Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49 MB, 222 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>PHÁP LUẬT VE THỪA KẾ 0 VIỆT NAM — NHAN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
phong kiến ở Việt Nam. Moi tai san có được của vợ chong trong thời kỳ hôn nhân thuộc quyền sở hữu của người chong theo Ý thức hệ phong kiến. thì thân phận của.người phụ nữ luôn bị phụ thuộc vào người cha đẻ hoặc người chòng theo thuyết tam tòng:
"Tại gia tong phụ, xuất gid tong phụ và phu tứ tong tử”,
Quyên của người vợ chỉ được quan tâm bao dam thực
<small>hiện khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập</small> vào ngày 2/9/1945. Chi sau 5 năm kê từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. Sắc lệnh số 97 SL ngày 22/5/1950 được ban hành vẻ việc sửa đôi một số quy lệ vả chế định trong dan luật, tại Điều 5 và Điều 6 quy định: “Chồng và vợ có dia vị bình đăng trong gia đình". Và: "Người đèn bà có chơng có tồn năng về mặt hộ".
Qun bình đăng của người vợ với người chồng cịn được củng có hơn nữa theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959: "Vo và chong déu có quyên sở hữu, hướng thu và sử dung ngàng nhau đổi với tài sản có trước và sau khi cưới"
<small>Nhu vậy. theo quy định của Luật Hồn nhân và gia đình</small>
năm 1959. thì khi kết hơn. mọi tài sản riéng của vợ hoặc của chong có trước thời kỳ hôn nhân đều thuộc quyên sở hữu chung hợp nhất của vo chong.
Xét vẻ mặt lịch sử của quy dinh tại Điều 15 Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959. thì đây là quy định mang tính chất
của vợ chéng. Điều 15 Luật Hon nhân và gia đình năm 1959. đà
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">PHÁP LUẬT VE THỪA KẾ Ở VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG
Một điểm rất độc đáo trong xã hội Việt Nam từ xa xưa đến nay là trong quan hệ hon nhân khong coi trọng tài san là của
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ VIỆT NAM — NHÂN THUC VA ÁP DỤNG</small>
nhân và gia định năm 1959. quy định ve quyên sở hừu chung hợp nhất của vợ chong doi với tai sản có trước hoặc có sau khi cưới nhằm loại bỏ những tư tướng liên quan đến việc xác định
<small>Sau 15 năm. Luật Hơn nhân va gia đình năm 1959 có hiệu</small>
lực pháp luật. sau khi mien Nam được hồn tồn giải phóng nam
<small>Hon nhân và gia đình năm 1986.</small>
<small>nhân dân ta đã thực hiện thành cỏng cuộc cách mang dân tộc</small>
dong thời với công cuộc cải tạo x4 hội và xây dựng xã hội chủ nghia trên miền Đắc xã hội chủ nghĩa đã hơn 20 nam, những tu tưởng tiến bộ. bình đăng trong các quan hệ xã hội nói chung va quan hệ bình dang vợ chong nói riêng da được thực hiện như
<small>Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 quy định về can cử</small>
<small>xác lap so hừu chung hợp nhất tài sản của vợ chong đã có sự</small>
<small>khác biệt so với quy định trong Luật Hôn nhân va gia dinh năm</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>PHÁP LUẬT VE THỪA KẾ Ở VIỆT NAM -- NHẬN THỨC VÀ AP DUNG</small>
<small>1959. Tại các điều từ Điều [4 đến Dieu 18, Luật Hon nhân và</small>
gia đình năm 1986 quy định về căn cứ xác lập tai san chung, về việc sử đụng tài san chung của vo chong va căn cứ xác lập tài
<small>san riêng của vợ hoặc cua chong.</small>
Điều 14 Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986 quy định:
thu nhập về nghé nghiệp va những thu nhập hợp pháp khác của
kế chung hoặc được tặng cho ching".
trước thời ky hỏn nhân hoặc có trong thời ky đó do được tang
hoặc của chong. Điêu 16 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986
Theo quy định tai Điều 16 Luật Hôn nhân va gia đình
nhân và gia đình năm 1959 thì quan hệ hơn nhân đã là ngun
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
<small>Những quy định trong Luật Hôn nhân và gia định năm</small>
1959 và năm 1986 không phải là những quy định mâu thuần nhau. ma môi một giai đoạn lịch sử khác nhau thì quy định của pháp luật cùng thay doi theo cho phù hợp. Giai đoạn lịch sử ở nước ta vào thời điểm Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 <small>được ban hành khác với hoàn canh lịch sử của Luật Hon nhân vàgia đình được ban hành vào năm 1986. Luật Hon nhân va gia</small> đình năm 1959 được ban hành trong bối cảnh dat nước ta tam
<small>hành Luật Hon nhân va gia đình năm 1959 đà là một bước đột</small>
phá vẻ nguyên tắc pháp lý điêu chính quan hệ hơn nhân và gia đình ở miền Bắc sau chiến tranh. Luật Hon nhân và gia đình năm
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KEG VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG
khi kết hôn chi có bỏn phận sinh con, đề cái. giữ gin dong doi nhà chong mà chăng có một chút quyên lợi nao đơi với tai san <small>của chong, của gia đình nhà chong.</small>
<small>gia đình năm 1959 là:</small>
này can phải được xem xét dưới góc độ lịch sử ở Việt Nam trải
gan 100 năm dưới ach đỏ hộ của chu nghĩa thực dan. Vi vậy,
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KEO VIET NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
trong lịch sử được thiết lập tại Việt Nam và Đông Nam châu A-Điều 15 Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 thực sự da dong vai trò của một cuộc cách mạng triệt dé nhất. làm thay doi ban chất của che độ thực dân. phong kien trước đó. Cho nên, việc pháp luật hơn nhân và gia đình quy định về tai san chung hợp nhất của vợ chong là xuất phát từ quan điểm xây dựng một gia
<small>Một câu hỏi được đặt ra là, quan hệ hôn nhân là quan hệ</small> cua vo chong tuân theo các điều kiện kết hôn được quy định tại
<small>người có họ trong phạm vi ba đời, 4. Giữa cha, me nuoi VỚI con</small>
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM — NHAN THỨC VÀ ÁP DỤNG
của người bị bệnh tâm thân. người mat năng lực hành vi dân sự có qun u câu Tịa án chia tài sản chung hợp nhất của vợ. <small>chong họ hay không?</small>
<small>PHÁP LUAT VỀ THỪA KE O VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
<small>quan hệ xa hội thong thường khác. Ban chat tự thân của khnmau gia đình da chi phôi các quan hệ xà hội liên quan dén quanhệ vợ chơng và chức năng của gia đình:</small>
<small>- Chức nang sinh đe đề tiếp tục và phat triên nịi giơng:- Chức năng giáo dục:</small>
<small>- Chức năng kinh te:</small>
Yếu to tình cam là nhân tố quan trọng. hạt nhân thông suốt quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, do vậy chức
Nếu nhìn nhận quan hệ vo chong chi là các chủ thê góp gạo thỏi cơm chung thì khơng cịn là quan hệ hôn nhân nữa. Quan hệ hôn nhân của vợ chồng là một loại quan hệ nhân thân <small>đặc thù, khác biệt so với các quan hệ nhân thân khác. Vi quan hệ</small>
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾỞ VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG
duy nhất một quan hệ ràng buộc nhau vẻ mặt tình cam (quan hệ
<small>với những cá nhân khác không có quan hệ hơn nhân.</small>
PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ủ VIỆT NAM — NHẬN THUC VÀ ÁP DUNG
<small>thuận là tài sản chung.</small>
san chung khi vợ chông có thỏa thuận.
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KEG VIỆT NAM — NHẬN THỨC VA ÁP DỤNG</small>
theo quy định tại Điều 27 Luật Hon nhân và gia đình năm 2000
như đà viện dan. vẻ nguyên tắc van tương tự như da quy định tại Điều 14 Luật Hơn nhân và gia đình năm 1986. Tuy nhiên ở điều
<small>luật này đã làm rò thêm việc xác định tài san chung và riêng của</small>
vợ chong đối với quyên sử dụng dat và tài san ma vợ chồng đang có tranh chap là tài sản riêng của mơi bên nhưng khơng chứng
minh được thi tài sản đó là tai sản chung. Về tài sân riêng của vợ
chéng. Điều 32 Luật Hỏn nhân va gia định năm 2000 quy định: "1. Vo chong có quyền có tài sản riêng. Tai san riéng CHa vo, chông gôm tài san mà mỗi người có trước khi kết hơn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời ky hôn nhân;
tài sản duoc chia riêng cho ve, chông theo quy định tại khoản 1
Diéu 29 và Điều 30 của Luật này; đơ dùng, tư trang cá nhân.
<small>2. Vo”, chong có quyên nhập hoặc không nhập tài sảnriêng vào khôi tai san chung".</small>
<small>Như vậy. hôn nhân giữa vợ và chong là căn cử xác lập</small>
<small>quyền sở hừu chung hợp nhat đôi với tài sản chung của vợ,</small>
<small>Do vợ chong cùng tao lập khôi tài san chung thông quasản xuất, kinh doanh, làm dich vụ.</small>
<small>Lao động sản xuât, kinh doanh, làm dich vụ của vo chong</small>
<small>mà thu được những hoa lợi. lợi tức và các thành quả lao độngkhác của vợ, chong dé có tai san.</small>
Với qun bình đăng của vợ chỏng trong gia đình được thé hiện trong quan hệ tài sản do vợ chồng tạo ra trong thời kỳ
hôn nhân. Một đặc diém rat đặc biệt trong quan hệ so htru chung
hop nhất của vợ chong được thê hiện ở chỗ, khác với các loại so him chung theo phan là căn cứ xác lập sở hữu chung hợp nhát của vo chong. Kê từ thời điểm kết hôn và trong suốt thời kỳ hôn
nhân hợp pháp của vợ chong. thi mọi thu nhập của ca hai vợ
chông hoặc thu nhập của vợ hoặc của chong có được đều là tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ ỦVIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DUNG
san chung của vo chong. mà khơng có sự phan biệt tải sân nao
thê. Đặc điểm này là bản chất của quan hệ sở hừu và chỉ có được
nhừng quy định của Luật Hơn nhân va gia đình năm 1959. Tại
Điều 15 Luật Hịn nhân va gia đình năm 1959 đã quy định một
<small>Khi Luật Hồn nhân va gia đình năm 1986 được ban hành,</small>
xuất, kinh doanh mà có là những thu nhập hợp pháp của vợ
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KE Ở VIET NAM— NHÂN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
<small>nhiều. ai tạo ra ít cũng được quy định tại Điêu 27 Luật Hon nhân</small>
<small>và gia đình năm 2000.</small>
Như vậy. căn cứ xác lập quyên sở hữu chung hợp nhất của vợ chong chủ yếu và co ban là dựa vào những thu nhập do lao động. do hoạt động sản xuất. kinh doanh và những thu nhập hop pháp khác từ các thành phản kinh tế và hình thức sở hừu khác nhau không bị hạn che về giá trl tài sản va vo chỏng có
<small>được thu nhập hợp pháp.</small>
<small>Khi Luật Hon nhân và gia đình năm 2014 được ban hành.</small> thay thể Luật Hôn nhân và gia đỉnh năm 2000. Tại Điều 33 Luật
<small>Hon nhân và gia đình năm 2014. quy dinh tài san chung của vợ</small> chồng. Căn cứ xác lập quyền sở hừu chung của vợ chong đối với
<small>tai san chung:</small>
<small>Thứ nhất, tài san chung của vo chong gôm tài san do vợ.chong tạo ra, thu nhập do lao động. hoạt động sản xuât, kinhdoanh.</small>
<small>Thứ hai, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng va thunhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia</small> tài sản chung của vợ chong thi phan tài san được chia. hoa lợi. lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tai sản chung là tai san riêng ca vợ. chong. trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Phân tài sản cịn lại khơng chia vần là tài sản chung của vợ chong (Điều 33. Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình).
<small>Thứ ba, do vợ chơng được thừa kê chung, được tặng cho</small>
<small>Căn cứ này không pho biên bang hai căn cứ trên, nhưng làmột căn cứ xác lập quyền sở hữu chung hợp nhât của vợ chông.</small>
<small>Vo chong cùng được thừa kê chung: Theo quy định củapháp luật thừa ke. thì vợ và chong khơng thê cùng được thừa kẻtheo pháp luật của bô. mẹ vợ hoặc của bô mẹ chồng. Vợ và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ö VIET NAM —NHẬN THUC VÀ ÁP DỤNG
<small>ke riêng.</small>
Vợ, chông cùng được tặng cho chung
<small>PHÁP LUẬT VÉ THỪA KEO VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
mẹ vợ. bố mẹ chỏng hoặc những người thân thích khác bên vợ hoặc bên chong tặng cho vợ và chong. thì tai sản mà vợ va chong
được tặng cho chung thuộc quyên sở hừu chung hợp nhất của vợ
Su Kiện vợ. chong được tang cho chung tai san cùng là một căn cứ phd biến xác lập quyền sở hừu chung hợp nhất của vợ, chong. Tuy nhiên. trên thực tế van còn ton tại những tranh chấp liên quan đến sự kiện này. Thực tế da cho thay, việc bố me vợ hoặc bê mẹ chéng tặng cho vợ chong nhà ở. quyên sử dung dat ở nêu vợ chong hòa thuận thì thường khơng có tranh chấp liên quan đến tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung. Nhưng trong trường hợp vợ chong có mâu thuần và dân đến việc ly hơn thì van dé trở nên phức tạp.
Khi một cặp vợ chồng moi ket hôn, thành lập một hộ
riêng, khơng cịn chung sóng với bố mẹ đưới một mái nhà chung,
thì bố mẹ một trong hai bên của vợ hoặc của chồng đã tặng cho VỢ. chồng một ngơi nhà ở hoặc một điện tích dat dé làm nha ở hoặc một khoan tien hoặc tai san nhất định khác dé ôn định cuộc song ban dau của vợ chong trẻ. Nếu vợ chong hòa thuận. sống hạnh phúc thì mọi van dé trong quan hệ gia đình, vợ chồng vẻ tài
san khơng có gì phải bàn luận. Nhưng trong cuộc sóng vợ, chồng khơng phải bao giờ và khi nào cùng "thudn buôm xuôi gid", cing “cơm déo canh ngọt" mà cịn có thê có những mâu thuẫn phát
sinh do rất nhiều nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp và sâu xa gây
ra... Như: tinh vêu của vợ chồng đối với nhau khơng cịn mặn ma như thuở ban dau hoặc không hợp nhau về cách sống, vẻ
quan điểm nhận thức hoặc có nhân tó thứ ba tác động đến quan hệ của vợ chong... ma dan đến tinh trang hon nhan khong the
kéo dai. mục đích hơn nhân khong đạt được. mọi lời thẻ xưa của
hai người đà bị phú nhận bang chính hành vi của một hoặc hai
<small>ben hoặc có sự can thiệp tho bạo từ phía người thứ ba.</small>
<small>Có những trường hợp vợ chong ly hôn. ngôi nhà hoặc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾU VIỆT NAM — NHẬN THUC VÀ ÁP DỤNG</small>
<small>quá rò ràng trở nên phức tạp.</small>
Thứ nhất. do cách sống trọng tinh của người Việt Nam
xây ra da khơng có căn cứ chứng minh quan hệ được xác lập
<small>trước đó đà hình thanh.</small>
<small>Thứ hai, do nhận thức của bên được tặng cho và bên tặng</small>
<small>thì tài san đó được coi là tài san chung `.</small>
Theo quy định tại Điều 34 Luật Hon nhân va gia định về đăng ký quyền sở hữu. quyên sử dụng doi với tài san chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾỦ VIỆT NAM — NHAN THUC VÀ ÁP DỤNG</small>
- Tài sản thuộc sở hừu chung của vợ chỏng mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyên sở hừu. quyền sử dụng thì giấy
chứng nhận quyên sở hừu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chong, trừ trường hợp vợ chơng có thỏa thuận
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu. giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản nảy được thực hiện theo quy định tại Điều 26
<small>Luật Hon nhân va gia đình nam 2014.</small>
Điều 26 Luật Hỏn nhân và ga đình năm 2014. quy định về đại diện giữa vợ và chéng trong việc xác lập. thực hiện va cham dirt giao dich liên quan đến tai sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hừu, giấy chứng nhận quyền sử dung tài san chỉ ghi tên vợ hoặc chéng thi được xác dinh như sau:
Thứ nhất. việc đại diện giữa vo và chông trong việc xác lập. thực hiện, châm dứt giao dịch được xác định theo quy định
<small>của Luật Hon nhân và gia đình, Bộ luật Dân sự năm 2015 và luật</small>
khác có liên quan. Vợ chồng có thé ủy quyền cho nhau để xác lập. thực hiện và cham dứt giao dich. V Ợ. chong còn đại điện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người gám hộ. Trong trường hợp bên vợ hoặc chong bi han ché nang lực hành vi dân sự mà bên kia được Toa
<small>án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ</small>
<small>trường hợp pháp luật có quy định người đó phải tự mình thực</small> hiện quyên, nghĩa vụ liên quan.
Trong quan hệ kinh doanh chung thì vợ. chồng trực tiếp
<small>tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp củanhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi</small>
tham gia quan hệ kinh doanh. vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc
<small>Luat Hon nhân và gia đình. các luật liên quan có quy định khác.</small>
<small>Điều 35 Luật Hơn nhân va gia đình năm 2014 quy định</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾỦ VIỆT NAM— NHẬN THỨC VÀ ÁP DUNG
VÀ CHONG
quyền thừa kế. Pháp lệnh thừa kế nam 1990, Bộ luật Dân sự năm
chết trước.
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ủ VIỆT NAM - NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
quy định tại khoản 4 Điều 213 BLDS, thì sở hừu chung hợp nhất của vợ chong có thé phan chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Theo quy định tại Điều 612 BLDS. thi: "Di san bao gôm tài sản riêng của người chết, phản tài san cua Hgười chết trong khối tài sản chung với người khác”. Theo quy định này. thì phan tài sản của người vợ hoặc người chong chết trước được xác định từ khói tài sản chung hợp nhất của vợ chông và tài sản của người vợ hoặc người chòng chết trước là 1⁄2 (một phân hai) tông giá trị tài sản chung hợp nhất của vợ chong có được trong thời kỳ hơn nhân hợp pháp. Phan di san của người vợ hoặc người chong được xác định trong khối tai sản chung hợp nhất với phân tài sản riêng của người này có trước thời kỳ hơn nhân hoặc có trong thời ky hơn nhân do được thừa kề riêng. được tặng cho riêng mà người này khi cịn sóng đã khơng định đoạt ý chí sáp nhập vào khói tai sản chung hợp nhất của vợ chong, là di san thừa kế của người này. được đem chia cho những người thừa kẻ có quyên hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Căn cứ vào Thơng tư số 960-DS ngày 29/4/1960 của Tịa án nhân dan tối cao hướng dan xử lý việc ly hơn và các van dé có liên quan. thì những người có nhiều vợ trước ngày có Sắc lệnh
<small>của Chính phủ ban hành Luật Hon nhân va gia đình (13/01/1960)</small> thì quan hệ vợ chồng giữa họ khơng bi coi là trái pháp luật và đối với miễn Nam một người có nhiêu vợ trước ngày 25/3/1977 Chính phủ ban hành Nghị quyết só 76/CP về việc áp dụng các văn bản pháp luật thống nhất trong cả nước, trong đó thống nhất các quy định pháp luật về hơn nhân và gia đình đang có hiệu lực ở mien Bắc Việt Nam trước đó. thì khi chong chết các vợ được thừa ké của chong.
Như vậy. một người có nhiều vợ sau khi chết. thì phân di san của người chéng hoặc của một trong các người vợ được xác định như the nao? Đây là một van dé phức tạp. nhưng cân phải xác định được phan tài san của mỏi người trong mdi quan hệ tay
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">PHÁP LUẬT VÉ THỪA KEO VIỆT NAM — NHẬN THUC VÀ ÁP DỤNG
ba nay và người chong là một chủ thê kép trong hai môi quan hệ
<small>với hai người vợ hoặc nhiều hơn.</small>
nước Việt Nam Dan chu Cộng hòa đã quy định: “Dan ba ngàng
kiện can thiết vé kinh te - xà hội. văn hóa. pháp luật và đạo đức
tự do, tự nguyện trong kết hơn. tự do thỏa thuận. khong có sự áp
nào được ép buộc bên nào, không ai được cưỡng ep hoặc can
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIET NAM — NHAN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
dé bảo vệ các quyền. lợi ích chính đáng của vợ chông trong môi
<small>quan hệ tài sản chung. trong nghia vu doi với con cái. trong sự</small>
thê hiện nghìa vụ của vợ chong đối với nhau và trách nhiệm của
<small>vợ hoặc chồng trong quan hệ với người thứ ba. Đơng thời. quan</small>
<small>hệ hơn nhân cịn là cơ sở dé xác định chủ thé trong quan hệ vẻ sở</small>
hữu tài sản. về nghia vụ dan sự và trách nhiệm dân sự mà vợ
<small>chồng có quyên và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. Nghĩa vụcủa cha mẹ trong việc ni đường, chăm sóc các con, về cap</small>
<small>dưỡng. về trách nhiệm bôi thường thiệt hại do hành vi trái pháp</small>
<small>luật của con vị thành niên gây ra.</small>
<small>Đặc Diệt, một trong các quan hệ ve tai san là quyền thừa</small>
ké của nhau khi vợ hoặc chong chet trước. Quyén thừa kế của VỢ chơng cịn được bảo vệ băng pháp luật. khi chơng hoặc vợ chết
<small>trước mặc dù da có di chúc truất qun thừa kế của vợ hoặc</small>
chỏng cịn sóng.
<small>Lich sử nước ta da trai qua những giai đoạn chóng ngoal</small> xâm. chế độ phong kiến da ton tai hàng ngàn năm trước khi nước
<small>Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (02/9/1945). Quan</small>
<small>hệ của các ca nhân da bị chi phối bởi hồn cảnh lịch sử, các biến</small>
có xã hội khác tác động trực tiếp và mạnh mẽ. Vì vay, quan hệ
<small>hơn nhân cũng chịu ảnh hưởng theo ý thức hệ phong kiến lạc</small>
<small>hậu. VỊ trí của người phụ nữ trong gia đình và xã hội đã khơng</small>
<small>được nhìn nhận ngang hàng với nam giới. Ở nước ta, ché độ đathẻ đã tôn tại hàng ngàn năm phong kiến va gan một tram năm</small>
đưới ách đô hộ của thực dân để quốc. Mặc dù Cách mạng tháng
<small>Tám năm 1945 đã thành công và Nhà nước dân chủ nhân dân da</small>
ra đời nhưng khơng thê xóa bỏ ngay lập tức các quan hệ vợ
chơng có trước Cách mạng da vi phạm quyên tự do. bình đăng
<small>trong xa hội. trong quan hệ gia đình. Thực trang da thê. tảo hơn</small>
vân điển ra.
<small>Hơn nữa, sau Cách mạng thang Tam, Nhà nước ta chưa</small>
<small>thê củng một lúc ban hành kip thời tat ca các văn bản pháp luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">PHÁP LUAT VỀ THỪA KẾ Ủ VIỆT NAM - NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG
dé điều chỉnh toàn bộ. kip thời và thông nhat các quan hệ xa hội trong một thời gian ngăn. Mặt khác. nhân dân dong thời phải tiên hành hai nhiệm vụ chiến lược: vừa kháng chiên. vừa kien quốc.
Do những nguyên nhân trên. pháp luật của nước ta đã thừa nhận nhừng quan hệ hon nhân có trước khi Luật Hon nhân và gia đình năm 1959 được ban hành. Mặc dù. những cuộc hơn
tuân thủ quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chính phú da
định chỉ tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số
kết hôn khỏng bị hạn ché về thời gian. Nhưng nếu nam. nữ
chung sóng với nhau như vợ chong từ ngày 03/01/1987 đến ngày
<small>PHÁP LUAT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM — NHAN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
<small>thừa nhận hon nhân thực tê: “Nam, nữ không đăng ky két hôn màchung song với nhau như vợ chơng thì khơng được pháp luậtcong nhận là vợ chong".</small>
<small>Những quy định trên là hoàn toàn phù hợp với điều kiện</small>
phát triển kinh tế - xà hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay. điều kiện kinh té - xà hội ở nước ta đà phát trién ở
mức độ tương đối cao so với những năm 80 của thé kỷ XX, đặc
<small>biệt là ý thức ton trọng pháp luật trong nhân dân ngày cảng được</small>
dé cao. dan trí ngày một phát triển. khơng thê chấp nhận nhừng quan hệ vợ chong khong tuân theo những quy định của pháp
<small>luật. Quan hệ hon nhân được coi là thực tê dan dan được xóa bỏ.</small>
<small>khơng những đo pháp luật khong thừa nhận ma cịn do nếp sơng</small>
<small>van hoa trong xã hội văn minh đã không thê chấp nhận việc nam,</small>
nữ không đăng ký kết hôn mà lại chung song với nhau như vợ
Trường hop thứ nhất. nến cả hai người vợ chung sóng cùng với người chong và cùng lao động, sản xuất, kinh doanh,
<small>làm dịch vụ chung và không phân biệt mức độ cống hiến của</small>
môi người trong việc tạo ra khỏi tai san chung. trong trường hợp người chong chét trước thì tong tai san chung của 3 người tạo
<small>dựng được chia thành 3 phản. phản tài sản của người chết trước</small>
<small>là di sản của người đó được đem chia thừa kế (tường hợp nảythật hàn hữu. vì tâm lý của các bà vợ là khơng muốn sống chung</small>
<small>dưới một mái nhà lại có một người chong chung). Nếu IBƯỜI</small>
chết trước đó là người chong. thi hai người vợ cịn sơng được thừa kẻ theo pháp luật của chông theo nguyên tắc hướng di sản thừa kế theo pháp luật và hai người vợ còn là nhừng người được thừa kế di sản của người chong không phụ thuộc vào nội dung
<small>của di chúc theo quy định tại Điều 669 BLDS năm 2005. nếu</small>
người chéng truất quyền thừa kẻ của họ hoặc cho mỗi nguol
<small>được hương thừa kẻ khong đủ 2/3 suat thita ké được chia theo</small>
<small>phap luat.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>PHÁP LUẬT VE THỪA KẾỞ VIỆT NAM ~ NHAN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
kép của người chong cham đứt.
dich vụ có tôn tai không?
Về quyền thừa ke tài sản giữa vợ và chong được quy định
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KEG VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
<small>trong Bộ luật Dân sự và Luật Hơn nhân và gia đình. Tại Điều651 Bo luật Dan sự nam 2015. thi vợ chong thuộc hang thừa ké</small>
thứ nhất hưởng thừa kẻ theo pháp luật của nhau. Ngoài ra. quyên thừa kế di sản của nhau giữa vợ và chong còn được bao dam phan tỏi thiêu trong tường hợp người vợ hoặc người chong chết
trước định đoạt theo di chúc truat quyên thừa kế của người vợ hoặc người chong cịn sóng theo quy định tại Điều 644 BLDS.
Vợ chong la người được thừa kế di san của nhau không phụ
<small>thuộc vào nội dung của di chúc.</small>
<small>Vo chong là người thừa kê di san của nhau không phụ</small>
<small>thuộc vào nội dung của di chúc</small>
Nhimg người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy dinh tại Điều 644 BLDS gồm cha. me. vợ,
chông. con đưới mười tám tuôi và con đã thành niên của IgƯỜI
<small>lập di chúc ma khơng có kha năng lao động. Những người nay</small>
được hưởng phan di san băng hai phan ba suất của một IIBƯỜI
thừa kế theo pháp luật néu di san được chia theo pháp luật. trong
<small>trường hợp ho khong được người lập di san cho hưởng di sản</small>
bang cách truất quyền thừa kế hoặc di sản đà định đoạt hét cho
<small>những người khác hoặc chỉ cho hưởng phân di sản ít hơn hai</small>
phân ba suất thừa kế theo pháp luật, trừ trường hợp họ từ chối
<small>nhận di sản hợp pháp. Nhừng người được thừa ké không phụ</small>
thuộc vào nội dung của di chúc là những người thừa ké can thiết,
không thê bị người lập di chúc truất quyền, phân của môi người trong số họ được hưởng được bảo đảm tối thiêu bằng hai phân ba của một suất thừa kế nếu toàn bộ di san được chia theo pháp luật.
Điều 644 BLDS quy định bảo vệ quyền hương di sản cua
những người có quan hệ huyết thông trực hệ. quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dường đôi với người đề lại di san khi cịn sống. Trong đó. nhừng người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc vô điều kiện gôm cha, mẹ. vợ hoặc chong của
người dé lại đi sản và con đưới mười tám tudi của người đó. bao
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>lại di san).</small>
<small>PHÁP LUẬT VE THỪA KẾ Ở VIỆT NAM — NHAN THUC VÀ ÁP DỤNG</small>
quy định tại Điêu 644 BLDS: “Những người sau đây van được hướng phan đi sản bang hai phan ba suất của một người thừa kế
<small>theo pháp luật. nếu đi sản được chia theo pháp luật, trong</small>
<small>trường hop họ không được người lập di chúc cho hưởng di san</small>
<small>hoặc chỉ cho hưởng phan di sản it hon hai phan ba suất đó, trừ</small>
khi họ là những người từ chối nhận đi sản theo quy định tại Điều
<small>20 hoặc họ là những người không có quyên hưởng đi sản theo</small>
<small>quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật nay:</small>
<small>1. Con chưa thành niên, cha, mẹ. vo, chong;</small>
<small>2. Con đã thành niên mà không co kha năng lao động”.</small>
<small>Tuy nhiên. người vợ hoặc người chong khơng có quyềnđược hưởng di sản của vợ hoặc chong chét trước theo quy định</small> tại Điều 644. là người thừa ké không phụ thuộc vào nội dung của di chúc nêu người vợ hoặc người chong da bị kết án vẻ một trong <small>các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS.</small>
<small>Người vợ hoặc chồng của người đề lại di sản da bị kết an</small>
về một trong các hành vi nói trên thi khơng được quyền hưởng di <small>sản của người vợ hoặc của người chong chet trước, cho dù ántích đà được xóa. Nhung trong trường hợp néu người vợ hoặc</small>
người chong của người nay mặc du da biết hành vi nói trên của
<small>người vợ hoặc người chơng của mình. nhưng vân cho hưởngtheo di chúc thì người chong hoặc người vợ trong trường hợp</small>
này cịn sóng van được hưởng thừa kế theo di chúc của nguol chong hoặc của người vợ của mình. Khoản 2 Điều 621 quy định: <small>“Những người theo quy định tại khoản 1 Điêu này van được</small>
hưởng di sản, nêu người dé lại di sản đã biết hành vi của những
<small>người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng theo di chic".</small>
<small>b) Cách tính hai phan ba suất thừa kê chia theo pháp luậtcho vợ hoặc chong trong trường hợp vợ hoặc chông dé lại di</small>
<small>chúc truat quyên thừa kê của nhau.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾỞ VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DUNG
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾỞ VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
= 120.000.000 đỏng: 2 x 2/3 = 40.000.000 đỏng.
Theo cách tinh trên, thay rang hang thừa kế thứ nhất của
<small>ơng A chi có 02 người. bà B và anh D. còn anh C da bị tước</small>
quyên hưởng di san theo quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS. Bà B và anh D là người thừa kẻ gốc tại hàng thừa kế thứ nhát của ơng A có qun hưởng di san. Ba B được hưởng hai phan ba một suất thừa ké chia theo pháp luật là theo cách tính trên.
Về di sản thừa kẻ gốc. vi du: Vo chong ông A, bà B có ba người con chung là C, D và E. Ong A qua đời vào thang 2/2007. có dé lại di chúc truất quyền thừa kế của bà B và di tặng cho anh
<small>C 1/2 di sản, còn 1/2 di san giao cho anh D quan lý dung vào</small>
việc thờ cúng. Di san của ơng A có 90.000.000 đông.
Xác định đi sản thừa kế gốc của ông A để lại là: 90.000.000 đồng. Theo quy định tại Điều 669 BLDS. ba B= 90.000.000 đông: 3 x 2/3 = 20.000.000 đông. Vậy di tặng cho C = 70.000.000 đồng: 2 = 35.000.000 déng: di san dung vào việc thờ cúng giao cho D quan lí: 70.000.000 dong: 2 = 35.000.000
Qua cach chia ở trên, thay rang di san gốc của ơng A dé lai là 90.000.000 đơng. Bởi vì. khi tinh 2/3 của một suất thừa kế chia theo pháp luật. phải đặt giả thiết nêu khơng có di chúc thì
<small>tồn bộ di sản của ơng A sé được đem chia theo pháp luật, theo</small>
đó suất thừa kế chia theo pháp luật sé được xác định. Nếu hiéu di sản gốc là phân đi sản còn lại sau khi đã xác định phần được hưởng của những người thừa kế theo di chúc, phan di tặng. phan
<small>di san dung vào việc thờ cúng thi không đúng.</small>
Vợ chong ông A và ba B có hai người con chung là C và D. Ong A chết có đẻ lại di chúc truất quyên thừa kế của bà B và <small>cho C hương 12 di san. cho D huong 1/2 di san. Di san của A có</small>
120.000.000 dong.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">PHÁP LUẬT VỀ THỪA KEG VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG
của bà B. Di sản của ơng A có 90.000.000 dong.
Trong trường hop này, bà B my bị ông A truất quyền
ban chat giá trị di san thừa Kế góc.
<small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ VIỆT NAM - NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
<small>chúc cho người thừa kế không làm giảm sút giá trị đi sản thừa kẻ</small>
góc. Điều 644 BLDS nhằm hạn chế quyền tự định đoạt của
người lập di chúc nều người đó định đoạt di san của mình ma xâm phạm đến qun, lợi ích hợp pháp của những người thừa ke
<small>khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ Ở VIỆT NAM — NHAN THUC VÀ ÁP DỤNG</small>
VIEC CHIA DISAN
Chuong |
Ơng A và ba B ket hơn vào năm 1950. có hai người con
chung là C (sinh năm 1952) và D (sinh năm 1954). Anh C có vợ là Q và có hai người con chung là K (sinh nam 1980) và H (sinh
<small>Cách chia đi sản hoàn toàn đúng</small>
sản thuộc quyền sở hừu chung với bà B. Vậy di sản cua ong A
Phan đi san của ông A được chia theo di chúc. Theo sự kiện trên. thay răng ông A định đoạt cho anh C 1⁄4 dị san.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>PHÁP LUẬT VE THỪA KE VIET NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DUNG</small>
Nhưng anh C đã chết cùng thời điểm với ông A. phan di chúc liên quan đến C được hưởng vô hiệu (người thừa kẻ đà chét cùng thời điềm với IEƯỜI dé lai di sản). Phan di san liên quan dén phân của di chúc vô hiệu được chia theo pháp luật. Theo tình huống nay, chỉ có phan di chúc liên quan đến anh D, cháu K va H (là cháu nội của ông A) được thừa kế theo di chúc. Vậy D=K = H = 480.000.000 đồng x (nhân với) 3/4 : 3 = 120.000.000 đông.
Con 1/4 di san. ông A định đoạt cho anh C được thừa ké theo di chúc, nhưng anh C đà chết cùng thoi diém với ông A, phan di sản liên quan đến phan của di chúc vô hiệu được đem chia theo pháp luật. Biết rang, hàng thừa kế thứ nhất theo qui định tại Điều 651 BLDS, của ơng A gồm có: bà B, anh C, anh D. <small>Vậy B = C = D = (phải xác dinh cho anh C được hưởng bao</small>
nhiêu nếu cịn sóng dé có căn cứ xác định di san chia cho các con của anh C thế vị) = 120.000.000 đồng : 3 = 40.000.000 đồng.
Anh C đã chết cùng thời điểm với ông A. cho nên con của anh C là cháu K và H được thé vị. Vậy K = H = 40.000.000 đồng : 2 = 20.000.000 đồng. Theo cách chia di san của ông A trên đây. thay rang bà B là vợ của ông A, mới được hưởng thừa ké theo pháp luật một phân di san. Nhưng theo qui định tại Điều 644 BLDS, thi bà B phải được hướng phan tối thiểu theo tình huống này là: B = 480.000.000 đông : 3 x 2/3 = 106.660.000 đông. Nhưng thực tế, bà B mới chi được hưỡng phân di sản cịn lại của ơng A chia theo pháp luật là 40.000.000 đồng. Vậy bà B còn thiếu là: 106.000.000 đồng — 40.000.000 đồng = 66.000.000
Theo cách tính này, số di sản mà bà B được hưởng đà được xác định theo qui định tại Điêu 644 BLDS, thì bà B cịn thiéu là 66.000.000 đồng. Phan còn thiểu của bà B được lay ra từ đâu là một van đẻ can phải được biện luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KE Ủ VIỆT NAM — NHAN THUC VÀ ÁP DỤNG</small>
cháu K và cháu H được hưởng theo di chúc theo tỷ lệ cho đủ.
từa kẻ theo di chúc mà anh D, chau K và H được hướng là
1:1:1. Theo đó trừ của anh D. cháu K và H như sau: 66.000.000
Theo tinh huong trên. can thiết phải xem xét một sô van
<small>đê trong cách giải quyết tinh huong.</small>
Biết răng, ông A da định đoạt trong di chúc cho anh C
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>PHÁP LUẬT VỀ THỪA KEO VIỆT NAM — NHÂN THỨC VÀ AP DUNG</small>
hưởng 1⁄4 di sản, nhưng anh C đà chết cùng thời điểm với ong A. cho nên phân di chúc liền quan đến C được hưởng vô hiệu. Theo nguyên tắc của pháp luật qui định về thừa kẻ thi, phan di sản liên quan đến phản của đi chúc vó hiệu được chia theo pháp luật. Tuy nhiên. trên thực tế. neu chúng ta không năm ving những qui định của pháp luật về thừa kế, thì sẽ vướng phải những sai lâm.
a) Sai lam thứ nhất: Căn cứ vào đi chúc của ông A. anh C
= 480.000.000 dong : 4 = 120.000.000 đông, theo đó chau K =
chau H (thừa ké thẻ vi) = 120/2 = 60.000.000 déng. Phan tai san con lại của ông A là 360.000.000 đông được chia đều cho D va cháu K, cháu H. Vậy D = K = H = 360.000.000 đồng : 3 = 120.000.000 đồng. Từ sai làm này, sẽ dẫn đến sai lâm thứ hai là tính phân thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc do bà B được hưởng theo qui định tại Điều 644 BLDS. Bà B là vợ
của ong A. tuy không bị ông A truất quyền hưởng di san, nhưng
di san của ông A đã được định đoạt hết (1/4 cho anh C: 3/4 cho
<small>D và hai chau cua ong là K và H. và da chia theo cách chia do</small>
nhận thức sai lâm trên. Do vậy, phản bà B được hưởng không
<small>phụ thuộc vào nội dung của di chúc sé theo đó mà tính sai. Việc</small>
tính sai này được thê hiện như sau: B = 480.000.000 đồng «3x 2/3 = 106.660.000 dong. Phan của ba B được hưởng theo qui định tại Điều 644 BLDS, được trừ theo ty lệ vào phân của D, K, H được hưởng cho đủ. Theo cách tính sai lầm này, thì D được hưởng là 120.000.000 đơng: K được hưởng là 60.000.000 dong (thé vi) + 120.000.000 đồng (hưởng theo di chúc) = 180.000.000
H cùng được hưởng của ông A là: 60.000.000 dong (the vi) + 120.000.000 dong (được hường theo di chúc) = 180.000.000 đồng. Theo tổng giá trị ma D, K và H môi người được hưởng dé trừ theo ty lệ cho đủ phan của bà B được hưởng theo Điêu 644. Thay răng. giá trị di sản D được hưởng =
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">PHÁP LUẬT VỀ THỪA KEG VIỆT NAM — NHAN THUC VÀ ÁP DUNG
120.000.000 đông:
theo ty lệ giá trị tài san giữa D. K va H theo thứ tự la 1: 1.5:1.5.
26.660.000 dong. Theo tỉ lệ. thì D = 1. K = 1.5 và H= 1.5. Do đó
phan di sản ma bà B được hưởng không phụ thuộc vào nội dung của đi chúc. phân còn lại chia theo di chúc cho D. K và H. Theo
<small>PHÁP LUẬT VE THỪA KẾ Ở VIỆT NAM — NHAN THUC VÀ ÁP DỤNG</small>
93.330.000 dong.
c) Sai lam thứ ba: Do bà B là vợ của ông A, nhưng tai sản của ông A đã được định đoạt hết cho những người khác là C. D K, H cho nên phải tính phân thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 BLDS cho bà B. Vậy B = 480.000.000 đồng : 3 x 2/3 = 106.660.000 đồng.
Do anh C đã chết cùng thời điểm với ông A, cho nên phan di chúc phan di chúc liên quan đến C vô hiệu. Phan này chia theo pháp luật. Theo đó C = D = 120.000.000 đồng : 2 = 60.000.000 đồng.
Cháu K = H (thế vi) = 60.000.000 dong : 2 = 30.000.000 dong.
-Anh D = K = H (thừa kế theo di chúc phan di sản cịn lại
<small>của ơng A. Vay D = K = H = 480.000.000 dong - (120.000. 000</small>
đồng + 106.660.000 dong) : 3 = 84.660.000 dong.
Cách chia này có những sai lầm trong việc xác định phản
<small>phan của C được hưởng nếu cịn sơng sẽ chia cho hai người con</small>
<small>của anh là K và H thé vị. Trong cách giải quyết này, da không</small>
chia thừa kế theo pháp luật phan di sản liên quan đến phan của di
2. Tình huống thứ hai
Ong A và bà B kết hơn với nhau từ năm 1930, có 3 người _ <small>con chung là C, D và E. Anh C có vợ là Q và có 2 con chung laK và T, anh D có vợ là M và có hai người con chung là G và H.</small>
Anh C qua đời vào tháng 4 năm 2006 có dé lại di chúc cho ông
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">PHÁP LUẬT VỀ THỪA KEG VIỆT NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG
A. bà B hưởng chung 1⁄4 di san. Phan còn lại. anh C định đoạt
<small>cho Q, K và T moi người một suat băng nhau.</small>
Sau khi anh C qua đời. mâu thuần giữa chị Q và ông ba A,
Toà án chia thừa kế di san của anh C. Toa án xác định được: Tài
sản chung hợp nhất của anh C va chi Q trị giá ra tiên là
<small>360.000.000 đơng.</small>
a. Giat quyết tình hng
con. Di chúc của anh C hop pháp, do vậy trước hết cần xác định
Theo đi chúc, ông A và bà B được 1/4 di sản của anh C. Vay
= 45.000.000 dong. Theo di chúc, ông A = bà B = 45.000.000
<small>đồng : 2 = 22.500.000 đơng.</small>
cho vợ là chị Q và 02 người con là K và T. Theo đó, Q = K =T
Theo quy dinh tại Điều 644 BLDS, ông A và bà B được
<small>b. Nhán xét</small>
Trong sự kiện trên, có những người thân thích của anh C là cha, mẹ va chị Q, déu đã được hưởng theo di chúc của anh C. Dựa vào giá tri di sản mà ông A, bà B, chị Q da được hưởng đê xét xem họ đã đủ phân tôi thiêu theo quy định tại Điêu 644
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>PHÁP LUẬT VE THỪA KẾ VIET NAM — NHẬN THỨC VÀ ÁP DỤNG</small>
<small>BLDS: vì anh C đã định đoạt phan tài sản cịn lại của mình theodi chúc cho những người khác. Nếu C không dé lại di sản thừa</small>
kế theo di chúc thì mỗi người thừa kế theo hàng thứ nhất của anh
C được hướng là: 180.000.000 dong : 5 = 36.000.000 dong. Theo cách tính cho ơng A. bà B và chị Q được hướng phân tối thiêu là
2/3 suất thừa ké chia theo pháp luật là 24.000.000 dong.
<small>Cách xác định phan di sản ong A và bà B được hưởngtheo quy định tại Điều 644 BLDS như đà trình bay ở phan giải</small>
quyết tình huống.
3. Tình huống thứ 3
Ong A và bà B kết hôn vào năm 1950, có bón IgƯỜi con
<small>chung là C, D, E và F. Vào năm 1959, ông A kết hôn với bà T và</small>
<small>có 03 người con chung là H, K, P. Vào tháng 03 năm 2007, ông</small>
A và anh C chết cùng thời điểm do tai nạn giao thỏng. Vào thời
điểm anh C qua đời, anh đã có vợ là M và có 02 người con là G và N. Ong A qua đời có dé lại di chúc cho anh C.1⁄2 di san, cho
bà B và T mỗi người 1⁄4 di sản. Sau khi ông A qua đời. bà B
kiện đến Toà án xin được hưởng di sản của ông A. Toa án xác
<small>định duoc tài sản chung hợp nhất của ơng A. bà B có</small>
720.000.000 đơng. Tài sản của ong A và bà T chung nhau xác định được là 960.000.000 dong.
a. Giải quyết tình huống
Ơng A là người da kết hôn với bà B và bà T. Theo quy
<small>định của pháp luật thì bà B và bà T đều là những người vợ hợp</small>
pháp của ông A. Vì vậy, trước hết phải xác định đi sân của ông
<small>A trong quan hệ tài sản với bà B và bà T.</small>
<small>1) Di sản của ông A từ tài san chung hợp nhất với bà B: di</small>
sản của A = 720.000.000 đồng : 2 = 360.000.000 đồng.
<small>2) Di san của ong A từ tài san chung với bà T: di sản của</small>
A = 960.000.000 dong : 2 = 480.000.000 đông.
</div>