Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật lao động về tuyển dụng lao động trong các doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thể thao (Nshape Fitness)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐAO TẠO BỘ TƯPHAP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

NGHIÊM TUẦN HOANG

PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VE TUYẾN DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỀN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY

TNHH DOFY PHÁT TRIEN THẺ THAO (NSHAPE FITNESS)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC <small>Chuyên ngành: Luật Kinh tế</small>

<small>Mã số: 8380107</small>

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị

<small>Hà Nội ~2019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM DOAN

<small>Tơi zin cam đoan đây 1a cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củatiêng tôi. Các kết quả nêu trong Luân văn chưa được công bồ trong bat kỳcơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn la trung thực, có nguồn gốc rổ</small> ràng, được trích dẫn đúng theo quy đính Tơi zin chíu trách nhiệm về tính <small>chính sắc và trung thực cia luân văn này.</small>

<small>Tac gia Luận văn</small>

Nghiêm Tuấn Hoàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>MỤC LỤC</small>

PHAN MỞ BAU 1

<small>1. Ly do chon để tai</small>

<small>Tình hình nghiên cứu để taiMục dich nghiên cứu</small>

<small>4, Đối tượng và pham vi nghiền cứu.5. Phương pháp nghiền cứu.</small>

<small>6. Những đóng gop mới của luân văn.7. Kết cầu ofa luận văn.</small>

CHƯƠNG 1

MOT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VE TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VẺ TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 7

111. Một số vấn đề lý luận về tuyển dụng lao động. af

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tuyển dung lao động. 7 1.1.2. Các hình thức tuyển dung lao động. 10 1.1.3. Ý nghĩa tuyển dụng lao động. 12

1.2. Quy định pháp luật lao động Việt Nam về tuyển dụng lao động trong

<small>các doanh nghiệp 13</small>

1.2.1. Nguyên tắc tuyển dung lao đông. 13 1.2.2. Phương thức tuyển dung 15 1.2.3. Chủ thé của quan hệ tuyển dung lao động. 19 1.2.4. Trình tự, thủ tục tuyển dung lao động. 31 1.2.5. Quy định về tuyển dụng lao đơng với lao động có đặc điểm riêng... 26

CHƯƠNG 2. 35

THỰC TRANG TUYỂN DUNG LAO ĐỘNG TAI CÔNG TY TNHH DOFY PHÁT TRIEN THẺ THAO (NSHAPE FITNESS). 35 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH DOFY Phát triển thể thao (Nshape.

Fitness), 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.2. Thực hiện pháp luật về tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness) 37

2.2.1. Về nguyên tắc tuyển dung. 37 <small>2.2.2. Về chủ thể tuyển dụng 38</small> 2.2.3. Về phương thức tuyển dung. 40

<small>23. Đánh giá thực hiện pháp luật vé tuyển dung lao động tại Công tyTNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness) 4</small>

<small>3.3.1. Thành công 4</small>

CHƯƠNG 3. 54

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VE TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VÀ NÂNG CAO HIEU QUA THUC HIỆN PHÁP LUAT VE TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DOFY PHÁT TRIEN THẺ THAO (NSHAPE

FITNESS) 54

3.1. Yên câu hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về tuyển dung lao đông trong các doanh nghiệp va nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tuyển. dung lao động tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness) <small>54</small> 3.3. Một số kiến nghị nim hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tuyển dung lao <small>động trong các doanh nghiệp 56</small> 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qua thực hiện pháp luật về tuyển dung lao động tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness) <small>61</small>

PHAN KET LUẬN. 66DANH MỤC TAILIEU THAM KHẢO. 68

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

PHAN MỞ ĐẦU 1, Lý do chọn dé tài

Trong các giai đoạn lich sử thể giới, yêu tổ bắt biển duy nhất chi phối tắt <small>cả hoạt đồng nói chung, các hoạt đơng kinh té nói riêng, chính 1a con người</small>

<small>thức cho dit cóđoạn đều phụ thuộc vào nhân lực. Một doanh nghiép, một</small>

các nguồn lực tải chính đổi đảo, quy mô lớn manh cũng trở nên võ nghĩa khi thiểu di yêu tổ con người. Máy móc kỹ thuật công nghệ chỉ phát huy tốt hiệu. <small>quả của nó néu như được sử dung bởi những cả nhân được đảo tạo va có trìnhđơ. Nói rồng hơn, con người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào tất cả hoạtđông trong doanh nghiệp. Nêu người sử dụng lao động - Chủ của một doanhnghiệp có tắm nhìn, tận dung tốt nguồn lực dén từ con người thì sé tạo nên</small> một lợi thể rất lớn so với các doanh nghiệp khác trên thị trường,

Đổ có được lợi thê trên, các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện tắt cả các <small>"bước, các giai đoạn trong công tác quản tri nhân lực, mã quan trọng hang đâu,</small> chính 1a giai đoạn "đầu vào" - giai đoạn tuyển dung lao động, Một cơng tình chắc chắn can có mốt nên móng kiên cổ, cdn một công tác tuyển dung hop ly, khoa học, phù hợp với quy định pháp luật lao đồng tử những bước đầu tiên. Ngay tir công tắc tuyển dụng, người sử dụng lao đông - chủ doanh nghiệp đã có thé chon lọc, so sánh để tim ra những cá nhân người lao động phủ hợp với từng vị tri trong doanh nghiệp. Từ đó phân bổ, bó trí hợp lý để tan dung tối đa <small>năng lực của từng cá nhân người lao động, đồng thời sẽ rất thuận lợi cho cácnhà quản tri muốn thực hiện công tác đảo tạo năng lực cá nhân sau này.</small> Những cá nhân người lao động đó sẽ có cơ hội phát triển khả năng của bản <small>thân lên một tắm cao mới, phát huy toàn bộ năng lực một các hiệu quả nhất.</small> Tất cả vi một mục dich chung la phát triển đoanh nghiệp, tao loi thé cạnh <small>tranh, gia tăng lợi nhân thuần.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Thực tế tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thể thao (Nshape Fitness), công tác tuyển dụng lao động là công tác đã và đang được ban lãnh đạo công ty coi trọng và quan tâm hang đâu. Tuy nhiên qua q trình tim hiểu, tác giã cịn nhiều tơn tại cần khắc nhận thay hoạt động tuyển dung của Cơng ty

<small>phục và hồn thiện hơn nữa</small>

‘Bang những phân tích ly thuyết va tim hiểu thực *Pháp luật lao động về tuyér

<small>thực hiện tại công ty TNHH DOFY Phat trién thFitness)" làm đê tai luận văn thạc sỹ của mình</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tai

<small>Hiên nay, dé tai "Tuyển ching lao đồng trong các doanh nghiệp” dang</small> tấn, tác giã chọn dé tai <small>Thực</small>

thu hút được sw quan tâm nghiên cứu cia nhiều tác giả bởi tâm quan trong của hoạt động tuyển đụng trong thực tiễn. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu. rong nên ở Việt Nam theo khảo sat của tác giã vẫn chưa có một dé tải nào <small>nghiên cửu mốt cách toàn diện, day đủ và có hệ thơng đổi với vẫn dé pháp</small> luật về tuyển dung lao động tai doanh nghiệp.

"Một số cơng trình mới chỉ dừng lại ở việc tập trung nghiên cứu việc quy. định của pháp luật vé tuyển dụng lao đơng trong doanh nghiệp nói chung hoặc thu hẹp phạm vi nghiên cứu một nhóm chủ thể trong quan hệ tuyển dụng mả <small>chưa có sự liên hệ thực tế với việc áp dụng các quy đính nay tại một doanhnghiệp như. "Quyển myễn đhmg lao đông của người sit dung lao động ö Việt</small> Nam - Thực trang và một số kiến nghị", ThS Đỗ Thị Dung, Tạp chi Dân chủ <small>vvà Pháp luật, số 6/2013, trang 22-31, " Piáp luật:</small> wn dung lao đồng trong các cơ quan nhà nước ở Việt Nam", Nguyễn Hương Ly, Luận văn thạc sỹ <small>Luật học, 2014... Một số công trình khác đã dé cấp đến việc áp dung của pháp</small> nat về tuyển dụng lao đông trong hoạt đồng quản tri nhân sự tại doanh nghiệp như: "Áp dung pháp luật trong quản trì nhân sự tại doanh nghiệp", Đai học Luật Hà Nội, Để tải nghiên cứu khoa học cấp trường, Hà Nội, 2011. Tuy

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

phat triển bùng nổ của công nghệ thông tin nên một số vấn dé được néu tại <small>nhũ nhân kết quảnghiên cứu của các cơng trình nêu trên đã tạo tiên để vé cơ sở li luận va thực</small> ., do sự thay đổi không ngừng của thi trường lao động tại Việt Nam va sự. các tải liêu đã khơng cịn phủ hop. Nhưng cũng khơng thé

tiển để luận văn kế thùa vả phat triển. Vi vây, trong luda văn này sẽ tidp tục nghiên cứu những van dé còn để ngỏ, khai thác van dé tuyển dung lao động <small>góc đơ pháp luật lao động, thơng qua việc nghiên cửu đánh giá các quy đính</small> đổi với van dé tuyển dung trong các doanh nghiệp và liên hệ trực tiếp việc áp <small>dụng các quy định đó tại một Công ty ma tắc giả từng làm việc.</small>

Với việc lựa chọn để tai: “Pháp iuật lao động và tuyển dung iao đông trong các doanh nghiệp và thực tiễn tec hiện tại Công ty TNHH DOFY Phát <small>triển thé thao (shape Fitness)” tác giả mong muén sẽ có những đồng góp</small> tích cực vào tình hình nghiên cửu chế định tuyển dụng lao đông theo pháp <small>uất lao động Việt Nam.</small>

<small>3. Mue đích nghiên cứu.</small>

"Mục đính nghiên cứu của luận văn la nhằm đánh giá toản diện, sâu sắc các vận để sau

Thứ nhất, đánh giá các quy định hiện nay đối với van để tuyển dụng lao <small>đông</small>

<small>Thú hai, phân tích khả năng áp dụng các quy định trên tại các doanhnghiệp trong thực tế, zác định 16 những tén tai, han chế, bắt cập, vướng mắc</small> trong thực hiện tuyển đụng ở các doanh nghiệp.

‘Tint ba, thực tiễn thực hiện pháp luật về tuyển dung lao động tại công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness), phân tích rõ hơn vẻ hình. thức dạy nghé gắn với tuyển dụng lao động tại công ty.

Thứ tư, kiên nghị một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng lao động đông thời nâng cao hiệu quả va chất lượng việc tuyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>dụng lao đồng vao làm việc tai các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và tại</small> Cơng ty TNHH DOFY Phát triển thể thao (Nshape Fitness) nói riêng.

4, Đối trong và phạm vi nghiên cứu.

Tuyển dung lao đông là đổi tượng nghiên cứu cia nhiễu ngành khoa học <small>như: quản tri học, 28 hội hoc, triết hoc, luật học... Tuy nhiên, trong phạm vinghiên cứu của để tài, luận văn chỉ nghiên cứu dưới góc đơ luật học, trong</small> phạm vi pháp luật lao đông, Cụ thể, luân văn nghiên cứu là quy định của pháp uất lao đông vé tuyển dụng lao động trong các doanh nghiệp và thực tiễn áp đụng các quy định nay tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thể thao (Nshape <small>Fitness). Từ đó đưa ra được những kiến nghỉ giãi pháp nhằm thao gỡ những</small> hạn chế, thiếu sót của quy định pháp luật cũng như quá trình áp dụng pháp <small>Tuất</small>

<small>"Trong thực tế, tuyển dụng lao đông trong các doanh nghiệp bao gồm hai</small> hành vi tuyển chọn lao đồng và sit dung lao đồng, Do giới hạn vé mất dung

<small>lượng của luận văn, luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định của</small> pháp luật vả thực tiễn thực hiện đối với tuyển chọn lao động tại các doanh. nghiệp Vấn để nghiên cứu về sử dung lao đơng sé được nghiên cứu trong <small>cơng trình khoa học khác.</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>Trong quá trình thực hiến để tài, tác giả sử dụng phép biện chứng duyvật của triết học Mác ~ Lênin và tu tưởng Hỗ Chi Minh lam phương phápluân cho việc nghiên cứu. Ngồi ra, luận văn cịn vân dụng các phương pháp</small> nghiên cứu cu thé, phù hợp với từng mặt, từng lính vực của để tai, như. phương pháp tổng hợp, so sénh luật, phương pháp phân tích lich st, thống kê, <small>điểu tra sã hội học</small>

<small>Các quy đính chung của Hiển pháp, Bộ luật dân sw và các quy định cụ</small> thể của Bộ luật lao động hiện hành, các văn bản hướng dẫn thi hành về van dé tuyển dụng lao đông được sử dung với tư cách là cơ sỡ lý luân, cơ sỡ pháp ly

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>cho quá trình nghiên cứu. Luận văn sử dụng mốt số phương pháp nghiên cứu,</small> cu thể như.

Phương pháp phân tích, diễn giải, so sánh, binh luận, tổng hợp vả <small>phương pháp lich sử được sử dung chủ yêu trong Chương 1 khi nghiên cứu</small> các vẫn dé lý luận về tuyển dung lao động trong các doanh nghiệp

"Phương pháp phân tích, tổng hợp, thơng kê, đánh giá được sử dụng chủ <small>yên trong Chương 2 khi đánh giá thực trạng tuyển dụng lao đông tai Công ty</small> TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness) va chỉ ra ưu điểm vả han <small>chế trong việc thực hiện quy định này.</small>

Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dung ở Chương 3 khi xem sét, để xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật lao động vẻ tuyển dung lao động trong các doanh nghiệp va nâng cao hiệu quả thực hiện tuyển dung lao động,

tai Công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness),

<small>6. Những đóng góp mới của luận văn</small>

<small>từ thực</small>

Vé If InaCn: LuaQn van làm sáng tô mot sô van để lý Iwan đi với các quy định pháp luật lao động vẻ tuyển dụng lao động trong các doanh <small>nghiệp. PhaQin tích, đánh giá pháp luait bien hành thoLTng qua viele</small> phaLin tích những điểm mới, những vấn để cịn tơn tại, bất cạIIp va đu [Ta ra nhạt định làm coO sé để hoàn thie(In he] thống pháp luạTt hie(in nay vé tuyển dụng lao động trong các doanh nghiệp.

Tà thục tiễn: Luan vaOn đánh giá thực trang pháp luaDit về tuyển đụng. lao động trong doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng pháp luaiTt tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness), những thành công, han <small>chế va nguye(In nhaQn. Bulla ra các yeu cẩu, gidi pháp hoản thietIn he[1</small> thống pháp lua[Tt va na[Ing cao hieDu quả về tuyển dung lao động trong các doanh nghiệp vả tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thể thao (Nshape <small>Fitness),</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

1. Kết cầu của luận văn.

<small>"Nội dung của luận văn bao gồm 3 Chương</small>

Chương 1. Một số vẫn dé lí luân vẻ tuyển dụng lao động và quy đính pháp luật lao động vé tuyển dung lao động trong các doanh nghiệp.

Chương 2. Thực trang tuyển dụng lao đông tại Công ty TNHH DOFY Phat triển thể thao (Nshape Fitness).

Chương 3. Hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về tuyển dụng lao <small>đông trong các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật vẻ</small> tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH DOFY Phát triển thể thao (Nshape <small>Fitness),</small>

<small>"Ngồi ra, cịn có phan Mé đầu, Kết luân va Danh mục tai liệu tham khảo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

MOT SỐ VAN DE LY LUẬN VE TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG VA QUY DINH PHAP LUAT LAO BONG VE TUYEN DUNG LAO BONG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề lý luận về tuyển dụng lao động.

<small>111. Khái niệm, đặc</small>

Tuyển đụng lao động xuất hiện do nhu câu tăng thêm nguồn lực của quá

cia tuyển dụng lao động.

trình lao động, tạo ra của cải vật chất. La một hiện tượng xã hồi, tuyển dụng lao động ngay cảng phố biển, hiện đại hơn để đáp ứng sự phát triển của xã hội. Do đó cũng có nhiều cách hiểu đối với khái niệm "tuyển dung lao động"

‘Theo giáo trình Tổ chức nhân sự hảnh chính Nha nước của PGS.TS Võ Kim Sơn, tuyển dụng lao động là “đưa tiêm người mới vào làm việc chỉnh thức cho tổ chức, tức là khâu đầu tiên cho đốn giai đoạn hình thành ngn

nhân lực của tổ chức"

<small>Xét trên phương diện kinh tế 2 hội, khái niêm nảy đã nêu mục dich</small> quan trong của việc tuyển dụng lao động, đó là thơng qua hành vi này người <small>sử dụng lao đơng có được mét số lượng người lao đơng có chất lượng đầm‘bdo, phù hop với điều kiến sản xuất kinh doanh cia doanh nghiệp, người lao</small> đông có việc làm én định, góp phân giãi quyết tinh trang thiểu việc lâm trong chưa chỉ ra được chủ thể thực hiện hoạt <small>xã hội. Tuy nhiên, khái niệm nay</small>

động tuyển đụng và mang tính khái qt.

Bên cạnh đó, trên phương diện pháp lý tuyển dụng lao đông không còn Ja một hiện tượng xã hội ma đã trở thanh một chế định pháp luật. Việc tuyển <small>dụng tác đơng trực tiếp tới qun va lợi ích cơ ban của công dân; tới quyên tựdo lựa chọn việc lâm và tự do kinh doanh cia công dân niên Nhà nước với</small> chức năng quản lý điều hành cũng đã điểu chỉnh vẫn để này thông qua pháp <small>‘V6 Kina Sơn, Li Thị Vin Hanh vi NgyỄn Thị Hằng Hii G010), Giáo ni TỔ chúc nhên sự hành chút</small>

<small>0a óc dg cho lệ cứ nhu lữtchôh, Nhà sắt bên thông xã aban 2010, 22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Tuật. Sự can thiệp của Nhà nước ở đây không làm cho người sử dụng lao đông,‘bj bo hẹp về quyền han cia mình ma nó tao ra một “hành lang pháp lý", sự</small> chất chế trong cách thức tuyển dung, dim bao hai hồ loi ích của các bên

, cách định nghĩa vẻ “tuyển dung lao đông” của ThS Diệp Thành Nguyên đưa ra trong giáo trình Luật lao đơng cơ ban có thé coi là day đủ: “Tiyễn đụng lao động là một quá trình tuyễn chon và sử dung lao động của

<small>Vi vệ</small>

í, các tổ co quan Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh

cinfc và cả nhân do Nhà nước quy dinh, nhằm đáp ứng nin cầu sử đụng iao.

đơng cũa min

‘Tw định nghĩa trên, có thé rút ra một số đặc điểm cơ ban của tuyển dung <small>lao động như sau</small>

+ tuyén dụng lao đông là hành vi của một chủ thể có quyền (hay được phép) thực hiện”. Trong quan hệ pháp luật lao đông, các chủ thể nay được gọi là người sử dụng lao đồng. Quyển tuyển dụng lao đông của người sử

<small>Thứ ni</small>

dụng lao động được hiểu là quyển của người sử dung lao đông thông qua các <small>hoạt đông tim kiểm va lựa chon người lao động thích hợp về năng lực và</small> phẩm chất vào làm việc trong đơn vị sử dụng lao động cia minh trên cơ sỡ quy định của pháp luật. Xét về bản chất, quyển tuyển dụng lao động của <small>người sử dụng lao động xuất phat từ địa vị kinh tế của ho so với người laođông, từ ban chất phu thuộc của người lao động vào người sử dụng lao dingtrong quan hệ lao đơng. người sử dung lao động lả người có từ liệu sản xuất,</small> có đủ khả năng kinh tế để trả lương cho người lao đơng, trong khi đó người <small>lao động khơng có gi ngồi sức lao đơng của ban thân.</small>

Thứ hai, mac dich của tuyển dụng lao động là nhằm đáp ứng nhu cầu. nhân lực cho quá trình săn suất kinh doanh của người sử dung lao động, Xuất phát từ nhu câu lao động cụ thể cho từng vi trí làm việc trong đơn vi, người sử

<small>"Điệp Thừnh Nguyên (2009), Gio no ớt Lao động cơ eb, Khoa Tu; Đạihạc Cn The g 36athoc Luit ôi Nội C006), GIẢ oth Tết Zao động Fitton, N3 Công nhận dân, Ha</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>dụng lao động quyết định số lượng lao đông, chất lượng lao đông, điều kiện</small> tuyển dụng, quyền và trách nhiệm của mối bên, tiền hành thi tuyển, kí kết hợp. đẳng lao déng.... Thông qua hoạt đồng tuyển dung, lực lương lao động của <small>doanh nghiệp mới được hình thành và chính lực lượng lao động nay s phục‘vu cho hoạt động sẵn xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó</small>

‘Trt ba, tuyển dụng lao đông la căn cứ phát sinh quan hệ lao đơng. Quan hệ lao động chỉ có thể hình thảnh khi hoạt động tuyển dung được tiền hành. Thông qua hoạt động tuyển dung, các bên có cơ hội tim hiểu, đánh giá lẫn. nhau một cách chủ động để đi đến thống nhất ý chí nhằm tạo lập quan hệ lao đơng, ma hình thức pháp ly của sự thống nhất ý chi đó chính la hợp đơng lao. động, Như vậy, hành vi tuyển dụng lao đông lả căn cứ để quan hệ lao động. <small>được xác lập.</small>

Thứ he, mặc dù tuyển dụng lao đông lä một trong những quyển năng của <small>người sử dung lao đồng nhưng người sử dụng lao động phải vân dụng nó</small> trong khuôn khé của pháp luật.

Pháp luật lao động đã ghi nhân tuyển dung lao động lả quyển của người sử dụng lao đồng nhưng không phải vi thé mã họ muốn thực hiện quyển dy như thé nao cũng được. Để bao vệ người lao đông — la một bên yêu thể trong <small>quan hệ lao động, pháp luật đã quy đính vẻ các hanh vi cắm người sử dụng</small> lao động thực hiển khi tuyển dung lao động Điều nảy khơng có nghĩa là quyển tuyển dụng của người sử dụng lao động bị thu hẹp lại mả ngược lại, <small>pháp luật đã dành cánh cũa rộng mỡ cho người sử dụng lao động cho phép ho</small> được quyên tư do tuyển dung lao động trong khuôn khổ của pháp luật, đẳng. thời bão vệ khối những thiểu sot có thể dẫn đến việc áp đụng trách nhiệm <small>pháp lý va bảo về quyển quản lý lao động của Nhà nước, quyên lao đồng củacông dân.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

1.1.2. Các hình thức tuyển dung lao động.

<small>Hiện nay pháp luật lao đồng đã phân biệt rõ đối tượng áp dụng va phạm.vi điều chỉnh là quan hệ lao động giữa người sử dụng lao đông vả người lao</small> đông trong các tổ chức kinh tế, dich vụ vả cá nhân thuộc moi thành phân kánh tết. Tir sự phân biệt này, Bộ luật Lao động 2012 điều chỉnh tập trung về chế đô tuyển dụng, lâm việc của người lao động lam việc theo hình thức hop đồng <small>lao động, côn lao đông là cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang trong các cơ</small> quan Nha nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hơi, lực lượng vũ trang, các hợp tác zã... được tuyển dung thơng qua hình thức tuy

chế Nha nước vả tuyển dung qua bau cỡ, bổ nhiệm và do các luật tương ứng <small>điều chỉnh.</small>

<small>dụng vào biên</small>

“Đối với hình thức nyễn ding vào biên chế Nhà nước: Đây là hình thức. tuyển dụng những người lao động lam việc trong cơ quan nha nước, ho thay <small>mặt Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ va được hưởng lương từ Ngânsách Nhà nước.</small>

Co thé thây người lao đông khi được tuyển đụng vao biên chế Nha nước <small>là những người thay mất Nha nước thực hiện công tác quản lý nhà nước, vi</small> vây cần phải lựa chon được những người có di phẩm chit, trình đơ, năng lực để co thé vận hanh bộ máy nha nước hoạt động hiệu quả. Từ đặc

hinh thức tuyển dung nay bắt buộc phải tuần theo quy định của pháp luật về căn cứ, điểu kiện, nguyên tắc, phương thức, tổ chức thực hiện tuyển dung. Hoạt đông tuyển dụng vào biên chế Nha nước mang năng tính chất hành

<small>ém đó,</small>

<small>chính, do luật hành chính điều chỉnh. Ngồi căn cứ vào như cầu cơng việc, vi</small> trí nhiệm vụ, số lượng cơng chức, viên chức được tuyển phai dựa vảo chỉ tiêu biên chế cia cấp có thấm quyển, số lượng viên chức cịn phải dựa vào tiêu <small>` hoãn 3 Đầu 240 BELD 2012 quy ded “CD aS lao đng đố với cái bd cổng chức viên chức người“uc he ương quân AB nến đit công ơn nh đây rổ chức vã ớt Bột vad hợp te do các Vân</small>

<small>"Sônghép lute Đức gi đong nộ từng đổ neg nà đợc dp dng Một số nh eng Bộ tiết hà:</small>

<small>(Chr pai bạn ni cn ch omg cụ Để dp ng đố với cán bã công chức vn chức ngời Dude“he hương quân độ nên đân cổng miện đâu"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

chuẩn chức danh nghề nghiệp va quỹ tiên lương của đơn vi sư nghiệp. Khi <small>công chức, viên chức đáp ứng đủ điều kiên thì các bên thiết lập quan hệ mang</small> tính hành chính, thơng qua quyết định tuyển dung của cấp có thẩm quyền, con viên chức thi kỹ hợp đồng làm việc. Nghĩa vu va quyền lợi cia ho được pháp <small>nat quy định cimg, khơng thỏa thuận</small>

Dét với hình thức tuyễn dung qua bắn cứ, bd nhiệm: Bau cử là hành vi tập thể của các cá nhân nhằm lựa chọn ra những đại biểu cho họ trong các <small>hoạt động chung của cơ quan, đơn vị. Trong pham vi cơ quan nhà nước, việc</small> 'bâu cử phải tuần theo các quy định của pháp luật, còn đối với các tổ chức phi <small>ác trong điêu 1é, có tinh chất nội bộBau cit không thuộc pham vi điều chỉnh của pháp luật lao đơng mã nó là mộtchế định quan trong trong ngành luật Hiển pháp và chịu sự điều chỉnh trực</small> tiếp của Luật Bấu cử Đại biểu Quốc hội 2012, Luật Béu cử Đại biểu Hội đẳng <small>nhân dân năm 2012 và một số văn bản có pháp luật có liên quan</small>

Bỗ nhiệm Ja hình thức chọn một người để đảm nhiệm một chức vụ khi chức vụ đó do một cá nhân hay một cơ quan có thẩm quyển quyết định. người. <small>lao đông khi giữ vi trí trong một thời hạn nhất định và có vị tri quan trong</small> nhả nước, bau cử tuân theo các nguyên.

trong cơ quan Nha nước do vậy hình thức tuyển dung nay cũng được quy định <small>chỉ tiết và mang tính cơng khai, minh bach.</small>

Dét với hình thức tuyễn đụng thông qua hop đồng lao động: Trong công. tác tuyển dụng lao đồng tai các doanh nghiệp, hình thức chủ yêu được người sử dụng lao đông va người lao động lựa chon đó 1a hình thức tuyển dung <small>thơng qua hop đẳng lao động béi đó là ghi nhân sự thõa thuân giữa người laođông và người sử dụng lao động về việc làm có trả cơng, điều kiến lao động,</small> quyển và nghia vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”. Bên cạnh đó, pháp. luật lao động cũng chỉ tập trung quy định vẻ tuyển dung lao động bang hình

<small>ˆ Đầu 15 Bộ vặt ho ding 2012</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>thức hợp đông lao đông. Vi vây, trong phạm vi dé tải, tác giã chỉ giới han</small> nghiên cứu hình thức tuyển dụng lao đơng thơng qua hop đồng lao đơng.

‘So với hai hình thức tuyển dụng néu trên, hình thức tuyển dung thơng qua hợp đông lao động thể hiện sự linh hoạt, mém đẻo hơn. Với tư cách là. một loại khế ước, hợp đơng lao động mang những đặc điểm nói chung của hop đồng đó là sự tự do, tự nguyên va bình đẳng của các chủ thé trong quan

hệt. Vi vay, hình thức tuyển dụng thơng qua hợp đồng lao động được sử dung

<small>phân lớn trong các quan hệ lao đông tai các doanh nghiệp. Hình thức nay ghinhận mọi sự théa thuận cia người sử dụng lao động va người lao đồng hình</small> thảnh từ trước, trong vả sau quá trình tuyển dụng. Thơng qua hợp đồng lao đơng, người sử dung lao động được quyên tự chủ trong việc tuyển dụng lao <small>đông va người lao động được quyển tự do chon nội dung công việc mà ho‘mong muốn.</small>

1.1.3. Ý nghĩa tuyển dụng lao động.

Céng tác tuyển dung là một hoạt động có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với quản trị nhân sự tại doanh nghiệp, không chỉ đối với người sử dung lao đồng, người lao động ma còn đối với xã hội.

Dét với người sử đụng lao động: tuyển dụng lao động giúp bổ sung <small>nguôn lao động phù hợp với yêu câu của hoạt động kinh doanh, mỡ rộng sản.</small> xuất của doanh nghiệp. Hoạt động tuyển dung được thực hiện tốt thi cơ cầu tổ. <small>chức sẽ có một đội ngũ lao động phù hợp với doanh nghiệp đó, nâng cao hiệuquả sản xuất kinh doanh va tao nên lợi thé cạnh tranh so với với các doanhnghiệp khác trong cùng lĩnh vực, ngành nghề. Khi người sử dụng lao đông</small> tuyển dụng được những ứng viền phù hợp sé tránh được thiệt hai trong hoạt đông kinh doanh, sản xuất như không mắt chỉ phí cho đảo tao lai, tuyén dung lại, tránh được những rủi ro hay tai nạn lao động do sơ suất của những cá <small>nhân chuyền môn kém trong q trình thực hiện cơng việc.</small>

<small>‘ing dite Luật Bà Nột C014), Giáo nôi Ltt ao đông PL Nm, Nha Công dn dân 223</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Dét với người iao đông: hoạt động tuyển dụng giúp cho người lao động <small>có được việc làm và tạo thu nhập giúp ni sống bản thân và gia đính Nêu</small> cơng tác tuyển dung được thực hiện tốt thi những người lao đơng sẽ có cơ hội <small>được vào lam việc ở những vị tr công việc, mỗi trường làm việc phù hợp với</small> khả năng, trình độ, sở trường vả tinh cách của minh Ngoải ra công tác tuyển. <small>dụng tốt sẽ góp phan tao ra sư thoải mái trong lao đồng, tao động lực làm việccho người lao động và nâng cao năng suất lao động, Từ đó, người lao động có</small> thể hồn thảnh tốt cơng việc được giao, đâm bảo mọi hoạt động diễn ra để <small>hướng dén mục tiêu dé ra của doanh nghiệp</small>

Dét với xã hội: công tác tuyển dụng lao đông của các doanh nghiệp có <small>vai tị quan trong trong việc giãi quyết được bai toán về vẫn để việc làm, vẫn</small> đề thất nghiệp hiên nay của xã hội. Tuyển dụng tốt giúp zã hồi gia tăng số <small>lượng lao động có việc lam, kim hấm vả giảm thiểu tỷ lê thất nghiếp dangngày cảng một tăng cao; giúp xã hôi sử dụng hiệu qua, hợp lý tôi đa nguồn</small> nhân lực được cung cập. Ngồi ra tuyển dung lao đơng hướng người lao động. đến những hành vi tốt dep, sử dung sức lao đông của bản thân để làm ra của <small>cải, giăm bớt đi những té nạn xã hội đang trên lan.</small>

1.2. Quy định pháp luật lao động Việt Nam về tuyển dụng lao động.

<small>trong các doanh nghiệp</small>

1.2.1. Nguyên tắc tuyên dụng lao động.

'Bộ luật lao động hiện hảnh không quy định về nguyên tắc tuyển dung <small>thành một điều luật độc lập mà nó nằm rãi rác ở nhiễu điều luật khác nhau.</small> Do quan hệ lao động phát sinh qua hoạt động tuyển dụng lao đồng nên <small>nguyên tắc thiết lập quan hệ lao động được quy định tại Điều 7 Bộ luật lao</small> động 2012 cũng được xem như nguyên tắc tuyển dụng lao động. Ngoài ra, các. quy định tại Điều 9, 10, 11 cũng cho thay rằng, pháp luật đã "ngẫm" đất ra các nguyên tắc tuyển dung. Cu thé:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nguyén tắc tự đo tuyén dung: BG luật lao động 2012 quy định: "Người sit dung lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tỗ chức dich vụ việc làm doanh nghiệp cho thus lại lao đông đã hgẫn ching lao ding có quyển tăng gidm lao động phit hợp với nim cầu sản xuẤt kinh doanii"”.

<small>Theo quy định nay, người sử dụng lao đông được tự do quyết định số</small>

<small>năng nghề nghiệp), điều kiến tuyé</small> dung (cơ cầu, đô tuổi, trình đơ, sức khưe, ngoại hình), cơng khai việc tuyển. dụng (tiêu chuẩn, hồ sơ, thời gian, địa điểm tuyển), tiễn hảnh thi tuyển, việc, hoc nghệ, tập nghé, nội dung va trình tự, thủ tục tuyển đụng ..Trong thực.

, có nhiễu trường hợp người sử dụng lao đơng tuyển người lao động lam công việc thư ký, lái xe họ còn đưa ra các điều kiện về tuổi âm lịch, tính cach, sở thích cả nhân vi ho cho rằng những người như thé mới có thé dem lại cho ‘ho may mắn trong kinh doanh vả điều nay van được coi la hợp pháp.

Co thể thay rằng, quy định người sử dung lao động tự dat chỉ tiêu lao đông va được tự do tuyển lao đồng theo chỉ tiêu đặt ra, khơng phụ thuộc vào. cấp có thẩm quyển là quy định tiến bộ của pháp luật Việt Nam thể hiện sự. <small>tương thích với pháp luật các nước trên thé giới như Pháp, Anh, Hoa Ky,</small> Thuy Điển..*, đáp ứng được nhủ câu của quan hệ lao đồng đặc biệt là nhu

<small>của người sử dung lao đồng, tao ra sự linh hoạt cho người sử dụng lao động</small> thực hiện hoạt động tuyển đụng lao động.

Nguyên tắc bình đẳng, cơng khai: khi tham gia vào quan hệ lao động, <small>pháp luật trao cho mọi người lao động tư cách pháp lý như nhau. người lao</small> đông khi tham gia dự tuyển déu bình đẳng với nhau, khơng bi “phan biệt đối xử về giới tính, dân tộc. màn da thành phẫn xã hội, tinh trang hôn nhân tín

<small>Điều 11 Bộ Miche ng 0</small>

<small>ˆ Bố Thị Ding (2014), Pp tt tổ gọi quất lao đ9ng của người s ưng tạo đông 3 Pi No Luân</small>

<small>intiin ý it học 92</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

ngưỡng tôn giáo, nhiễm HIV, khuyét tật hoặc vi li do thành lập, gia nhập và

hhoat động cơng đồn "®

Ngồi ra, ngun tắc bình đẳng cịn thể hiện ở sự bình đẳng trong mối <small>quan hé giữa người sử dung lao động với người lao động, Người sử dung lao</small>

‘hop đồng lao đông néu trúng tuyển, quyết định cuối cùng vẫn thuộc vẻ người. <small>lao động</small>

Nguyên tắc kiông trải pháp luật và dao đức xã hội: BO luật đân sự 2015 <small>ia</small> đã quy định “Cú nhân. pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm đứt quyền, ng} <small>vụ dân sw cũa minh trên cơ sở tự do, tư nguyên cam lết thöa tuân.Mọi cam</small> ‘kat, théa thuận không vi phạm điền cẩm của luật. không trái đạo đức xã hội cô hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thé khác tôn trong 9 Quan hệ tuyển dụng là một loại quan hệ dân sự, pháp luật tôn trọng sự tự do ý <small>chi của các bén khi tham gia quan hệ nhưng sử tự do nay không được tri vớipháp luật và đạo đức xã hội</small>

1.2.2. Phương thức tuyển dụng.

Về phương thức tuyển dung, pháp luật đã quy định người sử dụng lao. động có thé lựa chọn một trong hai phương thức tuyến lao động là trực tiếp tuyển dụng hoặc thông qua chủ thể khác (trung gian).

"Đổi với phương thức trực tiếp tuyễn đụng: người sử dụng lao động có thể bằng hành vi của mình (rực tiếp) thực hiên các khâu, các bước của quá trình tuyển dung để lựa chọn ra những người lao đông phủ hợp với cơng việc, vị trí đã dự tuyển như: người sử dụng lao đông trực tiếp xây dựng kế hoạch. tuyển dung lao động, trực tiếp thông bao tuyển dụng, trực tiếp tổ chức thi tuyển và ký kết hợp đồng lao đồng với người lao động, Pháp luật lao đồng đã

<small>ao đồng 2012° thon 2 Điệu 3 Bộ nk in at 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

quy đính cu thé về chế định hợp déng lao động nhưng do các quan hệ lao đông ngày cảng phát triển và không ngừng biển đông nên một số quy định đã td ra khơng cịn phủ hợp va có nhiều bắt cập. Cụ thể

Thứ nhất, về loại hợp đông lao động,

<small>Theo quy đính tai Điểu 22 Bộ luật lao động 2012, hợp ding lao độnggém 03 loại: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hop đồng lao đôngác định thời han từ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theocông việc nhất định dưới 12 thang Đổi với hợp đồng lao động xc định thờihạn, khí hết các bên chỉ có quyền ký thêm một thời hạn, néu sau đó người laođồng tiếp tục lam việc thì phai ky hop đồng lao động khơng sắc định thời hạn.Nhu vậy, theo quy đính của pháp luật, đối với hop đảng lao động xac định</small> thời hạn, các bên chi có thể ký kết thời han cao nhất tỗi da là 3 năm Những <small>hợp đồng có thời hạn trên 3 năm về nguyên tắc đều bị coi la trái pháp luật.</small> Quy định nay của pháp luật thực chất 1a nhằm bảo vệ người lao động, buộc. <small>người sử dụng lao đông phải giao kửt hợp đồng lao đông không xác định thờihạn với người lao động khi thực hiện cơng việc mang tính chất lâu dai trên 3năm. Tuy nhiên, thực tế cho thay không phải cử cơng việc nao có thời gian</small> kết thúc trên 3 năm thâm chí dai hơn, người sử dụng lao đông cũng đều ký kết <small>hợp đồng không ác định thời hạn Người sử dung lao động sẽ chỉ ký hopđông lao đông với thời han cao nhất là 3 năm, sau đó sẽ tiếp tuc ký hop đẳngxác định thời hạn. Thậm chi, họ còn "lách" luật bằng cách khi hết hợp đồnglao động sác đính thời hạn thứ hai, người sử dụng lao động sé tiến hành thanhlý hop đồng lao đông với người lao đồng, sau đó lại ký tiếp hợp đồng lao</small> động mới van la hợp đông lao đông xác định thời hạn.

'Việc phân chia loại hợp đông như quy định tại diều 29 Bộ luật lao động, <small>cũng đã gây ra quan niệm không đúng về gia tri của các loại hợp đồng laođơng Theo đó, họ quan niêm rằng hợp đồng lao đơng khơng xác định thời</small> han là loại có giá tri cao nhất, hợp đẳng lao động sác định thời han từ 12 đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>36 tháng là hợp đẳng có dạng trung han va hop đẳng lao đơng theo mùa vụhoặc theo cơng việc nhất đính ta loại hợp đẳng lao đơng ngắn hạn nên khơngcó gia tri cao. Không it chủ doanh nghiệp cho ring loại hợp đơng khơng xác</small> đính thời han có giá tri như "biên chế nha nước" nên khi tuyển dung họ thường đưa ra các tiêu chuẩn cao đồi hỏi người lao động phải đáp ứng được. <small>Ngược lai, người lao động không cảm thấy mãn mà déi với loại hợp đồng laođông theo mùa vụ, theo công việc nhất định vì ho cho ring cơng việc theo loại</small> hợp đồng đó chỉ mang tính chất tam thời, bap bênh, dễ bi mắt việc, tính ơn định khơng cao... Như vậy, ở đây đã có sự nhằm lẫn, đồng nhất giữa tinh chất <small>công việc và loại hợp đồng lao động, Việc sử dung hop đồng lâu dai hay tamthời phụ thuộc vào tính chất cơng việc chứ khơng phải bi chỉ phôi bối loại</small> hop đồng được sử dung để duy trì quan hệ lao động giữa các bên. Trên thực tế, những lao động lam cơng việc có tính hữu hạn vẫn được sit dung lau dài <small>tại các doanh nghiệp. Diéu đó xuất phát từ nhu cầu của các bên va hoản toànchiu suj chỉ phối của ý chí, mơng muốn, ngun vọng chính đáng của ho. Van</small> để quan trọng là ỡ chỗ người lao động có đáp ứng được đôi hỏi chuyên môn <small>của người sử dung lao động hay không? Như vay, việc quy định loại hợp</small> đẳng căn cứ vao thời han của nó đã gây ra hiểu lẫm cho các bên khi tham gia <small>quan hệ lao động</small>

Thử hai, về nội dung giao kết hợp đông lao đông,

<small>Bộ luật lao động 2012 quy định theo hướng liệt kê những nội dung chủ</small> ‘yéu phải quy định trong hop đồng lao đông chưa phủ hop với thực tế Bởi vì khơng phải ngành nao, công việc nao cũng cẩn quy định tat cã các nội dung như lidt kê tai Điều 23 Bô luật lao động. Chẳng hạn, đối với những công việc văn phòng thuẫn túy thi việc quy định nội dung vé trang bi bảo hồ lao động là <small>không cẩn thiết hoặc quy định về đào tao, bồi đưỡng, nâng cao trình độ nghềkhơng phù hợp với những cơng việc lao đơng chân tay... Do đó, Bộ luật lao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

đơng 2012 quy đính theo hướng liệt kế các nội dung chủ yếu phải có trong <small>hợp đồng lao đông là chưa linh hoạt.</small>

Đối với phương thức tuyén dung thông qua chủ thé khác (trung gian): Đây là phương thức được các doanh nghiệp có quy mơ kinh doanh sản xuất <small>lớn sử dung khi có nhu cầu sử dụng nhiễu lao động, Theo quy định tại khoản.</small> 2 Điển 14 Bộ luật lao đông năm 2012, tổ chức dịch vụ việc lam bao gồm <small>trung tâm dich vụ việc lêm và doanh nghiệp hoạt đông dich vụ việc lam"Thông qua trung têm hoặc doanh nghiệp nay, người sử dụng lao động ký hợpđẳng cũng ứng lao động, trong đó “đất trước” số lượng lao động cân tuyển,</small> đưa ra các điều kiện vẻ trình độ, khả năng cia người lao động... Căn cứ vào <small>số lượng, điều kiến đó, trung tâm hoặc doanh nghiệp dich vụ tién hành trực</small> tiếp tuyển lao động để cung cắp lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao. đông! Lợi ích đem lại tuyển dụng qua phương thức này là người sử dụng lao <small>đông đễ dang đáp ứng được nhu cầu nhân lực cho đơn vị trong trường hop</small> trực tiếp tuyển dụng khó thực hiện, đồng thé khơng mắt théi gian va chỉ phi cho hoạt động trực tiép phỏng vấn, kiểm tra, thir việc... Ngoài ra, pháp luật đã <small>quy định trách nhiệm theo dõi tinh trạng việc lam của người lao động sau khi</small> ký kết hop đồng cung ứng lao đông” nên chất lượng người lao động cung cấp được dam bảo về chất lượng, người sử dụng lao động có thể ký ngay hop đồng lao động với người lao động nếu phủ hợp. Đổi lại, người sử dụng lao đơng phải trả phí cung ứng cho tổ chức thực hiền dich vụ may.

Ngoài tuyển lao đông thông qua tổ chức dich vụ việc lam, người sử dung lao đơng có thể lựa chọn hình thức thuê lại lao động của đơn vị khác. Hoạt <small>đông nay lẫn đâu tiên được pháp luật Việt Nam quy định trong Bộ luật lao</small>

<small>‘Gi ứng các hoạ đông dich vaca td cate deh vụ việc tm được g ảnh tr Khoản 1 Biba 14 Bộ bit</small>

<small>ho đông 2013, ho: động dh va cin dowd ngulp hot động ich vụ vale lm được quý đnh ti Đền 3</small>

<small>‘Nehi dinh s6 52/2014/NĐ-CP của Chính Phủ ngay 23/05/2014 quy inh điều kiện, thủ tac cập gây phúp hoạt</small>

<small>đồng ich vụ vlc làm cin doanh nghập host động dich va vúc lầm (Sue độ gọi tí là Nghị ảnh số</small>

<small>‘hoi 3 Điều Ngủ đnh số 5920 HINĐ-EB</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đông năm 2012, từ Điểu 53 đến Điểu 58 và cụ thé trong Nghỉ định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22 thang 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chỉ tiết <small>thi hành khoăn 3 Điễu 54 của Bộ luật lao đông vé việc cap phép hoạt độngcho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho</small> thuê lại lao động, đã được sửa đổi, bd sung theo Nghị định số <small>73/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2014. Hiện nay, quy định nằm trong Nghỉ định29/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ quy định chỉ tiếtthi hành khoản 3 điểu 54 Bộ luật lao động vé việc cấp phép hoạt động chothuê lại lao đồng, việc ký quỹ vả danh mục công việc được thực hiến cho thuêlại lao động</small>

1.2.3. Chủ thể của quan hệ tuyển dụng lao động.

‘Sau khi kết thúc hoạt động tuyển chon lao động, người sử dụng lao động <small>từ chủvà người lao đông ký kết hợp đẳng lao đồng. Do vay, có sự chuy:</small>

thể của quan hệ tuyển chọn lao động sang chủ thể ký kết hợp đồng lao động <small>nên khi nghiên cứu các quy định pháp luật về chủ thể của quan hệ pháp luật</small> tuyển dụng, chúng ta cũng cn lưu ý về chủ thé ký kết hợp đồng. Có thể thay, pháp luật đã quy định cụ thé, rổ ring về điều kiện chủ thé của quan hệ pháp. luật tuyển dung lao động cũng như điều kiện chủ thể kỷ kết hợp đông lao.

đông. Tuy nhiên, trên thực tế thực hiện cân phải làm rổ một số vẫn để sau:

trong trường hợp tai thời điểm tuyển đụng lao động, người sử dụng lao động chưa đáp ứng đủ điều kiện là chủ thể, chẳng hạn doanh nghiệp <small>chưa đăng ký hoặc đang trong thời gian chờ đăng ky thành lập doanh nghiệp</small> đã thực hiện tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động với người lao động thì

<small>Thứ ni</small>

hiệu lực, gia trí pháp lý của việc tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao đồng như. <small>thé nào?</small>

Ở đây, nêu xét về điều kiện chủ thể theo quy định của pháp luật lao động. <small>thì rõ ring là võ hiểu. Tuy nhiên, theo quy định tai Điểu 19 Luật Doanh.</small>

<small>ˆ Đền 3 Bộ hộ ho ding 2012</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>nghiệp năm 2014 quy định "3. Trưởng hợp doanh nghiệp</small>

3 thành lập thi người ib kết hợp đồng theo quy đình tại khoản 1 Điền này <small>lông được đăng,</small>

<small>chin trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đối chin trách</small> nhiệm thực liên hợp đồng đó". Như vậy, hoạt động tuyển dung lao động van <small>có gia trị pháp lý cho dù doanh nghiệp có được thanh lập hay khơng.</small>

<small>Thứ lai, việc ac định người đại điện của doanh nghiệp ký hop đồng laođơng Hiện nay theo quy đính tại Nghĩ định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015</small> của Chính phủ quy định chi tiết và hưởng dẫn thi hành một số nội dung của <small>Bộ luật lao động (Nghị định 05/2015/NĐ-CP) và Thông tư số 47/2015/TT-BLDTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao đông - Thương binh và xã hội</small> ‘hung dan thực hiện một số điêu về hợp đồng, kỹ tuật lao động, trách nhiệm <small>vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của</small> Chính phủ quy định chi tiết va hướng dẫn thi hảnh một số nội dung của bô <small>luật lao động (Thông tư 47/2015/TT-BLDTBXH), cách sác định người đạiđiện cho doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao đơng đã có sự</small> thay đổi căn bản Theo quy định người có quyền đại diện cho doanh nghiệp <small>ký hop đồng lao đông với người lao động là người đại diện/người đứng đầutheo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được người đại diện/người đứng</small>

đâu theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyển hợp pháp '. Cũng theo các quy

<small>định của Nghị đính 05/2015/NĐ-CP & Thơng tư 47/2015/TT- BLDTBXH naythì việc phân cấp ký hợp đồng lao đông của doanh nghiệp sẽ không được thửanhận như trước đây. Nhiễu người quản lý trong các doanh nghiệp cho rằng</small>

<small>đây là quy định gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là đối vỏi doanh</small> nghiệp sử dụng nhiễu lao đông, hé thống phân cấp của doanh nghiệp của doanh nghiệp đã được quy định va van hành hiệu quả từ nhiều năm.

Thực tế, quá trình thực hiện lam nay sinh một số vướng mắc: () Không. <small>it trường hop người đại điện theo pháp luật của doanh nghiệp ký hợp đồng</small>

<small>Đầu 3 Nghi đẹh sổ 05D015/NĐ.CP & Đn 3 Thing ur 470015/T7-BLD TRY,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>chính vả người đại diện khác của doanh nghiệp ký các phụ lục hợp ding</small> không cùng một người hoặc không được ủy quyền mà vẫn ký. (ii) Nhiều doanh nghiệp dang hing túng trong việc triển khai quy đính pháp luật liên quan đên thẩm quyền ký kết lao động, nhất lả những doanh nghiệp mà Tổng. <small>giám đổc/Giám đốc không phải là người đại điện theo pháp luật của doanhnghiệp đã ký các hợp đồng lao đông trước đó và những doanh nghiệp này đãquy định va đưa vào sử dụng hệ thống phân cấp trong thời gian dai.</small>

1.244. Trình tự, thủ tục tuyển dung lao động.

<small>‘Theo quy định ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày nhân hỗ sơ đăng ký,</small> dự tuyển lao đông, người sử dung lao động phải thông báo công khai vẻ nhu cầu tuyển lao đông. Nội dung thông báo bao gồm: nghề, cơng việc, trình độ chun mơn, số lượng can tuyển, loại hợp đồng dự kiến giao kết, mức lương. dur kiến, điều kiện lam việc cho từng vi trí công việc (dia điểm lam việc, thời gian bắt dau lam việc, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi. ). Người sử dung lao. động có trách nhiệm thơng báo cơng Khai vẻ việc tuyển đụng lao động dé những người lao động có nhu cau biết những thơng tin cẩn thiết về vị trí tuyển dung, điều kiện làm việc, mức lương có thể nhận để chuẩn bi va quyết định. lựa chọn tham gia vào ứng cit vào vị tr cân tuyển hay không, Việc thông bao <small>công khai nay được thực hiện thơng qua một trong hai hình thức: mét là niêm</small> yết tại trụ sỡ, chỉ nhánh, văn phòng đại điện nơi tuyển lao động, hai la thông. <small>"báo trên các phương tiên thông tin dai chúng</small>

<small>Tuy nhiên, xét từ thực tế thi quy đính nay vẫn chưa phủ hợp. Đối vớihình thức thơng báo trên các phương tiện thơng tin đại chúng thì Thơng tư</small> 23/2014/TT-BLDTB XH lại chưa có hướng dẫn cụ thể phương tiện thông tin <small>đại chúng gém những loại thông tin nào? Trong khi đó, hiển nay chưa có văn</small> ‘ban nao hướng dẫn cu thể về phương tiện thông tin đại chúng ma nó nằm rãi. <small>rac ở mốt số văn bản chuyên ngành. Thống thường, các loai phương tiên nhưbáo, dai phát thanh, dai truyền hình...được coi là phương tiện thông tin đại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

chúng, vậy câu hồi đặt ra là nêu người sử dụng lao động chỉ thơng báo tuyển dụng thơng qua một hình thức latemet thì có vi phạm thủ tục tuyển dụng khơng? Với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiên nay hầu hết người dân. đã được tiếp súc với Iatemet. Thực tế cho thấy, phẩn lớn người sử dụng lao đông đăng tải các thông tin về tuyển dụng trên trang web điện tử của minh <small>hoặc thông qua các trang web dich vụ việc làm. Người lao động cũng chủ yêu.lên mạng tim kiếm thông tin vé thi trường lao động. Đảng thời, việc đăng tai</small> thông tin tuyển dụng qua Intemet sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiêm được chỉ <small>phí, thời gian và tao diéu kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động thực hiện.</small> việc tuyển dung lao động một cách có hiệu quả.

<small>Sau khi nhân hồ sơ đăng ký dự tu</small>

nhiệm phải thông báo cho người lao động thời gian tuyển va trong thời hạn 05 <small>„ người sử dung lao động có trách.</small>

ngày kam việc kể từ khi có kết quả phải thơng báo cơng khai kết quả đó cho người lao đơng được biết. Trường hợp người lao động không trúng tuyển. <small>hoặc không tham gia dự tuyển, người sử dụng lao động phải trả lại đây đũ hỗ</small> sơ đăng ký dự tuyển lao đông trong thởi han 05 ngày lam việc, kể từ ngày. <small>người lao đông yêu cầu.</small>

Trên thực tế, người sử dung lao động khi có nhu câu tuyển dung lao đông, đặc biệt ở các doanh nghiệp tuyển dụng lao động với số lượng lớn, họ đều tiền hành thông bao tuyển dụng trên các phương tiên thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sỡ công ty để thu hút đông do người lao động tham gia dur tuyển. Tuy nhiên, có rat nhiều thơng báo tuyển đụng đều có thơng tin: khơng, trúng tuyển khơng tả lại hỗ sơ hoặc hỗ sơ đã nộp không trả lại. Điều nay là <small>‘rai quy định của pháp luật và làm ảnh hưởng đến lợi ích của người lao động</small> Người lao động phải mắt chi phí va thời gian khi chuẩn bị bô hổ sơ dự tuyển mới từ đầu khí họ dự tuyển tai các doanh nghiệp khác. Vay vi sao người sử <small>dụng lao động lại vi pham quy định này? Một số người sử dụng lao động cho</small> tảng do khơng có thời gian t lại cho ứng viên, một số khác thi bao giữ để

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tham khảo, chuẩn bị cho lan tuyển dụng tiép theo, Nhưng đối với người chưa tim được việc làm, chi phi cho một bộ hổ sơ là quá nhiều và tốn công sức. <small>Việc chứng thực bằng cấp, đòi hdi các giấy tờ liên quan còn thêm gánh năng,cho các cơ quan nha nước. Người lao động có bang lịng khi hồ sơ bị giữ lạikhơng? Đa số câu trả lời là "khơng”, vi ngồi việc phải hao tốn chi phi, nhữngbộ hồ sơ ấy cịn chứa đựng những thơng tin cá nhân. Việc người sử dung laođông giữ lại hổ sơ xin việc của người tìm việc vi bất kỷ lý do gì thì cũng là</small> chiếm giữ không hợp lệ Hơn nữa, đã có nhiêu trường hop hồ sơ tuyển dung <small>của người lao động bi sử dung một cách bat hợp pháp như lấy tên, chứng</small> minh nhân dân, bản sao hộ khẩu của họ để thành lập doanh nghiệp “ma”, ma ‘vita qua đã có vải vụ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Tuy nhiên, hiên nay chưa có hướng xử lý cu thể đối với hành vi này. Cụ thể đổi với hành vi vi phạm các quy định vẻ trình tự, thủ tục, hỗ sơ tuyển dụng lao động được quy định tại Điều 25 Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 <small>tháng 08 năm 2013 của Chính Phủ quy định zử phat vi phạm hành chính</small> trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội vả đưa người lao động Việt nam đi <small>lâm việc ở nước ngoài theo hop đồng, hiện nay quy định nay đã bi bãi ba baibỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Nghỉ đính 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm.</small> 2015 sửa đổi, bỗ sung một sé điều của Nghỉ định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chỉnh phi. Do vay, khi xảy ra hành vi vi pham vé tuyển dung lao động, ví dụ như hành vi khơng trả lại hỗ sơ xin việc của người lao động không được nhân việc thì hiện vẫn chưa có quy định xử lý cu thể

Sau khi thông bao tuyển dung, nhận hỗ sơ dự tuyển, người str dụng lao động tổ chức thi tuyển va đánh giá chất lượng lao động để lựa chọn được. người lao động tốt nhất có thể đảm nhận cơng việc mả người sử dụng lao. động có nhu cầu tuyển dung Thi tuyển có thể đưới hình thức khác nhau tùy. <small>thuộc vảo ý muốn chủ quan của người sử dụng lao động Kết quả của hoạt</small> đông thi tuyển là việc đánh giá, lựa chon ra những người lao đơng có đủ năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>lực, phẩm chất, sức khöe phù hop với điều kiện kinh doanh cia doanh nghiệp.Quá trình đánh giá kết quả nay hoàn toan phụ thuộc vào ý chi chủ quan củangười sử dung lao đông, Vi vay, để người lao đơng được dam bảo quyển lợi</small> trong q trình tuyển dụng, người sử dụng lao động cân phải thực sự khách. <small>quan so sánh, đánh giá người lao đơng.</small>

Các hình thức thi tuyển có được thực hiện bằng nhiều hình thức như siết tuyển hỗ sơ, phỏng van hay làm bai thi viết, thi thực hành. Trong q trình thí tuyển, người sử dung lao động có thể đặt ra những câu hỗi, những tinh huồng yên cầu người lao đông giải quyết nhằm ác định được những người lao động <small>chất lượng đáp ứng được cho nhu câu công việc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy</small> tại các buổi thi tuyển vẫn có một số trường hợp người sử dụng lao động có hành vi xúc phạm tới người lao động, đặc biệt là những lao đồng phổ thông <small>Nghiêm trong hơn, cịn có những người sử dung lao động lợi dụng địa vị của</small> minh là người có quyền quyết định trong việc tuyển dụng để có những hành. vi sim sổ, không đứng đắn với người tuyển dụng a nữ. Các văn ban pháp luật lao động hiện hanh chưa có văn bản nao quy định cụ thể vẻ hoạt động thi tuyển lao động cũng như chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động nảy. “Xét thay để đâm bão quyên lợi của người lao động cũng như han chế việc lạm. quyển của người lao động, pháp luật cân có những quy định cụ thé để hướng. hoạt động nay theo một khuôn khổ nhất định.

Đổi với trường hop người sử dụng lao động tuyển dụng lao động thông, qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển. <small>dụng lao động. Theo quy đính, khi ký hợp đồng cung ứng Hop đồng lao động</small> giữa người sử dụng lao động vả tổ chức dịch vụ việc làm phải bảo đăm các <small>nỗi dung sau: tên, dia chỉ liên hệ của các bên, giá ti hop đồng, phương thức</small> thanh toán, nội dung cụ thể của dich vụ việc lam cung cấp (số lượng, chất <small>lương..), phương thức thực hiên hợp đồng, quyển và nghĩa vụ cia các bên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>trong việc thực hiện dich vu; trách nhiệm do vi phạm hop đẳng, giãi quyếttranh chấp, và các nơi dung khác (nêu có)</small>

Ngồi việc tuyển dung lao động thông qua tổ chức dịch vụ việc lam, người sử dụng lao động có thé Iva chọn hình thức thuê lai lao động cia đơn vi <small>khác. Điều 53 Bộ luật lao đông năm 2012 quy định về việc cho thuê lại laođông “Cho timl lat lao động là việc người lao đông đã được tuyễn ching bõi</small> doanh nghiệp được cấp pháp hoạt động cho tìmê lat lao động sau đỗ lầm việc cho người sử dung iao động khác, chin sự điều hàmh của người sử đụng iao. đơng san và vẫn diy trì quan lê lao động với doanh nghiệp cho tin lai lao <small>đông"</small>

‘Theo quy định trên, nêu người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển dung người lao động vào lam việc để đáp ứng ngay cơng việc thi có thể thuê lại <small>người lao đông thông qua các doanh nghiệp cho thuê lại lao đông, tuy nhiền</small> người lao động vẫn giữ quan hệ lao động va van chịu sự điều hanh của doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Tức lả người lao động vẫn ký hợp đồng với doanh nghiệp cho thuê lại lao động, việc trả lương, dong bão hiểm... van do <small>doanh nghiệp cho thuê lai lao đơng chỉ trả</small>

Vệ trình tự, thủ tục cho th lại lao động, trước khi ký kết hợp đồng cho <small>thuê lai lao đồng với doanh nghiệp cho thuê lai lao động, người sử dung laođông cần chú ý tới các ngành nghề được phép cho thuê lạ lao động được quyđịnh tại danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao đông trong Nghỉ</small>

định 20/2019/NĐ-CP ngày 20/3/2019 của Chính phữ'”. Bên cạnh đó, thời han

<small>cho th lai lao đông tôi da không qua 12 thang. Khi hết thời han nay, doanhnghiệp cho thuê không được tiếp tục cho thuê lại người lao đông với bên thuếJai mã người lao động thuê lại vừa hết thỏi hạn cho thuê lại</small>

<small>vil được Huy hii cho tn b bo động (Kim theo Nghi da sé 29/2019.CPnghy 20ng D3 năm 2019 của Chăn nhủ)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

1.2.5. Quy định về tuyển dung lao động với lao động cĩ đặc điểm riêng

Dét với tuyén dung lao động là người nước ngồi làm việc tại Việt Nam: <small>Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Lao đơng 2012, doanh nghiệp, cơ</small> quan, tổ chức, cá nhân, nha thâu trong nước chỉ được tuyển lao động nước <small>ngõi vào làm quản lý, giám đốc điều bảnh, chuyên gia va lao đơng kỹ thuậtmà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Trong đĩ, lao động nước ngồi</small> phải là người: @) Cĩ năng lực hành vi dân sự day đủ, (ii) Cĩ trình độ chuyên <small>mơn, tay nghề và sức khưe phủ hợp với yêu câu cơng việc, (ii) Khơng phải làngười phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam</small> ‘va pháp luật nước ngồi; (iii) Cĩ giấy phép lao động, trừ các trường hợp được <small>miễn.</small>

Co thể thay theo quy đính của Bơ Lao động thi hop đồng lao động phải <small>phù hợp với nội dung của Giấy phép lao động của người nước ngồi làm việc</small> tại Việt Nam, trong khi giấy phép lao động chỉ cĩ thời hạn tơi đa là 2 năm. <small>'Nhữ vậy, trên thực tế người lao động là người nước người chi được ký 02 lẫn</small> hợp đồng xác định thời hạn, và khơng thé ky hợp đồng lao đơng khơng sắc <small>định thời hạn, bởi vi lúc đĩ Giấy phép sẽ cĩ nội dung khơng đúng với nội</small> dung của Hợp đồng lao động đã ky. Trường hợp muốn tiếp tục lam việc tại <small>'Việt Nam thì đổi tượng nay phải tiến hành xuất cảnh khối Việt Nam, sau đĩ</small> nhập cảnh lại vào Việt Nam Việc nảy tao ra dư luận cho rằng đây lả quy định <small>hạn chế quyển lm việc của lao đồng là người nước ngồi tại Việt Nam, đấtngười lao đơng nước ngồi và người sử dung lao động nước ngồi vảo một</small>

tính huơng khĩ khăn, đặc biệt khi họ làm việc lâu đãi tại Việt Nam.

Điều 172 Bộ luật Lao động 2012 va Điều 7 Nghĩ định 11/2016/NĐ-CP <small>ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thí hanh một</small>

<small>uất lao đồng về lao đơng nước ngồi làm việc tại Việt Nam quy đính trườngđiều của bộ</small>

<small>BB Lao đồng - Tươngbh sổ hội G018), Bo cdo tổng hit Ni bộ li lo động 2012 0.14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>hợp người nước ngoài khi vào làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam được</small> miễn giấy phép lao động, cu thé: Là thành viên góp vén hoặc chủ sở hữu của cơng ty trách nhiệm hữu hạn, là thành viên Hồi đồng quản trị của công ty cổ phan; vào Việt Nam đưới 03 tháng để thực hiện chao bán dich vụ; vao Việt Nam dưới 03 thang để xử lý sự cổ, tinh huỗng kỹ thuật, công nghệ phức tap <small>ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh ma cácchuyên gia trong va ngoài nước hiện đang ở Việt Nam không xử lý được, di</small> chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dich vu: kinh doanh, thông <small>tin, xây dung, phân phối, giáo dục, môi trường, tải chính, y tế, du lich, văn.hóa gidi tri va van tải, vào Việt Nam lam việc tại vi trí chuyên gia, nhà quản.lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật dưới 30 ngày và côngkhông qua 90 ngày/năm.</small>

<small>'Vẻ thủ tuc để sử dung lao đông nước ngồi, Khoản 2 Điểu 170 Bộ luật</small> Lao đơng 2012 néu rõ, trước khi tuyển dung lao đơng nước ngồi, người sử <small>dụng lao đơng phải giải tình nhu cầu sử dụng lao đồng tới cơ quan Nha nước</small> co thẩm quyền (Bộ Lao động Thương binh va Xã hội hoặc Chủ tịch Uy ban. nhân dân cấp tỉnh) trước ít nhất 30 ngày, kể tử ngày dur kiến sử đụng lao động Trong vòng 15 ngày kể từ ngay nhân được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay di, co quan chấp thuận thơng báo việc chấp thuận sử dụng lao

đơng nước ngồi tới doanh nghiệp”.

Co thể thấy mặc dù văn bản pháp luật vé quản lý lao đồng nước ngồi của Việt Nam có Bộ luật Lao động 2012 va rat nhiều các Nghị định, thơng tr hướng dan. Tuy nhiên thực tế cịn tơn tại người lao động nước ngoài lao động. <small>“chi” đưới hình thức đi du lich, nhưng sau đó ở lại làm việc khơng phép.Trong số nay có cả những người lao động phé thông, đến làm việc tại những</small> công trình xây dựng kin cổng cao tường, hạn chế tiếp xúc. Điểu này gây <small>Điều 4 Thing tự 402016/TE.BLĐTBSEH </small><sub>ngiy 25/102016 của Bộ ho động Thương </sub><sub>bah sổ hội hưởng</sub> <small>in hành ant số đều của Ne di số 1120160Đ.CP ngày 03 thing 03 sm 2016 cần chán phẫ gay</small>

<small>Cảnh đh tảt hinh to đu của Bộ mặt lao động và bo động rrớc gous vets Vt Nam!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>khơng ít khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc quản ly. Việc tiếp</small> cận, kiểm tra họ khơng hề đơn giản ma phải có sự vảo cuộc của các cơ quan. chức năng ở thành phổ, đó là chưa kể dén việc bat đồng ngơn ngữ gây khó khăn rất lớn cho việc quản lý lao đơng nước ngồi. Bên cạnh đó, ÿ thức tự giác chấp hành pháp luật của một sổ người sử dụng lao động trong việc tuyển <small>dụng còn han chế, cơ chế "xin - cho" cịn tơn tại khi người sử dụng lao đơng</small> thực hiện giai trình nhủ cầu sir dung lao đơng tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyển hoặc tuyển dụng người lao động nước ngoài vào Việt Nam khi chưa. <small>thực hiện việc cấp giầy phép lao đồng,</small>

Dét với tuyễn dung đối tương lao đồng là lao động nit.

“Xuất phát từ những đặc điểm đặc thù nên Chương X Bộ luật Lao động <small>quy định về chính sách việc lam đơi với lao đơng nữ. Đồng thời, Nhà nướccũng đã ban hành Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số diéu</small> của bộ Luật Lao đông về chỉnh sách đổi với lao đông nữ và một số thông tư hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh va Xã hội va Bồ y tế... cũng một số chính sách về hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nữ. Với mục dich nhằm bão vệ quyền lam việc bình đẳng của lao đơng nữ, van dé tuyển dung lao động đặc thù nay được thể hiện ở chỗ: người sử dung lao động có trách. nhiệm thực hiện quyển bình đẳng giữa lao đông nữ va lao động nam trong tuyển dụng Sư bình đẳng này có nghĩa là khơng có sự ưu tiên hoặc hạn chế tuyển dụng về giới tỉnh giữa lao đông nam vả lao động nữ.

Mặc dù Nha nước đã có những chính sách hỗ trợ người sử dụng lao đồng, <small>sử dụng nhiễu lao động nữ như. được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theoquy định của pháp luật vé thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản chỉ tăngthêm cho lao đơng nữ được tính vào chi phí được trừ khi sác định thu nhậpchju thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy đính của Bộ Tai chính Tuy nhiên,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thực tế van tên tại nhiễu doanh nghiệp "e ngại" tuyển dung lao động nữ! Khoản 3, Khoản 4, Điều 154 Bộ luất Lao động quy đính nghĩa vụ của người <small>sử dung lao đơng đơi với lao đồng nữ, theo đó, người sử dụng lao đồng bảođầm có đủ buồng tắm va bng vệ sinh phủ hop tai nơi làm việc. cùng với đó,</small> người sử dụng lao động có ngiĩa vụ giúp đổ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp giáo hoặc một phan chi phí gũi trẽ, mẫu giáo cho lao động nữ. Nhiễu ÿ kiến <small>cho rằng, với quy định này sẽ lam cho các doanh nghiệp cảm thấy “e ngại”</small> ‘hon khi tuyển dung lao động nữ. Bởi lẽ, tuyển dung lao động nữ rat có thé ho sẽ trở thành những đơn vi vi phạm quy định của pháp luật vẻ chính sách đối <small>với lao động nữ. Trong khi với điêu kiên hiện nay, nhất là những doanhnghiệp quy mơ khơng lớn, nguồn lực cịn có han thì việc giúp đổ, “bão dim</small> xây dựng buồng tắm, buông v sinh”, hay "giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nha trễ, lớp mẫu giáo hoặc một phân chi phí gũi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ" không phải doanh nghiệp nao cũng có thể thực hiện theo đúng quy định. Để tránh vi <small>pham pháp luật đổi với lao động nữ, khơng ít doanh nghiệp đã âm thẩm lựa</small> chọn giải pháp an toan cho minh, đó lả um tiên tuyển dụng lao đồng là nam <small>giới</small>

Bên canh đó, khi tuyển dung lao động nữ, người sử dụng lao động cũng, <small>cẩn lưu ý các công việc không được sử dung lao động nữ như. (i) Cơng việccó ảnh hưởng sấu tới chức năng sinh dé va nuôi con theo danh mục do BộLao động - Thương bình va sã hội chủ tr phối hợp với Bộ Y tế ban hành. Gi)Công việc phải ngâm minh thường xuyên đưới nước (ii) Công việc làm</small> thường xuyên dưới ham mỏ. Đặc điểm của các cơng việc nay sẽ có ảnh hưởng không nhỗ tới lao đồng nữ do đặc điểm vé giới tính. Mặc dù trên thực tế có quan điểm cho ring có nhiễu lao động nữ tự nguyện nhận công việc nảy do <small>được trả lương cao hoặc do hồn cảnh gia đính, khi đỏ pháp luật khơng nên`! Bộ Tao động- Thượng bin va 3 hồi, Co gun cia Liên Hep Quốc 2018), đi do ham vấn ih giá</small>

<small>ade dong gt tong a ng ad cng Bồ hột ao đông gia a2),</small>

<small>Imp linh duSyetetumulm aVONA_ BD TiNewsPrne aspx nawe12=405362 uy cipngiy 162019</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

quy đính cắm người lao động nữ không được làm những công việc này vì <small>digu này sé gây khó khăn cho việc tìm kiếm việc lêm của lao đồng nữ và</small> khơng thể hiện sự bình đẳng giới.

Dét với tuyển dung đối tượng lao đồng là lao động chưa thành miên: Người lao đông chưa thảnh niên là người lao đông dưới 18 tuổi!. Việc. tuyển dung va sử dụng lao đông chưa thành niên được pháp luật quy đính chất chế hơn so với tuyển dung thông thường. Cụ thể

<small>Thứnh</small>hắt, người sử dụng lao đông chỉ được tuyển dung va sử dụng người <small>lao đông chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoš để bảolực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm</small> đâm sự phát triển tl

<small>sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiễn lương, sức</small> khoẻ, hoc tép trong qua trình lao động va phải lập sổ theo dõi riếng, ghi đầy đũ họ tên, ngày thang năm sinh, công việc đang lém, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhả nước có thẩm quy <small>yêu</small> cẩu. Đối với người lao động từ đủ 15 tuổi tới dưới 18 tuổi, người sử dung lao đông không được tuyển dung lam những công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ lam việc, công việc ảnh hưởng xau tới nhân cách của họ theo. <small>danh mục do Bộ Lao động - Thương binh va xã hội chủ tỉ phổi hợp với Bộ Y</small> tế ban hành. Đối với lao động từ đủ 13 tuổi tới đưới 15 tuổi, người sử đụng. <small>lao động chỉ được sử dung làm các công việc nhe theo danh mục do Bồ laođông ~ Thương binh va 24 hội ban hành</small>

<small>Thú hai, người sử dung lao động phải ký kết hop đồng lao động bằngvăn bên với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người</small> từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi. Tuy nhiên, quy định như vậy la mâu thuẫn với khái niệm Hợp đồng lao động tại Điểu 15 va nghĩa vụ thực hiện hợp đẳng lao đông tại Điều 30 Bộ luất lao đông. Một trong những đặc điểm của hop ding lao đồng, cũng là căn cứ để phân biệt với hợp đồng dich vụ dân sự đó là hop

<small>"pia 161 Bộ tắt ho dng 2012</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>đẳng lao đông ln có tinh đích danh trong ky kết cũng như thực hiện các</small> quyển và ngiĩa vụ. Người lao đông phải tự mình thực hiện các cơng việc <small>được giao. Nêu hợp đồng lao động không do người lao đông ký kết như quy</small> định hiện hành thi liệu có đã cơ sỡ pháp lý dé rằng bude người lao đồng thực <small>hiện nghĩa vu pháp lý hay không?</small>

dung đối tượng lao đồng là người kimyỗt tật:

<small>Trong những năm qua Việt Nam đã quan tâm nhiễu đến lĩnh vực việclâm của người khuyết tat. Nhiéu văn bản pháp quy đã được ban hành nhằmdam bão quyển học nghề và lam việc của người khuyết tật, cũng như tao</small> những wu đất cho các cơ sở sẵn xuất, kinh doanh nhân người khuyết tật vào lâm việc. Vi du như. Chương XI Bộ luật lao động 2012 (Từ Điều 176 đến <small>Điều 178), Luật Người khuyết tật 2010, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày.</small> 10/4/2012 cia Chính phi quy đính chỉ tiết và hướng dẫn thí hành một số điền <small>của Luật Người khuyết tất, Thông tư số 01/2015/TT-BLDTBXH ngày</small> 06/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh va xã hội hướng dẫn về quản ly <small>trường hợp với người khuyết tất... Tuy nhiên, các quy định này chung chung,</small> không cụ thé va khơng có tác dụng khun khích doanh nghiệp sử dung lao đơng là người khuyết tật, quả trình thực hiền cũng nãy sinh nhiều vướng mắc. Cu thể như: một số ngành nghệ quy định không tuyển đụng lao động dị hình, i dang như ngân bang, đải truyền hình... Đây là việc tư tao ra rào căn từ <small>chính những người sử dụng lao đơng đã gây khó khăn trong van để tạo việclâm cho người khuyết tật. Thực tế cho thấy những đơn vi nay có rất nhiều vịtrí làm việc phù hợp với một số người với loại khuyt tật nhất định. Vì vay,</small> cẩn quy định cu thể vẻ điểu kiện tuyển dung với từng bộ phận để người khuyết tật có thêm những cơ hội vic lâm cho mình. Mặc dù trước đây để han chế tinh trạng doanh nghiệp không tiếp nhận lao đồng tàn tật vào làm việc, <small>Nghĩ định số 116/2004/NĐ-CP ngay 23/4/2004 đã quy định các hình thức chế</small> tài như sau: “Doanh nghiệp tiếp nhận số iao động là người tàn tật vào làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

việc thắp hơn th lệ qui dink tại Điều 14 Nght anh này thi hàng tháng phat nộp vào Qui việc làm cho người tàm tật một khoản tiền bằng mute tiền lương di thiểu hiện hành do Nhà nước qui định nhân với số lao đồng là người tàn tat mà đoanh nghiệp cần phải nhân tiêm đỗ aii lệ que dh”. Tuy nhiên. <small>dung lao đồng là người tan tết</small>

Dét với tuyển dung đối tượng lao đồng là người cao trỗi:

Hiện nay quy định cia Bộ luật Lao động với Luật người cao tuổi đang có sư khác nhau về quy định đô tuổi của người lao động cao tuổi. Theo pháp luật lao đồng, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 Bộ luật lao động năm 2012 vẻ tuổi nghỉ hưu. Như vậy, pháp luật lao động không quy định cụ thể tuổi của người lao động cao tuổi lá ‘bao nhiêu ma dua vào tuổi nghỉ hưu thông thường lả nam trên 60 tuổi vả nữ: trên 55 tuổi, nhưng cũng có một số trường hợp phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện làm việc mã người lao đơng có thể về hưu sớm hoặc muôn hơn so với quy định nên độ tuổi để xác định người lao động la người cao tuổi cũng phụ. thuộc vảo đấy. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 1 của Luật người cao tuổi năm 2010 thì người cao tuổi la người từ đủ 60 tuổi trở lên không phân biệt <small>tam hay nữ.</small>

Pháp luật lao đơng quy định người sử dung lao động có quyển tuyển. dung lao động cao tuổi theo nhu cầu, để tận dụng kinh nghiệm của họ. Điều. 167 Bộ luật lao động 2012 quy định: "Kit có wha cẩu, người sử ching lao động có thé théa thuận với người iao động cao tuỗi có đi sức Khde kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng iao động mới theo quy dinh tại Chương II của Bộ iuật này". Việc tuyển dung lao động cao tuổi được thực hiên bằng cảch thöa thuận kéo dài thời hạn hợp đẳng lao động hoặc giao kết hợp đông lao động mới. Người sử dung lao đông không được tuyển đụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

người lao đông cao tuổi vào làm những công việc năng nhọc, độc hại, nguy. hiểm có ảnh hưởng xâu tới sức khõe người lao động cao tuổi, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ. Để tuyển dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thi phải đáp ứng <small>phải là người có kinh</small> đủ các điêu kiện sau đây: người lao động cao

<small>sức khỏe dotheo quy định của pháp luật, phải có đũ sức khỏe theo tiêu chu</small>

<small>Bộ trường Bộ Y</small>

khưe định kỹ ít nhất 02 lẫn trong 01 năm, chi sử dung không quả 05 năm đối <small>với từng người lao đông cao tuổi, phải bổ tr it nhất 01 người lao động không</small> 'phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển

, có đơn của người lao động cao tuổi về sự jan hành, được người sử dụng lao động tổ chức khám sức.

<small>khai công viéc tai mét nơi làm vi</small>

tự nguyện lam việc để người sử dung lao đông xem xét trước khi ký hợp đồng,

lao đông”

<small>“Đi 28 Nga nh 392016/4Đ-CPngủy 1552016 của Chí phủ quy ảnh dư tít ibaa sổ đu</small>

<small>cổa tắt antom, vệ si: ho động</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Kết luận Chương 1

Tuyển dung lao động la một hiện tượng 28 hối, phát sinh do nhu cầu tư <small>nhiên của quá trình lao động, Trải qua nhiễu giai đoạn lịch s từ nên kinh tế</small> kế hoạch hóa tập trung với một hình thức tuyển dung lao động vào biên chế <small>Nha nước cho tới hiện nay nên kinh tế thi trường định hướng sã hội chủ ngiấa</small> xuất hiện thêm hình thức tuyển dụng thơng qua hop đồng lao động được sử <small>dụng rông rồi trong các doanh nghiệp. Các quy định pháp luật lao động Việt</small> Nam về tuyển dụng lao động trong các doanh nghiệp đã bao quit nhiều nội dụng, thể hiện rõ quan điểm của Nha nước trong việc bảo vệ quyên và lợi ích. <small>hợp pháp của người sử dung lao động, giúp cân bằng lợi ich giữa người lao</small> động và người sử dụng lao động. Có thể thầy pháp luật lao động Việt Nam thể hiện sư "cổ gắng" trong việc tạo ra một khung pháp ly để các doanh nghiệp sáng tạo, tìm ra được những hướng đi mới trong việc tuyển đụng lao động, giúp mỡ rộng kinh doanh, săn xuất. Mặc dù pháp luật lao động đã có sự điều chỉnh đổi với các van dé liên quan đền tuyển dụng lao động như nguyên tac, phương thức, chủ thể, trình tự, thủ tục tuyển dung vả tuyển dụng đối với lao động có đặc điểm riêng, tuy nhiên các quy định nay van còn nhiều bat cập, chưa phủ hợp với nên kinh tế thi trường nói chung cũng như trong các doanh. nghiệp nói riêng Điều này không chỉ làm phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên ma còn ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tuyển dụng của người. <small>sử dụng lao động và quyển lợi cia người lao động. Vi vậy, pháp luật lao đơng</small> ‘Viet Nam can có những thay đổi để giải quyết những mẫu thuẫn đó cho phủ <small>hợp với tình hình hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

THYC TRẠNG TUYẾN DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DOFY PHÁT TRIEN THẺ THAO (NSHAPE FITNESS) 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape

Công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao, viết tắt là Công ty “Nshape <small>Fitness” được thanh lập từ năm 2009, trải qua hơn 09 năm hình thành va pháttriển, hiện nay Công ty đã tré thành một doanh nghiệp lớn, manh trong ngành</small> thể thao va dich vụ. Để đáp ứng nhu cầu hoạt động va phát triển đó thì khơng thể khơng nhắc tới sự đóng gop rất lớn đội ngũ người lao đông cũng như công tác tuyển dụng lao động trong những năm qua. Có thể nói công tác tuyển dụng lao động đã va đang được Ban lãnh đạo công ty coi trong va đẩy manh phat triển.

Tà cơ cẩu tổ chức bộ may quản If của công ty

Đứng đâu Công ty TNHH DOFY Phát triển thé thao (Nshape Fitness) lả Ban lãnh dao công ty gém 01 người đại diện theo pháp luật của Công ty kiêm. <small>chức vụ Giám đốc và 02 Pho giám déc, thực hiện quan lý điều hành moi hoạt</small> động kinh doanh Công ty. Mọi quyết định của Công ty sẽ do Giám đốc quyết <small>định, trên cơ sở tham mưu của 02 Phó giám đốc. Hiên nay, lực lượng lao</small> đông của Công ty khoảng 200 người lao đông chia làm 02 khối, khổi văn <small>phòng bao gồm phòng nhân sự, phịng marketing, phịng kể tốn, khối phưng</small> tập bao gồm: bộ phân bản hàng (sale), bô phân lễ tân, bộ phân hun luyện <small>viên cá nhân, bộ phân huần luyện viên lớp và bộ phận tap vụ.</small>

Về đặc điễm nguôn nhân lực:

“Xuất phát dic thù là một công ty cùng cấp dich vụ thé thao, cham sóc <small>sức khoẽ nến địi héi một đội ngũ người lao đơng có tỉnh độ chun mơn</small> trong lĩnh vực thé thao. Do vậy, yêu cầu “đầu vào” của Công ty cũng khá cao. Ví dụ trong mẫu tin tuyển dụng đổi với vi trí huấn luyện viên cá nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

(Personal trainer)”, nội dung công việc được liệt kê gém: thực hiển các công,

<small>viên tập luyện và đảm bão doanh sổ được giao, có trách nhiệm hỗ trợ cáccơng việc liên quan đến các van dé kỹ thuật va vân hành cia câu lạc bộ trongtrường hợp cén thiết... Bên cạnh đó, ứng viên cơn phải đáp ứng diéu kiện vẻkinh nghiệm ít nhất 01 năm lâm việc tai các trung tâm fitness hoặc có ít nhất</small> 03 năm kinh nghiệm hoạt động thể hình Có thé thấy, việc quy định điều kiện <small>đâu vào của người lao đông không phải la do cổng ty cổ tinh tao ra rao can</small> khó khăn hay cổ tỉnh gây khó dễ đổi với người lao động mã xuất phát từ đấc <small>th, tính chất cơng việc đồi hỏi va Cơng ty cũng có chính sich lương và hoahồng sao cho phủ hợp với năng lực của người lao động.</small>

Và công tác tuyễn dung:

Hoạt động tuyển dung rất được Ban lãnh đạo cơng ty coi trọng va coi đó <small>14 một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược mé rộng quy mô</small> doanh nghiệp. Công ty Nshape Fitness thường tổ chức hai đợt tuyển dụng lao động vào thời điểm tháng 9 va thời điểm sau Tết Nguyên dan. Day là thời " lao đồng rat lớn và nguồn lao đơng ma Cơng ty Nshape điểm

<small>“cung-Fitness tìm kiểm lá nguồn lao động có chun mơn cao đáp ứng điều kiện sản.xuất kinh doanh cia cơng ty.</small>

<small>Bên cạnh đó, Cơng ty Nshape Fitness cũng đã xây dưng một Quy trình</small> tuyển dung hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tuyển dung của doanh nghiệp được dé dang và nhanh chóng, phù hợp với tinh hình hiện tại của doanh nghiệp, phịng nhân sự có trách nhiệm triển khai Quy trình này trên thực tế và có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác tuyển dụng lao động hang <small>năm cho Ban lãnh dao công ty.</small>

<small>up sare nduptfinvar vultyen-ding Ima-yen vie cashan personal), uy DAY</small>

<small>2oRno.</small>

</div>

×