Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Phân phối tiền lương tại VNPT Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIÊN THÔNG</small>

DANG THỊ XUAN HUONG VAN

<small>Chuyén nganh: QUAN TRI KINH DOANH</small>

<small>Mã so: 60.34.01.02</small>

TOM TAT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HA NỘI - 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đăng Hậu

Phản biện 1: TS. Trần Duy Hải

Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Tuyết Thanh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sỹ

tại Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng

<small>Vào lúc: 11 giờ OO ngày 27 tháng 02 năm 2016</small>

<small>Có thê tìm hiệu luận văn tai:</small>

Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MO DAU

1. Tinh cấp thiết của dé tài

VNPT Bắc Ninh, đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch tốn phụ thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam — VNPT, là đơn vị dẫn đầu trong

việc cung cấp các dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trên thị trường viễn thông đã xuất hiện nhiều đối thủ với qui mô ngày càng được mở rộng dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng

gay gắt, thị trường bị chia sẻ làm sụt giảm doanh thu cũng như lợi nhuận.

Sự suy giảm này không thể không nhắc đến yếu tô con người.

Con người luôn nắm giữ một vai trò quan trọng trong mỗi đơn vị

doanh nghiệp, mỗi cơng ty, mỗi tập đồn, mỗi quốc gia. Bởi con người là

chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến quyết

định hiệu quả của các yếu tố khác. Vì vậy, van đề đặt ra là làm thé nào dé

người lao động làm việc với năng suất cao nhất, nhiệt huyết VỚI công viéc

nhất và trung thành với đơn vị giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản

xuất kinh doanh của mình.

Dé trả lời được câu hỏi nay, người lãnh dao cần phải xem xét đến

nhu cầu của người lao động xem mong muốn của họ là gì và làm thé nao dé

thỏa mãn được nhu cầu đó. Có thể nói, một trong những vấn đề người lao

động quan tâm nhất đó chính là chế độ đãi ngộ, các chương trình khuyến khích tài chính, mức tiền lương, tiền thưởng mà họ nhận được. Một chính

sách tiền lương hợp lý, một chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ giúp người lao động

yên tâm cống hiến hết mình từ đó giúp tăng hiệu suất làm việc, nâng cao

suất lao động và giúp doanh nghiệp ôn định nguồn nhân lực và phát triển đi

lên. Ngược lại, nêu làm không tốt sẽ làm cho người lao động chán chường,

làm giảm hiệu suất cơng việc thậm chí khiến họ rời bỏ đơn vị làm ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

chính sách tiền lương tại mỗi doanh nghiệp khơng đơn giản vì chỉ phí tiền lương gan liền với tình hình sản xuất kinh doanh và chiếm một phan lớn

trong tơng chi phí địi hỏi phải dung hịa giữa mục tiêu địn bay kích thích

người lao động và một bên là tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao lợi nhuận của

<small>đơn vi.</small>

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm và chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội của nó. Tiền lương là phần thu nhập của người lao

động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và

<small>người lao động.</small>

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một

phần không nhỏ của chi phí sản xuất cịn đối với người lao động, tiền

lương có ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do vậy, việc hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp được thực hiện một cách chính xác, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Tiền lương

<small>được trả đúng thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc,</small>

làm cho người lao động hăng say, sáng tạo giúp tăng năng suất lao động

góp phần hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Vấn đề phân phối tiền lương trong mỗi doanh nghiệp luôn là

một van đề khó và rất nhạy cảm, làm thế nao dé việc tra lương được công bằng, đúng người, đúng việc, mức lương cạnh tranh so với thị trường luôn là vẫn đề được quan tâm không chỉ bởi người chủ doanh

nghiệp mà còn nhận được sự quan tâm từ các nhà quản lý và thu hút rất

<small>nhiêu nhà nghiên cứu khoa học.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

3. Mục đích của đề tài

- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những van dé cơ bản về tiền lương và phân phối tiền lương trong doanh nghiệp.

- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng phân phối tiền lương tại VNPT Bắc Ninh từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt được

và những mặt còn hạn chế trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khác dé

nâng cao hiệu quả giúp việc trả lương được cơng bằng, kích thích được

<small>người lao động.</small>

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

<small>- Đôi tượng nghiên cứu: Cơ chê phân phôi tiên lương trong</small>

<small>doanh nghiệp.</small>

<small>- Phạm vi nghiên cứu:</small>

+ Về mặt không gian: Tại VNPT Bắc Ninh

+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng phân phối tiền lương

giai đoạn 2012-2014 từ đó dé xuất các giải pháp về công tác này tại VNPT Bắc Ninh.

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau trong quá trình</small>

<small>nghiên cứu như sau:</small>

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Thực hiện

nghiên cứu tài liệu, lý luận khác nhau về tiền lương sau đó thực hiện liên kết thơng tin đã nghiên cứu được.

- Phương pháp phân tích và tông kết kinh nghiệm: Nghiên cứu

cơ chế phân phối tiền lương tại VNPT Bắc Ninh và từ đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm và dé ra những giải pháp phù hợp hơn.

<small>6. Kêt câu luận văn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Luận văn gồm có phần mở dau, kết luận, danh mục tài liệu

<small>tham khảo và ba chương nội dung chính:</small>

Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và phân phối tiền lương

<small>trong doanh nghiệp.</small>

Chương 2: Thực trạng phân phối tiền lương tại VNPT Bắc Ninh

Chương 3: Giải pháp hoan thiện phân phối tiền lương tại VNPT Bắc Ninh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VE TIEN LƯƠNG VA PHAN PHĨI

TIÊN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tơng quan về tiền lương 1.1.1. Khái niệm về tiền lương

Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là kết quả của sự phân phối của cải trong xã hội ở mức cao. Kinh tế học vi mô coi sản xuất là sự kết hợp giữa hai yếu tố là lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của

<small>một bộ phận dân cư trong xã hội, còn một bộ phận dân cư khác do</small>

khơng có vốn chỉ có sức lao động, phải đi làm thuê cho những người có

vốn và đổi lại họ nhận được một khoản tiền gọi là tiền lương.

K.Marx định nghĩa: “Tiền lương là giá trị hay giá cả của sức lao động, nhưng biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của lao động”.

Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: “Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính nao, có thể biểu hiện băng tiền và được ấn định thông qua thoả thuận giữa người sử

<small>dụng lao động và người lao động”.</small>

Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993 của Việt Nam:

“Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa

người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với cung cầu sức lao

động trong nén kinh tế thị trường”. “Tiền lương của người lao động được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng

suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”.

1.1.2. Chức năng của tiền lương

- Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động

<small>- Tiên lương nhăm tai sản xuât sức lao động</small>

- Tiền lương tạo động lực cho sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Tiền lương có vai trị tích luỹ 1.1.3. Mục tiêu chiến lược của tiền lương

- Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật

<small>- Thu hút nhân viên tai năng</small>

<small>- Duy trì được những lao động giỏi</small>

- Kích thích, động viên nhân viên tăng năng suất lao động - Hệ thống tiền lương phải cơng bằng

- Kiểm sốt được chỉ phí

1.1.4. Chế độ tiền lương

- Chế độ tiền lương cấp bậc - Chế độ tiền lương chức vụ

1.1.5. Các yếu tố ảnh hướng tới tiền lương

<small>Bản thân công việc</small>

<small>Đánh giá công việc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.2. Phân phối tiền lương trong doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm về cơ chế phân phối tiền lương trong doanh nghiệp

1.2.2. Vai trò của cơ chế phân phối tiền lương trong doanh nghiệp 1.2.3. Các nguyên tắc phân phối tiền lương

<small>- Trả công ngang nhau cho những người lao động như nhau</small>

- Dam báo răng suất lao động tăng nhanh hon tiền lương bình quân.

- Đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những

người lao động và các ngành nghề khác nhau trong nên kinh tế quốc dân

- Khuyến khích vật chất và tinh thần trong người lao động tạo

động lực phát triển kinh tế.

<small>1.2.4. Các hình thức trả lương</small>

* Hình thức tiền lương theo thời gian

Hình thức tiền lương thời gian là tiền lương người lao động

nhận được trên cơ sở mức tiền công đã được ấn định và thời gian thực tế mà người lao động thực hiện khi họ đáp ứng tiêu chuẩn công việc tối thiểu do Nhà nước quy định.

<small>Cơng thức tính: TLigi = ML; x TụTrong do:</small>

Ti: Tiền lương nhận được của công nhân bậc 1 làm theo

<small>lương thời gian</small>

<small>ML;: Mức lương của công nhân bậc i (gid, ngày hoặc tháng)</small>

Tụ: Thời gian thực tế làm việc của cơng nhân (giờ, ngày hoặc

* Các hình thức tiền lương sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương người lao động nhận

được dựa vào hai cơ sở: số sản phẩm thực tế mà người lao động hoàn thành đáp ứng tiêu chuẩn nghiệm thu và đơn giá tiền công.

Các chế độ trả lương theo sản pham bao gồm:

- Chế độ trả lương trực tiếp cá nhân

Theo chế độ này tiền lương được trả trực tiếp cho từng người căn cứ vào đơn giá và số lượng sản phẩm mà cơng nhân đó chế tạo được đảm bảo

chất lượng.

<small>Cơng thức tính: TLsp = ĐG,› x Qe</small>

<small>DG, = ML»</small>

Trong đó: Ty: Tiền lương sản phẩm

DG,,: Don gia san pham

Qi: Số luong san pham sản xuất thực tế ML,,: Mức lương sản phẩm

<small>M,¡: Mức sản lượng</small>

Chế độ này áp dung ở những nơi có thé định mức, kiểm tra

và nghiệm thu sản phẩm riêng đối với từng người lao động.

- Chế độ trả lương tập thể

Theo chế độ này tiền lương nhận được của người lao động

phụ thuộc vào SỐ lượng sản phẩm mà tập thể chế tạo được đạt chất

lượng, đơn giá sản phẩm và phương pháp chia lương.

<small>Cơng thức tính: TLy = > DGe x SPụi,</small>

<small>Trong đó:</small>

TL; : Tổng tiền lương thực lĩnh của cả nhóm

SP; : Số lượng sản phẩm i do nhóm cơng nhân chế tạo đảm bảo chất lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

DG, : Don giá tập thé. Don giá tập thé được xác định

<small>theo công thức sau:</small>

<small>DG = XMLu vị x Migtt</small>

<small>Trong đó:</small>

>ML,„;: Tổng mức lương cấp bậc cơng việc Moir: Mức thời gian tap thể

Chia lương theo cách như thế nào cũng là vấn đề cần quan tâm

trong chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể. Có hai cách chia lương

được áp dụng đó là phương pháp giờ - hệ số và phương pháp hệ số điều

- Chế độ trả lương khốn

Khốn có nghĩa là giao cả một khối lượng công việc, yêu cầu về chất lượng và thời hạn hồn thành cơng việc, đồng thời quy định mức

tiền lương tương ứng. Khốn có thé cho từng cá nhân hoặc khoán cho tập thể. Khoán được áp dụng ở những nơi sung yếu, cầu hồn thành

nhanh, nơi khó kiểm tra, khó theo dõi chỉ tiết, cụ thể hàng ngày.

- Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp

Tiền lương trả cho cơng nhân phục vụ cho cơng nhân chính làm

lương sản phẩm với mục đích khuyến khích họ phục vụ tốt hơn công

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>M;,: Mức phục vụ của công nhân phụ</small>

<small>Q: Mức sản lượng của công nhân chính làm lương</small>

sản phẩm

Tiền lương thực lĩnh của cơng nhân phụ được xác định:

<small>Tạ = DG; x Qi</small>

Trong đó: Ti: Tiền lương thực lĩnh

Q,: Là sản lượng thực tế của cơng nhân chính làm lương sản pham

- Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng

Ở chế độ này, ngồi tiền lương nhận được theo đơn giá, cơng nhân cịn nhận được thêm tiền thưởng theo mức độ hoàn thành mức sản

lượng nhằm khuyến khích cơng nhân nâng cao năng suất lao động, vượt

<small>mức sản lượng được giao.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

h: Phần trăm vượt mức sản lượng được tính

- Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến

Tiền lương thực tế trả cho người lao động gồm hai bộ phận: Trả

bình thường theo don giá có định với những sản phẩm trong phạm vi kế

hoạch và tiền trả theo đơn giá lũy tiến đối với những sản phẩm vượt mức kế hoạch. Đơn giá lũy tiễn là đơn giá được tăng thêm theo những tỉ

lệ nhất định tăng dan so với don giá cé định.

<small>Công thức:</small>

Tle = (Gea x Qu) + DGea x kK x (Qi — Qo) = ĐG,¿ x Qi +

<small>DG (Qi - Qo)</small>

<small>Trong do:</small>

ĐG,a: Don gia cé định DG: Don giá lũy tiến

Q,: Sản lượng thực tế đạt được

Qo: Sản lượng đạt mức khởi điểm

k: Tỉ lệ tăng thêm so với don giá cô định

1.3. Phân phối tiền lương trong các doanh nghiệp viễn thông

<small>1.3.1. Khái niệm và đặc điểm</small>

<small>1.3.2. Vân đề phân phôi tiên lương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHUONG 2: THUC TRANG PHAN PHÓI TIEN LUONG TẠI VNPT

BAC NINH

2.1. Khai quat chung vé VNPT Bac Ninh

2.1.1. Lich sử hình thành và phat triển

<small>2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ</small>

VNPT Bắc Ninh là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch tốn phụ

<small>thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, có chức năng hoạt</small>

động sản xuất kinh doanh và phục vụ các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa ban tinh Bắc Ninh, cụ thé như sau:

- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo

dưỡng, sửa chữa mạng Viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ VT

- Sản xuất kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bi Viễn

thông - Công nghệ thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn

<small>vị và khách hàng.</small>

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các cơng trình

<small>Viễn thơng - Cơng nghệ thơng tin.</small>

- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.

- Tổ chức phục vụ đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng,

Chính quyền địa phương và của cấp trên.

- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đồn Bưu

<small>chính Viễn thơng Việt Nam cho phép.</small> 2.1.3. Cơ cấu tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>BanGiámđốc |... a. nã</small>

| Viễn thông tỉnh/thành phố Khôi Dang

-2.1.4. Một số kết quả kinh doanh (giai đoạn 2010 — 2014)

2.2 .Thực trạng phân phối tiền lương tại VNPT Bắc Ninh

2.2.1. Tổ chức lao động tại Viễn thông Bắc Ninh

Viễn thông Bắc Ninh có tổng số lao động có đến thời điểm

<small>31/12/2014 là 435 người, trong đó:</small>

- Chia theo hợp đồng lao động: Lao động không xác định thời hạn là 394 người, chiếm 90.6%; Lao động xác định thời hạn từ 12-36

tháng là 15 người, chiếm 3.4%; Lao động hợp đồng dưới 12 tháng là 26 người, chiếm 6%.

- Chia theo tính chất công việc: Lao động gián tiếp là 85 người,

chiếm 19.5%; Lao động trực tiếp SXKD là 350 người, chiếm 80.5%.

- Chia theo giới tính: 300 Nam (chiếm 69%), 135 Nữ (chiếm

- Chia theo độ tuổi: Dưới 30 tuổi là 53 người, chiém12.2%; Từ 30-50 tuổi là 358 người, chiếm 82.3%; Trên 30-50 là 24 người, chiếm 5.5%.

<small>- Chia theo trình độ dao tạo: 17 người có trình độ trên đại học,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

chiếm 3.9% ; 236 người có trình độ đại học, chiếm 54.3%; 37 người có

trình độ cao đăng, chiếm 8.5%; 55 người có trình độ trung cấp, chiếm 12.6%; 90 người có trình độ sơ cấp, chiếm 20.7%; khơng có trường hợp nào chưa qua đảo tạo, chiếm 0%.

2.2.2. Một số quy định chung về phân phối trả lương tại VNPT Bắc

a. Nguyên tắc xây dựng

Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động làm nhiều hưởng

nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm khơng hưởng.

Thực hiện hình thức trả lương khốn theo việc và kết quả thực hiện công việc theo sỐ lượng và chất lượng hoàn thành.

Gan chế độ trả lương của cá nhân với kết quả SXKD của don vị và toàn Viễn thông Bắc Ninh.

Quy chế phân phối tiền lương phải được tập thể lao động thông qua đồng thời phải đảm bảo nguyên tac tập trung, khi quy chế được ban

<small>hành mọi người phải có nghĩa vụ thực hiện.</small>

Chính sách tiền lương phải được gắn với nội dung quản lý nhân

sự khác như: Đào tạo, tuyển chọn, bồi dưỡng, thu hút và định hướng

phát triển nguồn nhân lực.

b. Phương thức phân phối tiền lương:

- Viễn thông Bắc Ninh căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh và đơn giá tiền lương do Tập doan phê duyệt, giao đơn giá tiền lương

khốn cho các đơn vị theo các yếu tơ sau:

<small>+ Doanh thu</small>

+ Năng suất lao động

<small>+ Tiết kiệm chi phi (tỷ lệ chi/thu)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Nguồn quỹ tiền lương được hình thành cụ thê như sau : + Trích lập quỹ dự phịng: 3% quỹ tiền lương kế hoạch

<small>+ Trích 5% quỹ tiền lương kế hoạch nhằm khuyến khích hiệu</small>

quả SXKD nhằm đổi mới cơ chế trả lương gắn với chức danh, mức độ

đóng góp hồn thành cơng việc hiệu quả, vượt mức đối với lao động

<small>quản lý, chun mơn, kỹ thuật, nghiệp vụ.</small>

+ Trích 3% quỹ tiền lương kế hoạch để xét thưởng khuyến khích hàng tháng, hàng quý theo năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị.

+ Quỹ tiền lương còn lại dé phân phối cho tập thé và cá nhân.

Viễn thơng Bắc Ninh giao khốn tiền lương cho tập thể để phân phối, trả

<small>lương cho cá nhân.</small>

Các nguồn quỹ trích lập trên quy định cho Viễn thơng Bắc Ninh, các tập thé trực thuộc Viễn thông Bắc Ninh (Trung tâm viễn thơng

các huyện, Thành phó, TT CNTT, TT DHTT, TT kinh doanh, Văn

phịng Viễn thơng Bắc Ninh) khơng hình thành quỹ dự phịng. Nguồn dự phịng phải được phân phối hết cho tập thể và cá nhân trước khi

quyết tốn tài chính năm.

2.2.3. Phân phối tiền lương cho tập thể

- Nguồn quỹ tiền lương của Viễn thông Bắc Ninh được hình thành từ tiền lương kinh doanh dịch vụ Viễn thông- Tin học.

- Tập thé được Viễn thông Bắc Ninh phân phối, giao khoán tiền

lương tương ứng khối lượng sản xuất kinh doanh là: Trung tâm viễn thông các huyện, thành phó, thị xã, TT CNTT, TT DHTT, Trung tâm

kinh doanh, Văn phịng Viễn thơng Bắc Ninh.

2.2.4. Phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động

</div>

×