Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN LUẬT KINH TẾ NÂNG CAO:</b>
<b>Câu 1: Phân tích những quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về bảo vệ quyềnlợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần.</b>
<i><b>Bài làm:</b></i>
Bảo vệ cổ đông thiểu số được coi là một trong những vấn đề cơ bản trong việc quản trị cơng ty cổ phần. Pháp luật trên thế giới nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng đã dần chú trọng hơn và dành sự quan tâm khá lớn đến vấn đề bảo vệ nhóm cổ đơng thiểu số, điều này cũng được thể hiện trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 hiện hành. Do đó, vấn đề “Bảo vệ cổ đơng thiểu số” nhằm mục đích cung cấp góc nhìn lý luận chung về các vấn đề xoay quanh nhóm cổ đơng, cổ đơng thiểu số trong mối quan hệ kinh doanh.
<i>A, Định nghĩa về cổ đông</i>
- Cổ đông là người mua cổ phần, tức là người góp vốn vào công ty. Luật Doanh
<i>nghiệp năm 2020 định nghĩa “Cổ đơng là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phầncủa công ty cổ phần” (khoản 3, Điều 4). Trong đó, cổ phần chính là vốn điều lệ được</i>
chia thành nhiều phần bằng nhau, đây cũng chính là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Công ty cổ phần có thể có nhiều cổ đơng và cũng có thể có thể có một cổ đơng. Tại Việt Nam hiện nay, khơng có quan niệm về cơng ty cổ phần một cổ đông.
- Pháp luật Việt Nam cũng nêu rõ, đặt ra quy định về số lượng cổ đơng tối thiểu
<i>của một cơng ty cổ phần đó là 3 thành viên và không hạn chế số lượng tối đa (điểm b,khoản 1, Điều 111 của Luật Doanh nghiệp năm 2020). Tùy theo cách phân loại theo</i>
quyền và nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà cổ đơng đó sở hữu, cổ đơng được phân thành như sau: cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi và cổ đông sáng lập.
<i>B, Định nghĩa về cổ đơng tối thiểu</i>
Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khốn và thị trường chứng khốn đã từng
<i>giải thích “Cổ đơng thiểu số là người nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền biểu quyếtcủa tổ chức phát hành”. Kể từ sau khi nghị định này hết hiệu lực thi hành vào ngày</i>
16/12/2003 thì khơng cịn bất kỳ quy định nào nhắc đến cổ đơng thiểu số. Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận, hiện đã có những quan điểm tiếp cận khác nhau khi đề cập tới vấn đề này:
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">- Quan điểm thứ nhất cho rằng cổ đông thiểu số là những cổ đơng, nhóm cổ đơng sở hữu dưới 5% số cổ phần trong công ty. Cách hiểu này xuất phát từ quy định của
<i>Luật Chứng khoán năm 2019 (khoản 18 Điều 4)</i>, theo đó luật định nghĩa “<i>Cổ đônglớn là cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức pháthành”. Do đó, nếu hiểu theo chiều hướng ngược lại thì người sở hữu dưới 5% tổng số</i>
cổ phần trong cơng ty sẽ được xếp vào nhóm cổ đông thiểu số.
- Quan điểm thứ hai cho rằng, để xác định cổ đông thiểu số cần xem xét tổng thể trên cả tiêu chí tỷ lệ sở hữu cổ phần và khả năng chi phối, kiểm soát hoạt động trong
<i>cơng ty giữa các nhóm cổ đơng.</i>
Do đó, có thể hiểu cổ đông thiểu số như sau: “Cổ đông thiểu số là cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần nhỏ trong cơng ty cổ phần và ít có khả năng chi phối, kiểm sốt hoạt động của cơng ty cổ phần đó một cách trực tiếp hoặc gián tiếp”.
<i>C, Quy định pháp luật về việc bảo vệ cổ đông thiểu số</i>
Hiện nay, tại Việt Nam cổ đông thiểu số ln chiếm phần nhỏ trong cơng ty cổ phần. Vì vậy, vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần luôn rất quan trọng và thu hút được nhiều sự quan tâm chú ý của xã hội. Bên cạnh việc quy định những quyền lợi chung của cổ đơng thì pháp luật Việt Nam cũng đang dần ghi nhận và quan tâm hơn các quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần. Trước một
<b>số bất cập của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về quyền của cổ đông thiểu số, LuậtDoanh nghiệp năm 2020 đã có nhiều điều chỉnh kịp thời để tạo thuận lợi hơn chocổ đông thiểu số thực hiện quyền của mình, cụ thể:</b>
1. Nhóm quyền tài sản
- Thứ nhất, quyền được nhận cổ tức
Tương tự như cổ đông lớn, <i>Điều 135 Luật doanh nghiệp 2020</i> trao cho cổ đơng thiểu số quyền được thanh tốn đầy đủ cổ tức trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và được nhận thông báo về trả cổ tức chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Quy định đảm bảo rằng cổ đông thiểu số sẽ được chia sẻ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy là vậy, nhưng pháp luật Việt Nam với tinh thần không can thiệp quá sâu vào việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp, mà giao cho Đại hội đồng cổ đông quyết định, dẫn đến cổ đơng thiểu số khó mà tác động được đến thời gian, hình thức, mức và
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">phương án thanh toán cổ tức cho các cổ đông. Mặt khác, 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp đại hội đồng thường niên là thời hạn q dài để cổ đơng được nhận thanh tốn cổ tức và nếu sau 06 tháng mà vẫn chưa được nhận cổ tức thì việc “địi” cổ tức của cổ đông thiểu số là điều không dễ dàng. Thực trạng chậm chi trả cổ tức cho nhà đầu tư xảy ra rất phổ biến, đôi khi làm cho mục đích đầu tư của các nhà đầu tư khơng đạt được, đặc biệt là với những nhà đầu tư có nguồn vốn ít ỏi.
<i>Có chế tài như sau “Doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suấtcơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất cho số tiềnvà thời gian chậm nộp trong vòng 03 tháng, sau thời hạn 03 tháng doanh nghiệp phảichịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền vay quá hạn cho số tiền chậm nộp của thờigian quá hạn sau 03 tháng và sau thời hạn nộp tiền 4 tháng thì doanh nghiệp cịn bịáp dụng các biện pháp cưỡng chế nhất định”, nhưng đây chỉ là các chế tài áp dụng với</i>
cổ đông nhà nước tại các doanh nghiệp đã thực hiện chuyển đổi, cịn các cổ đơng thiểu số yếu thế khác trong doanh nghiệp thì lại khơng nhận được sự bảo vệ như vậy.
“Trả cổ tức…mà tức ở cổ” đây là câu mà một số cổ đơng thường hay nói đến để ví von sự ấm ức trong việc lựa chọn hình thức trả cổ tức, bởi cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu cổ tức được chi trả bằng cổ phần việc chi trả này không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ quyền sở hữu của cổ đông hiện hành và cổ phiếu của doanh nghiệp cũng có thể giảm bất kỳ lúc nào. Ngoài 5% thuế thu nhập cá nhân khi nhận được cổ tức bằng cổ phần thì nay cổ đơng thiểu số cịn phải chịu thêm 0.1% thuế thu nhập cá nhân cùng thời gian, công sức để chuyển nhượng cổ phần lấy tiền mặt.
- Thứ hai, quyền ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông
Theo <i>điểm c Khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020</i> thì khi cơng ty chào bán cổ phần mới, các cổ đơng có quyền mua tương ứng với tỷ lệ cổ phần họ đang sở hữu. Tuy nhiên, Điều lệ mẫu áp dụng đối với công ty đại chúng được ban hành kèm theo
<i>Thơng tư số 116/2020/TT-BTC thì “Cổ phần phổ thông phải được ưu tiên chào báncho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông củahọ trong Công ty, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông quyết định khác, số cổ phầncổ đông không đăng ký mua hết sẽ do Hội đồng quản trị của Công ty quyết</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>định”. Như vậy, đối với công ty đại chúng trong trường hợp phát hành cổ phiếu, đại</i>
hội đồng cổ đơng có tồn quyền quyết định việc bán cổ phiếu cho từng cổ đông với tỷ lệ khác nhau mà không nhất thiết phải tuân theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ tại cơng ty. Khi đó, các cổ đơng lớn được quyền mua theo tỷ lệ cao hơn so với các cổ đông thiểu số theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đơng.
Có thể thấy rằng, việc pháp luật Việt Nam cho phép Điều lệ trao quyền cho Đại hội đồng cổ đông quyết định tỷ lệ mua cổ phần là khơng đảm bảo quyền bình đẳng giữa các cổ đơng và đang xâm phạm nghiêm trọng đến quyền ưu tiên mua cổ phần của các cổ đơng thiểu số nói riêng và các cổ đơng khác nói chung tại Luật doanh nghiệp.
- Thứ ba, quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác Đa phần các cổ thông thiểu số thường đầu tư vào công ty cổ phần để thu lợi nhuận trong một thời gian nhất định và khơng gắn bó lâu dài với cơng ty nếu họ không muốn.
<i>Khoản 2 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông không được rút</i>
vốn đã góp bằng cổ phần phổ thơng ra khỏi cơng ty dưới mọi hình thức nhưng được chuyển nhượng cho cơng ty hoặc người khác. Xuất phát từ mơ hình tổ chức theo hình thức đối vốn, có tính chất đại chúng nên cấu trúc vốn của công ty cổ phần rất linh hoạt và khả năng chuyển đổi dễ dàng mà khơng làm mất đi tính ổn định trong cấu trúc vốn. Cũng chính vì điều đó, việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần không phải là một vấn đề gì q phức tạp và khó khăn đối với cổ đông thiểu số nếu như việc chuyển nhượng được thực hiện công khai và hợp pháp. Đây được xem là một trong những quy định đảm bảo quyền định đoạt tài sản của các cổ đông thiểu số.
- Thứ tư, quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
<i>Theo Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Cổ đơng đã biểu quyết khôngthông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổđông quy định tại Điều lệ cơng ty có quyền u cầu cơng ty mua lại cổ phần củamình.”. Thơng thường chỉ có cổ đơng thiểu số mới thực hiê sn quyền này, vì họ là đối</i>
tượng dễ bị tác đơ sng tiêu cực và chịu sự bất đồng nhất từ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Mă sc dù pháp l st đã cho phép cổ đơng có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần như quy định nêu trên nhưng tại <i>Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020</i> chỉ cho phép
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">công ty thanh tốn cho cổ đơng nếu ngay sau khi thanh tốn cơng ty vẫn bảo đảm đủ chi trả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Không những vậy viê sc mua lại cổ phần của công ty lại khá phức tạp, kéo dài thời gian lên đến 90 ngày.
2. Nhóm quyền quản trị cơng ty
<i>Trước đây Luật Doanh nghiệp 2014 quy định “Cuộc họp Đại hội đồng cổ đơngđược tiến hành khi có số cổ đơng dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểuquyết” thì nay tại Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 đã giảm tỷ lệ này xuống còn</i>
50%. Điều này đã tạo điều kiện cho các cổ đông thiểu số thực hiện quyền tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông được dễ dàng hơn nếu các cổ đông nhỏ phối hợp với nhau để tạo thành nhóm cổ đơng đạt tỷ lệ đủ điều kiện để tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất hoặc lần thứ hai với 33% mà không cần phải chờ đến lần thứ ba hay chờ sự tham gia của các cổ đông lớn.
Nếu Khoản 2 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014 yêu cầu cổ đơng, nhóm cổ đơng phải nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần trở lên trong tối thiểu 06 tháng mới được hưởng
<i>đặc quyền can thiệp vào quản trị và giám sát hoạt động của cơng ty thì nay tại Khoản2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 đã giảm tỷ lệ 10% nêu trên xuống chỉ còn 5%</i>
hoặc tỷ lệ nhỏ được ấn định tại Điều lệ để các cổ đơng có quyền u cầu Ban kiểm sốt kiểm tra công việc công ty, quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và các hoạt động khác liên quan đến nhóm quyền thơng tin. Đây cũng là một trong những quyền lợi quan trọng mà đa phần các cổ đơng thiểu số thường địi hỏi sự chấp thuận từ các cổ đông lớn.
Luật Doanh nghiệp 2020 cũng khơng cịn u cầu cổ đơng đáp ứng thời hạn tối thiểu 06 tháng để được thực hiện các quyền quản trị nêu trên. Việc từ bỏ quy định này mang đến thay đổi tích cực cho cổ đơng thiểu số, bởi điều này cho phép cổ đông thiểu số “có tiếng nói” ngay từ thời điểm gắn bó lợi ích với cơng ty, thay vì phải chờ đợi một cách vô lý trong khoảng thời gian 06 tháng mà những vấn đề bất lợi có thể xảy ra. Ngồi những đổi mới tích cực thì quyền quản trị của các cổ đơng thiểu số vẫn cịn có những hạn chế nhất định như:
(i) Tại <i>điểm a Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020</i> cho phép Điều lệ cơng ty quy định hình thức khác để cổ đông phổ thông tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và trên thực tế các cơng ty cổ phần cũng có rất nhiều “hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">thức khác” để trực tiếp hạn chế quyền quản trị của cổ đông thiểu số và gián tiếp hạn chế quyền thông tin của các cổ đông thiểu số.
(ii) Quyền cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt chỉ thuộc về cổ đơng, nhóm cổ đơng nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phần hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn nếu Điều lệ quy định. Tỷ lệ 10% này là tỷ lệ theo vẫn cịn khá cao trong khi quyền của cổ
<i>đơng, nhóm cổ đơng phổ thơng tại Khoản 2 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 đãgiảm xuống chỉ còn 5%.</i>
Thực tế, một số doanh nghiệp còn cho rằng các cổ đơng thiểu số thường khơng gắn bó lâu dài với cơng ty nên lo sợ cơng ty có thể bị đảo lộn bởi những cổ đông này nếu được trao quyền quá lớn và một số khác cũng xem cổ đông tối thiểu như là “người thừa” khi vào hội đồng quản trị. Nhưng đối với các cổ đông nhỏ thì việc có đại diện là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt rất quan trọng, vì khi đó họ có cơ hội được thể hiện tiếng nói và bảo vệ lợi ích của các cổ đơng tối thiểu, nắm bắt được thông tin và tham gia quyết định, góp ý một số vấn đề quan trọng, đặc biệt là quyền cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt cịn liên quan tới hàng loạt quyền khác như quyền quyết định, xem xét các báo cáo, hợp đồng, giao dịch….
(iii) Phương thức bầu bầu dồn phiếu được coi là công cụ pháp lý quan trọng và riêng có của cơng ty cổ phần giúp bảo vệ các cổ đông thiểu số, tăng cường sự hiện diện của các cổ đông thiểu số trong Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt, đảm bảo điều hồ được quyền hành và kiểm sốt cơng ty giữa các nhóm cổ đông với nhau. Thế nhưng, nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ khơng hạn chế và một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. Trong trường hợp có nhiều đợt bầu như vậy dẫn đến cơ chế bầu dồn phiếu khơng cịn tác dụng trong bảo vệ cổ đông thiểu số. Với ưu thế về số phiếu bầu, cổ đông lớn dễ dàng chiến thắng những đợt bầu cử riêng lẻ như vậy để đưa ứng viên của họ vào Hội đồng quản trị. Và cơ hội để cổ đông thiểu số đưa người vào Hội đồng quản trị sẽ thấp đi, kéo theo hệ quả là nguy cơ về sự thiếu minh bạch trong quản trị công ty dẫn đến các vụ bê bối tài chính, hoạt động lạm quyền, rút ruột cơng ty của cổ đơng lớn.
3. Nhóm quyền thơng tin
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Ở Việt Nam, mối đe dọa lớn mà các cổ đông thiểu số lo sợ là bị người quản lý cơng ty lợi dụng chức vụ của mình để làm lợi riêng, gây nguy hại đến công ty bất kỳ lúc nào, vậy nên <i>điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020</i> cũng đã cho phép cổ đông phổ thông được xem xét, tra cứu và trích lục thơng tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đơng có quyền biểu quyết; u cầu sửa đổi thơng tin khơng chính xác của mình; xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đơng.
Ngồi ra, thay vì cổ đơng, nhóm cổ đơng sở hữu từ 10% tổng số cổ phần trở lên
<i>trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng như Luật doanh nghiệp 2014 thì điểm a Khoản2 Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020 cho phép cổ đơng, nhóm cổ đơng sở hữu từ 05%</i>
tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ cơng ty có quyền “Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm sốt, hợp đồng, giao dịch phải thơng qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty”. Việc điều chỉnh này là bước đệm quan trọng để các cổ đơng thiểu số có thể hiện ngay lập tức thực quyền được tiếp cận, cung cấp thơng tin của mình và tăng khả năng giám sát của các cổ đông thiểu số đối với các giao dịch cần được giám sát như giao dịch với người có liên quan nhằm hạn chế việc thất thốt tài sản, gây thiệt hại cho công ty. Tuy nhiên, thế nào là “bí mật thương mại, bí mật kinh doanh” trong phạm vi Luật doanh nghiệp 2020 thì chưa được giải thích rõ, điều này có thể là cái cớ cho các cổ đông khác lạm dụng nhằm hạn chế quyền thơng tin của các cổ đơng, nhóm cổ đông thiểu số.
<i>Điều 164 Luật doanh nghiệp 2020 cũng buộc thành viên Hội đồng quản trị,</i>
Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan. Việc lưu giữ, công khai, xem xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện như sau: Cơng ty phải thơng báo danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung danh sách nói trên tại các chi nhánh của cơng ty;
Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao chép một phần hoặc tồn bộ nội dung kê khai;
Cơng ty phải tạo điều kiện để những người nêu trên tiếp cận, xem xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; khơng được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục, sao chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi cơng việc kinh doanh của cơng ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của cơng việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về cơng ty.
Những quy định này đã giúp cho nhóm các cổ đơng thiểu số kiểm sốt được các giao dịch giữa những cá nhân thuộc ban điều hành công ty và người liên quan nhằm đảm bảo các giao dịch trong công ty cổ phần trở nên minh bạch, công bằng hơn. Đây cũng là cơ sở để cổ đông thực hiện các quyền cơ bản khác như quyền biểu quyết trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, quyền bầu và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và cả quyền chuyển nhượng cổ phần trong công ty.
Đặc biệt là, sau khi kết thúc năm tài chính, cổ đơng sở hữu cổ phần của cơng ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư, kế tốn viên, kiểm tốn viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo như: Báo cáo kết quả kinh doanh của cơng ty; báo cáo tài chính; báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát.
Pháp luật trao quyền là vậy, nhưng thực tế để đánh giá được tình hình tài chính của cơng ty, hiệu quả quản lý của ban điều hành thông qua quyền thông tin thì các cổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">đơng thiểu số cũng phải có những am hiểu và trình độ nhất định. Và đôi khi cổ đông thiểu số cũng cũng phải chật vật để thực hiện quyền của mình.
4. Nhóm quyền mang tính khắc phục
Khắc phục bất cập của Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã cho phép cổ đông thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông nếu sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên thay vì phải sở hữu từ 10% trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 như trước đây. Và một trong những quy định
<i>mới nổi bật tại Khoản 2 Điều 165 Luật doanh nghiệp 2020 là “Thành viên Hội đồngquản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm trách nhiệmcủa người quản lý công ty sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợiích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường tồn bộ thiệt hại cho cơng ty và bênthứ ba”. Có lẽ đây là quy định mà các nhà đầu tư cảm thấy an toàn và được bảo vệ khi</i>
tài sản của họ khơng phải bị đem đi để thanh tốn tiền bồi thường cho bên thứ ba bởi lỗi của người quản lý cơng ty.
Ngồi ra, <i>Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020</i> cũng có những đổi mới về quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc, cụ thể:
(i) Khơng cịn ràng buộc về mặt thời gian sở hữu cổ phần phổ thông của các cổ đơng, nhóm cổ đơng mà chỉ cần sở hữu ít nhất là 1% số cổ phần phổ thơng trở lên cổ đơng, nhóm cổ đơng sẽ có quyền tự mình hoặc nhân danh cơng ty để khởi kiện. Việc xóa bỏ sự ràng buộc về thời gian là cơ sở để cổ đông thiểu số được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp bảo vệ cổ đông ngay khi mới đầu tư vào công ty.
(ii) Không chỉ là khởi kiện trách nhiệm cá nhân mà nay cổ đơng cịn có thể khởi kiện trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
(iii) Phạm vi khởi kiện được cụ thể hóa, tức có thể u cầu hồn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho cơng ty hoặc người khác.
Cổ đơng nói chung và cổ đơng thiểu số nói riêng có quyền khởi kiện khi những cá nhân nêu trên thuộc các trường hợp:
- Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty;
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
- Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Bên cạnh đó, cổ đơng, nhóm cổ đơng thiểu số cịn được quyền xem xét, tra cứu, trích lục thơng tin cơng ty theo u cầu của Tịa án hoặc Trọng tài, điều này tạo tiền đề thực thi quyền khởi kiện, nó đảm bảo họ tiếp cận thơng tin cần thiết và hữu ích phục vụ q trình tố tụng.
<i><b>Các quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 trong nhóm quyền mang tínhkhắc phục được xem như là “bệ đỡ” giúp cổ đông thiểu số thực hiện được nhữngquyền cơ bản khác của mình về tài sản, quyền quản trị và quyền thông tin.</b></i>
<i>D. Kiến nghị</i>
- Thứ nhất, cần giảm thời gian công ty phải chi trả cổ tức cho cổ đơng từ 06 tháng xuống cịn tối đa 03 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đơng thường niên và có những chế tài nhất định để xử phạt những công ty “chây lì” trong việc chi trả cổ tức cho cổ đơng thiểu số như phạt tiền hay thanh tốn thêm cho cổ đông thiểu số lãi suất chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
- Thứ hai, cho phép cổ đông thiểu số được lựa chọn giữa việc nhận cổ tức bằng “cổ phần” hoặc “tiền” để đảm bảo những cổ đơng thiểu số có nhu cầu nhận cổ tức là tiền có được khoản lợi nhuận từ việc đầu tư mà không phải mất thêm thời gian hay bất kỳ khoản thuế phí, chi phí nào khác.
- Thứ ba, ngoài mua cổ phần theo tỷ lệ sở hữu thì cũng nên ưu tiên cho các cổ đông hiện hữu mua thêm cho đến khi không mua hoặc khơng mua hết thì mới phân phối cho các đối tượng khác ngồi cơng ty.
- Thứ tư, giảm thời gian thực hiện quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần từ 90 ngày xuống còn 30 ngày, trừ trường hợp công ty không đủ khả năng chi trả, để đảm bảo cổ đơng thiểu số có thể sớm thu hồi lại vốn đầu tư.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Thứ năm, giảm tỷ lệ phần trăm sở hữu cổ phần từ 10% xuống 5% để các cổ đơng, nhóm cổ đông thiểu số được quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt.
- Thứ sáu, có những chế xử phạt răn đe đối hơn đối với công ty không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu hợp pháp của các cổ đông thiểu số nói riêng và cổ đơng cơng ty nói chung.
<b>Câu 2: A, B, C cùng góp vốn thành lập công ty TNHH X. Theo Điều lệ, A là chủtịch Hội đồng thành viên (góp 5 tỷ đồng), B làm Giám đốc (góp 4 tỷ đồng) và làngười đại diện theo pháp luật của cơng ty, C là Phó Giám đốc cơng ty (góp 1 tỷđồng).</b>
<b>Sau một thời gian hoạt động, đã nảy sinh những bất đồng giữa A và B trongquản trị công ty. Với tư cách là chủ tịch Hội đồng thành viên, A đã ra quyết địnhcách chức giám đốc đối với B và bổ nhiệm C làm giám đốc công ty. B không chấphành quyết định của A và không giao lại con dấu của công ty. Sau đó, B nhândanh cơng ty D ký hợp đồng bán một chiếc ô tô của công ty trị giá 300tr cho E(em ruột của B).</b>
<b>Yêu cầu: Cho biết ý kiến của mình về tính hợp pháp của:</b>
<b>1. Quyết định của A về việc cách chức giám đốc đối với B và bổ nhiệm C làmgiám đốc công ty TNHH X.</b>
<b>2. Hợp đồng mua bán xe ô tô giữa công ty TNHH X và E.</b>
<i><b>Bài làm: </b></i>
<b>1. Viê s</b>c cách chức B có hợp pháp khơng:
- Trường hợp 1: Nếu điều lệ công ty TNHH X có quy định là chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền được cách chức giám đốc cơng ty thì việc A là chủ tịch Hội đồng thành viên ra quyết định cách chức giám đốc đối với B và bổ nhiệm C làm giám đốc công ty là hợp pháp.
- Trường hợp 2: Nếu điều lệ công ty TNHH X không quy định là chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền được cách chức giám đốc thì phải mở cuộc họp Hội đồng thành viên và biểu quyết tại cuộc họp.
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14:
<i>“Điều 55. Hội đồng thành viên</i>
</div>