Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.61 KB, 21 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
<b><small>1.Câu phủ định và các loại câu phủ định Việt- Anh.</small></b>
<b><small>a.Định nghĩa:</small></b>
<small>sự vật, hiện tượng hay sự kiện. Sự vắng mặt được xác nhận đó có thể là đối tượng, đặc trưng của đối tượng trong hiện thực hoặc trong tưởng tượng bằng những phương tiện hình thức ngôn ngữ xác định. Câu phủ định là một phổ quát trong ngôn ngữ. Cách dùng và cách cấu tạo câu phủ định cũng có nhiều cách. Có cách tường thuật phủ định, nghi vấn phủ định, mệnh lệnh phủ định. Cũng có tác giả phân biệt: chẳng phải là,…câu phủ định tường minh( explicit negations) và câu phủ định </small>
<i><small>khơng tường minh( implicit negations) (Jackendoff. 1960,126.).Gần </small></i>
<small>đây có sách nghiên cứu phủ định về mặt hành vi cả về mặt tình thái của sử dụng ngơn ngữ (Lyons, Givon).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>1. Câu phủ định trợ động từ (Auxiliary Negation)</b></i>
• Trong tiếng Anh để hoàn thành một câu phủ định “not” được đặt sau trợ động từ hoặc động từ “be” ở thể khẳng định
<i><b>2. Câu phủ định danh từ ( Noun Phrase Negation )</b></i>
• Câu tiếng anh nói chung cũng có thể được thay đổi thành hình thức phủ định của “no” được đặt trước một danh từ phản ánh phủ định trong câu được gọi là phủ định danh từ.
<i><b>3. Câu phủ định trạng từ ( Adverb Negation) </b></i>
• Trong tiếng Anh, phủ định được chia làm hai dạng: trạng từ phủ định đi với động từ và trạng từ phủ định đi với động từ “to be”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>.</small><i><b> 4.Câu phủ định hình thái học ( Morphological Negation)</b></i>
• Tiếng Anh có một hệ thống hậu tố và tiền tố được thêm động từ, trạng từ hoặc tính từ được tạo thành phe đối lập, được gọi là phủ định hình thái học.
<i>• Subject + negative verb + positive• Subject + to be + negative adverb</i>
• Một số khn hình trong Anh ngữ. • Đối chiếu khn hình Việt- Anh.
• Bảng khn hình tổng qt Việt -Anh vừa phân tích vừa miêu tả. • Khn hình cấu tạo với từ phủ định Việt Anh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">• Các nhà ngơn ngữ học Việt Nam cũng có quan điểm khá đa dạng khi phân chia câu phủ định về hình thức cấu tạo. Tác gải khác cho có 6 loại khơng đời nào, khơng bao giờ, chẳng bao giờ,…
• Gần đây một số tác giả kết hợp với nội dung mức độ phủ định với hình thức cấu tạo đã phân loại câu phủ thành hai loại:
• Câu phủ định miêu tả ( phủ định tổng quát)
• Phủ định bác bỏ ( Phủ định tính tổng quát câu nhận định). • câu phủ định với nhiều phương tiện cấu tạo như với các từ :
không, chưa, chẳng, chả: tổ hợp từ: không phải là, chưa phải là, chẳng phải là,…:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>2.Phương thức cấu tạo câu phủ định phổ biến trong tiếng Anh và tiếng Việt.</b>
<small>• - Trên cơ sở các nguyên tắc xác lập cấu trúc- ngữ nghĩa câu phủ định tiếng Anh và tiếng Việt, 4 phương thức cấu tạo câu phủ định phổ biến cũng được xác lập. Đó là:</small>
<b><small>• 1. Phương thức vị trí: là phương thức dựa vào vị trí phân bố trong câu </small></b>
<i><small>từ phủ định hạt nhân ( nuclear negatives), các hình thức bán phủ định (Implied and seminegative forms) và các hình thức phủ định trong các ngữ cảnh không khẳng định (non assertive contexts). Biểu hiện phương </small></i>
<small>thức vị trí là khá phổ biến trong Anh ngữ chiếm tỷ lệ 91,15% và trong Việt ngữ chiếm 88,35% </small>
<b><small>• 2. Phương thức tạo ý nghĩa phủ định bằng các cấu trúc cú pháp như câu </small></b>
<i><small>nghi vấn có khn dùng các từ bất định: ai, nào, làm sao ( trong tiếng Việt) và yes/ no, Wh- questions ( trong tiếng Anh). Phương thức này </small></i>
<small>chiếm 8,77% trong tiếng Việt và 1,24% trong tiếng Anh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>• 3. Phương thức hình thái học: cấu tạo ý phủ định bằng </b>
phương thức cấu tạo từ với phụ tố phủ dịnhđứng trước hoặc
<i>sau căn tố ( vô nghĩa, bất công,.. trong tiếng Việt và unhappy, </i>
<i>homeless,.. trong tiếng Anh). Theo kết quả thống kê cơng trình </i>
đã dẫn tiếng Việt có 1,25% và tiếng Anh có đến 6,75%.
<b>• 4. Phương thức từ vựng: cấu tạo các từ phủ định bằng các từ </b>
<i>đảo nghĩa như lack ( khơng có), động từ ngữ vi như: deny( bác </i>
<i>bỏ), refuse( từ chối), các khuôn quán ngữ như cấu trúc mệnh </i>
đề điều kiện giả đinh , câu thể, câu có từ chỉ chúa trời. Theo
thống kê tiếng Việt có đến 1,74% và tiếng Anh có 0,86% câu phủ định cấu tạo theo phương thức này.
• Từ 4 phương thức cấu tạo trên , tiếng Việt và tiếng Anh cũng đã sử dụng những nhóm phương tiện phủ định ( tương ứng hoặc không tương ứng ) để làm đầy khn hình tạo ra hang loạt câu phủ định khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">• Tiếng Việt có các nhóm phương tiện phủ định sau:
<i>• Từ khơng, chẳng( chả), chưa ( chửa).• Từ phủ định sắc thái: đếch, khỏi, ứ.</i>
<i>• Các kết hợp từ phủ định: khơng- chẳng- chưa (phải),(là).</i>
<i>• Các kết hợp từ phủ định: khơng- chẳng- chưa ( bao giờ),( hề).• Các kết hợp từ phủ định với phiếm định : khơng- chẳng (ai), </i>
<i>(gì), (đâu).</i>
<i>• Các khn phủ định bác bỏ vơi từ phiếm định: (khơng) có… </i>
<i>đâu, nào có…đâu, đâu có…, làm gì có…, có phải đâu.., đâu (có) phải..,.</i>
<i>• Các từ: ít khi, hiếm khi, mấy khi.</i>
<i>• Các từ: trừ phi, ngoại trừ, nhưng ( không phải là), chứ (khơng </i>
<i>phải là).</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b><small>3.Đặc điểm câu phủ định Việt –Anh.</small></b>
<b>b. Một vài khn hình đó chiếu Việt –Anh </b>
- Trước hết có thể thấy khn hình phủ định của hai ngôn ngữ được cấu tạo từ một số chất liệu phủ định tương ứng. đó là các từ hoặc tổ hợp từ phủ định đồng nghĩa hoặc gần nghĩa. Việt
<i>ngữ có: khơng, chẳng…. và một loạt các loại tổ hợp và từ tương tự : không phải ,chẳng phải ,chưa phải,… Anh ngữ : not, no, </i>
<i>nothing,no one, nobody…</i>
- Vấn đề đặt ra ,về mặt cấu trúc – ngữ nghĩa là chất liệu phủ định trên cấu tạo các lcâu nào, tức là khn hình nào. ở đây có
<i>khn hình khái qt và các tiểu loại khn hình có sự phân </i>
biệt; là chung, tiêu loại là một mức cụ thể hóa và đến câu cụ thể là biểu hiện trực tiếp của lời nói .
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>+ Khn hình cấu tạo câu phủ định hành động, q trình,tính </small>
<i><small>chất:cấu tạo với phủ định: không,chẳng Nhiệm vụ chẳng hồn thành</small></i>
<i><small> Cơ ta khơng đẹp như người ta đồn đại.</small></i>
<i><small> Cũng có cấu tạo với những từ phủ định: nào, nào có, làm gì có, đâu có,… chỉ là hành động,q trình tính chất. ví dụ:</small></i>
<i><small> + Trong Anh ngữ, khn hình cấu tạo với phủ định Not/ N’T cũng có </small></i>
<small>ý nghĩa phủ định hành động, trạng thái, q trình. Ví dụ :</small>
<i><small> She was smiling.</small></i>
<i><small> Nam does not speak English very well I haven’t got the latest figures</small></i>
<small> +Khn hình :</small>
<b><small> </small> S aux – not - V <small>…</small></b>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>+ Khn hình phủ định quan hệ, tính chất có. Ví dụ :</small>
<i><small> I’m not worried about this. This book isn’t mine.</small></i>
<i><small> This river isn’t long.</small></i>
<small>+ Khn hình:</small>
<small>+ Cấu trúc khn hình phủ định tồn tại Anh ngữ. Ví dụ :</small>
<i><small> There isn’t any student waiting for you.</small></i>
<i><small> There are not many shops open at this hour There isn’t any life – saving station there.</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>- Đối với Tiếng Việt là các phần tử phụ đã , sẽ , đang đứng trước TPĐ và vị trí chính : Các </small>
<i><small>yếu tố hề , cần , thẻ tham gia thành phần phủ định ( Không hề , chưa hề, không hề , chẳng </small></i>
<i><small>hề ) : Yếu tố cịn , có ( khơng cịn , chưa cịn, khơng có, chưa có ) đâu , gì trong tổ phụ định </small></i>
<i><small>kép : nào có …. đâu, gì , có … đâu ,gì ; Các cụm từ bác bỏ : làm gì có, có sao đâu , có đâu , </small></i>
<i><small>nào có … Chèn trước chủ ngữ, trước vị trí từ hoặc trước vị từ và sau bổ ngữ. Ví dụ :</small></i>
<small>- Việc tăng qn khơng làm tình hình thay đổi.</small>
<i><small> Việc tăng quân nào làm tình hình thay đổi.</small></i>
<i><small> Việc tăng qn nào có làm cho tình hình thay đổi.</small></i>
<i><small>- Đối với tiếng anh là vai trò của tác tổ ( aux ) : do/ does/ did ; have/ has/ had ; will shall . </small></i>
<i><small>be going to ; can/ may các dạng ; be ; not/n’t + vị ngữ v.v… Thêm vào đó ngoại từ phủ định NOT/N’T cịn có sự kết hợp đa dạng của nó với các đại từ phiếm định như : anything , </small></i>
<i><small>anyone , anybody hoặc với trạng từ yet/ either … để tạo ra những cặp khẳng định , phủ định </small></i>
<small>và cặp câu phủ định tồn thể v.v… Ví dụ :</small>
<i><small> I didn’t see anybody</small></i>
<i><small> I haven’t had breakfast yet. We haven’t got any money.</small></i>
<small>- Ngoài các khác biệt trên là các khác biệt trong tiếu khn hình mà ở đây khơng có điều kiện nói đến. Tổng hợp lại ta có bảng khn hình tổng qt Việt – Anh vừa phân tích, miêu tả trên như sau :</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b><small>TPĐ C V...</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>- Khn hình trên có các biến thể:</small>
<i><small> Chẳng cái gì cần cho nó</small></i>
<i><small> Không phải mọi người đều yêu thương nó Chẳng phải bất cứ ai cũng chịu học</small></i>
<small>+ Hoặc là:</small>
<i><small> Nào phải mọi người thích cả đâu Có người nào đến đâu</small></i>
<i><small> Đâu phải ai cũng đến</small></i>
<small>Trong Anh ngữ, cấu trúc phủ định chủ ngữ cũng có khn hình. Ví dụ:</small>
<i><small> No rain fell that season. 🡪</small></i>
<i><small> There was no rain falling that season (2) No shops will be left open.</small></i>
<i><small>- Trong các câu trên phủ định từ No phủ định chủ ngữ. Ngoài cấu trúc phủ định chủ ngữ với No đứng trước thì nó có thể cải biến thành câu phủ định tồn tại như </small></i>
<small>câu (2) ở trên.</small>
<small>•</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>- Khn hình:</small>
<small>là từ phủ định No kết hợp với đại từ phiếm định tạo thành từ và tổ hợp từ phiếm định làm chủ ngữ. Ví dụ:</small>
<i><small> Nobody knew us there</small></i>
<i><small> Nothing seems so important None of the rabits survived</small></i>
<small>- Khn hình:</small>
<small>- Tổng hợp mấy khn hình làm ví dụ trên ở hai ngơn ngữ ta có:</small>
<b><small>No S aux V...</small></b>
<b><small>TĐP . S -V- ….</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>- Có thể còn thấy rằng từ phủ định No trong Anh ngữ khơng chỉ cấu tạo khn hình phủ định chủ ngữ như dẫn trên ( để đối chiếu với Việt ngữ) mà còn cấu tạo cấu trúc phủ định tân ngữ. Trong lúc đó tiếng Việt khơng có tiểu loại cấu trúc này.</small>
<small>- Ví dụ:</small>
<i><small> I knew nothing about the Peace Corps. I saw no birds.</small></i>
<i><small> I have no money in the bank.</small></i>
<small>+ Hoặc cấu trúc phủ định danh từ , đại từ phiếm định làm bổ ngữ:- Ví dụ:</small>
<i><small> That’s none of your business. I’m nobody.</small></i>
<small>d). Hai loại khuôn hình và biến thể đó đã là ví dụ tương đối điển hình cho hai loại phân tích cấu trúc ngữ nghĩa câu phủ định Việt-Anh. </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">