Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.85 MB, 101 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>CHU THỊ NGỌC LINH</small>
HÀ NỘI - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>An hes.</small>
<small>CHU THỊ NGỌC LINH</small>
HÀ NỘI - 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>CAM ĐOAN</small>
<small>Tôi xin cam đoan day là công trình nghiên cửa khoa học độc lập của</small>
riêng tơi. Các số itéu ví du và trích dẫn trong luận văn đâm bảo độ tin cập, chỉnh xác và trung thực. Những két luân khoa học của Ind văn chưa từng duoc cơng bỗ trong bắt ij cơng trình nào khác./.
TAC GIÁ LUẬN VAN
<small>Chu Thị Ngọc Linh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
LỜI CAM ĐOAN
<small>MỤC LỤC</small>
1.1. Khái niêm, đặc điểm thực hành quyền công tô đối với các vụ án vẻ tôi
<small>Lam dung tín nhiệm chiém đoạt tai sẵn 10LLL Khải niệm 10</small>
112 Đặc đễm 15 1.2. Chủ thé, phạm vi, néi dung cia thực hành quyển công tô đối với các vu
<small>án về tơi Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tải sin. a</small>
1.2.2. Phạm vi thực hành quyền công tổ % 1.23. Nội dung của thực hành quyền công tổ 7
<small>1.3. Vai trỏ, ý nghĩa của thực hành quyền công tổ đối với các vu an vẻ tôiLam dung tin nhiềm chiếm đoạt tai sin 29Tiểu kết chương 1 3</small>
3.1. Quy định pháp luật vẻ thực hành quyén công tô đối với các vụ án vẻ tội
<small>Lam dung tin nhiệm chiếm đoạt tai sẵn 3</small>
2.2. Thực tiễn hoạt động thực hảnh quyển công tổ đốt với các vụ án vẻ tôi
<small>Lam dụng tin nhiệm chiếm đoạt tai sản trên địa bản thánh phố Ha Nội...47</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.3. Một số điểm Viện kiểm sát phải chủ ý để thực hanh quyên công tổ đối với các vuán về tôi Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tải sin đạt kết qua ốt... 53 3.4. Một số khó khăn, vướng mắc khi thực hảnh quyên công tổ đối với các.
<small>vụ án vé tội Lam dụng tin nhiệm chiêm đoạt tải sản trên địa bản thành phố</small>
<small>3.5. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc khi thực hành quyền công</small>
tô đốt với các vụ án vé tội Lam dụng tin nhiệm chiém đoạt tải sin trên dia bản.
Tiểu kết chương 2. 63
3.1. Tăng cường các biên pháp triển khai áp dung pháp luật tổ tụng hình sự về thực hành quyền công ta. 64
3.3. Nang cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên thực
<small>hành quyền công tổ 653.3. Năng cao công tác phối hợp liên ngành 703.4. Tăng cường các diéu kiện dam bão đối với hoạt đông thực hành quyển</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Trước yêu cầu xây dựng và hoàn thiên Nha nước pháp quyển zã hội chủ
<small>nghĩa Viết Nam của nhân dân, đo nhân dân, vì nhân dân, Đăng ta chủ trương,</small>
đẩy manh cải cách tư pháp, đặc biệt, chú trọng nội dung về đổi mới tổ chức và. hoạt đông của hệ thơng các cơ quan tư pháp, trong đó có Viện kiểm sat
<small>(VES). Nghĩ quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 ví</small>
<small>trong tâm của công tác tu pháp trong thời gian tới” đã nêu ra nhiệm vụ trong</small>
tâm đâu tiên lê nâng cao chất lượng hoạt động va để cao trách nhiệm của các
<small>nột số nhiệm vụ.</small>
<small>cơ quan và cán bộ tư pháp, đồng thời, nhân manh việc thực hiện chức năng,</small>
nhiệm vụ của mỗi cơ quan, cụ thể đối với VKS như saw “VKS các cấp thực
<small>hiện tốt chức năng công tổ và kiểm sát việc tuần theo pháp luật trong hoạtđông tư pháp. Hoạt đông công tô phải được thực hiện ngay từ khi khối tổ vụán và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bao đảm khơng bé lọt tơi pham vangười pham tôi, không lâm oan người vô tội, xử lý kịp thời những trường hopsai phạm của những người tiền hành tổ tụng...", Nghỉ quyết 40-NQ/TW ngày02/6/2005 về "chiến lược cai cách từ pháp đến năm 2</small>
<small>cường trách nhiêm của công tổ trong hoạt đông điều tra”. Nội dung nay tiếp</small>
tục được ghi nhận tại Văn kiện Đại hội Dang toàn quốc lân thứ X va đến Văn.
<small>20" để ra yêu cầu “ting</small>
kiện Đại hội Đảng toan quốc lan thứ XI thì bổ sung yêu cầu về “...bảo đảm. tốt hơn các điều kiên để Viện kiểm sit nhân dân (VKSND) thực hiện hiệu quả chức năng thực hảnh quyển công tổ (THQCT) va kiểm sát các hoạt động tư pháp, tăng cường trách nhiệm công tổ trong điểu tra, gắn công tổ với hoạt đông điều trả". Nhân thức va quán triệt nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đăng và Nha nước, trong những năm qua, hoạt đơng THQCT va kiểm sát điểu tra đã có nhiều chuyển biến tích cực, với lượng lớn các vụ án hình sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>được phát hiện, điều tra, truy tổ, xét xử nhanh chóng, kip thời, đúng người,đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không lâm oan người vô tôi,</small>
gop phan giữ vững an ninh chính trị vả trật tự an tồn xã hội.
Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập, phát triển sâu rộng củng xu hướng.
<small>tồn cầu hóa, nên kinh tế thi trường định hướng sã hội chi ngiĩa ở Viết Nam</small>
hiện nay đã và đang đem lại sự chuyển biến tích cực trong mọi mất, mở ra những thời cơ, thuận lợi để phát triển và nâng cao đời sông vật chat, tinh thân. cho nhân dân, hướng tới mục tiêu “dan giảu, nước mạnh, dân chủ, công bang, văn minh”. Trai qua hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã dat được nhiễu thành tan, có ý nghĩa to lớn trên con đường xy dựng va bảo vệ Tổ quốc zã hội chit ghia, sức mạnh tổng hợp và uy tín quốc tế của Việt Nam được nâng cao, tiến. tới phát triển nhanh và bên võng Việc thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã tạo cơ sở cho đơ thi hóa diễn ra một cach nhanh chóng. Q trình đơ thi hoa mặc di lả động lực thúc day phát triển kinh tế, văn hoá xã hội (kinh tế đô thị chiém tỷ trong chi phối trong ting GDP, giúp tăng giá trị sản xuất
<small>công nghiệp, gia trị xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận tiền bộ</small>
khoa học cơng nghệ, qua đó, góp phin nâng cao chất lượng sống cho người
<small>dân...) nhưng cũng làm nay sinh các vấn để tiêu cực, trong đó có tỉnh hình tội</small>
phạm dang điễn biển hết sức phức tạp, với tinh chat và hậu qua ngày cảng.
<small>nghiêm trong, đặc biệt là tại các thành phổ lớn như Ha Nội, một trong nhữngđịa phương có tốc đơ đồ thí hóa nhanh bậc nhất c& nước.</small>
<small>Hà Nội là thành phổ thuộc nhóm đơ thị loại đặc biệt của Việt Nam hiện.</small>
nay (dap ứng tiêu chuẩn theo Điển 9 Nghị định sé 42/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/5/2009 vé việc phân loại đơ thi), gồm 30 đơn vị hành chính cấp quân, huyện, thị xã va 577 24, phường, thị trần, cũng là thảnh phổ trực thuộc. trung ương có diện tích lớn nhất cả nước với 3344,7 lam, đứng thứ hai vé dân.
<small>số với 8.053.663 người va mét đô din số cao vào khoảng 2398 người/kmÈ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>(theo kết quả</small>
tao cấp, kể
<small>và nhả ở năm 2019). Sau thời kỷ kinh tếtoan quốc lần thir VI của Đảng (tháng</small>
12/1986), Hà Nội cing cả nước bước vảo công cuộc đổi mới toàn diện với
<small>nhiêu thành tựu đạt được. Tuy nhiên, tiền trình đơ thị hố cũng kéo theo sựgia tăng dén số cùng một số hệ luy, đặc biệt là vẫn để dim bao an ninh trật tự,an toàn zã hội, những khó khăn trong cơng cuộc đầu tranh, phịng, chẳng tơiphạm trên địa bản thành phổ, trong đó có tội Lam dụng tin nhiệm chiếm đoạt</small>
tai sản. VKS các cấp thành phô Ha Nội luôn cố gắng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vu của minh trong hoạt động THQCT và kiểm sắt điều tra tội phạm nói chung, tội Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tải sin nói riêng, bước dau đạt được một số kết quả nhưng do nhiễu nguyên nhân khác nhau mả hoạt động
<small>nay vẫn còn tén tại hạn chế như. VKS chưa phát huy hết vai tro, quyền han,</small>
‘rach nhiêm của mình trong hoạt động THQCT va kiểm sát điều tra hay
<small>những vướng mắc trong quan hệ phổi hợp với các cơ quan tư pháp khác, bên</small>
canh đó, một số quy định của pháp luật cịn mang tính chất chung chung, thiểu văn bản hướng dẫn cũng ảnh hưởng đến hoạt động THQCT vả kiểm sát điểu tra của VKS các cấp thành phổ Ha Nội. Ngoai ra, trên thực tiễn khơng ít các cơ quan tiền hanh tổ tung và người tiến hành tổ tụng con lúng túng khi THQCT đối với các vu an về tơi Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tai sản, bởi
<small>việc khó chứng minh muc đích chiếm đoạt, phên biệt với tôi Lửa dio chiếm.</small>
đoạt tai sản để định tơi danh một cách chính xác, phân biệt để khơng bi hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự.
“Xuất phát từ thực tế nêu trên va từ nhân thức THQCT đổi với tơi Lam.
<small>dụng tín nhiệm chiếm đoạt tải sản la một trong những vấn để quan trọng, cin</small>
có sự quan tâm hơn nữa kể ca về phương điện lý luận va thực tiễn, nhất là.
<small>trong THQCT của VKSND các cấp thánh phổ Ha Nội. Do đó, tác giã đã lựa</small>
chọn để tai nghiên cứu: “Thực hành quyén công tổ đối với các vụ ám về tội
<small>Lam dung tin nhiệm chiếm đoạt tài sin trêu địa bin thành pho Hà Nội”làm luận văn Thạc sĩ của mình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Trong những năm qua, đã có nhiễu cơng trình nghiên cứu liên quan đến</small>
hoạt động THQCT, được phân tích và nhìn nhận ở nhiều góc độ, thé hiện qua
<small>các hình thức như sách tham khảo, tham luận, hôi thảo, luân văn, luận án,</small>
trong đó phải. những cơng trình điển hình sau: Lê Hữu Thể - chủ biến. (2005), Thực hành quyền công tổ và kiém sát các hoạt động hepháp trong giai đoạn đều tra, Nab Tư pháp, Hà Nội, Nguyễn Thi Hoang Minh (2013), Thực công tố trong điều Mên mỡ rộng tranh tung tại phiên tòa theo yêu.
<small>câu cải cách tie pháp - Nhìn nhận từ thực tiễn của Viên Kiểm sát nhân dân,</small>
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nguyễn Văn Hùng, (2014), Thực hàmh quyền công t và kiém sát điều tra các tội xâm phạm sức. khoé trên địa bàn tĩnh Bắc Ninh - thực trạng và một số én nght, Luân văn.
<small>Thac sĩ Luật học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Pham Thi Thuy (2015),trật tự công công</small>
Thực hành quyền công tổ và kiém sát điều tra vụ an gay
<small>trên da bàn tinh Fung Yên, Luận văn Thạc Luật học, Trường Đại học</small>
Quốc gia Ha Nội, Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ ám xâm phạm sở hite trên địa bàn thành phd Hà Nội, Luân văn Thạc sf Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội, Nguyễn Manh Tùng (2016), Thực hành quyền công tỗ và kiém sát điều tra các vụ án về ma ty ở thành phố Hà Nội trong giai đoan hiên nay, Luân văn Thạc ä Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Vũ Minh Trang (2016), Thực hènh quyển công tô và kiểm sát điều tra các vụ án gây rỗi trật tự công cộng ở thành phd Ha ‘Noi, Luận văn Thạc si Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội, Nguyễn Thi Đoan Trang (2017), Thực hành quyển công tố đỗi với các vụ dn về tội cỗ ý
<small>gây thương tích hoặc gập tốn hat cho site khỏe của người khác trên dia bàn</small>
thành phd Hà Nội, Luận văn Thạc si Luật học, Trường Đại học Luuật Ha Nội, Nguyễn Thị Nguyên (2017), Trực hành quyễn công tổ trong giai đoạn điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">tra các vu án về tôi trôm cắp tài sẵn trên dia bàn tinh Nam Định, Luận văn Thạc i Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Bủi Trọng Thắng (2018), Thực hành quyền công tô trong giai doan điều tra vụ dn hình sự, Luận văn. Thạc si Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, BS Hồng Phương (2018), Thực hành quyền cơng tổ trong giai đoạn khởi tỗ vụ đm hình sự, Luận van
<small>Thac si Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội, Vũ Thị Sao Mai (2018), Thực</small>
hành quyền công tổ trong giai doan truy tổ, Luan văn Thạc si Luật hoc,
<small>"Trường Đại học Luật Ha Nội.</small>
<small>Ngồi ra, cơn có nhiễu bai viết Khác nhau được đăng trên các bảo, tạp chínhư. Trên Văn Đô, "Một số van để vẻ quyền công tổ”, Tạp chí Luật học (số</small>
3/2001), tr. 8 — 12, Trần Công Phản, “Công tác thực hành quyển công tổ, kiểm. sát hoạt động tu pháp trong giai đoan khởi tổ, điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình.
<small>sư theo quy định mới của Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015”, Tap chí Kiém sát(số 16/2016), tr 3~ 11, Vũ Đức Hạnh, "Một số van dé vẻ thực hảnh quyền cơng,31Lê Văn Đơng, “Mốt số khó khăn, vướng mắc áp dụng pháp luật trong công tác</small>
tổ trong TẾ tung hình sự Việt Nam’, Tp chi Kiêm sát (56 5/2018), tr 13
<small>thục hành quyển công tổ và kiểm sat giải quyết án kinh tế, chức vu", Tạp chí</small>
Kiếm sát (số 8/2018), tr. 14 ~ 19, Trên Thị Liên, "Chức năng thực hành quyền công tổ và kiểm sit hoạt động tu pháp trong tổ tụng hinh sự”, Tạp chi Lut học
<small>(số 02/2019), tr. 34 — 45, Mai Văn Dũng, "Một số kiến nghị hoàn thiên pháp luật</small>
từ thực tiễn công tác thực hành quyền công tổ, kiểm sát giải quyết các vu án ma
<small>tủy", Tạp chi Kiém sát (số 7/2019), tr. 22 ~ 25, 33, Vũ Thi Sao Mai, "Một sốkiến nghĩ nhắm nâng cao hiệu quả hoạt động thực bảnh quyên công tổ trong giai</small>
đoạn truy tổ", Tạp chi Kiểm sát (số 9/2019), tr. 9 — 16,
Về tinh hình nghiên cứu đơi với tội Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tai sản, nội dung chủ yên xoay quanh quy định của pháp luật hình sự vé tội phạm nay và việc ap dung pháp luật trong thực tiễn, một số cơng trình nghiên cứu như.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Phan Thị Vân Hương (2003), Đầu tranh phòng chống tội Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sẵn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội, ‘Hoang Văn Lập (2004), Tơi Lam cing tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và đẫm tranh:
<small>phòng c</small>
<small>Trường Đại học Luật Ha Nội,</small>
<small>ig tôi phan nay 6 Việt Nam hiện nay, Luân văn Thạc si Luật học,Lê Thanh (2018), Tôi Lam chung tin nhiệm</small>
chiễm doat tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam, Luân vin Thạc Luét hoc, "Trường Dai học Luật Hà Nội. Bến canh đó, cũng co mốt số bai viết trên báo, tap
<small>chí như. Binh Văn Qué, “Một số van dé vẻ hành vi lam dung tín nhiệm chiếm.</small>
đoạt tài sản", Tạp chí Luật học (số 6/1995), tr 48 ~ 53, Dương Thi Hai Yên, “Mit sổ bat cập khi áp dụng pháp luật vẻ tối Lam dụng tin nhiệm chiém đoạt tài sản", Tap chi Kiễm sái (sỗ 16/2015), tr. 36 — 40, Ngô Văn Vịnh, “Một số vẫn để cần trao đỗi vé mặt khách quan của tơi Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tai sin theo quy định của Bé luật hình sư năm 2015”, Tạp chi Nghề iuật (số 5/2016), tr
16 — 48; Nguyễn Dương Hai, “Hoan thiên và nâng cao hiệu quả áp dung pháp uất về tôi Lam dụng tin nhiệm chiếm đoạt tài sản”, Tạp chi Tòa án nhiên dân (số
<small>4/2017), tr. 27 ~ 29, Đình Văn Q, "Một sơ vẫn để vẻ tội Lam dụng tín nhiệm.</small>
chiêm đoạt tải sản quy định trong Bộ luết hình sự năm 2015”, Tạp chỉ Kiém sát
<small>(66 18/2017), tr 42-47,</small>
Mỗi cơng trình nghiên cứu có mục đích, đổi tượng và phạm vi nghiên. cứu nhất định, cho nên việc tâp trung phân tích, đảnh giá tồn điện, cu thể vào
<small>hoạt đơng THQCT đổi với các vụ án về tơi Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt</small>
tải sản tại một địa phương cu thé (Hà Nội) la cân thiết, dam bao khơng có sw trùng lặp với các nghiên cứu đã được công bồ trước đây.
<small>Mục đích thực hiện dé tai là dua ra những phân tích, đánh giá các vẫn.</small>
để lý luân và thực tiễn liên quan dén hoạt động THQCT đối với các vụ án vẻ
<small>tôi Lam dụng tin nhiệm chiêm đoạt tài sin trên dia ban thành phố Ha Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Qua đó, giúp cho người doc nắm được nối dung cơ bản của hoạt động nay,đẳng thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc còn tốn tai trên thực tế, để để</small>
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng THQCT của VKS trong thời gian tới. Để dat được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm.
<small>vụ chủ yên sau:</small>
<small>- Lâm rổ những van dé lý luận chung về THQCT đổi với các vụ án vẻ tộiLam dụng tin nhiệm chiém đoạt tai sẵn.</small>
<small>- anh gia thực trang THQCT đổi với các vụ án về tôi Lam dụng tin</small>
nhiệm chiếm đoạt tai sản trên địa ban thành phố Ha Nồi, đồng thời, néu được
<small>một số đặc trưng của hoạt động này và những tổn tai, hạn chế trong việc thựchiện cũng nh nguyên nhân của những tổn tạ, han chế đó.</small>
- Nêu được các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chat lượng công
<small>tác THQCT đối với các vụ án về tội Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tải sản.trên dia ban thành phổ Ha Nội</small>
Để tải tập trung nghiên cứu những vin để lý luận và thực tiễn của hoạt
<small>đông THQCT đối với các vu án vẻ tội Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sẵntrên địa ban thành phổ Ha Nội, được xác định theo các giới hạn sau đây:</small>
<small>- Đôi với một số van để lý luận chung, luân văn chủ yếu nghiên cứu</small>
những nội dung cơ ban liên quan đến khái niềm, đặc điểm, vị ti, ý nghĩa, chủ thể, pham vi, nôi dung của THQCT đổi với các vụ án vẻ tội Lam dung tín
<small>nhiệm chiêm đoạt tai sản.</small>
<small>- Đối với đánh giá thực trang, luận văn giới hạn địa bản nghiên cứu việcTHQCT đối với các vụ án vẻ tội Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tai sin tại</small>
thành phố Ha Nội va thời gian khão sát số liệu trong vòng 05 năm, từ năm.
<small>2014 đến năm 2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Về một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động THQCT, luận. van tập trung dé xuất một số kiến nghị cụ thể, với mục đích tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật và thực tiễn thực hiên hoạt động THQCT đối với các vụ án về
<small>tôi Lam dụng tin nhiệm chiếm đoạt ải sin của VS hai cắp thành phổ Ha NộiNgoài ra, do giới han về hình thức và phạm vi nghiền cửu nên việc,</small>
THQCT của VKS quân sự, việc thực hành quyển công của VKSND trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không thuộc phạm vi nghiên cửu của luận văn.
<small>5.Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Phương pháp được sir dung chủ yêu trong nghiên cửu để tai là phươngpháp duy vật biển chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mac - Lê nin, kết</small>
hợp với việc vận dung tu tưởng Hé Chí Minh, quan điểm lãnh đạo của Bang
<small>và Nha nước ta đối với hoạt động THQCT. Ngồi ra, qua trình thực hiến để</small>
tải cịn sử dụng một sô phương pháp bổ trợ như phân tích, thơng kê, tổng hợp, so sánh... kế thừa có chọn lọc những van dé ly luận vả thực tiễn từ các dé tai
<small>nghiên cứu trước đây</small>
<small>đầu tiên, hoạt động THQCT đổi với các vu án vẻ tội Lam dụng tínnhiệm chiếm đoạt tải sẵn trên địa bản thành phổ Hà Nội được nghiên cứu một</small>
cách toàn diện va cụ thé Két quả nghiên cứu của để tai nay sẽ là nguồn tai liệu có tinh chất tham khảo, nhằm gop phan nâng cao nhận thức đúng đản vẻ
<small>THQCT nói chung va việc THQCT đổi với các vụ án vẻ tơi Lam dụng tinnhiệm chiêm đoạt tai san nói riêng.</small>
<small>Bên canh đó, tác giã manh dan đưa ra một số kiển nghĩ nhằm hoàn thiện.</small>
những quy định của pháp luật cũng như tổ chức thực hiện hoạt động THQCT
<small>đổi với các vụ án về tội Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tai sẵn trên địa bảnthành phố Ha Nội. Qua đó, nâng cao hiệu quả thực hiện các chủ trương, quan</small>
điểm chỉ đạo của Đăng và Nhà nước về cải cách từ pháp trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Ngoài phân lời cam đoan, mục lục, các phu lục, danh mục tai liệu tham.
<small>khảo, lời mỡ đâu và kết luân, nôi dung của luân văn được trình bay gồm 3chương đó là</small>
Chương 1. Mét số van dé lý luận chung vẻ thực hành quyển công tổ đổi
<small>với các vụ án về tội Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tai sản.</small>
Chương 2. Thực trạng thực hành quyền công tổ đối với các vu án về tội
<small>Lam dụng tin nhiệm chiếm đoạt tai sản trên địa bản thành phổ Ha Nội</small>
<small>Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thực hảnhquyền công tổ đổi với các vu án vé tội Lam dung tin nhiệm chiếm đoạt tai sẵn</small>
trên địa bản thành phó Hà Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">CHƯƠNG 1.
<small>LLL Khái niệm</small>
<small>Để lam rõ khái niêm THQCT đổi với các vu án vẻ tôi Lam dụng tin</small>
nhiệm chiếm đoạt tai sản, trước hết phải hiểu thé no là quyển công tô và
<small>THQCT. Trong khoa học luật tơ tụng hình sự (TTHS), đây là những khái</small>
siệm điển hình khi dé cập đến chức năng của VKS các cấp. Việc xac định các khái niệm nảy có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất quan trong, khơng chỉ giúp
<small>làm rõ vi trí, vai trị của VS trong bộ máy nhà nước, trong mỗi quan hệ giữacác cơ quan từ pháp với nhau nà cịn góp phân thông nhất nhận thức các vẫn</small>
để lý luôn và tăng cường hiệu quả hoạt động thực tiến, nhằm dap ứng yêu cầu
<small>cải cách tư pháp ma Đảng va Nhà nước để ra.</small>
Hai cuỗn Đại từ điển tiếng Việt năm 1999, Từ didn tiếng Việt năm 2018 déu định nghĩa công té la: "Đg/Đẹt. Điều tra, truy tổ, buộc tội kế phạm pháp ‘va phat biểu ý kiến trước Tòa án” [40, tr 459; 54, tr. 265] vả theo Số tay thuật
<small>ngữ pháp lý thông dụng thi công tổ được định nghĩa như sau: "Nhân danh.Nha nước trong một phiên tòa thực hiện quyền truy tổ, buộc tôi bị cáo và phát</small>
tiểu ý kiến trước Tòa án. " [45, tr. 87]. Cịn trong Từ điển luật học năm 2006 thủ: "Cơng tố lê quyền của nha nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội” [41, tr. 188]. Có thể thấy, các định nghĩa nảy vẫn cịn hạn. chế ở một số điểm: Định nghĩa thứ nhất chỉ mang tính chất liệt ké, định nghĩa
<small>thứ hai lại giới hạn pham vi công t quá hẹp (chỉ trong phiên toa) hay định</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nghĩa thử ba quá khải quát bởi vi hoạt động cia Co quan diéu tra, Toa án. trong quá trình giải quyết vụ án hình sự cũng lả hoạt động truy cứu trách. nhiệm hình sư đối với người phạm tơi) nhưng tựu chung lại, đều có nêu được
<small>nội dung thuộc vé bản chất khi nói dén vẫn đề cơng tổ, đó la việc buộc tội đổivới người pham tôi thông qua quyền lực công,</small>
Về khái niêm quyển công tổ, Số tay thuật ngữ pháp lý thông dung định nghĩa quyền công tổ như sau: “Quyển nhân danh Nba nước dé truy tổ những
<small>người vi pham pháp luật ma hành vi đó được quy định là tội pham trong Bộluật hình su của nước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam...” [45, tr. 290 </small>
-291]. Theo Từ điển luật học năm 2006: "Quyển công té là quyển buộc tội
<small>nhân danh nha nước đối với người pham tơi, do đó, đối tượng tác đơng củaquyền công tổ là tôi phạm và người phạm tội. Nội dung của quyển công tổ làsu buộc tôi đối với người đã thực hiện hành vi pham tội” [41, tr 188]. Trong</small>
cuốn sách “Thực hanh quyên công td và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điểu tra”, các tác giã cũng trích dẫn va phân tích rất nhiễu quan điểm về quyền cơng tổ: “Quan điểm đông nhất khái niệm quyển công tổ với. hoạt động kiếm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND (trước khi Hiển pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001 - Hiến pháp năm 1992)”, quan. điểm “quyên công tô là quyền của nha nước giao cho Viện kiểm sát truy tơ kẻ
<small>phạm tơi ra Tịa án, thực hiện sư buộc tơi tai phiên tịa (thực hiện quyền công</small>
tố)”; quan điểm “quyên công tổ là quyên đại diện cho nha nước để đưa các vụ. việc vi phạm trật tự pháp luật ra cơ quan xét xử dé bao vệ lợi ích của nha nước, bao vệ trật tự pháp luật”, quan điểm “quyền công tổ lả quyền nha nước.
<small>giao cho các cơ quan tiền hành tổ tung trong việc truy cứu trách nhiệm hình</small>
sử và áp dung các ché tai bình sự đổi với người phạm tôi", quan điểm "quyển công tổ bao gồm quyền khởi td, điều tra vụ án, quyền truy tổ vả buộc tội bị cáo trước Tịa án”, quan điểm “quyển cơng tô 1a sự cao buộc của nha nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">đổi với các cả nhân, tổ chức đã vi phạm pháp luật, bao gồm vi phạm hanh chính, vi phạm luật dân sự, luật kinh tế và luật hình sự”; quan điểm “quyển.
<small>công tổ là quyền của nha nước đưa các việc làm phạm pháp liên quan đến lợi</small>
ích chung ra Tòa để sét xử, vi nhà nước nhân danh 24 hội duy ti trật tư chung
<small>bằng pháp luật” [49, tr. 22 - 31]</small>
Theo đó, có thể tom tat các quan điểm nêu trên thành 4 nhóm chính như
<small>sau: Tinie nhấ , công tổ không phải là chức năng độc lập của VKS ma chỉ la</small>
hình thức thực hiện chức năng kiểm sắt việc tuân theo pháp luật trong TTHS,
<small>thứ hơi, quyên công tố là quyền của VS thay mặt aha nước bảo vệ lợi íchcơng khi có các vi phạm pháp luật, tức là VKS THQCT không chỉ trongTTHS mà cả trong lĩnh vực tổ tung khác như dân sự, kinh tế, hành chính...</small>
thir ba, quyền cơng tơ là quyền của nha nước giao cho VKS truy tổ người
<small>pham tôi ra trước tùa án va thực hành việc buộc tội đó tại phiên tỏa, thai te,</small>
quyển cơng tổ là quyền của nha nước giao cho các cơ quan nhất định khởi td, điều tra và truy tổ người phạm tội ra trước Toa án để xét xử và thực hiện việc. ‘bud tội trước phiên tịa. Nhìn chung, các quan điểm nêu trên đều có những khía cạnh hợp lí, phù hợp với quy định của pháp luật va thực tiễn nước ta qua từng thời ki, tuy nhiên, đến thời điểm hiện tai, chúng đã thể hiện một số điểm.
<small>bất cập nhất định: Hoặc là xem nhẹ bản chất của quyển công tổ, không coiTHQCT là hoạt động độc lập cia VKS được nha nước uj quyển ma phụ</small>
thuộc vào chức năng kiểm sat việc tuân theo pháp luật, hoặc là đánh đồng THQCT với kiểm sát việc tuân theo pháp luật, dẫn đến mở rộng phạm vi quyển công tổ sang cả các lĩnh vực tư pháp khác như dân sự, kinh tế..., hoặc. Ja thu hẹp phạm vi qun cơng tơ, chỉ gói gọn quyền công tổ trong giai đoạn truy tô, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Theo đó, để zác định khái niệm quyển. công tổ, tác giả cho rằng cẩn phải khẳng đính một số vấn để sau Mot
<small>Tà, quyền công tổ là quyển của nhà nước trong linh vực TTHS, được nha nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">giao cho một cơ quan cụ thể thực hiện, ở nước ta là VKS; hat Id, quyền công, tố về thực chất 1a quyển của nha nước nhằm buộc tội, truy cửu trách nhiệm. hình sự đổi với người có hành vi phạm tội. Để thực hiện chức năng công tổ, 'VKS phải thu thập day đủ tai liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội, trên cơ sỡ đó, quyết định truy tơ bị can ra trước Toa án và bảo vệ sự. ‘budc tội tai phiên tòa; ba ià, quyển cơng tổ mang tính cụ thé, tức chỉ xuất hiện. trong trường hợp tôi phạm cụ thé đã được thực hiện và đổi với những người phạm tội cụ thể [43, tr 8 - 10]
Cũng trong cuốn "Thực hành quyền công tổ va kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”, các tác giả đã đưa ra quan điểm của mình vẻ
<small>quyền cơng tổ như sau: “Quyển công tố là quyển nhân danh nba nước thực</small>
hiện việc truy cứu trách nhiêm hình sự đối với người pham tôi. Quyển nay
<small>thuộc về nhà nước, được nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ỡ nước ta</small>
là cơ quan VKS) để phát hiện tội phạm vả truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người pham tôi. Để lam được diéu này, cơ quan có chức năng THQCT phải có trách nhiệm thu thập day đũ tai liệu, chứng cứ để xác định tôi pham.
<small>và người pham tội. Trên cơ sở đó quyết định truy tổ ra trước Tòa án và bao vềsự buộc tơi đó trước phiên tịa” [49, tr. 40]. Mặc dù định nghĩa nay đã nêu</small>
được tất ca các van để khi nói đến quyển cơng tơ nhưng vẫn cịn mang tinh liệt kê, quá cụ thé ma chưa bao quát về ban chất đặc trưng của quyền cơng ta,
<small>đó là buộc tội</small>
<small>Từ những đánh giá trên cũng như căn cứ các quy định của pháp luật</small>
tiện hành, có thể định nghĩa quyên công tô như sau: “Quyén công tổ la quyên cũa nhà nước giao cho VES tuc hiện việc buộc tôi đối với người phạm tôi nhằm dea người đó ra xét xứ trước tịa án, đồng thời bảo vệ sự buộc tội 8ó”.
Đối với khái niêm THQCT, do được phát sinh từ quyển công tô nên
<small>cũng như khái niêm quyển công tô nêu trên, các học gia từ trước dén nay đã</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau dé giải thích cho khái niệm nay, vi dụ như: Theo Tử điển luật học năm 2006 và sách Thực hành quyển công tổ và kiểm
<small>sat các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điểu tra: “THQCT là việc sử dụngtổng hợp các quyển năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tổ để truy cứutrách nhiệm hình sự đối với người phạm tơi trong các giai đoạn diéu tra, truy</small>
tổ va xét xử." [41, tr 188; 49, tr 57], theo ý kiến của Phó giáo sư ~ Tiến sĩ Trần Văn Độ được ghi nhận trong Kỷ yếu dé tài cap Bộ (Những van để lý luận về quyển công tổ và thực tiễn hoạt đông công té ở Việt Nam từ năm.
<small>1945 đến nay): "THQCT 1a thực hiện các hank vi té tung cân thiết theo quy</small>
định của pháp luật TTHS dé truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tơi,
<small>đưa người phạm tơi ra xét xử trước Tòa án và bao vệ su buộc tơi đó” [42, tr.</small>
48]. Mặc dit sử dụng cách diễn đạt khác nhau nhưng hai định nghĩa này đều 6 mà theo như khái niệm.
<small>chỉ đến việc thực hiện nôi dung của quyển công,</small>
quyền công tổ đã nêu trên thi có thể giải thích theo hướng la các hoạt động
<small>của VKS để thực hiện chức năng buộc tội</small>
<small>Bên cạnh đó, Luật tổ chức VKSND năm 2014 cũng Ian đâu tiên đưa vàogiải thích thuật ngữ THQCT tại Khon I Điễu 3: "Thực hành quyền công tổ là</small>
hoạt động của VKSND trong TTHS để thực hiện việc buộc tội của nha nước.
<small>đổi với người phạm tôi, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tổ giác, tin báovẻ tôi pham, kiến nghị khởi tổ va trong suốt quá trinh khởi tổ, điều tra, truy td,xét xử vụ án hình sự". Theo đó, định nghĩa như trong luật vita bao hảm đượcvẫn để thuộc vẻ ban chất của THQCT, vừa mỡ rông pham vi của THQCT,không chỉ trong giai đoạn diéu tra, truy tổ, xét xử như quan niêm trước đó mãcan trong công tác giải quyết tin báo, tổ giác, tôi pham và giai đoạn khởi tổ,điễu này phù hop với yêu cầu cải cách từ pháp hiền nay trong van dé mỡ rongtranh tụng cũng như nâng cao trách nhiêm của VKS khi THQCT va la bên.‘bude tôi tại phiên tịa hình sự.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Từ các khải niêm quyển công tổ, THQCT đã nêu trên va xét trong pham</small>
vi thực hiện để tài, có thé đưa ra đính nghĩa THQCT như sau: “THOCT là Hoạt động cũa VESND trong TTHS dé thực hiên việc buộc tôi của nhà nước đỗi với người pham tôi, diễn ra trong suốt quá trinh khỏi tổ, điều tra, truy tổ,
<small>Xét xử”</small>
<small>1.12. Đặc điểm</small>
Để tìm hiểu đặc <small>THQCT đối với các vụ án vẻ tội Lam dung tín</small>
nhiệm chiếm đoạt tai sản được quy định cụ thể tai Điều 175 Bộ luật hình sự
<small>năm 2015, sửa đỗi bỗ sung năm 2017 (BLHS năm 2015), trước hết phải nắm.được các dầu hiệu pháp lý đặc trưng của loại tội này,</small>
Thứ nhất. chủ thé của tội phạm: Người thực hiện tội pham là người co năng lực trách nhiệm hình sự vả dat 46 tuổi luật định. Theo quy định tại Điều 12BLHS năm 2015, người từ đũ 16 tuổi trỡ lên phải chịu trách nhiêm hình sự
<small>vẻ moi tội pham, trừ những téi pham ma BLHS năm 2015 có quy định khác,</small>
người từ di 14 tuỗi đến đưới 16 tudi phải chịu trảch nhiệm hình sự vẻ tội phạm.
<small>tất nghiêm trọng, tơi pham đặc biết nghiêm trọng quy định tại một trong cácđiều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248,249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 va 304 của BLHSnăm 2015. Như vậy, người phạm tơi Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tải sản</small>
phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên va khi thực hiện hành vi pham tội không mắc bệnh tâm than hoặc một bệnh khác lảm mắt kha năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
<small>Thứ hai, kháchcũa tội phan: Khách thé của tội Lam dụng tín nhiệmchiếm đoạt tài sản là quan hệ sỡ hữu, tội này không xâm phạm đến quan hệ</small>
nhân thân. Trong câu thành tội Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tai san, nha lâm luật không quy đính thiệt hai về tính mang, sức khoẻ 1a tinh tiết định
<small>khung hình phạt, vì vay, nêu sau khi để chiêm đoạt được tải sản, người pham.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tội bi đuổi bắt ma có hanh vi ig trả đi
hoặc gây thương tích, gây tơn hại cho sức khưe của người khác thi tuỷ từng trường hợp cụ thé ma người phạm tơi cịn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình.
<small>u thốt, gây hâu quả chết người</small>
sự về tội giết người hoặc tội cổ ý gây thương tích hoặc gây tốn hại cho sức
<small>khöe cia người khác.</small>
Thứ ba, mặt khách quan của tôi phạm: VỀ hành vi khách quan, không giống với hành vi chiếm đoạt ở các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt
<small>khác, hành vi chiếm đoạt ở tôi này là sự vi pham nghĩa vụ trả lai tết sẵn. Việclao tai sản từ người bi hại sang người pham tôi xuất phát từ một hopđẳng hợp pháp như vay, mượn, thuê tải sản. Sau khi nhận được tai sản, người</small>
pham tôi mới dùng thủ đoạn gian déi để chiếm đoạt tai sản dang do minh quan lý, về thủ đoạn gian đổi cũng được thể hiện bằng những hanh vi cụ thé nhằm đánh lửa chủ sở hữu hoặc người quản lý tải sản để chiêm đoạt tài sản.
<small>Trường hợp sau khi nhận được tải sản một cách hợp pháp, người phạm tikhông dùng thủ đoạn gian dối mà lại bỏ trén với ý thức khơng thanh tốn,khơng trả lại tai sản cho chủ sở hữu hoặc khi đến thời hạn ma cố tình khơng</small>
trả lại tai sản mặc dù có điều kiên, khả năng (tức là có ý thức chiếm đoạt tài
<small>sản) thì cũng là hảnh vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tai sản. Khi đánh giáhành vi bé trén của người pham tội phải xem xét một cách khách quan, tốn.điện, néu người phạm tơi bư tron hoặc tránh mắt chi sở hữu, người quản lý tàisản vì nguyên nhân khác thi không coi là b6 trén để chiếm đoạt tải sản</small>
không bỏ tron để
<small>chiếm đoạt tai sin nhưng lại dùng tai sn đó vào mục đích bất hợp pháp dẫnTrường hợp người phạm tơi khơng có hành vi gian dé</small>
<small>đđến khơng có khả năng trả lạ tai sản cũng bi coi là Jam dung tín nhiệm chiếmđoạt tài sin. Thực tiễn xét xử không coi việc sử dụng tai sẵn vao mục đích bathợp pháp theo khái niệm là sử dung tai sản không đúng với pháp luật không</small>
kế đó lả pháp luật gì (bởi vì nếu hiểu theo nghĩa rộng như vậy thi hau hết các
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">trường hợp mất khả năng thanh toán theo hợp đồng đều là hảnh vi lạm dụng
<small>tín nhiệm chiếm đoạt tài sin) mã chỉ các trường hợp ding tài sẵn vào việc</small>
thực hiện tội phạm dẫn đến không cỏ kha năng trả lại tai sin thi mới coi lả
vay được é bn lau, <small>tua bán hang cắm... Ngồi ra, trong mộtsố trường hop người pham tôi đã vay nơ và mắt khả năng thanh toán nhưng,tiếp tục vay mươn tiễn hoặc tai sản rồi dùng tiễn hoặc tai sản đó trả nợ cũ,</small>
hoặc ding tai sản vay được để tiêu sài cá nhân thi phải xem xét đánh giá từng trường hợp cu thể, để xác định hành vi đó đã cầu thành tôi Lam dung tin
<small>nhiệm chiêm đoạt tai sản chưa. Cẩn phân biết, dùng tải sản vào mục đích bắthợp pháp với việc sử dung tai sản khơng đúng muc đích đã thoả thuận khivay, mượn, VỀ hậu quả của tôi pham, hâu quả của tôi Lam dụng tin nhiệm.chiếm đoạt tài sin la thiệt hai vẻ tải sản ma cu thé la giá trị tai sản bị chiếm.đoạt Điêu 175 BLHS năm 2015 quy định giá tri tai sin bi chiếm đoạt từ4.000.000 đồng trở lên mới câu thành tôi phạm, trường hợp tải sản bị chiếm.đoạt đưới 4.000.000 đẳng thi phải kèm theo điểu kiên đã bị xử phạt vi pham."hành chính vẻ hành vi chiếm đoạt tai sản hoặc đã bị kết án vẻ tội nay hoặc vềmột trong các tội quy định tại các điểu 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 va290 BLHS năm 2015, chưa được xa án tích mà cịn vi phạm hoặc tải sẵn làphương tiên kiếm sống chính cia người bi hai và gia đình ho thì mới cấu.</small>
thành tơi Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tải sản. Do đặc điểm của hành vi
<small>lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là người pham tối chiếm đoạt tai sin‘ma mình đang quản lý nên thực tế xây ra rat it trường hợp pham tôi chưa đạtTuy nhiên, trong trường hop người pham tôi đã ding thủ đoan gian dỗi nhưng,vi lý do khách quan ma không thực hién được thủ đoạn gian déi hoặc thitđoạn đó khơng lửa được chủ sở hữu nên không chiếm doat được tài sản dang</small>
do mình quản ly thi van coi trường hop phạm tôi nay la ở giai đoạn phạm tôi
<small>chưa đạt [47, tr. 126 - 128]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>“Thứ tr. mặt chi quan của tôi phạm</small>
Cũng như đối với các tội sâm phạm sé hữu cỏ tính chất chiếm đoạt khác, tôi Lam dung tin nhiệm chiém doat tài sẵn được thực hiện do lỗi cổ ý.
<small>Mac dich của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tai sin. Mục</small>
đích chiếm doat tài sản là dâu hiệu bat buộc của cầu thảnh tôi Lam dung tin nhiêm chiếm đoạt tài sản Tuy nhiên, người pham tơi cịn có thể cỏ những
<small>mục dich khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhân mục đích chiếm.</small>
đoạt cia người đồng pham khác thi cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự vẻ
<small>tơi Lam dung tín nhiém chim đoạt tai sản [47, tr. 128]</small>
<small>Qua những phân tích vẻ khái niêm THQCT đổi với các vu án vẻ tôiLam dụng tin nhiệm chiêm đoạt tai sản ở phan trên và nhân thức vẻ đặc điểm.pháp ly của tơi nảy, có thé rút ra đặc điểm của hoạt đông THQCT đấi với cácvu án vẻ tội Lam dung tín nhiệm chiém đoạt tải sẵn như sau:</small>
<small>- Đồi tượng của THQCT đối với các vụ án vẻ tội Lam dung tín nhiệm.chiếm đoạt tai sản là đổi tượng của quyển công tổ (những yêu tổ mã quyểncông tổ tác động đến), tức là tội pham vả người pham tối. Theo đó, đối tương.của THQCT đổi với các vụ án về tôi Lam dụng tin nhiệm chiếm đoạt tài sin1ä tơi Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tai sản và người thực hiện hành vi câu.thánh tôi nay theo quy định của BLHS năm 2015</small>
<small>- Đổi tượng tác đông của tôi phạm và người thực hiên hành vi phạm tộiLam dung tín nhiệm chiêm đoạt tai sẵn: Đôi tương tác động của tôi phạm lả</small>
bộ phân hợp thành của khách thé của tôi pham ma khi tác đơng dén nó người phạm tơi gây thiệt hai hoặc de doa gây thiệt hại cho khách thé của tôi phạm, cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vé. Các đối tương tác động của tôi pham bao gồm con người (là chủ thể cia nhiễu quan hệ xã hội, trong đó có những quan hệ chỉ có thể bị gây thiệt hại khi có sự biển đổi tình trạng bình. thường cia chính con người - quan hệ nhân thân, do đó, con người có thể là
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>đổi tương tác đồng cia các tội xâm phạm tinh mang, sức khöe, danh đự, nhân.</small>
phẩm), đồi tượng vật chat (người phạm tội có thé gây thiệt hai đến quan hệ sở hữu, quan hé x4 hội được luật hình sw bảo về, thơng qua việc lam biến đổi tình trang bình thường của các đổi tượng vật chất ~ khách thé của quan hệ -các vật thể như tải sản, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp pháp của con người nhưng bi hành vi phạm tội tác đông đến) hoặc sự hoạt động bình thường của cơ quan nha nước, tổ chức zã hội (luật hình sự bao về một số loại quan hệ xã hội nhất định qua việc đầm bao hoạt động bình thường của chủ thể với ÿ ngiấa là nội dung của quan hệ xã hội đó. Sw biển đổi tinh trang của đổi
<small>tương tác động ở đây chính là sự cản trở hoạt đơng bình thường của các chủ</small>
thể hoặc đưới hình thức làm biến dang xử sư của người khác hoặc đưới hình thức tự làm biến dạng xử sự của chính mình)". Theo đỏ, đổi tượng tác đơng của tội Lam dụng tín nhiêm chiếm đoạt tai sản là đối tượng vat chất, đó là
<small>những tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của con người nhưng bi hảnh vi chiếm.đoạt làm biển đổi tinh trang bình thường cia nó, Vẻ người thực hiện hành vipham tội Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chủ thé thực hiện hanh vipham tơi Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tai sẵn thì như đã nêu trên là người</small>
i từ 16 tuổi trỡ lên và khi thực hiện hành vi pham tôi không mắc bệnh têm
<small>thén hoặc một bênh khác làm mắt khả năng nhận thức hoặc khả năng điều</small>
khiển hành vi của minh, Thực tiến THQCT đối với các vụ án về tội Lam đụng.
<small>tín nhiêm chiêm đoạt cho thay đổi tương phạm tôi nay phan lớn là nam giới,</small>
đã thành niên va trong độ tuổi lao động.
- Đặc điểm vẻ thu thập, đánh giá chứng cứ chứng minh tội phạm: Khi
<small>THQCT đổi với các vu án vé tội Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sẵn phảixem xét toàn diện các vẫn dé đặc biết là các tỉnh tiết mang tính định tội nhưsố tiên, giá trị tai sản bi chiếm đoạt (theo đó, nêu tài sin bị chiếm đoạt không,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">phải 1a số tién cu thé thi kết quả giám định giá trị tai sin bị chiếm đoạt của Hội đẳng định giá có ý nghĩa quan trọng, nhằm zác định hành vi có cầu thánh. tơi pham hay khơng, tinh chất, mức d6 của hảnh vi đó như thé nao); xắc minh
<small>ý lich déi tương, xem xét van để tiễn án, tién sư bởi nu trường hợp giá tr tảisản đưới 4.000.000 đồng mã người có hánh vi lạm dụng chiếm đoạt tai sản đã</small>
‘bi xử phạt vi pham hành chính vé hành vi chiếm đoạt tài sẵn hoặc đã bị kết án vẻ tôi này hoặc vẻ một trong các tội quy định tai các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 BLHS năm 2015 thi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự vẻ hành vi phạm tội nay; thời điểm nay sinh ý định chiếm đoạt có trước hay
<small>có sau khi người phạm tơi nhân được tải sản Bên cạnh đó, việc đánh giá đến.</small>
các yếu to tir phía người bị hại cũng rat cân thiết để đảm bảo việc khởi tổ,
<small>điều tra, truy tổ đúng người, đúng tơi. Ngồi ra, THQCT đổi với các vụ án vẻtôi Lam dung tin nhiêm chiếm đoạt tai sản luôn được đặt trong sự so sánh,xem xét mốt tương quan với các tội phạm khác má hành vi phạm tội cũng códấu hiệu pháp lý tương tự như tơi Lửa dao chiêm đoạt tải sn, tôi Tham 6 taisản, tôi Lợi dung chức vu, quyền hạn chiém đoạt tải sản.</small>
- Hoạt đông THQCT đổi với các vụ án vé tơi Lam dụng tin nhiệm chiêm đoạt tài sản có tính bắt buộc đơi với đối tượng áp dụng, với các chủ thể có liên
<small>quan và được nha nước dém bao thi hành:</small>
Hoạt đơng THQCT có mục đích là nhằm tìm kiếm sự that vụ án, đảm.
<small>bảo cơng lý, cơng bằng, mọi tội pham va người phạm tội déu phải được phát</small>
tiện, xử lý. Để thực hiện hoạt động THQCT nói chung, THQCT đối với các vụ án vé tội Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sin nói riêng, pháp luật đã quy định các hoạt động tô tụng để tim kiểm mọi chứng cứ chứng minh tội
<small>pham, phục vụ cho việc buộc tội đổi với người phạm tôi. Các quyết định của</small>
VKS khí THQCT như Quyết định phê chuẩn khối té vụ án, Quyết định phê chuẩn Khởi tổ bị can, Quyết định phê chuẩn lệnh tạm giam, ra Lệnh tam
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">giam... đều được dam bao bằng nhiêu biện pháp, đặc biệt là bằng sức mạnh.
<small>cưỡng chế của nba nước</small>
- Việc THQCT đối với các vụ án vé tội Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt
<small>tải sản mang tính cá biệt cao, được cơng khai va tuân theo các thủ tục TTHS:</small>
Tinh cá biệt thể hiện ở c
<small>BLTTHS năm 2015, Điểu 175 BLHS năm 2015 vào từng vụ việc. VS phảinấm được nội dung vu việc, dang hành vi lam dụng, sác định chính zác thời</small>
loạt động nảy nhằm cu thể hoá các quy định của.
gian nay sinh ý định chiêm đoạt, giá tr tải sin bi chiếm đoạt, các van dé liên
<small>quan đến nhân thân người pham tội... Việc THQCT đối với các vu án về tộiLam dụng tin nhiệm chiếm đoạt tài sản mang tính cơng khai và được thựchiện theo trình tự, thủ tục luật định Điều nảy nhằm đâm bảo cho hoạt đôngcủa VES khi thực hiến chức năng THQCT được khách quan, độc lập và chituân theo pháp luật, qua đó, giúp cho việc buộc tôi được đúng đến, xử lý đúngngười, đúng tơi. Ví dụ như các hoạt động THQCT đổi với các vu án vẻ tơi</small>
Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tai sản trong giai đoạn điều tra được diễn ra
<small>trực tiếp, chỉ đạo điều tra thông qua việc để ra yêu câu điều tra, nhấm dmbảo tuân thủ pháp luật và tim kiếm mọi chứng cứ chứng minh tôi phạm vảngười pham tội, tạo tiên để cho giai đoạn truy tổ, xét xử sau này.</small>
12.1. Chủ thé thực hành quyên công tô
<small>“Từ năm 1945 đến năm 1950, quyển công tổ được giao cho một bô</small>
phân của tòa án đệ nh cấp (tinh) với chức danh đứng đâu là Biện lý, ở Tòa án thượng thấm Bắc Ky, Trung Ky, Nam Ky với chức danh la Chưởng lý, ở Tòa án quân sự (xữ các việc chính trì) với chức danh Ủy viên Chính phi, Từ năm. 1950 đến 1960, ở các Tòa án nhãn dân cập tinh vả liên khu, quyển công tổ do
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">các Công tổ ủy viên đảm nhiệm Từ năm 1960, quyển công tổ được thực hiện
<small>bởi hệ thống cơ quan VKSND” [41, tr. 188]</small>
<small>Sắc lênh số 33c ngày 13/9/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời ViệtNam dân chủ công hoa là văn bản pháp lý đầu tiên có quy định liên quan đến</small>
tổ chức va hoạt động của cơ quan THQCT, cụ thể tại Điều V: ".. Đứng buộc.
<small>tôi là một Uy viên quân sự hay một Uÿ viên của ban Trinh sắt..”, theo đó,Toa án quân sư được thành lập để sét xử "tắt cả các người nào vi phạm vàomột việc gì có phương hai đến nên độc lập của nước Việt Nam dân chủ cơng</small>
<small>số 13 ngày 24/01/1946 của Chai tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ</small>
cơng hồ được ban hành, trong đó quy định vẻ tổ chức các Toa án và các ngạch thm phán, cùng với Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 của Chủ tịch Chính
<small>phủ lm thời Việt Nam dn chủ cộng hoa</small>
Toa an này. Từ đây, một hé thống Toa án thường được thành lập để xét xử
<small>các tội pham và vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ nha nước, bảo vê nhân dân,</small>
với cơ câu tổ chức gồm có Ban tu pháp cấp 28, Toa án sơ cập, Toà án đề nhỉ việc ấn định thẩm quyển của các
cấp va Toa thượng thẩm Các thẩm phán buộc tội nằm trong Toa án đệ nhị cấp (đứng đâu là Biện lý) va Toà thượng thẩm (đứng đâu là Chưỡng lý), thực tiện chức năng độc lập với các thẩm phán xét xử: Ơng Biện lý thi hảnh quyền. cơng tơ trước Toa án đệ nhị cấp, tại phiên toa, ngồi ghế công tô viên”; khi Toa thượng thẩm phúc lại các án tiểu hinh và đại hình, Chưởng lý vả các Thẩm.
<small>phán trong công tổ viện (Pho Chung lý hay Tham ly) ngồi ghế cơng tổ viện va</small>
<small>Dib Scns 3c ngy 138/195 cia Cite Chi hd ân Đời Vật Nm da hả cng</small>
<small>ˆ bền thứ l6 sắc ah số 13 ngừy 2/01/1946 cũa Cash tà ăn thờ</small>
<small>22 Sắc ah số 5 ng 17/4/1986 cin Chả th Chink ph i thời Vit Man din ch cổng lợi</small>
<small>ˆ Điềnthế 37 Sic nh sé 13nghy 2401/1046 cin Chẽh nhà an ông hoi, Đền thể</small>
<small>238 Sắc Hn số 5 ng 17/4/1285 la Catch Chôẩhghà Bm thời Vt Nam din cỗ công lợi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Trong giai đoạn cải cảch tư pháp 1950 đến 1958, Đăng vả Nhà nước tacũng chủ trương cải cách bộ máy Toa án Theo các Sắc lệnh số 85 ngày</small>
2/5/1950, Sắc lênh số 155 ngày 17/11/1950, Sắc lênh số 156 ngày 17/11/1950, Sắc lệnh số 157 ngày 17/11/1950 của Chủ tịch Chính phủ nước 'Việt Nam dân chủ cộng hoa, cơ cau tổ chức của các Tòa án quân sự liên khu,
<small>Toa an nhân dân liên khu, Téa án nhân dân vùng bị tam chiếm déu có sự xuất</small>
hiện của chức danh công tổ ủy viên (cu thể ở Téa án quân sự liên khu va Téa
<small>án nhên dân liên khu có “một cơng tổ uỷ viên chun trách va một hay nhiễu</small>
<small>quan công tổ được tách ra khỏi hệ thống tòa án theo các Nghỉ định số</small>
256/TTg ngày 01/7/1959 của Thủ tướng chính phủ, quy định nhiêm vụ va tổ
<small>chức của Viện công tổ, Nghị định số 321/TTg ngày 27/8/1959 của Thủ tướng</small>
chính phủ vé thành lập các Viện công tổ phúc thẩm và Viện công tổ các cấp.
<small>Hiển pháp 1959 ra đời, lần đâu tiên để cập đến hệ thông cơ quan</small>
'VK8ND ma tiên thân la Viện công td, Trên cơ sở Hiển pháp 1959, Luật tổ
<small>chức VESND năm 1960 được ban hảnh theo Lệnh sổ 20/LCT ngày 26/7/1960của Chủ tịch nước Viết Nam dân chủ công hịa. Trong đó, xác định chức</small>
năng, nhiệm vụ của VKSND là “kiểm sát việc tuân theo pháp luật lam cho pháp luật được chấp hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, pháp ché dân. chủ nhân dân được giữ vững" (Điều 2). Đền Hiến pháp 1980, Luật tỗ chức VKSND năm 1981 đã mỡ rông, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của
<small>VKSND về THQCT và chức năng này tiếp tục được ghi nhận trong Hiển</small>
<small>* pilus Sắc nh số 155 ngủy 17111950, Điều 2 Sic nh số 15 ngữy 17711950, Sic lệnh số 157 ng.</small>
<small>{T/L /950 cia Chả th Chan phitzase Vit Nam din hủ cănghoi</small>
<small>* Đầu £ Sắc lệnh sổ 157 ngiy 171950 cia Ctich Cabhpiannc Vật Nema din dỗ cônghoi</small>
<small>‘To Điều £ ắc nh số 155 ngiy 17/1/1950 ca Chỗ tr Chita nhà nước Vat Num dn a cổng boi:</small>
<small>in quần ự bồn Sân huy hận tài gh có.. ổngtơỹ ấn hoậc nh cơng tỉ ỹ văn ph,¬—</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">pháp năm 1002 cùng với Luật tổ chức VKSND năm 2002 (cụ thé tại các Điều 138 Hiển pháp 1980, Điều 1 Luật tổ chức VKSND năm 1081; Điều 137 Hiển
<small>pháp năm 1902, Điểu 1 Luật tổ chức VKSND năm 2002), Khoản 1 Biéu 107Hiển pháp năm 2013 va các luật hiện hảnh như Luật tổ chức VESND năm.</small>
2014 ngay tại Điều 2 của luật nay một lẫn nữa khẳng định THQCT là chức năng cơ bản của VKS các cấp, hay trong BLTTHS năm 2015 quy định một trong các nguyên tắc cơ bản của TTHS vẻ trách nhiệm THQCT va kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS tại Điều 20: “Viện kiếm sit thực hành quyển công tô vả kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong to tụng hình sự,
<small>quyết định việc buéc tôi, phát hiện vi pham pháp luật nhắm bảo đảm moi"hành vi phạm tối, người pham tôi, pháp nhân phạm tội, vi pham pháp luật đều.phải được phát hiện và xử lý kíp thời, nghiém minh, việc khối tổ, điều tra,truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tôi, đúng pháp lut..”. Một sốcơ quan khác cũng được giao tiền hảnh hoạt động liên quan như Cơ quan điều</small>
tra có thấm quyền ra Quyết định khỏi tổ vụ án, khối tổ bi can, Toa án cũng có thấm quyển ra Quyết định khởi tố vụ án. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa
<small>1a các cơ quan nay cũng THQCT, bối việc ra Quyết định khỏi tổ vụ án hình</small>
sự, khởi tơ bi can đều bị đặt dưới sự kiểm sát của VES. Khởi tô vụ án lá việc cơ quan nha nước có thẩm qun chính thức cơng bổ trước tồn xã hội về tôi phạm xây ra, cần thiết tiền hành các biện pháp tô tụng để xác định tội phạm. vả người phạm tội. Thẩm quyên ra Quyết định khởi tổ vụ án thuộc vé Cơ
<small>quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiền hành một số hoạt</small>
đông điều tra, VKS, Tịa an (cu thé là Hội đơng xét xử). Doi với Cơ quan điều.
<small>tra và cơ quan khác được giao nhiềm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,</small>
'ES có quyền hủy bỏ quyết định khối té khơng có căn cứ và trái pháp luật của những cơ quan nay. Đồi với những quyết định khởi tổ vụ án của Hội dong xét xử khơng có căn cứ thì VKS cùng cấp có quyển kháng nghị lên Tòa án
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>cấp trên. Vé việc ra Quyết định khởi tô vụ an của VKS, nếu thay vụ việc có</small>
dấu hiệu của tội pham, VK có quyển yêu cầu Cơ quan điều tra khỏi tổ vụ án, trường hợp cơ quan điều tra không khởi tổ theo yêu cầu của VKS thì VKS tự mình khởi tổ vụ án. Khởi tổ bị can là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
<small>(Co quan điều tra, VKS) tuyên bố vẻ mặt pháp lý một người đã thực hiện</small>
‘hanh vi pham tội va bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trưởng hợp quyết định. khởi tổ bị can của Cơ quan diéu tra khơng có căn cứ vả trái pháp luật thì VKS
<small>có quyển hủy bỏ. Những qun năng pháp lý vita nêu duy nhất có VKS đượcthực hiện một cách độc lập, không chịu sư can thiệp hoặc chi phối bởi bat cứcơ quan nhà nước nao</small>
‘Nhu vậy, chủ thể THQCT nói chung, THQCT đối với các vụ an vẻ tơi
<small>Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng ở Việt Nam hiện nay lả</small>
'VKS, ngồi VKS khơng có một chủ thể nao khác thực hiện chức năng nay. 1.2.2. Phạm vi thực hành quyên công tơ
Q trình giải quyết vụ án hình sự din ra theo một trình tự, thi tục luật
<small>định, bao gồm các giai đoan khi tổ, điều tra, trủy tổ, xét xử</small>
Knot tổ vụ án hinh sự là giai đoạn TTHS đầu tiên ma trong đó cơ quan có thẩm quyển căn cứ vao các quy định của pháp luật, tiền hành việc sắc định hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện có dẫu hiệu của tội phạm hay
<small>không, đẳng thời ban hành quyết định vẻ việc khi tỏ (hoặc khơng khởi tổ) vụán hình sự về hành vi đó. Như vay, giai đoan này có chức năng thực hiện các</small>
nhiệm vụ cụ thể để xác định các tiên dé pháp luật về nội dung (vật chat) vả pháp luật vé hình thức (tơ tung) của việc diéu tra vụ án hình sự, thoi điểm bắt
<small>đầu từ khi nhận được những thông tin đâu tiên vẻ việc thực hiện hảnh vi phạm</small>
tôi và kết thúc bằng quyết định vẻ việc khối tô (hoặc không khởi tổ) vụ án. hình su. Điểu tra vu án hình sự là giai đoạn TTHS thứ hai mà trong đó cơ
<small>quan điều tra căn cứ vao các quy định của pháp luật TTHS tiền hành các biên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">pháp cần thiết nhằm thu thập vả củng cổ các chứng cứ, nghiên cứu các tỉnh. tiết của vụ án hình sự, phát hiện nhanh chong va day đủ tội pham, cũng như. người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm để truy cửu trách nhiệm hình sự,
<small>đẳng thời bão đăm cho việc bồi thường thiệt hại do tôi phạm gây nên và trên</small>
cơ sở đó quyết định: Dinh chỉ diéu tra vụ án hình sự hoặc lả, chuyển toản bơ. các tai liệu của vụ án đỏ cho VKS kèm theo kết luận điều tra và để nghỉ truy tổ bị can. Theo đó, giai đoạn nảy có chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thé nhằm áp dụng những biện pháp cẩn thiết do luật định để chứng minh việc
<small>thực hiện tôi phạm và người pham tội, xác định rõ những nguyên nhân và</small>
điều kiện phạm tội, đồng thời kiến nghị các cơ quan và tổ chức hữu quan áp dung đây đũ các biện pháp khắc phục va phòng ngừa tội phạm. Thời điểm bat đâu từ khi cơ quan (người) tiền hành TTHS có thẩm quyên ra quyết định khởi.
<small>tổ vụ án hình sư và kết thúc bằng bản kết luân điều tra và quyết định của Cơquan điều tra về việc để nghị VKS truy tổ bị can trước Tịa án hoặc đính chỉ</small>
vụ án hình sự tương ứng, Zruy đổ là giai đoạn thứ ba của hoạt động TTHS, mã trong đó VKS căn cứ vào các quy định của pháp luật TTHS tiền hanh các biện.
<small>pháp cần thiết nhằm đánh giá một cách toàn diện, khách quan các tai liệu của</small>
‘vu án hình sự (bao gồm cả Kết luận điều tra và Quyết định để nghĩ truy tổ) do Cơ quan điều tra chuyển đến và trên cơ sở đó VKS ra quyết định: Truy tổ bi can trước Toa án bing bản Cáo trang (kết luận vẻ tôi trang), Trả lại hỗ sơ để điều tra bổ sung hoặc là đính chỉ hay tạm đính chỉ vụ án hình sự. Qua đó, có thể thấy chức năng của VKS ở giai đoạn nay là thực hiện các nhiệm vụ cụ thé đo luật định để kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các hanh ‘vi tổ tụng ma Cơ quan diéu tra có thẩm quyển đã áp dụng để bảo dam cho các.
<small>quyết định cũa VES được chính sắc và khách quan, góp phan truy cứu trách</small>
nhiệm hình sự đúng tơi, đúng người va đúng pháp luật. Thời điểm bất đầu từ
<small>kh VES nhận được các tai liêu của vụ án hình sự (bao gồm cả Kết luận điều</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">tra va để nghị truy tổ) do Cơ quan điều tra chuyển đến vả kết thúc bằng việc 'VKS ra một trong ba loại quyết định: 1) Truy tổ bị can trước Tòa án bằng bản. cáo trang (kkết luận về tội trạng), 2) Trả lại ho sơ dé điều tra bo sung, 3) Dinh
<small>chi hay tạm đình chỉ vụ ánhình sự tương ứng, Xét xử là giai đoan cuối cing</small>
của TTHS, trong đỏ, Tòa án thực hiện các nhiém vu cu thé do luật định nhằm: Ap dung các biên pháp tổ tung cần thiết để chuẩn bị cho việc xét xử vụ an tại phiến tòa. Tiến hanh xét xử theo thủ tục sơ thẩm (hoặc xét xử theo thủ tục phúc thẩm - néu ban án hay quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị, hoặc kiểm tra lại tính hợp pháp va có căn cứ của bản.
<small>án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật - nếu bi kháng nghị). Và cuối</small>
<small>Từ nhân thức chung vẻ khái niệm THQCT đối với các vụ an vé tội Lamdụng tin nhiệm chiếm đoạt tai sản vả những phân tích về các giai đoạn tổ tung</small>
néu trên, có thé thay, phạm vi THQCT doi với các vụ án về tội Lam dung tin nhiệm chiêm đoạt tai sẵn bất đầu từ giai đoạn khối tổ vụ án va kết thúc bằng
<small>một bản án có hiệu lực pháp luật hoặc vụ án bi đính chỉ theo quy định của</small>
pháp luật TTHS. Như vậy, THQCT nói chung, THQCT đối với các vu án vẻ
<small>tơi Lam dung tín nhiệm chiếm đoạt tai sn nói riêng, có phạm vi hep hơn sovới quyền công tổ khi ma phạm vi quyển cơng tổ bất đầu từ khi có tơi phạm.</small>
xây ra, khơng kể hành vi phạm tội có bị phát hiện, xử lý hay không 1.2.3. Nội dung của thực hành qun cơng tố
"Như đã nêu trên, có nhiễu quan điểm khác nhau về khải niệm quyển công tổ nên cũng có nhiêu quan điểm khác nhau vẻ nội dung cia quyển công tổ. Tuy nhiên, với khái niệm vẻ quyên công tỏ đã đưa ra ở phân trước (quyền.
<small>công tổ là quyển của nhà nước giao cho VKS thực hiện việc buộc tội đối vớingười pham tội nhằm đưa người đó ra xét xử trước tịa án, đồng thời bão về</small>
<small>"ps edn vaHhơng th doe học khitig/1803</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>sự buộc tơi đó) thi nội dung quyển cơng tố chính la sự buộc tơi đổi với người</small>
đ thực hiến hành vi pham tôi và việc thực hiện các thao tác, biện pháp dé đạt
<small>được nội dung này lả thuôc về nội dung của THQCT. Pháp luật TTHS cũng</small>
quy định cho VKS những nhiệm vu, quyền hạn cụ thể trong từng giai đoan. (khởi tổ, điều tra, truy tổ, xét xử) để THQCT. Ở đây, cẩn xác định cụ thể
<small>những quyển năng pháp lý nào thuộc vẻ nôi dung THQCT và những quyển</small>
năng pháp lý nào thuộc về nội dung kiểm sat việc tuân theo pháp luật. Trên cơ sở các quy định của BLTTHS năm 2015 và Luật tổ chức VKSND năm 2014 thi những biện pháp ma VKS trực tiếp quyết định và liên quan đến việc buộc
<small>tơi bị can, bi cáo (ví du như VES trực tiếp Khối tô vụ án, khối tổ bi can, áp</small>
dụng, thay đổi, huỷ bö biên pháp ngăn chan; quyết định truy tố bị can bằng,
<small>bản Cáo trạng .) thuộc nội dung cia THQCT, những biện pháp VES không</small>
trực tiếp ra quyết định ma qua công tác kiểm sát, nếu phát hiện vi phạm của
<small>các cơ quan tiến hành tô tung, người tién hành tổ tung và người tham gia tổ</small>
tụng thì kiến nghị, kháng nghị hoặc yêu câu các chủ thể nảy khắc phục, xử lý. vi pham là những quyển năng thuộc về nội dung của kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Bên cạnh đó, cũng có những hành vi tổ tụng thể hiện sự dan xen. giữa THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tơ tụng hình sự. Ví du như trong việc VKS quyết định phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định to
<small>tụng, hành vi tổ tung của Cơ quan điều tra thì VKS đang THQCT nhưng đồng</small>
thời, VS cũng kiểm tra tính hợp pháp của các quyết định tổ tụng, hành vĩ tổ
tạng này,
Theo đó, nội dung THQCT là việc VKS sử dung tổng hợp các quyền nding tổ tung độc lập dé buộc tôi đối với người pham tôi, được thực hiện ngay. từ khi giải quyết tô giác, tin báo về tội pham, kiến nghị khởi td va trong suốt
<small>q trình khởi tơ, điều tra, truy tổ, xét xử vụ án hình sự, nhằm bảo đảm phát</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">hiện kip thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tôi, không để lot tội phạm.
<small>và người pham tội, khơng lam oan người vơ tơi</small>
<small>THQCT là một trong hai chức năng cơ bản của VS, được quy định</small>
trong Hiến pháp năm 2013 va các văn bản luật khác như Luật tổ chức
<small>'VSND năm 2014, BLTTHS năm 2015. Hoạt động THQCT đổi với các vụán v tôi Lam dụng tin nhiệm chiêm đoạt tai sẵn đóng wi trí, vai trị quan trongtrong việc bảo về pháp chế xã hội chủ nghĩa, quyển tai sin của công dân, giữ</small>
<small>vững trất từ an toản xã hội, giúp đảm bao mọi hành vi pham tôi được pháthiện kip thời, xử lý đúng người, đúng tôi, đúng pháp luật, góp phân vảo cơngcuộc đâu tranh phịng, chồng tội pham nói chung và tơi Lam dụng tin nhiệmchiếm đoạt tải sẵn nói riêng</small>
Y nghĩa của hoạt động nay được biểu hiện qua việc VKS THQCT đổi
<small>với các vụ án về tôi Lam dung tin nhiệm chiếm đoạt tai sản nhằm bão đâm.~ Phát hiện, xử Iÿ kịp thời đối với người phạm tôi Lam hg tin nhiệm</small>
chiễm đoạt tài sản, không dé iot người phạm tội, không làm oan người vô tội: 'VKS phải tăng cường THQCT trong suốt quá trình điều tra, truy tổ, xét xử vụ.
<small>án hình sự nói chung, các vụ án về tơi Lam dụng tín nhiém chiếm đoạt tải sản</small>
nói riêng, đặc biết là trong bổi cảnh Đảng và nha nước ta chủ trương đẩy
<small>mạnh cải cách tu pháp với nhiệm vụ trọng tâm về nâng cao chất lượng hoạtđông va để cao trách nhiệm của các cơ quan và cán bô tư pháp. Trong giai</small>
đoạn diéu tra, khi nhên được để nghị xem sét phê chuẩn các quyết đính tơ
<small>tụng, hành vi tổ tung phục vụ cho việc giãi quyết vụ án hình sự của Cơ quan</small>
điểu tra thi VKS cẩn nhanh chóng nghiên cứu hơ sơ để kịp thời phúc đáp, trường hợp can thiết có thể trực tiếp tiền hanh một số hoạt động điều tra nhằm. kiểm tra, bổ sung tải liệu, chứng cử, tránh oan, sai, bé lọt tôi phạm, người
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">phạm tôi. Bên cạnh đó, nêu xét thấy có căn cứ vé việc bị can phạm tội khác
<small>hoặc có đồng pham khác trong vụ án chưa bi khỏi tổ thì VKS có quyền u</small>
cầu Cơ quan điều tra hoặc tư mình quyết định việc khởi td, thay
quyết định khởi tổ vụ an, khởi tổ bi can. Trong giai đoạn truy tố, VKS thực hiện các quyền năng pháp ly được pháp luật TTHS quy định để cũng cổ hé sơ
<small>vu án, qua đó, xem xét, đánh giá và quyết định việc có truy tổ hay khơng truy.tổ ¡ can ra Toa an để xét xử. Ngoài ra, trong một số vu an, nếu có căn cứkhởi tổ bi can vé tơi phạm khác hoặc phát hiện người đồng phạm, người phạm.tôi khác có liên quan nhưng chưa bị khởi tổ thi VKS ra quyết định khởi tổ bị</small>
can va trả hé sơ yêu cầu diéu tra bd sung Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm,
<small>hoạt động THQCT cia VKS cũng giúp tranh các trường hợp sai pham, không</small>
lâm oan người vô tội khi tại phiên toà, Kiểm sát viên sẽ xem xét vật chứng tại chỗ, tham gia tranh luận, đưa ra chứng cứ, lập luận để đổi dap với ý kiến khác
<small>của bi cáo, người bao chữa... Từ đó, quyết định giữ nguyên Cáo trang hoặc có</small>
thể nit một phân hay tồn bộ Quyết định truy tơ hoặc kết luận về tội khác
<small>bằng hoặc nhẹ hơn. Ngoài ra, VKS cũng có quyển kháng nghỉ bản án, quyét</small>
định sơ thẩm của Toa án khi phát hiện oan, sai, bé lọt tội pham, người pham tôi. - Không để người nào bị bắt, bị tam giữ: tạm giam, bị han chỗ các
<small>quyễn công dân, bt xâm pham tinh mang. sức khỏe, tee do, danh de và nhânphẩm một cách trải pháp luật: Khoản 2 Điều 19 Hién pháp năm 2013 quy</small>
định quyển con người, quyền cơ ban của công dân vẻ việc bắt, tam giữ, tam
<small>giam như sau: "Không ai bị bất nếu khơng có quyết định của Toa án nhân</small>
dân, quyết định hoặc phê chuẩn của VKSND, trừ trường hợp pham tôi quả tang, Việc bắt, giam, giữ người do luật định”. Theo pháp luật TTHS, Cơ quan.
<small>điều tra có quyển áp dung một sé biện pháp ngăn chăn như bắt, tam giữ, tamgiam trong quả trình điểu tra vụ án hình sự, tuy nhiên, những biến pháp vừanên chỉ được thực hiện khi có phê chuẩn cia VES. Qua việc đánh giá tắt cả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">các tài liệu, chứng cứ có trong hỗ sơ vụ án, VKS sé xem xét phê chuẩn các Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cap, quyết định gia hạn tam giữ,
<small>việc tam giam. Trường hợp các Lệnh, Quyết định này khơng có căn cứ, trải</small>
pháp luật thi VKS có quyển không phê chuẩn hoặc hủy bé, đây là nội dung. quan trong của việc THQCT trong giai đoạn điều tra (đã được để cép cụ thể ở phan trước) nhằm bão vệ quyền con người, quyền công dân, tránh sự lam.
<small>quyền của Cơ quan điều tra. Trong giai đoạn truy tố, VKS sẽ quyết định áp</small>
dụng các biện pháp ngăn chăn, biện pháp cưỡng chế theo thẩm quyển. Ngoài
<small>za, THQCT nói chung, THQCT đổi với các vu án vé tơi Lam dụng tin nhiệmchiếm đoạt tai sẵn nói riêng phải dim bảo những quyết định tổ tung, hảnh vi</small>
tổ tung của các cơ quan có thẩm qun khơng được làm cho người bi buộc tôi
<small>‘bj han chế quyển công dân, bi xâm pham tính mang, sức khỏe, tư do, danh dự</small>
vả nhân phẩm một cách trái pháp luật.
~ Vide tray cin trách nhiệm hình sự đối với bi cam, bi cáo về tơi Lean
<small>“ng tín nhiệm chiếm đoạt tài sẵn có căn cử và ding pháp luật: Trong việcgiải quyết những vụ án hình sự nói chung, vụ án Lam dụng tín nhiệm chiêm</small>
đoạt tải sẵn nói riêng, các cơ quan có thẩm quyển (Cơ quan diéu tra, VKS, Toa án) phải ap dụng nhiêu biện pháp to tụng khác nhau dé thu thập tài liệu, chứng cứ (cả chứng cứ buộc tôi và chứng cứ gỡ tôi, xác định các tinh tiết tăng năng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đánh giá tinh chất nguy hiểm và hu qua
<small>của hành vi phạm tội..) nhằm lâm rổ sự that vu an một cách khách quan, toan</small>
điện va day đũ. VKS thực hiện chức năng THQCT xuyên suốt quá trình điều
<small>tra, truy tổ, sét xử. Việc THQCT cia VKS trong giai đoạn diéu tra phải được</small>
gin với hoạt đông điều tra, chỉ đạo điều tra bằng cách để ra yêu cầu điều tra,
<small>‘bdo đâm cho hoạt đông điều tra được tiền hành theo đúng trình tự, thủ tục luật</small>
định, VKS cũng trực tiếp tiền hành một số hoạt động điêu tra để kiểm tra, bổ. sung tai liêu, chứng cứ khi xét phê chuẩn các Lénh, quyết định theo để nghỉ
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">của Cơ quan diéu tra hoặc quyết đính việc truy td bi can ra trước Toa an để
<small>xét xử và bảo về sự buộc tội đổi với bi cáo tại phiên tod. Như vay, việcTHQCT của VKS sẽ giúp cho viếc truy cứu trách nhiệm hình sự đối vớingười pham tơi đâm bao tinh có căn cử vả đúng pháp luật. Bên canh đỏ, việc</small>
THQCT hiệu qua, thực chat sẽ giúp phát hiện, xử lý lap thời các trường hợp
<small>người tiến hành tổ tung có sai phạm khi thí bênh nhiệm vụ.</small>
<small>Trên đây là nội dung một số van để lý luận chung vẻ hoạt động THQCT</small>
đối với các vụ án về tội Lam dụng tín nhiệm chiếm đoạt tải sin được thể hiện ‘bao gồm khái niệm, đặc điểm, chủ.
<small>hoạt dng này. Những nội dung vừa nêu là cơ sở, tiên để cho việc nghiên cứu,đánh giá kết quả đạt được và các tôn tai, hạn chế về thực trang của hoạt độngTHQCT đối với các vụ án vẻ tơi Lam dung tín nhiệm chiém đoạt tải sin</small>
<small>_ pham vi, nội dung, vai trò, ý nghĩa của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">CHƯƠNG 2.
- Hiển pháp năm 2013 đã khẳng đính tại Điển 107 chức nẵng của 'VKSND là THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp, dong thời, bỏ sung nguyên. tắc "kit thực hành quyền công tô và Mễm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát
<small>đoạt tài sản.</small>
viên hiân theo pháp luật và chịu sự chỉ dao cũa Viện trưỡng Viện kiểm sát nhân dân” (Khoăn 2 Điêu 109). Đây là lên đâu tiên Hiển pháp năm 2013 ghỉ nhận nguyên tắc nảy như một nguyên tắc hiển định vẻ tổ chức vả hoạt đơng của VKSND, bởi nó có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện chức nang,
<small>nhiệm vụ của VKSND. Nguyên tắc này không chi phù hợp với nguyên tắc thủ</small>
trưởng chế trong ngành kiểm sát, bảo dam sự lãnh đạo của Viện trưởng VKS mỗi cấp và sư lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thông nhất của Viện trưởng VKSND tối cao ma con đáp img yêu cầu vẻ ting tính độc lập, thẩm quyền. cho Kiểm sát viên, ngăn ngừa sự can thiệp trái pháp luật của cá nhân, cơ. quan, tổ chức vảo hoạt động nghiệp vụ của Kiểm sát viên, nhất lả trong cơng.
<small>tác THQCT.</small>
<small>- BLHS năm 2015 quy đính vẻ tội Lam dụng tín nhiêm chiêm đoạt taisản tại Điển 175. Vé 04 yêu tổ cầu thành tội phạm cia tối nảy (gồm chủ thé,</small>
khách thé, mặt khách quan, mặt chủ quan) đã được phân tích ở phân trước.
<small>- BLTTHS năm 2015 quy đính vẻ trình tu, thủ tục giải quyết vụ án hìnhsự, bao gồm c& các vụ an vẻ tôi Lam dung tin nhiệm chiếm đoạt tài sẵn,</small>
<small>nhiém vụ, quyền han, trách nhiệm va mdi quan hệ giữa các cơ quan tiền hành.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>tổ tung, trong đó có THQCT của VKS va méi quan hệ của VKS khí THQCT</small>
với các Cơ quan điều tra, Tịa án dé giải quyết vụ anhình sự. Cụ thể, các Điều 159, 161, 165, 236, 266 quy định về nhiệm vụ quyển hạn cia VKS khi
<small>THQCT đối với các vụ án hình sự nói chung, các vụ án vẻ tội Lam dụng tín</small>
nhiệm chiếm đoạt tai sin nói riêng. Luật tổ chức VKSND năm 2014 cũng quy. định các nhiêm vụ, quyển hạn của VKS khi THQCT trong mỗi giai đoạn
<small>TTHS tai các Điều 12, 14, 16, 18</small>
Trong giai đoạn kiổi tổ vụ án, theo quy định tai Điền 159 BLTTHS
<small>năm 2015, Điều 12 Luật tổ chức VKSND năm 2014, khi THQCT trong việc</small>
giải quyết nguén tin về tội phạm, VKS sẽ thực hiện mật số nhiệm vụ, quyền ‘han sau: Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người bi giữ trong trường hop khẩn cấp, gia han tam giữ, phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp khác
<small>hạn chế quyển con người, quyển công dân trong việc giải quyết nguén tin vétôi phạm. Quy định nay nhằm bao dim quyển con người trong TTHS trên cơ</small>
sở Hiến định Các biển pháp bắt, tam giữ déu lam hạn chế quyển con người của người bị buộc tội, do đó, BLTTHS năm 2015 đã quy định cụ thể thẩm.
<small>quyền, căn cứ va thời hạn áp dung theo nguyên lý bao dém cho hoạt động tổtung hiệu quả với việc hạn ché quyển con người khi that cn thiết va ở mức</small>
tối thiểu nhất. Ví đụ như việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì trong mọi trường hợp, phải được báo ngay cho VKS bằng văn bản kèm theo hổ sơ, tải liệu liên quan để VKS xem xét phê chuẩn Thời han để VKS ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là 12 giờ kể từ khi nhận được dé nghị xét phê chuẩn va ‘hé sơ bắt gữ. Nêu VKS quyết định không phê chuẩn thi phải trả tự do ngay cho người bị giữ, để ra yêu cầu kiểm tra, xác minh va yêu câu cơ quan có. thấm quyển giãi quyết ngn tin vé tối pham thực hiện. Trong việc giãi quyết tin báo, tổ giác tội phạm, kiên nghị khối tô, khi thấy cần thiết, VKS có thé
</div>