Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu khoa học pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.48 MB, 47 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>

<b>NGHIÊN CỨU KHOA HỌCĐỀ TÀI: </b>

<b>PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...1

PHẦN MỞ ĐẦU...2

1. Tính cấp thiết của đề tài...2

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu...3

3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...4

3.1. Đối tượng nghiên cứu...4

3.1. Mục tiêu của đề tài...5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...5

4. Phạm vi nghiên cứu...5

5. Phương pháp nghiên cứu...6

6. Kết cấu của đề tài...6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...8

1.1 Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân...8

1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân...8

1.1.2 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân...9

1.2. Khái quát pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân...10

1.2.1. Khái niệm về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân...10

1.2.2. Vai trò của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân...10

1.2.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân...11

1.3 Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số quốc gia trên thế giới ...12

1.3.1. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ...12

1.3.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Singapore...13

1.3.3. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Trung Quốc...14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...17

2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam...17

2.1.1. Về đăng ký thuế thu nhập cá nhân...17

2.1.2. Về kê khai thuế thu nhập cá nhân...18

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.1.3. Về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân...19

2.1.4. Về quyết toán thuế thu nhập cá nhân...20

2.1.5. Đánh giá chung về pháp luật...23

2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam ...24

2.2.1. Về đăng ký thuế thu nhập cá nhân...24

2.2.2. Về kê khai thuế thu nhập cá nhân...27

2.2.3. Về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân...28

2.2.4. Về quyết toán thuế thu nhập cá nhân...30

2.2.5. Đánh giá chung...32

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...34

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân...34

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài.</b>

Để bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội, phát triển bền vững và hội nhập tích cực. Trong tình hình kinh tế quốc tế hiện nay, việc hồn thiện chính sách tài chính, đặc biệt là hệ thống chính sách thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng là rất cần thiết để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ phân bổ nguồn lực, đồng thời cũng có thể giải quyết tốt các mối quan hệ khác nhau: giữa tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng; giữa tăng trưởng và công bằng xã hội, giảm nghèo.

Ở các nước phát triển, sắc thuế TNCN đã xuất hiện khá lâu và đang thực hiện phổ biến tại hầu khắp các nước trên thế giới. Trong tổng thu ngân sách nhà nước, tỷ trọng của thuế cá nhân đối với tổng thu NSNN chiếm khá cao khoảng 30 – 40%, có khi trên 50% ở Hoa Kỳ, Nhật, Canada, Australia, New Zealand và các quốc gia đang phát triển như Thái Lan, Philippin chiếm khoảng 15 – 30%. Chính sách thuế TNCN là chính sách thuế có nội hàm phức tạp nhất đối với ngành thuế và vấn đề quản lý thuế TNCN được xem là vấn đề cấp bách đối với mọi quốc gia. Bởi vì, thuế khơng chỉ gắn với nội dung quy định của chính sách thuế mà cịn gắn với mơi trường chính trị, kinh tế, văn hố khi chính sách thuế được áp dụng thực hiện.

Vì vậy, pháp luật thuế TNCN và quản lý thuế TNCN ln có tính chất đặc biệt. Từ năm 1990, hệ thống chính sách thuế của Việt Nam bắt đầu cải cách toàn diện từ việc ban hành Luật Quản lý thuế. Năm 2006 đánh dấu bước đầu hồn thiện cơng tác quản lý thuế tổng thể, đặc biệt là quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ban hành ngày 21/11/2007. Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, dựa trên Nghị định 35/2001/PL-UBTVQH10 về thuế thu nhập đối với nhóm thu nhập cao (19/05/2001). Sau gần 10 năm thực hiện, Luật thuế TNCN đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2012, 2014, bổ sung một số quy định nhằm tiếp tục hoàn thiện Luật thuế thu nhập cá nhân, bảo đảm phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội. Đảm bảo công bằng trong điều chỉnh thu nhập cho mọi tầng lớp xã hội. Đảm bảo huy động hợp lý thu nhập của người dân và khuyến khích mọi người.

Hiện nay, pháp luật về quản lý thuế TNCN nói chung cịn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như chính sách chồng chéo, việc thực thi chính sách chưa hiệu quả, hiệu quả của cơ

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

quan quản lý chưa cao, việc thực thi chính sách cịn cồng kềnh, kiểm sốt và cịn tồn tại vấn đề trong việc cơng khai chính sách thuế TNCN tới các tổ chức, cơ quan. Vai trò của cá nhân trong xã hội chưa mạnh, việc tin học hóa quản lý thuế TNCN chưa được hoàn thiện gây nhiều bất tiện cho người dân, khi người dân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế... làm giảm hiệu quả của chính sách thuế TNCN trong cộng đồng.

Dựa trên cơ sở đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng thi hành pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam cũng như từ nhiều vấn đề phát sinh trong thực tế về việc thi hành pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân. Nhóm tác giả quyết định nghiên cứu đề tài: “Pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam” để khắc phục những hạn chế, tồn tại bất cập trên.

<b>2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu.</b>

Qua tìm hiểu, nhóm tác giả nhận thấy pháp luật quản lý thuế TNCN là một vấn đề hết sức “nóng bỏng” được các nhà nghiên cứu quan tâm sâu sắc. Từ đó có rất nhiều cơng trình khoa học, bài viết trong và ngồi nước đã ra đời với mục đích nhằm tìm hiểu và làm rõ về các khía cạnh xoay quanh chủ đề trên.

Cơng trình nghiên cứu nước ngồi:

Theo Howell H.Zee (2005), Personal income tax reform: Concepts, issues, and comparative country developments, Tạp chí International monetary fund, WP/05/87 tập trung nghiên cứu về khía cạnh lý thuyết và thực tiễn của thuế thu nhập cá nhân. Bài viết cung cấp một cái nhìn tồn diện về sự phát triển của thuế TNCN ở các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).

Irena Szarowská (2014), Personal income taxation in a context of a tax structure, Tạp chí Procedia Economics and Finance, tr. 662-669 đã chỉ ra tầm ảnh hưởng của thuế TNCN không chỉ dừng lại ở nguồn ngân sách chung mà còn rất quan trọng đối với mục tiêu và chính sách phát triển của Chính phủ.

Nhóm tác giả Abdurraurf Umar, Ida Farida Adi Prawira, Memen Kustiawan với đề tài: “Tax planning in personal income tax: A systematic literature review” (Trường Đại học Pendidikan Indonesia, 2023) chủ yếu đề cập các vấn đề có liên quan đến quy định của cơ quan thuế về thuế TNCN cũng như đưa ra một số đề xuất định hướng hồn thiện cơng tác quản lý trong tương lai.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Cơng trình nghiên cứu trong nước:

Nguyễn Duy Thanh (2021), “Thu nhập chịu thuế theo pháp luật thuế TNCN thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Tác giả đã làm rõ những ưu điểm và hạn chế, các vướng mắc trong quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam.

Nhóm tác giả Nguyễn Thị Minh Chi, Trần Thị Hằng, Huỳnh thị Kim Hà (2012), “Thực trạng thuế TNCN ở Việt Nam”. Bài viết đề cập đến tình hình áp dụng thuế thu nhập cá nhân, những kết quả đã đạt được cũng như một số hạn chế vẫn còn tồn đọng trong thực tiễn tại Việt Nam.

Nguyễn Hồng Anh (2021), “Kiểm soát gian lận thuế TNCN ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Qua đề tài, tác giả đã hệ thống lại các cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân, từ đó hình thành nên một số khái niệm liên quan đến gian lận và kiểm soát gian lận trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Phân tích thực trạng kiểm sốt trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 để chỉ ra các yếu tố tác động đến hành vi gian lận, hạn chế của cơ quan Thuế cũng như bất cập trong chính sách pháp luật thuế. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Nguyễn Vinh Hưng (2020), “Luật Thuế thu nhập cá nhân: Một số bất cập và kiến nghị”, Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ Việt Nam, tr.28-30. Bài viết nghiên cứu về thực trạng các quy định liên quan đến mức GTGC trong Luật Thuế thu nhập cá nhân. Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm phù hợp hơn với tình hình và hồn cảnh thực tế tại Việt Nam.

Những đóng góp của các dự án nghiên cứu trước đây đã cung cấp một cái nhìn bao quát chung về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân. Để thực hiện tốt việc áp dụng các chính sách thuế, được người dân hưởng ứng thì việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý là hết sức cần thiết, đặc biệt là trong công cuộc hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, cơng trình này sẽ tiếp tục giải quyết các vấn đề lý luận chung, thực trạng và thực tiễn trong việc áp dụng pháp luật quản lý thuế TNCN tại Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp giúp đảm bảo thực hiện hiệu quả cơng tác quản lý thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.</b>

<b>3.1. Đối tượng nghiên cứu.</b>

+ Nghiên cứu về các quy định, các vấn đề lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân. + Nghiên cứu về thực trạng và thực tiễn hiện nay tại Việt Nam từ đó đưa ra được giải pháp khắc phục những hạn chế vướng mắc về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.

<b>3.1. Mục tiêu của đề tài.</b>

Tìm kiếm những quy định pháp luật về quản lý thuế TNCN và trong thực tế những quy định này được áp dụng như thế nào? Sau khi đã có cái nhìn tổng thể cùng với việc đưa ra các kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hàng rào pháp lý. Qua đó khắc phục được những mặt hạn chế của pháp luật.

<b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.</b>

Để có thể đạt được mục đích trên, ta cần làm các nhiệm vụ nghiên cứu một số vấn đề sau đây:

+ Đầu tiên đó là tìm hiểu những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân.

+ Thứ hai đó là đưa ra thực trạng pháp luật về quản lý thuế TNCN và thực tiễn thực hiện tại Việt Nam.

+ Cuối cùng đó là kết luận và đưa ra được các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay đồng thời hoàn thiện các quy định về chủ thể tham gia quản lý thuế thu nhập cá nhân.

<b>4. Phạm vi nghiên cứu.</b>

+ Về nội dung nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung vào giải quyết các vấn đề lý luận chung và thực tiễn pháp lý về pháp luật quản lý thuế TNCN tại Việt Nam.

+ Về khơng gian và thời gian nghiên cứu: Cơng trình nghiên cứu các vấn đề về pháp luật quản lý thuế TNCN và thực tiễn triển khai quản lý thuế TNCN trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian 05 năm (từ năm 2018-2022).

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu. </b>

Phương pháp luận của học thuyết Mác – Lênin; các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến pháp luật quản lý thuế TNCN được sử dụng như cơ sở và nền tảng cho việc thực hiện nghiên cứu.

Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt tất cả các chương của đề tài. Cụ thể trong chương 1 phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các khái niệm được đưa ra từ các cơng trình nghiên cứu trước, từ đó rút ra được khái quát bản chất của đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó, đề tài cịn sử dụng nhằm mục đích đi sâu phân tích thực trạng các quy định và thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế TNCN ở chương 2. Chương 3 tổng hợp đưa ra các đánh giá, kết luận và kiến nghị một số giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNCN ở Việt Nam.

Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 với mục đích nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngồi về thuế thu nhập cá nhân, từ đó rút ra những kinh nghiệm và những bài học nhằm chỉnh sửa các quy định pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta nhờ vậy mà nâng cao được hiệu quả quản lý thuế TNCN tại Việt Nam.

Phương pháp thống kê là phương pháp được sử dụng để phân tích những số liệu nhóm tác giả thu thập được nhằm đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế thu nhập hiện nay (chương 2).

Mặc dù các phương pháp được lựa chọn và ưu tiên dựa trên nội dung nghiên cứu nhưng điều này khơng có nghĩa là q trình nghiên cứu chỉ diễn ra độc lập. Các tác giả áp dụng cách tiếp cận tổng hợp, toàn diện về nội dung trong những tình huống, điều kiện cụ thể, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thu thập, xử lý thông tin theo mục tiêu đề ra.

<b>6. Kết cấu của đề tài.</b>

Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu bao gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế TNCN tại Việt Nam hiện nay.

Chương 3: Định hướng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾTHU NHẬP CÁ NHÂN</b>

<b>1.1 Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân.</b>

<b>1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân.</b>

Trong các cơng trình khoa học pháp lý, việc tiếp cận khái niệm thuế TNCN từ những góc độ khác nhau cho thấy sự chú trọng của các học giả vào quá trình nghiên cứu phát triển đề tài.

Căn cứ Luật Quản lý thuế 2019, thuế TNCN được quy định là “số tiền mà tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân bắt buộc phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật về thuế.”

Theo OECD “Thuế TNCN được định nghĩa là các loại thuế đánh vào thu nhập ròng và lãi vốn của cá nhân.”

Trích Giáo trình Quản lý thuế - Nhà xuất bản Tài chính (2010): “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và thế nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, NTT khơng được hưởng bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước.”

“Thuế TNCN là khoản tiền mà cá nhân phải nộp vào ngân sách NN theo nguyên tắc bắt buộc, không hoàn trả khi phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật” (Le Thị Diệu Linh, 2020, p.7)

“Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào NSNN sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân khơng đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ cơng bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội” (Nguyễn Công Quốc Dũng, 2022).

Như vậy, từ các luận điểm trên có thể nhận định rằng thuế TNCN là một loại thuế trực thu, đánh vào tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư, kinh doanh và các loại thu nhập

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

khác của cá nhân. Những người có thu nhập cao phải trả mức thuế cao hơn so với những người có thu nhập thấp để đảm bảo công bằng cho mọi đối tượng cũng như phân phối lại nguồn tài chính của xã hội.

<b>1.1.2 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân.</b>

Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính Nhà nước. Vì vậy, để hiểu rõ bản chất khái niệm thế nào là quản lý thuế thu nhập cá nhân, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý” là gì.

- Về khái niệm quản lý:

Xuất phát điểm của các ngành khoa học khác nhau thì quan điểm về định nghĩa quản lý sẽ được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau. Theo thuật ngữ pháp lý, “Quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể lên đối tượng theo mục tiêu nhất định. Điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành hoạt động chung thống nhất của tập thể hướng tới mục tiêu đã định trước”. Nhưng theo cách tiếp cận trong lĩnh vực hành chính, có thể hiểu quản lý là thuật ngữ chỉ “Hoạt động có ý thức của con người nhằm sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra...các quá trình xã hội và hoạt động của con người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất”. Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu chung “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý để thực hiện được mục tiêu quản lý”.

- Về khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân:

Quản lý thuế (Tax management) là việc Nhà nước xác lập cơ chế, biện pháp để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ thể nộp thuế, cơ quan thu thuế và các tổ chức cá nhân có liên quan trong q trình thu, nộp thuế. Bao gồm cả việc xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật về thuế, xác định phương pháp và công cụ quản lý hành thu một cách đúng đắn, hiệu quả. Có thể nói, quản lý thuế là quá trình cơ quan quản lý tác động đến NTT nhằm đảm bảo họ chuyển giao nguồn tài chính của mình vào quỹ NSNN thơng qua việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Nội dung quản lý bao gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, khơng thu thuế; khoản tiền thuế nợ, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt, không

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ; quản lý thông tin NNT; quản lý hóa đơn, chứng từ; thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế,...

Từ khái niệm chung, có thể xác định rằng bản chất và cách tiếp cận khái niệm quản lý thuế TNCN cũng giống như khái niệm quản lý thuế. Quản lý thuế TNCN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp quản lý tác động lên quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý làm cho chúng vận động theo đúng quỹ đạo mong muốn của các nhà quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý thuế thu nhập cá nhân.

<b>1.2. Khái quát pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân</b>

<b>1.2.1. Khái niệm về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân</b>

Pháp luật về thuế là tập hợp các quy phạm liên quan đến việc thu thuế. Nó bao gồm các cơng tác về việc xác định, tính tốn, nộp và kiểm tra thuế, cũng như quyền và nghĩa vụ của NTT và cơ quan thuế. Mục tiêu của pháp luật về thuế là đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước

Ths Tạ Minh Hảo - Trường Đại học Luật Hà Nội cho rằng: “Pháp luật quản lý thuế TNCN với tư cách là một bộ phận của pháp luật quản lý thuế, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế TNCN của Nhà nước, nhằm đảm bảo tập trung đầy đủ, đúng hạn nguồn thu từ thuế TNCN vào NSNN”.

Dù được thiết kế theo ngun tắc nào, pháp luật quản lý thuế ln đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện chính sách thuế hay luật thuế. Nó khơng chỉ là luật tổ chức thực hiện các quy định thuế mà còn là bộ khung quyết định về thủ tục và quy trình liên quan đến việc quản lý và thu thuế. Do đó, hiệu quả của chính sách thuế phụ thuộc lớn vào chất lượng của pháp luật quản lý thuế. Các đạo luật thuế là nền tảng về nội dung, trong khi pháp luật quản lý thuế là hệ thống quy tắc thực hiện những quy định đó.

Như vậy có thể rút ra khái niệm pháp luật về quản lý thuế TNCN là tổng hợp các quy phạm pháp luật được Nhà nước để ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý thuế thu nhập cá nhân.

<b>1.2.2. Vai trò của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân</b>

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Thực hiện pháp luật quản lý thuế TNCN được hiểu là q trình hoạt động có mục đích của các cơ quan có th¥m quyền nhằm hiện thực hóa các quy định pháp luật, đưa pháp luật về quản lý thuế TNCN vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật. Do đó pháp luật quản lý thuế TNCN (TNCN) đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng và duy trì một hệ thống thuế công bằng và minh bạch.

Đầu tiên, pháp luật quản lý thuế TNCN đóng vai trị quy định một cách rõ ràng về nguồn thu nhập và loại thu nhập nào sẽ chịu thuế. Điều này giúp xác định phạm vi của thuế và đảm bảo rằng mọi nguồn thu nhập quan trọng đều được bao gồm, từ lương, doanh nghiệp tự do, đầu tư đến các nguồn thu nhập khác nhau.

Tiếp theo, hệ thống bậc thuế và mức thuế là một khía cạnh quan trọng khác của pháp luật. Quy định này khơng chỉ xác định mức thuế phải đóng cho từng khoản thu nhập, mà còn thiết lập một hệ thống thuế tiến bộ, nơi mức thuế tăng theo cấp độ thu nhập. Điều này nhằm tạo ra một hệ thống thuế cơng bằng, trong đó những người có thu nhập cao đóng nhiều hơn, đồng thời giảm gánh nặng đối với những người có thu nhập thấp.

Ngồi ra, các quy tắc về giảm thuế là một công cụ mạnh mẽ để thúc đ¥y những hành vi tích cực. Pháp luật thường xuyên đưa ra các quy định về điều kiện giảm thuế, như khuyến khích đầu tư, chi tiêu giáo dục, và hoạt động nhân đạo. Những chính sách này khơng chỉ thúc đ¥y sự phát triển kinh tế mà còn hỗ trợ các mục tiêu xã hội và mơi trường. Khơng chỉ thế, pháp luật cịn xác định rõ người chịu thuế là ai và có trách nhiệm nộp thuế. Điều này không chỉ giúp xác định nguồn thu nhập mà còn đảm bảo rằng mọi NTT tuân thủ đúng quy định. Các quy tắc về báo cáo và tuân thủ giúp tăng cường minh bạch, giảm rủi ro gian lận thuế, và đảm bảo tính công bằng trong thu thuế.

Cuối cùng, pháp luật quản lý thuế TNCN còn định rõ các biện pháp xử lý cho trường hợp vi phạm thuế và cách thu thuế từ những NTT không tuân thủ. Những biện pháp này khơng chỉ là để trừng phạt mà cịn nhằm mục đích đảm bảo tính cơng bằng và minh bạch trong quá trình thu thuế.

<b>1.2.3 Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân</b>

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Luật Thuế TNCN được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ hai thơng qua ngày 21/11/2007 và Chủ tịch nước ký Lệnh công bố số 13/2007/L-CTN ngày 5/12/2007. Luật Thuế TNCN gồm 4 chương, 35 điều quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.

Luật Thuế TNCN quy định 10 loại thu nhập chịu thuế gồm: thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.

Bên cạnh đó, luật cũng quy định cụ thể về các khoản thu nhập miễn thuế, cũng như các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền cơng và thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ vào thu nhập trước khi xác định thu nhập tính thuế các khoản sau: khoản GTGC; khoản giảm trừ cho việc đóng góp từ thiện, nhân đạo; các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

Về phương diện quản lý, luật quy định về việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết tốn thuế, hồn thuế, xử lý vi phạm pháp luật và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế.

<b>1.3 Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số quốc gia trên thế giới</b>

Trong bối cảnh nền kinh tế không ngừng phát triển và thay đổi, vấn đề thuế TNCN luôn nhận được sự quan tâm đông đảo của mọi người dân trên thế giới. Thuế TNCN không chỉ là nghĩa vụ của công nhân đối với quốc gia mà còn thể hiện định hướng phát triển của mỗi quốc gia đó. Hiện nay, đã có hơn 180 quốc gia áp dụng thuế thu nhập cá nhân (Thu Trang, 2023). Mỗi quốc gia lại có những đặc điểm, quy định thuế, thuế suất và các khoản miễn giảm khác nhau. Dưới đây là pháp luật về quản lý thuế TNCN của một số quốc gia trên thế giới.

<b>1.3.1. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Mỹ.</b>

Theo luật pháp Hoa Kỳ, thuế TNCN là loại thuế được tính dựa trên tổng thu nhập của một cá nhân hoặc gia đình trong một năm tài chính. Tổng thu nhập bao gồm tiền lương,

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tiền công, tiền boa, thu nhập từ bán bất động sản, trúng xổ số, lãi đầu tư... Thuế TNCN ở Mỹ được đánh theo hệ thống lũy tiến, tức là thu nhập càng cao thì thuế càng cao theo tỷ lệ. Người có thu nhập thấp có thể được miễn hoặc giảm thuế, trong khi người có thu nhập cao có thể phải đóng tới 40-50% tổng thu nhập.

Cơ quan Chịu trách nhiệm:

Cục thuế thu nhập liên bang (IRS) là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế TNCN ở Mỹ. Đây là cơ quan thuế lớn nhất của Chính phủ Liên bang Mỹ và có trụ sở tại Washington D.C. IRS có nhiều chi nhánh trên khắp nước, đảm nhận việc thu thuế và xử lý các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.

Phân loại:

Có ba mức thuế TNCN ở Hoa Kỳ: liên bang, tiểu bang và địa phương. Cấp liên bang là cấp cao nhất và áp dụng cho tất cả người lao động trên toàn quốc. Cấp độ tiểu bang và địa phương thấp hơn và khác nhau tùy theo tiểu bang và khu vực. Các bang có mức thuế cao nhất bao gồm California, Hawaii, Oregon, Minnesota và New Jersey. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ không áp dụng thuế TNCN hoặc rất thấp, chẳng hạn như Florida.

Hệ thống:

Mỹ vận hành một hệ thống thuế trên toàn thế giới. Vậy nên, bất kỳ khoản thu nhập nào kiếm được với tư cách là cư dân Mỹ, dù nguồn ở trong hay bên ngoài nước Mỹ, đều phải chịu thuế của chính phủ Mỹ. Hệ thống thuế TNCN của Hoa Kỳ bao gồm nhiều miễn trừ, thuế và khấu trừ, chẳng hạn như thuế trẻ em, thuế hôn nhân và miễn trừ từ các quỹ tiêu dùng hoặc lương hưu, từ thiện hoặc bảo hiểm nhất định.

Kê khai:

Người dân Hoa Kỳ phải tự kê khai thuế TNCN hàng năm thông qua các mẫu khai thuế của IRS. Theo quy định các cá nhân đang sinh sống tại Mỹ phải tiến hành khai thu nhập trước ngày 15/4 với Sở thuế vụ. Bên cạnh đó, đồng thời phải tiến hành khai thuế cho tiểu bang, thuế thành phố hoặc cục thuế ở địa phương. Nếu người dân không tuân thủ luật thuế, họ có thể bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. (Aimsvietnam. 21/7/2023).

<b>1.3.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Singapore</b>

Theo pháp luật Singapore, tất cả thu nhập có nguồn gốc phát sinh từ lãnh thổ Singapore đều phải chịu thuế thu nhập của quốc gia này. Singapore sử dụng một hệ thống

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

thuế TNCN cơ bản với mức thuế thu nhập phẳng (flat tax rate). Điều này có nghĩa rằng tất cả TNCN được tính thuế dựa trên một mức thuế thu nhập cố định, không phân biệt giữa thuế thu nhập từ lương công việc, lợi tức đầu tư, hay thu nhập khác.

Cơ quan quản lý:

Thuế TNCN ở Singapore được quản lý bởi Cơ quan Thuế Thu Nhập Singapore (Inland Revenue Authority of Singapore - IRAS). Mức thuế TNCN được xác định dựa trên mức thuế thu nhập cố định, và các người nước ngồi có thể được áp dụng thuế TNCN thấp hơn thông qua chế độ "Non-Resident Tax Rate."

Phân loại:

Ở Singapore, mức thuế TNCN sẽ được xác định dựa vào tình trạng cư trú, theo đó có hai trường hợp như sau: Đối tượng cư trú cho mục đích thuế và đối tượng khơng cư trú cho mục đích thuế. Với đối tượng cư trú cho mục đích thuế, mức thuế suất từ 0-22%. Đối tượng khơng cư trú cho mục đích thuế: có mặt tại Singapore dưới 183 ngày hoặc không quá 60 ngày thì mức thuế suất là 0%.

Hệ thống:

Hệ thống thuế TNCN của Singapore rất đơn giản, có ít loại thuế và miễn trừ. Tuy nhiên, có những miễn trừ cho trẻ em, người già và những miễn trừ khác.

Kê khai:

Công dân và người cư trú có nghĩa vụ khai thuế và nộp báo cáo thuế TNCN hàng năm cho Cơ quan Thuế nội địa Singapore. Hạn chót nộp tờ khai thuế TNCN của bạn là ngày 15 tháng 4 đối với tờ khai giấy và ngày 18 tháng 4 đối với tờ khai điện tử. Nếu cá nhân là chủ DN có th nhân viên thì thời hạn nộp thuế nhân viên là ngày 15/3. Singapore áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với các hành vi vi phạm luật thuế, bao gồm cả việc không tuân thủ luật thuế, khai thuế hoặc cố ý cung cấp thông tin sai lệch. Tại Singapore, mức phạt thuế thu nhập đối với hành vi cố tình vi phạm yêu cầu nộp thuế TNCN của người nước ngoài sẽ gấp 4 lần số tiền trốn thuế và có thể dẫn đến phạt tù tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.

<b>1.3.3. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Trung Quốc</b>

Luật Thuế TNCN sửa đổi của Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 đã hợp nhất bốn loại thu nhập lao động (bao gồm tiền lương và tiền công, tiền công cho các dịch vụ cá

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nhân, thù lao của tác giả và tiền bản quyền) thành một loại thu nhập tính thuế; đồng thời tăng khấu trừ thuế tiêu chu¥n cho thu nhập hợp nhất từ 42.000 RMB/năm lên 60.000 RMB/năm.

Cơ quan quản lý:

Thuế TNCN ở Trung Quốc được quản lý bởi Cục Thuế Trung ương (State Administration of Taxation - SAT) cùng với các cơ quan thuế địa phương. SAT có nhiệm vụ ban hành chính sách thuế, hướng dẫn thi hành luật, và giám sát việc thuế thu nhập cá nhân.

Phân loại:

Ở Trung Quốc, Luật thuế TNCN quy định 9 loại thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm: thu nhập từ việc làm (tiền lương, tiền công); từ việc cung cấp các dịch vụ cá nhân như thiết kế, chăm sóc sức khỏe, tư vấn luật pháp, kế tốn…; thù lao của tác giả; từ bản quyền; từ kinh doanh; từ lãi suất, cổ tức và phân phối lợi nhuận; từ cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện, tàu thủy và các tài sản khác; từ chuyển quyền sở hữu tài sản (chứng khoán, cổ phiếu, bất động sản); thu nhập bất thường khác.

Hệ thống:

Hệ thống thuế suất biến đổi, áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từ 3-45% thu nhập. Có nhiều mức thuế với các khoản miễn giảm và khoản khấu trừ thay đổi tùy thu nhập của cá nhân. Có những khoản miễn giảm và loại thuế khấu trừ được cung cấp cho người dân Trung Quốc, chẳng hạn như miễn giảm cho trẻ em, người già, và một số loại chi tiêu cụ thể như giáo dục và y tế. Mức thuế TNCN thay đổi tùy thu nhập. Các khoản miễn giảm và thuế suất có thể thay đổi theo thời gian và chính sách thuế của chính phủ Trung Quốc.

Kê khai:

Người dân Trung Quốc có nhiệm vụ tự khai thuế và gửi báo cáo thuế TNCN hàng năm tới cơ quan thuế địa phương hoặc trực tuyến thông qua hệ thống điện tử. Thời hạn khai báo thuế TNCN ở Trung Quốc thường là từ 1 tháng sau khi kết thúc năm tài chính cho đến ngày 30 tháng 4 của năm tài chính tiếp theo. Thời hạn này áp dụng cho cả cơng dân Trung Quốc và người nước ngồi có thu nhập tại Trung Quốc. Thông thường, người phải tự khai báo thuế TNCN và gửi báo cáo thuế cho cơ quan thuế địa phương. Người vi phạm có thể nhận hình phạt và trừng phạt cụ thể phụ thuộc vào mức độ vi phạm và tình hình cụ

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thể của từng trường hợp, từ phạt tiền, khiếu nại đến truy cứu trách nhiệm hình sự và khoản nợ thuế trong tương lai.

<b> </b>

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁPLUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam </b>

<b>2.1.1. Về đăng ký thuế thu nhập cá nhân</b>

Đăng ký thuế là việc NTT khai báo đầy đủ thông tin của NTT theo biểu mẫu quy định và nộp tờ kê khai cho cơ quan quản lý thuế nhằm bước đầu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổng Cục thuế là cơ quan có th¥m quyền thực hiện kê khai thuế và cấp mã số thuế. Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện theo hình thức tự kê khai và nộp thuế.

Các thủ tục về đăng ký thuế TNCN được trình bày rõ ràng thơng qua Thơng tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN và Chương III Luật quản lý thuế năm 2019 số 38/2019/QH14.

Theo đó các đối tượng đăng ký thuế bao gồm 3 nhóm: Tổ chức cá nhân trả thu nhập; Các cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN; Người phụ thuộc được GTGC .

Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Luật quản lý thuế 2019 ngày 13 tháng 06 năm 2019 của Quốc hội quy định mỗi cá nhân được cấp một mã số thuế riêng để cơ quan quản lý nhà nước giám sát. NTT chỉ sử dụng một mã số thuế duy nhất trong suốt thời gian kinh doanh, từ khi đăng ký thuế cho đến khi khơng cịn hoạt động. Mã số thuế đã cấp khơng được sử dụng lại để cấp cho NTT khác, điều này đảm bảo việc đóng thuế TNCN diễn ra hiệu quả, cơng bằng, minh bạch, giảm thiểu được các tình trạng gian lận về thuế.

Thời hạn đăng ký: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày cá nhân phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN.

Việc đăng ký thuế bao gồm: Đăng ký thuế lần đầu, thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế, thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh, chấm dứt hiệu lực mã số thuế; khơi phục mã số thuế.

Ngồi ra, hồ sơ đăng ký bao gồm: Tờ khai đăng ký thuế TNCN (mẫu 01/TNCN); giấy tờ chứng minh cá nhân (CMND/CCCD/hộ chiếu); giấy tờ chứng minh nơi ở thường xuyên (sổ hộ kh¥u, sổ tạm trú,...); Giấy tờ chứng minh thu nhập (hợp đồng lao động, bảng lương, quyết định chi trả thù lao,...).

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>2.1.2. Về kê khai thuế thu nhập cá nhân</b>

Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng cơ chế tự khai, tự tính thuế để thu và quản lý các loại thuế bao gồm cả thuế TNCN. Để cơ quan thuế có thể nắm bắt đầy đủ thông tin, quản lý thuế của từng đối tượng nộp thuế theo từng khoảng thời gian cụ thể thì cần yêu cầu đối tượng nộp thuế thực hiện kê khai thuế theo đúng luật định. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khác nhau sẽ yêu cầu kê khai thuế thu nhập khác nhau, để đảm bảo cho quá trình kê khai thu nộp thuế được thuận lợi hơn.

Nguyên tắc khai thuế có hiệu lực pháp lý cao hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BC, nổi bật là đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngồi có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại khoản 4 Điều 42 Luật quản lý thuế 2019. Mặc dù đây chỉ là nguyên tắc định hướng nhưng ngun tắc này đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong công tác quản lý thuế tiếp cận quốc tế.

Thời gian khai thuế được quy định rõ ràng giúp NNT và công tác quản lý thuế xác định thời hạn thu, nộp thuế được thuận lợi hơn. Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng và chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý được quy định rõ tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua các hình thức như: Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế; Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính; Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế tại khoản 4 Điều 48 Luật quản lý thuế 2019. Có thể thấy, cơng tác thanh tra thuế TNCN từ tiền lương, tiền cơng đã có những chuyển biến tích cực, bước đầu xử lý nghiêm một số trường hợp kê khai không đúng với thu nhập thực tế hoặc kê khai sai, gian dối về GTGC.

Việc kê khai các khoản thu nhập từ bất động sản vẫn tồn tại bất cập. Điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã đưa ra quy định “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, cơng trình xây dựng hình thành

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau”. Điều này thể hiện sự tôn trọng những giá trị văn hóa gia đình và dịng họ, phù hợp với truyền thống văn hoá của người Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những cá nhân lợi dụng điều này để trốn thuế thông qua việc chuyển nhượng tài sản trong gia đình. Quy định này khơng đảm bảo tính cơng bằng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ thuế giữa NNT, làm giảm khả năng tuân thủ của NNT khi họ không thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế TNCN. Tình trạng này cịn gây thất thu cho NSNN, không phát huy được vai trị của luật thuế TNCN.

Bộ Tài chính vừa ban hành Thơng tư 79/2022/TT-BTC, Nghị định 91/2011/NĐ-CP sẽ có một vài thay đổi trong thủ tục liên quan đến thuế TNCN trong năm 2023. Theo Thông tư trên, do Sổ hộ kh¥u đã chính thức bị bãi bỏ từ ngày 1/1/2023 nên sẽ được thay bằng Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,…để chứng minh mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình. Sự thay đổi này giúp q trình kê khai đơn giản, nhanh chóng hơn nhưng đồng thời công tác quản lý vẫn được bảo đảm thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học.

<b>2.1.3. Về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân</b>

Theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ thuế phải nộp vào thu nhập của NNT trước khi chi trả thu nhập. Việc khấu trừ thuế TNCN được chia thành các trường hợp:

* Thu nhập của cá nhân không cư trú:

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân khơng cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III Thông tư 111/2013/TT-BTC.

* Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Đối với cá nhân là người nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của NTT ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế);

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại mục 1 phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì khơng cấp chứng từ khấu trừ.

Phương pháp khấu trừ tại nguồn là phương pháp được áp dụng phổ biến tại hầu hết các quốc gia có chính sách thu thuế TNCN. Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp/tổ chức hoặc cá nhân trả lương thực hiện tính trừ số thuế phải nộp trước khi thanh tốn thu nhập cho người lao động. Việc áp dụng khấu trừ thuế TNCN tại nguồn giúp kiểm sốt q trình đóng thuế của các chủ thể chịu thuế, tạo thuận lợi trong công tác thu thuế và giảm thiểu các hành vi trốn thuế.

Qua đó có thể nói rằng nếu không thay đổi căn bản để giải quyết vấn đề từ gốc thì dù các nhà quản lý có đưa ra bất kỳ mức giảm trừ nào thì vẫn gây ra tranh cãi, thắc mắc.

<b>2.1.4. Về quyết toán thuế thu nhập cá nhân</b>

Theo khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 thì quyết tốn thuế thu nhập cá nhân là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Các đối tượng phải nộp quyết toán thuế TNCN, căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636 hướng dẫn quyết toán thuế TNCN đối với: tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền cơng: thực hiện quyết tốn thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền mà khơng phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay khơng. Với việc ủy quyền quyết toán thuế TNCN: người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.

20

</div>

×