuộcsống hôn nhân cảng kéo dai ti tai sản chung, tải sản riêng của vợ chồng được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>thuộc sở hữu riêng như được thửa kế riêng, tăng cho riêng... để bảo về quyểnlợi của mình. Có rất nhiều trường hợp, Tòa án phải áp dụng nguyên tắc mangđịnh hướng suy đốn được quy đính tại khoản 3 Điều 33 Luật HN&GD năm</small>
2014 để giải quyết tranh chấp: “Trong trường hợp khơng có căn cứ dé chưng. ‘minh tài sản mà vợ, chẳng dang có tranh chap là tài sản riêng của mỗi bên Thì tài sẵn đơ được coi là tài sản clung”. Nguyên tắc suy đoán tai sẵn chung được đất ra như một công cu pháp lý hữu hiệu gop phan giải quyết tất các tranh chấp vé tải sản giữa vợ, chẳng trong thời kỳ hơn nhân. Ngun tắc suy đốn này đã loại trừ trường hợp tai sản thuộc sở hữu của chủ thể thứ ba không
<small>phải lả vợ hoặc chẳng ma chỉ xem xét trong phạm vi tài sin chung, tải sảntiêng của vo chống. Tức là một tải sản nêu không phải tải sản riêng của từng</small>
người thi là tải sản chung của vợ chẳng hoặc ngược lại.
<small>Cũng giống như pháp luật Việt Nam, nguyên tắc suy đoán tai sảnchung được ghỉ nhên trong Bộ luật Dân sự Pháp (Bộ luật Dân sự Napoléon</small>
1804) tại Điều 1402 quy định: “Moi tài sản dit là động sản hay bắt động sản đều được coi là tài sẵn cing của vợ chông. nếu khơng ciưmg minh được đó.
<small>à tài sản riêng cũa vo hoặc của ching theo quy đinh của pháp luật”. Trên</small>
thực tế, nguyên tắc suy đoán thường được áp dụng nhiều để giải quyết các tranh chấp đối với loại tài sin pháp luật quy định phat đăng ký quyển sở hữu,
<small>đặc biệt là quyển sử dung đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tải sẵn gắn liên với đấtTrước đây, Luật HN&GĐ năm 2000 quy đính tai sin thuộc sỡ hữu chung của</small>
vợ chẳng như nha ở, quyển sử dung đất va những tai sin khác mà pháp luật
<small>‘bude phải đăng ký quyển sỡ hữu khí đăng ký quyền sở hữu phải ghỉ tên của cả</small>
‘hai vợ chẳng. Việc quy định như vậy tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
<small>xác lập quyén sở hữu tài sin của vợ chồng cũng như trong quả trình thu thập,</small>
đánh giá chứng cứ để giải quyết khi có tranh chap của vợ chẳng tại Tòa án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Tuy nhiên, đến Luật HN&GÐ năm 2014, quy đính về việc đăng ký tải sản</small>
giữa vo và chồng đã có sự thay đổi, bên cạnh việc quy định tài sản chung phat
<small>đứng tên quyển sở hữu cia cả vợ chẳng thi pháp luật cho phép vợ chồng có</small>
thể théa thuận một người đứng tên quyển sỡ hữu ma không bat buộc phải
<small>đứng tên hai vợ chồng Quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 sẽ gây rất</small>
nhiều khó khăn trong q trình giải quyết tranh chấp tải sản chung giữa vợ và chẳng Bồi 1é, pháp luật trao cho họ được quyển thỏa thuận một người đứng tên quyển sỡ hữu tai sản chung nhưng khi có tranh chấp xảy ra lại buộc các bên phải cung cấp chứng cứ dé chứng minh tai sin đó là ti sẵn chung hoặc tải sin riêng điều này sẽ rất khó khăn trong q tình cùng cấp chứng cứ cia
<small>người không đứng tên trên Giấy chứng nhân quyền sỡ hữu vi đơi khi chính họcũng khơng có hoặc khơng cịn lưu trữ các chứng cứ để phục vụ cho việcchứng minh đó, Từ đó, gây khó khăn trong q trình đánh giá, thu thêp chứng</small>
cứ tại Tịa án để bảo vệ quyển lợi của các bên khi có tranh chấp xảy ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>dung dat, nha ở và tai sin gin liên với dat là tải sin chung của vợ chẳng theopháp luật Việt Nam hiền hành. Theo đó, tại chương I, tac giả tập trung nghiêncứu, làm rổ các khái niêm cơ bản và các quy định của pháp luật hiện hảnh liênquan đến vẫn để sac định tai sản chung của vợ chồng là quyển sử dung đấtnhà ở va tai sản gắn liên với đất, từ đó, tao tién dé cho việc nghiên cửu, đánh.</small>
giá thực tiễn xét xử của Toa án nhân dân khi áp dụng các quy định của pháp. luật để xác định tai sin chung của vợ chẳng lả quyền sử dung đất, nha ở vả tai
<small>sản gắn liên với đất khi có tranh chấp say ra trên thực tế</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Chương 2</small>
3.1.1. Nhận xét clung về vẫn đề xác định quyên sit dung dat, quyên sở hitu „hà ở và tài sản gin liên với dat là tài sản chung của vợ chẳng.
<small>Quyên sử dụng đất, sở hữu nha ở và tai sin gin liên với đất luôn giữ.</small>
‘vai trị quan trong trong cuộc song hơn nhân của vợ chong, la tai sản có gia trị
<small>lớn của vợ chồng trong thời ky hôn nhân, do vay việc xác định tài sản chung,tải sản riêng có ý ngiĩa vơ cùng quan trọng đối với các cắp vợ chủng trong</small>
quá trình chiếm hữu, sử dụng vả định đoạt loại tài sản nảy. Hiện nay, các tranh chấp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đỉnh luôn là dạng tranh chấp phổ ‘bién và phức tap trong các tranh chấp về dan sự nói chung tai Tịa an. Hang
<small>năm, có rất nhiễu các vụ việc trong lĩnh vực hôn nhân va gia đính cần được</small>
giải quyết, đặc biệt la các tranh chap liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nha ỡ va tải sản gắn liên với dat cia vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Cu thé, theo số liệu tổng hợp thống kê các vụ việc của Tòa an nhân dân toi
<small>cao giai đoạn năm 2015 đến năm 2018 như sau:</small>
Téng số các vu việc dân sự, kinh doanh thương mại, hơn nhân và gia đính, lao
<small>động ngành tòa án thụ lý năm 2015 (từ ngày 01/10/2014 đến ngày 30/9/2015)</small>
<small>333.159 308385 [926% | 394555 | 13203 | 837(Nguồn: TANDTC)</small>
"Tổng số các vụ việc dan sự, kinh doanh thương mai, hơn nhân va gia định, lao
<small>động ngành tịa án thụ lý năm 2016 (từ ngày 01/10/2015 đến ngày 30/9/2016)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>350 748 333896 |925% | 318676 | 13583 637(Nguén: TANDTC)</small>
"Tổng số các vu việc dan su, kinh doanh thương mai, hôn nhân va gia định, lao
<small>đơng ngành tịa án thụ lý năm 2017 (từ ngày 01/10/2016 đền ngày 30/9/2017)</small>
<small>việc đã thụ lý | việt đã xét xử * | Sơ thấm | Phúc thâm | GĐT/TT</small>
<small>387051 338756 |875%| 372134 | 13949 | 968</small>
(Nguôn TANDTC)
"Tổng số các vụ việc dan sự, kinh doanh thương mai, hơn nhân và gia đính, lao
<small>đơng ngành toa an thụ lý năm 2018 (từ ngày 01/12/2017 đến ngày</small>
Cac vụ việc trong lĩnh vực hôn nhân va gia đình xét xử theo thủ tục sơ thẩm
<small>trong các năm 2016, năm 2017 và năm 2018</small>
Nhu vậy, thông qua số liệu tại bảng thơng kê có thể nhận thay, hang năm tổng số vu việc dân sự, hôn nhân và gia đính, kinh tế giãi quyết tại Toa
<small>án rất lớn va có 2m hướng ngày cảng tăng. Trong đó, tỷ lê các vụ việc hôn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nhân và gia đính được xét xử theo thủ tục sơ thẩm trong các năm 2016, năm 2017 và năm 2018 luôn chiém tỷ lệ cao, chiêm phan da các tranh chấp sơ thấm được ngành Téa an thu lý giải quyết. Năm 2016, tỷ 1é vụ việc hôn nhãn
<small>và gia định chiêm 64,9%; năm 2017 chiếm 62,2% va năm 2018 chiếm 62,2%.</small>
Số lượng các vụ việc liên quan trong lĩnh vực hơn nhân va gia đình ln có xu. hướng tăng theo các năm Cụ thể, năm 2016 là 206.812 vụ việc, năm 2017 là 331.662 vụ việc, năm 2018 là 262 906 vụ việc. Trung bình mỗi năm tăng hơn
<small>30.000 vụ việc.</small>
<small>Trong các vụ việc tranh chấp liên quan đến lĩnh vực hơn nhân và gia</small>
inh thì tranh chấp về viếc sắc định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
<small>và ti sin gin liên với đất giữa vo, chẳng trong thời kỳ hôn nhân là dạng tranh</small>
chap phổ biển nhất. Van dé xác định quyền sử dung dat, nha ở và tải sản gắn.
<small>Tiên với đất là tai sản chung, tài sản riêng của vợ, chẳng chưa bao giờ dé dangtrong hoạt đông giải quyết tranh chấp tai Tòa an. Hiển nay, dưới sư lãnh daocủa Đăng và nha nước, cơng tac sy dựng và hốn thiện hệ thống pháp luật đãcó những tién bộ quan trong, các quy định của pháp luật được ban hành ngày</small>
cảng hoàn thiện đã tạo khuôn khổ pháp lý để Nhả nước quản lý bằng pháp
<small>luật trên các Tinh vực kính tế, xế hồi, an ninh, quốc phòng, đổi ngoại. Hệthống pháp luật hơn nhân va gia đình qua từng thời kỳ đã có sự kế thửa và</small>
phat huy các quy định tiền bơ để phù hợp hơn với tình hình kinh tế, sã hội Các quy định, chế định của pháp luất vẻ tài sin, quyền sở hữu và nguyên tắc
<small>giải quyết tranh chấp liên quan đền viếc ác định tai sản chung, tải sin riêngcủa vợ chẳng trong thời kỳ hơn nhân ngày cảng được hồn thiện, đã và đang</small>
1a cơ sở pháp lý quan trong dé Tòa an áp dung trong q trình giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Bên canh đó, thực tiễn xét xử các vụ việc tranh chấp liên. quan dén zác định quyển sử đụng đất, nha ở vả tải sản gắn liên trên đất là tải
<small>sản chung của vợ chồng cũng còn gấp nhiều khó khăn, vướng mắc. Trong qtrình xét xữ, các Tịa án đâu gặp những vụ việc rat khó sác định quyển sở hữu.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">quan điểm xét xử khác nhau. Có nhiều vụ việc, quan hệ tranh chap được Téa án áp dụng trực tiép các quy định của pháp luật để giải quyết nhưng cũng có tất nhiều tranh chấp khó giãi quyết do pháp luật chưa có quy định điều chỉnh hoặc nếu có thi quy định do chưa rõ rang, còn chung chung dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau ở mỗi Tòa xét xử. Những vụ việc như vậy gây rất nhiều. khó khăn trong q trình đánh giá, thu thập chứng cứ của Tòa án. Chẳng hạn, trường hợp quyển sử dung đất lá của cha me, sau khi các con kết hôn cha mẹ
<small>để tạo điều kiện cho các con ra ở riêng trên diện tích đất đó, có những trường</small>
hợp vo chẳng người con đã kê khai đứng tên trên GCNQSDĐ cũng có những
<small>trường hợp chưa đứng tên quyên sé hữu nhưng vợ chồng người con đã đứng</small>
tên trong hồ sơ địa chính hoặc thực hiên các nghĩa vụ tải chính đổi với điện tích dang sử dụng trong một thời gian đài. Khi mâu thuẫn xảy ra dẫn đến ly
<small>hơn thì cha mẹ quay lại để nghị xác định quyển sử dụng đất vẫn thuộc quyềnsở hữu của cha mẹ và dai lại quyển sử dung đất đã cho vo chẳng người con.</small>
Trong trường hợp nay, mỗi Tòa án có quan điểm khác nhau để giải quyết vụ. việc, có những Tịa cho rằng cha mẹ đã cho vợ chẳng người con nhưng cũng có Tịa cho ring cha me chưa cho vợ ching người con diện tích đất trên. Đổi
<small>với những trường hợp như vây, dù kết phản quyết của Téa án như thé nào</small>
cũng dễ dàng gặp sw phản kháng của đương sw. Từ đó, cơ quan thi hành an cũng gấp rất nhiễu khó khăn trong quả trình thi hảnh bản án của Tịa.
Bên cạnh đó, hoạt động thu thap chứng cứ tại Téa an khi giễi quyết tranh chap còn nhiễu bat cập va han chế, anh hưởng rat lớn đến hiệu quả xác định quyền sử dụng đất dat nhà ở và tải sản gin liên với đất là tai sản chung của vợ chồng Nhiễu trường hợp khi say ra tranh chấp các bên đương sự thường đưa ra những chứng cứ, lập luận để bảo vệ cho quan điểm của mình
<small>nhằm gây bất lợi cho bên kia. Đôi khi những chứng cứ, lập luận dén từ những</small>
</div>