Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bài tiểu luận logistics thương mại điện tử xuyên biên giới– các yếu tố thành công chiến lược cho vậntải hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 32 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>--- ---</b><sub></sub>

<b>BÀI TIỂU LUẬN</b>

<b>LOGISTICS THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ XUYÊN BIÊN GIỚI– CÁC YẾU TỐ THÀNH CÔNG CHIẾN LƯỢC CHO VẬN</b>

<b>TẢI HÀNG KHÔNG</b>

<b>HÀ NỘI, 04/2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Cùng với sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là bước tiến lớn của cách mạng công nghiệp 4.0, logistics dần trở thành một công cụ, một công việc không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Thương mại điện tử đang bùng nổ và là xu hướng phát triển tất yếu trong tương lai. Tuy nhiên, mua bán hàng qua mạng cũng khơng thể hồn tồn loại bỏ khâu vận chuyển truyền thống. Thương mại điện tử muốn phát triển mạnh, không thể thiếu các dịch vụ logistics và chuyển phát chất lượng.

Ngày nay, thương mại điện tử xuyên biên giới là sân chơi đầy tiềm năng mới mở ra cho các doanh nghiệp để hiện thực hóa mục tiêu chinh phục thị trường quốc tế. Và vì là sân chơi mới, mơ hình kinh doanh – xuất khẩu mới, nhiều doanh nghiệp hoặc người tham gia vẫn còn loay hoay tìm kiếm “cơng thức thành cơng”.

Logistics thương mại điện tử xuyên biên giới mang tiềm năng lớn , tuy nhiên cũng mang thách thức, những vấn đề được đặt ra. Hiểu rõ được những điều này sẽ giúp ích rất lớn cho việc xây dựng, thành công và phát triển của dịch vụ Logistics nước ta. Từ đó, nhóm

<i><b>chúng em chọn đề tài “Logistics thương mại điện tử xuyên biên giới - Các yếu tố thành</b></i>

<i><b>công chiến lược cho vận tải hàng không”. Trong bài thảo luận này, dựa trên báo cáo “A</b></i>

New Mode of Cross-Border E-Business Export Logistics Based on Value Chain” của Thomas và cộng sự (2019) nhóm chúng em sẽ liên hệ thực tế thương mại điện tử hàng không tại Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động logistics thương mại điện tử xuyên biên giới thông qua ngành hàng không.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...i</b>

<b>MỤC LỤC...ii</b>

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ...iii</b>

<b>I. Tìm hiểu hoạt động logistics thương mại điện tử xun biên giới từ góc nhìn ngành hàngkhơng thông qua bài nghiên cứu “Cross-border e-commerce logistics – Strategic successfactors for airports”...1</b>

<b>1.1. Tổng quan ngành vận tải hàng không...1</b>

<b>1.2. Hoạt động thương mại điện tử gắn với ngành hàng không...2</b>

<b>1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử hàng không...5</b>

<b>II. Liên hệ thực tế về hoạt động logistics thương mại điện tử thông qua ngành hàng không tạiViệt Nam...9</b>

<b>2.1. Thực trạng ngành vận tải hàng không tại Việt Nam hiện nay...9</b>

<b>2.2. Hoạt động thương mại điện tử qua ngành hàng không...12</b>

<b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thương mại điện tử qua ngành hàng không tạiViệt Nam...17</b>

<b>III. Đề xuất giải pháp hoàn thiện logistics thương mại điện tử hàng không tại Việt Nam...20</b>

<b>3.1. Xu hướng logistics thương mại điện tử ngành hàng không trong tương lai...20</b>

<b>3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho thương mại điện tử hàngkhông...21</b>

<i><b>3.2.1. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng...21</b></i>

<i><b>3.2.2. Phát triển công nghệ thông tin...21</b></i>

<i><b>3.2.3. Đào tạo nhân lực chuyên nghiệp...22</b></i>

<i><b>3.2.4. Hợp tác với các đối tác trong nước và quốc tế...23</b></i>

<i><b>3.2.5. Đẩy mạnh tiêu chuẩn và quy trình an tồn và bảo vệ mơi trường...23</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ</b>

Hình 1. 1: Khối lượng vận chuyển (tấn) trong giai đoạn 1980 - 2016...2

Hình 1. 2: Tỷ lệ giá trị thương mại điện tử xuyên biên giới được dự báo năm 2020...4

Hình 1. 3: Mơ hình kinh doanh chuỗi giao hàng mới giữa các nhà tích hợp và NPO...5

Hình 2. 1: Phương thức mua hàng quốc tế của người tiêu dùng...13

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>I. Tìm hiểu hoạt động logistics thương mại điện tử xun biên giới từ góc nhìn ngànhhàng không thông qua bài nghiên cứu “Cross-border e-commerce logistics – Strategicsuccess factors for airports”</b>

<b>1.1. Tổng quan ngành vận tải hàng không</b>

Thương mại điện tử đã thực sự trở thành nhân tố thay đổi ngành hàng hóa hàng khơng và được dự báo sẽ là động lực tăng trưởng chính trong những năm tiếp theo. Các hãng hàng không, công ty giao nhận, tích hợp và sân bay đang cố gắng tăng thị phần của họ trong thị trường đang phát triển này và do đó phát triển các chiến lược để thu hút càng nhiều hoạt động thương mại điện tử càng tốt.

Các hãng hàng khơng đang liên tục tìm kiếm các nguồn doanh thu bổ sung. Trong một thời gian dài, hàng hóa hàng khơng được coi là sản phẩm phụ của dịch vụ hành khách trong vận tải hàng khơng và các hãng hàng khơng thường ít quan tâm đến mảng này. Tuy nhiên, một vài năm trở lại đây, vận tải hàng không đã trở thành một nguồn doanh thu quan trọng đối với phần lớn các hãng vận tải hành khách truyền thống (Budd & Ison, 2017). Doanh thu hàng hóa hàng khơng của các hãng hàng không này phụ thuộc chủ yếu vào sản lượng bình qn và tổng lượng hàng hóa vận chuyển. Mặc dù năng suất trung bình hiện tại vào năm 2018 là khoảng 2 USD/kg, nhưng dự kiến sẽ giảm trong những năm tới do thị trường ngày càng dư thừa cơng suất. Các hãng hàng khơng có hai cách để tăng doanh thu từ kinh doanh hàng hóa: tìm một thị trường thích hợp với năng suất cao hoặc tăng tổng lượng hàng hóa. Trong khi các hãng hàng khơng vận chuyển một số loại sản phẩm, thì các sân bay truyền thống tập trung vào việc phát triển thị trường hàng hóa tươi (dễ hỏng) và dược phẩm đang phát triển.

Tuy nhiên, vài năm gần đây, thương mại điện tử cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các sân bay cũng như các hãng hàng khơng: khơng phải vì lợi nhuận cao mà thương mại điện tử mang lại, mà vì nó được coi là một thị trường đang bùng nổ. Đó là lý do tại sao một số nhà mạng Châu Âu thực hiện các chiến lược để thu hút nhiều hàng hóa thương mại điện tử hơn. Ngoài ra, các sân bay – với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ chính cho các hãng hàng không – cần phải chuẩn bị cho sự tăng trưởng nhanh chóng của thương mại điê yn tử, điều đã được kz vọng trong mô yt vài năm tới. Hiện nay, các nghiên cứu về hoạt động Logistics thương mại điê yn tử vẫn còn khá hiếm. Trong khi đó, Logistics trong thương mại điện tử chủ yếu được xem xét từ quan điểm về vâ yn hành (ví dụ: Asosheh, Shahidi-Nejad, & Khodkari, 2012; Cardenas và cộng sự, 2017b; Cardenas, Vanelslander, Smet, Dewulf, & Beckers, 2017c; Gingerich & Maoh, 2019), chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về sân bay và thương mại điện tử. Bài viết này đã góp phần lấp đầy khoảng trống nghiên cứu thơng qua phân tích cách các sân bay có thể thu hút thương mại điện tử và yếu tố nào là quan trọng nhất để thu hút thương mại điê yn tử thông qua quy trình phân tích thứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

bậc (AHP). Cuối cùng là đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại điện tử sân bay.

<b>1.2. Hoạt động thương mại điện tử gắn với ngành hàng không</b>

Sự khác biê yt rõ nhất của vận tải hàng không là tốc độ và độ tin cậy (Dewulf, Meersman, & Van de Voorde, 2014; Lange, 2019). Vì vậy, vận tải hàng khơng chiếm khoảng 35% tổng lượng hàng hóa vận chuyển (tính theo giá trị hàng hóa) (ATAG, 2018). Tuy nhiên, khi được biểu thị bằng trọng tải, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 0,5% lượng hàng hóa được vận chuyển trên tồn cầu. Các sản phẩm thường được vận chuyển hàng không bao gồm các loại hàng hóa như dược phẩm, điện tử, hàng dễ hỏng (ví dụ: hoa và trái cây), các lơ hàng khẩn cấp, đồ có giá trị và thương mại điện tử (Alkaabi & Debbage, 2011). Trong một số nghiên cứu gần đây, sự tăng trưởng của hàng hóa hàng khơng đã được chỉ ra. Ví dụ, Boeing (2018) dự đoán mức tăng trưởng hàng năm là 4,2% trong giai đoạn 2017 – 2037 trong khi Kupfer, Meersman, Onghena và Van de Voorde (2017) dự đoán tỷ lệ tăng trưởng hàng năm là 3,51% cho giai đoạn 2014 – 2023. Kupfer và cộng sự (2017) đã xác định bốn động lực tăng trưởng của thị trường hàng hóa hàng khơng: hàng hóa thương mại, sản xuất cơng nghiệp, giá dầu và sản lượng trung bình.

Trong khi nghiên cứu của Kupfer và cộng sự (2017) xem xét sự tăng trưởng của hàng hóa hàng khơng từ quan điểm kinh tế vĩ mơ, thì một nghiên cứu của Larrode, Muerza và Villagrasa (2018) đã phân tích các yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng hàng hóa hàng khơng tại các sân bay. Các yếu tố này thuô yc bốn lĩnh vực môi trường vĩ mô khác nhau: kinh tế, hoạt động logistics, công nghệ và môi trường xã hội - pháp lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>Hình 1. 1: Khối lượng vận chuyển (tấn) trong giai đoạn 1980 - 2016</b></i>

(Nguồn: tổng hợp riêng dựa trên IATA, 1980, 1990, 2000, 2005-2017) Hình 1.1 cho thấy sự tăng trưởng về số tấn hàng hóa được vận chuyển trong giai đoạn 1980–2016. Đặc biệt trong vài năm trở lại đây, khối lượng hàng hóa chuyên chở ngày càng tăng. Sự tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi thương mại điện tử. Ngoài ra, dược phẩm và hàng hóa dễ hư hỏng đang tăng trưởng nhanh hơn so với hàng hóa thơng thường (Boeing, 2018).

Thương mại điện tử được định nghĩa là hoạt động buôn bán sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng máy tính, chủ yếu là internet (Cardenas, Beckers, & Vanelslander, 2017a). Có thể tạo ra sự khác biệt giữa thương mại điện tử xuyên biên giới và thương mại điện tử nội địa. Mặc dù thương mại điện tử phát triển nhanh hơn so với vận chuyển hàng hóa quốc tế tiêu chuẩn (Thương mại điện tử Châu Âu, 2018), nhưng tốc độ tăng trưởng của nó khác nhau giữa các khu vực (Cardenas và cộng sự, 2017b; Tổ chức Thương mại điện tử, 2017; Moertini, 2012; WTO, 2013). Năm 2017, thương mại điện tử B2C ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương tăng trưởng 19,78%, trong khi thương mại điện tử ở Bắc Mỹ có tốc độ tăng trưởng là 8,92%, Châu Âu 19,36%, Trung Đông 10,86% và Nam Mỹ 16,55%. Với doanh thu 681,9 tỷ USD, Trung Quốc là thị trường thương mại điện tử B2C lớn nhất, tiếp theo là Hoa Kz (438 tỷ USD), Anh (196,3 tỷ USD), Pháp (95,4 tỷ USD) và Đức (87 tỷ USD). Trung bình một người mua sắm trực tuyến chi 1319,59 USD mỗi năm cho thương mại điện tử. Số lượng giao dịch trực tuyến trung bình/người cao nhất ở Châu Á - Thái Bình Dương (38,2), tiếp theo là Châu Âu (30,3), Bắc Mỹ (19,0), Trung Đông và Châu Phi (11,0) và Nam Mỹ (9,2). Hàng hóa được mua trực tuyến nhiều nhất là thiết bị điện tử, thời trang và quần áo

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

(và phụ kiện), chăm sóc sắc đẹp và cá nhân, đồ chơi, trò chơi, v.v. Thị trường B2C rộng lớn ở Trung Quốc đặc biệt được thúc đẩy bởi thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng cũng như bởi bối cảnh bán lẻ trong đó các trung tâm mua sắm khá ít và nhiều người Trung Quốc thích đặt hàng qua internet. Tại Hoa Kz, các giao dịch thương mại điện tử đặc biệt phát triển do việc kinh doanh qua Amazon.com.

<i><b>Hình 1. 2: Tỷ lệ giá trị thương mại điện tử xuyên biên giới được dự báo năm 2020</b></i>

(Nguồn: Theo McKinsey & Company, 2018) Như thể hiện trong Hình 1.2, thị trường châu Á dự kiến sẽ là thị trường thương mại điện tử có giá trị lớn nhất vào năm 2020 (và sau đó). Do bài viết này bắt đầu từ góc nhìn của các sân bay Châu Âu nên phạm vi của bài báo này được giới hạn ở tuyến thương mại châu Âu – châu Á và ngược lại. Thương mại từ châu Âu đến các nơi khác trên thế giới và từ các nước khác đến Châu Âu bị hạn chế hơn nhiều, điều này làm cho viê yc lựa chọn tuyến đường thương mại châu Âu – châu Á trở nên phù hợp nhất.

Thương mại điện tử nằm trong số những lĩnh vực có đặc trưng là thời gian giao hàng nhanh (Ecommerce Foundation, 2017; IPC, 2018). Ở thị trường trong nước, giao hàng ngay vào ngày hôm sau đang trở thành tiêu chuẩn, trong khi đối với các giao dịch xuyên lục địa, thời gian giao hàng dự kiến là từ 3 đến 5 ngày đối với hàng hóa thương mại điện tử được mua trực tuyến (Ecommerce Foundation, 2017; IPC, 2018). Điều này cho thấy vai trò quan trọng của ngành hàng không trên thị trường. Chỉ vận tải hàng khơng mới có thể cung cấp thời gian giao hàng nhanh như vậy. Do đó, hiê yn tượng tăng trưởng nhanh chóng của thương mại điện tử xuyên biên giới sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng đáng kể cho vận tải hàng khơng.

Mặc dù các nhà tích hợp và Văn phịng Bưu chính Quốc gia (NPO) vẫn đang thống trị thị trường chuyển phát nhanh và bưu kiện (CEP) toàn cầu, nhưng các mơ hình kinh doanh chuỗi chuyển phát mới đã được tạo ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Hình 1. 3: Mơ hình kinh doanh chuỗi giao hàng mới giữa các nhà tích hợp và NPO</b></i>

(Nguồn: Thomas và cộng sự, 2019) Trong khi các nhà tích hợp tập trung vào thị trường Chuyển phát nhanh 'nhanh và đắt' (1–2 ngày; 25–35 USD/kg), Bưu điện tập trung vào thị trường Bưu chính 'chậm và rẻ' (7–21 ngày; <5 USD/kg). Trong mơ hình kinh doanh mới này viê yc giao hàng xuyên biên giới chỉ mất khoảng 3-5 ngày với chi phí là 10-15 USD/kg, cho thấy sự hiê yu quả hơn so với các mơ hình trước đó. Mơ hình mới này làm được điều này do các nền tảng bán lẻ điện tử đang tạo chuỗi cung ứng phân phối của riêng họ với các đối tác được chọn, được hỗ trợ bởi hệ thống CNTT mạnh mẽ. Hơn nữa, một số các hãng giao nhận và hãng hàng không (ví dụ: British Airways với Zenda và Hãng hàng khơng Thổ Nhĩ Kz với Liên doanh với ZTO và PAL) cũng cố gắng thâm nhâ yp vào thị trường này. Vai trò của một sân bay trong thị trường mới này là rất quan trọng. Thương mại điện tử hiê yu quả phụ thuô yc rất lớn vào hê y thống logistics trơn tru và hiệu quả. Sân bay có thể tạo điều kiện xử lý trơn tru và hiệu quả như vậy. Vai trò này của sân bay chưa từng được nghiên cứu kỹ trước đây, và nó là trọng tâm của nghiên cứu này.

<b>1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử hàng không</b>

Thương mại điện tử là một trong những động lực tăng trưởng của ngành hàng hóa khơng hiện tại và dự kiến sẽ tiếp tục là một thị trường quan trọng trong tương lai gần. Các hãng hàng không, công ty giao nhận khí tài và các tác nhân khác trong chuỗi cung ứng vận tải hàng khơng đang đánh giá tích cực xem xét cách họ có thể tham gia thành cơng vào thị trường trường thương mại điện tử. Ngoài ra đối với các sân bay, thương mại điện tử như một nguồn thu máy phát điện ngày càng trở nên quan trọng. Sau khi xem xét tài liệu rộng rãi, một số yếu tố đã được xác định là yếu tố thúc đẩy thương mại điện tử tại sân bay. Những yếu tố này được chia thành bốn nhóm/tiêu chí khác nhau: yếu tố vị trí, yếu tố hoạt động, yếu tố tố khác biệt hóa và thị trường hàng hóa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

6 <i><b>Yếu tố vị trí</b></i>

Một yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của một sân bay là vị trí. Vị trí của một sân bay không chỉ liên quan đến vị trí địa lý mà cịn liên quan đến các hoạt động kinh tế của khu vực xung quanh (Hwang & Shiao, 2011). Tuy nhiên, Gardiner, Ison và Humphreys (2005) lập luận rằng một vị trí tốt làm tăng khả năng cạnh tranh của một sân bay để thu hút các hoạt động vận chuyển hàng hóa. Hơn nữa, thu nhập và dân số trong khu vực lưu vực của sân bay thường được sử dụng làm đại diện tốt để đo lường cung và cầu ở khu vực xung quanh sân bay (Hwang & Shiao, 2011; Matsumoto, 2004). Năng lực của một sân bay ngày càng quan trọng. Trong số những người khác, Adenigbo (2016) đã đề cập đến tầm quan trọng của năng lực miễn phí tại một sân bay để bắt đầu các hoạt động xử lý hàng hóa cho các cơng ty giao nhận vận tải. Tuy nhiên, cơng suất cũng như các yếu tố vị trí khác không thể thay đổi trong thời gian ngắn và trung hạn.

<i><b>Yếu tố hoạt động</b></i>

Liên quan đến hoạt động của sân bay, tài liệu đề xuất một loạt các yếu tố có thể đóng vai trị thu hút hàng hóa đến sân bay. Ví dụ, các tác giả khác nhau đã nhấn mạnh sự liên quan của hoạt động 24/7 đối với các hoạt động vận chuyển hàng hóa. Chi phí lao động và chi phí nhà kho cũng được xem là yếu tố quyết định trong tài liệu, đặc biệt là đối với các công ty cố gắng thiết lập các trung tâm hoàn thiện đơn hàng lớn ở gần sân bay. Chi phí lao động thường là thành phần chi phí lớn nhất đối với một cơng ty hậu cần . Các tác giả này khẳng định rằng sự hạn chế của hải quan không chỉ cản trở sự phát triển của kinh doanh hàng hóa hàng khơng tại sân bay mà còn cản trở sự phát triển kinh tế của khu vực rộng lớn hơn. Xử lý mặt đất hiệu quả và hiệu quả là cần thiết để đảm bảo giao hàng nhanh chóng tại điểm đến cuối cùng. Tuy nhiên, ít chú ý đến việc xử lý hàng hóa trên mặt đất trong các tài liệu học thuật.

<i><b>Yếu tố khác biệt hóa </b></i>

Các yếu tố khác biệt hóa là các yếu tố cho phép ban quản lý sân bay phân biệt một sân bay với các đối thủ cạnh tranh. Ban quản lý sân bay có thể tích cực cố gắng gây ảnh hưởng đến danh tiếng của sân bay bằng cách áp dụng các chiến lược tiếp thị khác nhau, đặc biệt tập trung vào phân khúc hàng hóa. Các hệ thống CNTT do sân bay hỗ trợ cũng được coi là một giải pháp thay thế cho sự khác biệt. Một sân bay cũng có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng cách tích cực thiết lập các tuyến thương mại đến các sân bay khác trên khắp thế giới để tạo điều kiện vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng dễ dàng và nhanh chóng. Có thể thấy một ví dụ điển hình về cam kết như vậy từ một sân bay tại Sân bay Brussels.

<i><b>Thị trường hàng hóa.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Sự hiện diện của những người tham gia thị trường khác nhau được xem xét. Kupfer et al. nhấn mạnh vai trò quan trọng của các nhà giao nhận vận tải trong thị trường hàng hóa hàng khơng. Các công ty giao nhận vận tải chủ yếu được hưởng lợi từ việc hợp nhất các lô hàng nhỏ hơn nhận được từ nhiều tàu khác nhau thành một số lô hàng lớn hơn, mà họ phân phối đến các điểm đến khác nhau trên khắp thế giới. Sức chứa trên thị trường này chủ yếu được cung cấp thông qua khoang bụng của máy bay chở khách . Do đó, các hãng hàng khơng bay đường dài được hưởng lợi từ sự hiện diện của nhiều công ty giao nhận vận tải tại sân bay vì điều này cho phép họ tối ưu hóa sức chứa của họ thơng qua thị trường giao ngay.

Trong số các yếu tố thuộc 4 nhóm kể trên, có 4 yếu tố quan trọng được cho là điều kiện tiên quyết trong việc lựa chọn sân bay cho hoạt động thương mại điện tử mà các công ty quan tâm :

<i><b>Sự thuận lợi trong cơng tác hải quan (nhóm yếu tố hoạt động):</b></i>

Thể hiện qua việc thơng quan trước hàng hóa (preclearence). Hiện nay, nhu cầu đối với hoạt động này của các doanh nghiệp ngày càng nhiều và dần trở nên cấp thiết. Trong thực tế, khơng ít các doanh nghiệp thành viên trong các chuỗi cung ứng thương mại điện tử phải đối mặt với sự đình trệ và tắc nghẽn trong q trình thực hiện thơng quan hàng hóa tại các cửa khẩu. Do đó, việc các sân bay có cung cấp dịch vụ thơng quan trước hàng hóa là vơ cùng quan trọng. Thực hiện tốt hoạt động này, các sân bay có thể vừa gia tăng năng lực cạnh tranh, vừa tạo được sức hút đối với thị trường thương mại điện tử.

<i><b>Năng lực khơng vận cao (nhóm yếu tố thị trường ):</b></i>

Yếu tố này được đánh giá bằng một số tiêu chí như : Khơng gian khoang chứa hàng của máy bay, khả năng chứa hàng đầy khoang, các chuyến bay với lộ trình liên lục địa. Trong đó, việc có các chuyến bay liên lục địa cũng mang lại những lợi ích đáng kể cho hoạt động vận chuyển hàng hóa tmđt khơng kém hai yếu tố cịn lại. Có thể thấy, thời gian giao hàng đối với các đơn hàng điện tử thường ngắn và các nhà vận chuyển ln phải cố gắng hồn thành sớm nhất có thể. Do đó, việc có các đường bay liên lục địa với tần suất thường xuyên sẽ giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của các sân bay.

<i><b>Diện tích đất sử dụng lớn (nhóm yếu tố vị trí ):</b></i>

Được thể hiện qua tiềm năng mở rộng các khu vực bay (airside) và khu hàng không dân dụng (landside). Đây cũng chính là yếu tố được các doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải TMĐT đánh giá cao. Trong vài năm tới, ngành thương mại điện tử được kì vọng sẽ tăng trưởng ở mức hai con số nên nhu cầu của các doanh nghiệp đối với diện tích đất khả dụng cho hoạt động logistics sẽ ngày càng mạnh mẽ. Đặc biệt, phần lớn nhu cầu sẽ dành cho việc xây dựng kho bãi nhằm gia tăng sức chứa hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của ngành logistics nói chung và thị trường ngành thương mại điện tử nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i><b>Hệ thống trao đổi dữ liệu liền mạch (nhóm yếu tố khác biệt hóa ):</b></i>

Nhiều doanh nghiệp tham gia khảo sát đều cho rằng việc có một hệ thống IT với dịng dữ liệu được luân chuyển liền mạch là rất quan trọng, đặc biệt là trong cơng tác theo dõi tình trạng đơn hàng. Các doanh nghiệp đại diện trong ngành cũng rất quan tâm tới khả năng trao đổi thông tin liền mạch vì điều này góp phần đảm bảo cho tốc độ cũng như tính đáng tin cậy của các đơn hàng tmđt. Tuy nhiên, một sân bay có thể tự xây dựng và hồn thiện hệ thống thơng tin này sao cho hiệu quả lại là điều vô cùng thách thức và khó khăn. Do đó, phương án tích hợp cùng với các hệ thống thơng tin của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn cho các bên. Thay vì dồn hết trách nhiệm lên vai một chủ thể, tạo ra một hệ thống với nhiều bên cùng tham gia quản lý, có sự giao tiếp và trao đổi thường xuyên sẽ giúp các quy trình của hoạt động thương mại điện tử tại sân bay được hiệu quả và rút ngắn thời gian hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>II. Liên hệ thực tế về hoạt động logistics thương mại điện tử thông qua ngành hàngkhông tại Việt Nam</b>

<b>2.1. Thực trạng ngành vận tải hàng không tại Việt Nam hiện nay</b>

Ngành vận tải hàng khơng tồn cầu đã phải gánh chịu cơng suất thấp do việc đóng cửa biên giới vì đại dịch (2019 – 2021) và các yếu tố bên ngoài như xung đột Nga - Ukraine trong giai đoạn 2022 - nay. Tuy nhiên, vận tải hàng không Việt Nam có dấu hiệu phục hồi nhanh chóng và được dự báo có tiềm năng tăng trưởng to lớn trong giai đoạn 2023 – 2025.

Hàng không là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Theo Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), lĩnh vực vận tải hàng không đã tạo ra hơn 2,2 triệu việc làm, đóng góp vào GDP của Việt Nam ước tính khoảng 12,5 tỷ USD. Vận tải hàng không đã tạo điều kiện cho du lịch, xuất khẩu và FDI của Việt Nam phát triển mạnh trong thập kỷ qua.

Khi nhu cầu vận chuyển quốc tế bằng đường hàng khơng tăng cao trên tồn cầu, ngành vận tải hàng không của Việt Nam đã trở thành điểm nóng trong các khoản đầu tư quy mơ lớn.

* Thị trường nội địa phục hồi hồn tồn

Theo báo cáo mới nhất của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA), tại Việt Nam hết năm 2022, thị trường hàng khơng nội địa đã phục hồi hồn tồn và có sự tăng trưởng cao so với giai đoạn năm 2019. Thị trường quốc tế dần hồi phục và dự báo sẽ đạt mức như năm 2019 vào cuối năm 2023.

Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) cho biết, trong khi đại dịch gây ảnh hưởng lớn đến thị trường vận tải hành khách hàng không, với mức sụt giảm của các chuyến bay quốc tế lên tới 93% vào năm 2021, thì cước vận tải hàng khơng quốc tế vẫn chứng kiến mức tăng đột biến hơn 21,3% so với năm 2020.

Theo thống kê của Cục Hàng không Việt Nam, trong năm 2022, có tổng cộng 313.223 chuyến bay cất cánh, đạt 95% so với số lượng thực hiện năm 2019 (326.680 chuyến), tăng 148% so với cùng kz năm 2021. Cụ thể như sau :

<small></small> Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua đường hàng không trong năm 2022 ước đạt 1,25 triệu tấn. Con số này bằng 95% so với năm 2021 và tương đương năm 2019).

<small></small> Đối với dịch vụ chở khách, trong năm 2022, thị trường vận tải hàng không đạt khoảng 55 triệu khách, tăng 3,7 lần so với năm 2021 và bằng 69,6% so với năm 2019.Trong đó, vận chuyển hành khách nội địa đạt khoảng 43,2 triệu khách (tăng 3,5 lần so với năm 2021 và tăng 15,6% so với năm 2019) và vận chuyển hành khách quốc tế đạt 11 triệu khách (tăng 22 lần so với năm 2021 và bằng 27% so với năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2019).Ngay từ tháng 4/2022, thị trường khách quốc nội đã ở mức tương đương cùng kz năm 2019.

Với sự bùng nổ của nhu cầu trong dịp hè, thị trường hàng khơng quốc nội hồi phục hồn tồn và có sự tăng trưởng trên 30% vào các tháng 7 và 8 so với so cùng kz 2019.Các hãng hàng không Việt mở rộng hoạt động khai thác các đường bay trong nước, mở đường bay mới, tăng tần suất với 69 đường bay quốc nội thường lệ được khai thác bởi 5 hãng hàng không nối Hà Nội, Đà Nẵng và TP HCM với 19 sân bay địa phương.Theo đó, 62 hãng hãng khơng nước ngồi và 4 hãng hàng khơng Việt Nam (Vietnam Airlines, Vietjet Air, Bamboo Airways và Pacific Airlines) đã khai thác thường lệ 118 đường bay quốc tế tới 24 quốc gia, vùng lãnh thổ ở Bắc Mỹ, châu Âu, Trung Đông, châu Á và cả châu Phi.

Bên cạnh đó, các hãng cũng khai thác các thị trường mới như VietJet,Vietnam Airlines khai thác các đường bay từ Hà Nội, Đà Nẵng, TP HCM, Phú Quốc đến Mumbai, Delhi (Ấn Độ), Vietjet Air khai thác đường bay Cam Ranh - Almaty, Nha Trang - Astana (Kazakhstan).

Cục Hàng không Việt Nam chủ động trao đổi với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) và các quốc gia đối tác (Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Úc, Nga...) trong việc mở lại các đường bay quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ để tăng tần suất, tải cung ứng và điểm đến hai quốc gia đông dân này.

Khi Việt Nam khẳng định vị thế là một cường quốc sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam đang gia tăng đặc biệt là sang Hoa Kz, điều này đã thúc đẩy hơn nữa nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không trong những năm gần đây.

Trong thời gian xảy ra đại dịch, hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines đã sử dụng 12 máy bay thân rộng để chở hàng trong khoang hành khách và khoang bụng đồng thời dỡ bỏ ghế của các máy bay thân hẹp để chở hàng.

Tuy nhiên, điều đáng chú ý là IMEX Pan Pacific Group, một trong những tập đoàn lớn mạnh nhất của Việt Nam, đã xin phép chính phủ để biến cơng ty con IPP Air Cargo trở thành công ty vận tải hàng không đầu tiên của đất nước. Chủ tịch IPPG, Johnathan Hạnh Nguyễn, cũng đề cập ý định hợp tác với các hãng vận tải nước ngoài để thúc đẩy ngành Logistics của Việt Nam.

<i><b>Tiềm năng phát triển</b></i>

Theo Phó chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản Kohei Yanase, hiện nay trong khu vực châu Á, các doanh nghiệp Nhật Bản đang thực hiện chính sách “China plus One” (Trung Quốc + 1) để tránh rủi ro trong kinh doanh và họ đã quyết định chọn Việt Nam là điểm đến. Việt Nam được coi là một Trung Quốc lý tưởng khi là điểm đến cho các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

nghiê yp sản xuất và xuất khẩu hàng điện tử, dệt may và các mặt hàng khác, với sự đầu tư đáng kể từ các công ty lớn như Samsung, Nike và Foxconn.

Nước ta cũng nổi tiếng về xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, tạo ra tổng kim ngạch xuất khẩu khoảng 25,5 tỷ đô la Mỹ trong năm 2019. Mặc dù vận tải hàng không chỉ chiếm 0,2% tổng sản lượng xuất khẩu, nhưng nó đã tạo ra tới 25% giá trị xuất khẩu của sản phẩm nơng nghiệp, mỹ phẩm.

Do đó, vận tải hàng khơng đóng một vai trị quan trọng trong việc xuất khẩu các sản phẩm khác nhau của Việt Nam.

Theo Bộ Giao thông Vận tải, việc Việt Nam tham gia ‘Bầu trời mở ASEAN’ – hiệp định có hiệu lực từ năm 2015 về xóa bỏ kiểm sốt giá vé, hạn chế năng lực và tần suất các chuyến bay trong khu vực – đã giúp tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng của ngành vận tải hàng không trong khu vực, đặc biệt là đối với Việt Nam.

Trong giai đoạn 2022-2023, nhờ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam, các doanh nghiệp hàng khơng có thể được hưởng lãi suất vay 2% từ các ngân hàng thương mại và giảm 50% thuế bảo vệ môi trường.

<i><b>Những thách thức mà ngành vận tải hàng không Việt Nam phải đối mặt</b></i>

Các chuyên gia đã xác định thách thức lớn nhất trong việc phát triển ngành vận tải hàng không của Việt Nam là cơ sở hạ tầng và dịch vụ Logistics không đáp ứng được nhu cầu hiện tại, dẫn đến chi phí Logistics tăng cao.

Việc khai thác q nhiều hãng hàng khơng có thể dẫn đến giảm an tồn bay và thậm chí tắc nghẽn tại các sân bay do cơ sở hạ tầng và cơng nghệ hiện tại có thể khơng đáp ứng được mật độ ngày càng tăng. Vì vậy, việc phát triển vận tải hàng không phải đi đôi với đầu tư trang thiết bị và cơ sở hạ tầng hiện đại.

Ngồi hai cảng hàng khơng quốc tế Tân Sơn Nhất và Nội Bài sở hữu kho hàng quốc tế có sức chứa lớn và trang thiết bị đạt chuẩn, hầu hết các sân bay khác vẫn chưa đầu tư tự động hóa và đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng kho bãi và vận tải.

Hệ thống đường bộ chưa phát triển cũng làm gián đoạn kết nối giữa các địa phương với cảng hàng không địa phương, kéo dài thời gian vận chuyển, ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.

Tuy nhiên, những nỗ lực đang được thực hiện để giải quyết những thách thức mà ngành vận tải hàng không đang phải đối mặt. Theo ông Vũ Thế Phiệt, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV), ACV đang xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng tại các sân bay, gồm sân bay Cam Ranh, Đà Nẵng, Cần Thơ, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Một yếu tố khác cản trở sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam là thiếu nguồn nhân lực đào tạo bài bản, song song là tình trạng thiếu nhân viên. Theo báo cáo của Hiệp hội Doanh nghiệp Logistics Việt Nam, ngành Logistics hiện thiếu khoảng 2 triệu lao động.

Bên cạnh đó, nguồn lao động có tay nghề cao đang thiếu khi hơn 80% lực lượng lao động trong lĩnh vực Logistics được đào tạo thông qua làm việc trong khi chỉ có 23,6% tham gia các khóa đào tạo, theo Đại học Kinh tế Quốc dân.

Sự chênh lệch về nguồn nhân lực cho ngành Logistics, đặc biệt là ngành vận tải hàng không cũng tạo cơ hội đầu tư khi các nhà đầu tư có thể cung cấp các chương trình đào tạo chuyên biệt để cung cấp nhân viên nhà ga và phi hành đồn chất lượng cao cho việc vận chuyển hàng hóa.

<b>2.2. Hoạt động thương mại điện tử qua ngành hàng không</b>

Thương mại điện tử đóng vai trị quan trọng đối với vận tải hàng khơng vì 80% các đơn hàng xun biên giới được vận chuyển bằng máy bay.

Kết quả khảo sát 2016 của Cục Thương mại điện tử (TMĐT) và Công nghệ thông tin, trong khối các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cho thấy: 32% doanh nghiệp đã thiết lập quan hệ kinh doanh với đối tác nước ngoài qua kênh trực tuyến, 11% tham gia các sàn TMĐT quốc tế và 49% có trang web. Với sự tác động của cuộc Cách Mạng Công Nghệ 4.0 hiện nay, biên giới địa lý trong giao dịch thương mại tồn cầu đang dần bị xóa bỏ. TMĐT xun biên giới (CBE) đang chiếm tỷ lệ 21% trong tổng doanh thu TMĐT tồn cầu. Chính vì vậy, từ năm 2017 Việt Nam dần bước vào sự đột phá của TMĐT xuyên biên giới.

Nghiên cứu thị trường thương mại điện tử nửa đầu năm 2022 của Công ty nghiên cứu dữ liệu Metric.vn cho thấy, thương mại điện tử Việt Nam đã vươn lên thành thị trường lớn thứ hai Đông Nam Á, chỉ xếp sau Indonesia. Xét trên quy mơ tồn thế giới, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử Việt Nam cũng đạt con số vượt trội hơn. Cụ thể, theo Statista, tốc độ phát triển thương mại điện tử toàn cầu là 16.24% năm 2021 và dự báo bứt phá lên 24.5% vào năm 2025. Con số này tại Việt Nam là hơn 20% năm 2021, với quy mơ 16 tỷ USD. Dự đốn tốc độ phát triển của thương mại điện tử nước ta năm 2025 có thể lên đến 29%, đạt 39 tỷ USD. Trong suốt 7 năm vừa qua, ngành thương mại điện tử Việt Nam luôn giữ được tốc độ tăng trưởng từ 16-30%.

Theo Báo cáo e-Conomy SEA 2018 của Google và Temasek, quy mô thị trường thị trường thương mại điện tử của Việt Nam năm 2018 là 9 tỷ USD và dự kiến đạt 33 tỷ USD vào năm 2025.

Theo Báo cáo TMĐT Việt Nam 2022, tỷ lệ mua hàng qua các website nước ngoài là 36% năm 2020 tăng lên 43% năm 2021 với hình thức mua hàng như sau:

</div>

×