Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về đại diện lao động phù hợp với tiêu chuẩn của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.24 MB, 109 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI

LÊ VÂN ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

<small>BE số 8380107</small>

Ngài hướng din khen hae: TIỀN sĩ NGUYÊN XUÂN THỰ

HÀ NỘI, NĂM2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CẢM ƠN

Déu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới các thay cô giáo trường Đại học quật Hà Nội đã din dắt, day đỗ em trong suốt hai năm học vừa qua. Những in thức théy cô truyền đạt là nền tăng, kinh nghiệm qu} báu dành cho em trong công việc mà cả trong cuộc sống. Và hơn hét. em xin bày tơ ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Xn Tìm - Phó Giám Đắc Học viện Te 'Pháp, thay adi tân tinh chi bảo, giúp đỡ để em có th

<small>tia minh</small>

Š hồn thành tốt Khóa luận kiện văn này là cơng trình nghiên cửa đầu tiên của em nên khong tránh Khơi những thiếu sót. Hm rat mong sẽ nhân được sự góp ÿ của thấy cơ ciing nhưt các bạn sinh viên cùng tat cả những ai quan tâm tới vẫn đà đại điện

<small>lao động,</small>

<small>“ầm xin cẩm ơn!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Tôi xin cam đoan đây la công trình nghiên cứu của riêng tơi va được sự</small>

hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Xuan Thu.

Các nội dung nghiên cửu, kết quả trong dé tài này là trùng thực va chưa cơng bổ đưới bắt kỳ hình thức nao trước đây.

số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác déu có trích din và chú thích ngn gốc. Nếu phát hiện có bất kỹ sự gian lận nào tơi xin hồn tôn chịu trách.

<small>nhiêm vé nội dung Luận văn của minh, Trường Đại học Luật Ha Nội không liênquan đến những vi phạm tác quyển, bản quyền do tơi gây ra trong q trình thực</small>

tiện (nêu có).

<small>Tac gid luận văn</small>

<small>Lê Vân Anh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

LỜIMỞ ĐẦU.

Tinh cấp thiết của để tải.

<small>Tính hình nghiên cửa để tà.</small>

<small>Mục dich và nhiệm vụ nghiên cửu.</small>

<small>Đối tượng nghiên cửu va pham vi nghiên cửuPhương pháp nghiền cứu:</small>

<small>Những đóng góp mới cia Luân văn</small>

<small>Kết cầu của Luận văn 1</small>

CHƯƠNG 1: MOT SỐ VAN BE LY LUẬN VE ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG VÀ PHAP LUAT VE ĐẠI DIEN LAO ĐỘNG. 11

<small>1.1. Dai diện lao đông ul</small>

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 32

(HUONG 2: TIEU CHUAN CUA HIỆP ĐỊNH BOITAC TOAN DIEN VÀ TIỀN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DUONG VE ĐẠI DIỆN LAO

ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH VỚI PHÁP LUẬT VIET

NAM 33

2.1. Về quyên tự do thành lập, gia nhập các tổ chức dai diện lao động của.

<small>người lao động 33</small>

2.2. Về quyền tự quản của tổ chức đại điện lao động. 38

3.3. Về quyền tự chủ của người lao động trong việc nhận đại diện lao động, trong các đơn vị khơng có td chức đại điện lao động. 54

<small>3.4. Về dim bão tính đại diện trong việc lựa chon đại diện lao động, 56</small>

2.5. VỀ ngăn chăn việc can thiệp của giới chủ và các chủ thể khác vao hoạt động của tổ chức dai diện lao động, 59

KETLUAN CHUONG 2 6p

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHAP LUAT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUA THUC HIỆN PHÁP LUAT VE ĐẠI DIỆN LAO ĐỘNG Ở VIỆT

NAM. T0

<small>3.1. Các điều kiên dém bảo thực hiên hiệu quả các cam kết về đại điện laođông trong Hiệp định Đồi tác toàn điện và tiên bộ zuyyên Thái Binh Dương 70</small>

3.2. Dé xuất sửa đối, bỗ sung pháp luật Việt Nam về đại điện lao động... 74 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đại điện lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỜIMỞ BAU 1. Tính cấp thiết của dé tài

<small>Hiệp định Đổi tác Tồn diện và Tién bơ xuyến Thái Binh Dương(CPTPP), là một hiệp định thương mại tư do (FTA) thé hệ mới, gồm 11 nước</small>

thành viên la: Ôt-ztrây-li-a, Bru-nây, Ca-na-da, Chỉ 1ê, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a,

<small>Mé-hi-cé, Niu Di lân, Pê-ru, Xinh-ga-po và Việt Nam.</small>

<small>Hiệp định đã được ký kết ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại thành phổ San-ti-a-g6, Chỉ-lê, va chính thức có hiệu lực từ ngày 30/12/2018 đổi với nhóm 6</small>

rước đầu tiên hoàn tắt thủ tục phê chuẩn Hiệp định gồm Mê-hi-cô, Nhất Ban, ‘Xinh-ga-po, Niu Di lân, Ca-na-da va Ơt-xrâydia. Đối với Viết Nam, Hiệp

<small>định có hiệu lực từ ngày 14/01/2019.</small>

<small>CPTPP gồm 07 Điều và 01 Phụ lục quy định về mỗi quan hệ với Hiệp</small>

định Đôi tác xuyên Thai Binh Dương (TPP) đã được 12 nước gồm

<small>Ot-xtréy-lia, Bru-nây Đa-rút.ze lam, Ca-na-đa, Chí 1ê, Hoa Ky, Nhật Bản, Ma-lai-xi-a,Mê hi-cô, Niu Di-lân, Pê ru, Xinh-ga-po va Việt Nam ký ngày 06 thang 2năm 2016 tại Niu Di-lân, cũng như xử lý các van để khác liên quan đến tínhhiệu lực, rút khi hay gia nhập CPTPP.</small>

<small>Theo đó, vẻ cơ bản, CPTPP giữ nguyên nối dung của TPP nhưng cho</small>

phép các nước thành viên tam hỗn 20 nhóm nghĩa vu (gồm 11 nghĩa vụ liên quan tới Chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ liên quan đến Chương Mua sắm.

<small>của Chính phủ vả 7 nghĩa vụ cơn lại liên quan tới 7 Chương là Quản lý hãiquan va Tạo thuân lợi Thương mại, Dau tư, Thương mai dich vụ xun biên</small>

giới, Dịch vụ Tải chính, Viễn thơng, Mơi trường, Minh bạch hóa và Chống tham những) để bão đảm sự cân bằng về quyên lợi và ngiĩa vụ cia các nước

<small>thánh viên trong béi cảnh Hoa Ky rút khỏi TEP.</small>

'Và cơ ban, CPTPP không đưa ra tiêu chuẩn riêng vẻ lao đông ma chi định lại các tiêu chuẩn lao đông được nêu trong Tuyên bổ năm 1908 của Tổ chức Lao động quốc té (ILO) vé Những nguyên tắc và quyển cơ bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

trong lao động ma tất cả các nước thảnh viên tham gia CPTPP đều có nghĩa ‘vu tơn trọng, thúc day và thực thi với tư cách thành viên ILO, thể hiện trong 8 Công ước cơ bản, bao gồm các nội dung: (1) Quyên tự do liên ket va thương, lượng tập thé của người lao đồng và người sử dung lao động (theo Công trớc số 87 va số 98°), (2) Xéa bỗ lao động cưỡng bức va lao đồng bắt buộc (theo

<small>Công ước số 29 và số 105), (3) Cém sử dung lao động trẻ em, xóa bỗ các hình</small>

thức lao động trẻ em tải tệ nhất (theo Cơng tước số 138 và số 182), (4) Xóa bd mọi hình thức phên biệt đối xử về việc lâm và nghề nghiệp (theo Công ước số 100 và sé 111), Những cam kết trong Hiếp định nêu trên đồng thời cũng 1a những cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ Liên Hợp Quốc? và Ia nghĩa vụ. quốc gia thảnh viên của ILOẺ.

Đổ thực thi các cam kết quốc té, Việt Nam đã va đang thường xuyên rà sốt để sửa đổi, bỗ sung hệ thơng pháp luật của minh, bao đảm ngay cảng phù ‘hop hơn với tiêu chuẩn va thực tiến pháp lý quốc tế, trong đó, so với các cam.

<small>kết tại CPTPP thi pháp luật Việt Nam hiện nay chưa đảm bao sự tương thích.Pháp luật Việt Nam mới chỉ thừa nhân quyển tự do thành lập tổ chức đại điện</small>

lao động thông qua việc thành lập tổ chức cơng đồn - tổ chức duy nhất đại

<small>diện va bảo vệ quyển lợi cho người lao động Việt Nam mà chưa thừa nhậnquyển của người lao động được tự do thành lập và gia nhấp tổ chức đại diện</small>

lao động khác ngồi cơng đoản thuộc hệ thống của Tổng Liên đồn Lao đơng

<small>Việt Nam</small>

“Quyền ar doin kết được dcp ong 2 cơng tóc nộ chỉ báo gồm quyn cin ngô ao ding công at

<small>của hghời sở ng lo động được ánh lập, nhip ô đức dai điện cho mahi nhậm nmi dh tang tc"ương qu hi ho động Hi công woe nay không điều ôn các hiệp hội cing nhe các hoạt dng không‘tube và quạt hệ họ dang</small>

<small>° Việt Nam di thù vn của 2 Công vớc nhân quyin của Liên Hop Quốc là Cơng ước vi ce yin dinSự dhêN Eivì Cơngước vé các quyền nh sổ hg va vin oe. Cả 2 Cảng use may dân yên cần các quốc</small>

thành viên Công wor hải bữa đm tực hin quyin công doin ca người ho động Điều 23 Cơng <sup>tớ vì</sup>

<small>đặc quyền din se cha wiva Điều 8 Công ớt VỆ các quyện ate, sã hội vin ôi),</small>

<small>` Việt Nam là ảnh vn của tổ chứ ILO tend 1993 và đi nhà min 68 Cộng vóc cơ bin ca TLO (Cơng:tước số 19, Lông ác số 8, Công wie 38 10, Công ve sô 11, Công tứ sẻ 138 và Căng vớc ỗ 182)v1cổng cmd bth co qun co tiệm qin pl nan di vei? Cơng tóc cơ bả cịn bị (Cơng use số 5 vìCơng tóc sẽ 109, Theo Tayin bộ năm 1085 của ILO, mọi quốc gà tinh viên đâu có nght vu tên Hưng,‘hic đấy và Đụ in cac tu đun họ động quộctổ cơ bản, rong đ có Cơng vớc s 87 ve med lên kat vt</small>

<small>Cổng c s 98 ve tương trọng tp te</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trong điều kiến CPTPP đã có hiệu lực với Việt Nam* và theo cơ chế

<small>đâm bảo thực thi cam kết của CPTPP thi Hiệp định đã đưa ra nhiễu cơ chế</small>

kiểm sốt việc thực thi của các thảnh viên, trong đó, bên cạnh cơ chế chung vẻ thành lập Hội đồng Đối tác xuyên Thái Bình Dương nhằm xem xét tất cả

<small>các vấn dé liên quan đến việc thực thi và vân hành Hiệp định va cơ chế giảiquyết tranh chấp cấp Nha nước thi tại chương Lao đông của CPTPP cũng cóhình thức bảo đảm thực thi riêng (trường hop Việt Nam khơng thực hiến cáccam kết của mình trong chương Lao đơng, các nước tham gia CPTPP có</small>

quyển kiện Việt Nam theo thủ tục giải quyết tranh chấp tại Chương Lao động.

<small>- Hôi đồng Lao đông của CPTPP và sau đó là theo thủ tục giải quyết tranh</small>

chap cấp Nhà nước trong CPTPP; ngoải ra, Việt Nam cịn có các cam kết với.

<small>các đôi tác trong CPTPP tại các Thư song phương). Theo đó, u cầu thực thí</small>

các cam kết của CPTPP 1a bất buộc và néu vi pham sẽ có chế tải xử phat.

<small>“uất phát từ yêu cẩu cấp bách néu trên, tác giã chon để tài. “Hoan</small>

thiện pháp luật về đại điện lao động phù hợp với tiêu chuẫn của Hiệp dinh

<small>Đối tác toàn diện và tién bộ xuyên Thái Bình Dương” làm đề tài luân văn.thạc sỹ của minh với hy vọng sé góp phân cung cấp cơ sử lý luận và thực</small>

từ đồ đưa ra các để xuất sửa adi, bỗ sung pháp luật Việt Nam về đại diện lao

<small>đông cũng như các giải pháp nâng cao hiệu qua thực hiện pháp luật vẻ đại</small>

điện lao đông để Việt Nam thực hiện đây đủ cam kết về đại diện lao động. trong CPTPP đẳng thời cũng để đại diện lao đông thực sự phát huy được vai

<small>, lợi ích hợp pháp, chính đáng của</small>

<small>trị của minh trong việc đảm bao quyngười lao động.</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

<small>Co thể nói, đại dién lao động là vẫn để cối lối, quan trong nhất của quan</small>

"hệ lao đơng, việc hình thanh đại diện lao động là diéu kiên dé hình thảnh việc thương lượng, tiền hành thương lượng tập thể nhằm xác lập các tiêu chuẩn,

<small>“xo cenkt wong CPTPP ng Vit Net có đợc tội gân đun bs Saad ghnghy Bip đạn cổ"hậu (ác k Mong 7 asl 9iệu Ly Hộp Aa), ons dos apap ce Ww dc ch ges họđộng Š dạ cơ có thể ca vip hoe cùng Hạn Bánh Hp đức cia ngan ho ding 3 ap cto hm Hạc</small>

<small>đấpsgen cp ng bao ừng thay dinghy đc up hit quy đe mộ ông ạt men bach</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>điều kiện lao động cũng như giải quyết các van để phát sinh trong quan hệ laođơng Do đó, đã có nhiễu bai viết, cơng trình quan trọng có giá tri cao trong</small>

'khøa học pháp lý nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về dai điện.

<small>lao động, nhất 1a hr thời điểm Viet Nam bắt đâu đảm phán gia nhấp TPP vàbat tay vào tiên trình sửa đổi Bộ luật Lao động năm 2012. Tiêu biểu có</small>

<small>đến như.</small>

~ Sach chuyên khảo: “Đại diễn lao động và pháp luật vé đại diễn lao động - Những vẫn đề If iuận và thực tiễn 6 Việt Nam”. Nxb Tư pháp, 2015.

<small>Cuốn sách đã trình bảy những vấn để lý luận về đại điện lao động vapháp luật về đại diện lao đông. Phân tích thực trang phép luật Việt Nam hiện.</small>

hành vé đại điện lao động, từ đó đưa ra hướng hồn thiện pháp luật về vẫn để

<small>nay ở nước ta hiện nay.</small>

<small>- Luân án tién sỹ luật học. Bao Mông Điệp, 2014, “Pháp luật về đạiđiện lao động 6 Việt Narn - iuee trang và hướng hoàn thiên"</small>

<small>Luan án đã phân tích những vẫn dé lý luận vẻ đại diện lao đồng va phápuất vé đại điên lao đồng, trên cơ sở đó tác giả đưa ra các giải pháp hồn thiên hệthống pháp luật Việt Nam trên cã hai khía cạnh diéu chỉnh pháp luật và áp dụng</small>

pháp luật để tổ chức đại điện lao đông thực hiện day đủ, hiệu quả chức năng đại

<small>điện, bio vệ quyển và lợi ich hợp pháp, chính đăng của người lao động.</small>

~ Luận văn thạc sỹ luật hoc: Nguyễn Thị Tú, 2015, “Pháp iuật về đại

<small>điện lao động 6 Việt Nam</small>

<small>Luận văn đã trình bay những van để lý luận về đại diên lao động, Phân</small>

tích thực trang pháp luật Viet Nam về đại điện lao động Bua ra kiến ngh, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vân để nảy.

<small>- Luận văn thạc sỹ luật hoc: Phạm Ngọc Lãnh, 2018,Vệ người lao động trong doanhi nghiệp của tổ chức công đoền</small>

<small>Tháp luật vỗ bdo</small>

<small>người lao đông trong doanh nghiệp của tỗ chức công đoản va đánh giả thực</small>

trang các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật vẻ bảo vệ người

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

lao động của tổ chức cơng đoản, từ đó để xuất một số giải pháp hoản thiện pháp luật, 18 chức thực hiện pháp luật bảo vệ người lao đông trong doanh. nghiệp của tổ chức cơng đồn ở Việt Nam hiện nay.

~ Nhiéu bai viết trên các Tạp chí như.

+ “Hồn thiện pháp luật về quyền tự do thành lập tổ chức đại diện của.

<small>người lao đông" của Trần Thi Mai Loan đăng trên Tap chi Dên chủ và PhápTuất, số 03/2017</small>

<small>Bài viết đã phân tích, đánh giá thực trang pháp luết vẻ quyển tư do</small>

thánh lập cơng đồn, qua đó, tác giả đưa ra một số kiền nghị sửa đổi, bỗ sung

<small>các quy đính của pháp luật cho phù hợp với zu thé quốc tế và nâng cao hiệu</small>

quả hoạt đông của tổ chức đại diện cho người lao động,

+ “Quyển tự do thảnh lập tổ chức đại diện của người lao động theo

<small>TPP vả yêu cầu hoàn thiện pháp luật” của Lê Thị Hodi Thu đăng trên Tap chiNghiên cứu lập pháp, số 1 + 2/2017.</small>

‘Bai viết đã phân tích các nguyên tắc dim bảo quyền tự do thảnh lập tổ

<small>chức đại điên (quyển tư do cơng đồn) của người lao động trong Bản Ké hoạch</small>

‘hanh động Việt Nam - Hoa Ky nhằm triển khai Hiệp định đối tác xuyên Thái

<small>Bình Dương (TPP), Nêu các điều kiến và phương hưởng hoàn thiện pháp luật</small>

nhằm thực thi hiệu quả quyền tự do cơng đồn của người lao động theo TEP. + “Tác động của việc thực hiện quyền tự do thanh lập tổ chức đại diện

<small>của người lao động theo Hiệp định đối tác xuyên Thai Binh Dương (TPP)”của Pham Công Bảy đăng trên Tap chí Tịa án nhân dân tối cao, số 17 và số</small>

Bai viết đã nêu tác động của việc thực hiện quyển tư do thành lập tổ

<small>chức đại điện của người lao đơng theo Hiệp đính đối tác xuyên Thái Binh</small>

Dương (TPP) thể hiện ỡ sư lâm thay đỗi tư duy vẻ quyền tự do liên kết, thay đổi thanh phan chủ thể trong quan hệ lao động, thay đổi cơ chế tương tác giữa. các bên trong quan hệ lao động, đẳng thời tạo ra thể cạnh tranh giữa các tổ

<small>chức đại điện, gop phân thúc đây quan hệ lao động</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

+ “Hoan thiện pháp luật lao động nhằm thực hiện cam kết trong Hiệp

<small>định TPP về quyển tự do lêp hội của người lao động” của Trân Thị Thúy Lâmđăng trên Tap chỉ Luật học, số 12/2016</small>

<small>Trên cơ sở phân tích quyển tư do thành lập tổ chức đại điện (quyền tưdo lập hôi) của người lao động theo TPP, bai viét đã đánh giá sự tương thích</small>

của pháp luật Việt Nam hiện hành về quyền tự do thành lập tổ chức đại diện

<small>của người lao động so với TPP, trên cơ sở đó dé xuất một số kiến nghị nhằm</small>

hồn thiện pháp luật vẻ quyển tư do thanh lập 18 chức đại diện của người lao

<small>đông theo TPP,</small>

+ “Vai tro của các tổ chức đại điện người lao đông trong doanh nghiệp

<small>theo pháp luật một số nước thành viến TPP và goi mỡ cho Việt Nam” củaHoang Kim Khuyên đăng trên Tap chi Nha nước và Pháp luất, số 10/2016</small>

Qua nghiên cứu có thé thay rằng, các cơng trình tiêu biểu trên đây đã

<small>tạo dựng nên hệ thống cơ sở lý luận vẻ van dé đại điện lao động và đưa ra các</small>

giải pháp hồn thiện pháp luật nói chung về van dé đại dién lao động, phân tích các tiêu chuẩn của TPP về quyền tự do thanh lập tổ chức đại diện lao. động, đánh giá sự tương thích của tiêu chuẩn về quyền tự do thành lập tổ chức.

<small>đại điện lao động với pháp luật Việt Nam và để xuất, kiến nghị hoàn thiện</small>

pháp luật về quyển tự do thành lêp tổ chức đại điện lao đông phủ hợp với cam

<small>kết trong TPP</small>

<small>‘Mic dù, về cơ bản, các cam kết lao động của TPP va CPTPP khơng có</small>

sự khác biết, tuy nhiên, bên cạnh van dé vé quyền tư do thành lập tổ chức đại diện lao động thì CPTPP, cụ thể la ILO còn đặt ra các tiêu chuẩn vẻ đại diện. lao động trên các khía cạnh khác (như: dm bao quyển tự quản của các tổ chức đại diện lao đông, đăm bao quyển tự chủ trong việc nhận đại diện lao đông trong các đơn vi khơng có tổ chức đại điện lao động, đảm bảo tính đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>điện trong việc lựa chọn đại điện lao đông, ngăn chấn việc can thiệp của giới</small>

chủ va các chủ thể khác vào hoạt đông của tổ chức dai điện lao động) - những, khía cạnh khác đó chưa được phân tích cụ thể, đánh giá sự tương thích để để

<small>“uất hồn thiên pháp luật Việt Nam vẻ đại diên lao đồng phù hợp, day đủ với</small>

tiêu chuẩn của CPTPP. Bên cạnh việc nghiên cứu, đánh giá để hoàn thiện pháp luật về nối dung, các cơng trình cũng chưa có đánh giá ting thể vé hình thức pháp luật để thực hiện cam kết của Việt Nam cũng như để xuất các giãi pháp tổng thé để không chỉ dừng lại ở việc “nội luật hóa” các cam kết ma cịn. để các cam kết đó sau khi được quy định tại pháp luật Việt Nam thi thực sự có

<small>“sức sống”, có tính kha thi cao</small>

<small>Chính vì vay, viếc nghiên cứu một cách toản diện, day đủ vẻ vẫn để</small>

“Hoan thiện pháp luât vé đại điện lao động phù hợp với tiêu chuẩn của

<small>CPTPP” là việc lam mang ÿ nghĩa lý luận va thực tiễn sâu sắc.</small>

<small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>-Muc dich nghiên của:</small>

Luận văn nghiên cứu một số van dé lý luân vẻ đại điển lao động, đảnh.

<small>giá thực trang pháp luật Việt Nam trong tương quan so sánh với quy định của</small>

CPTPP vé dai diện lao đơng, mục đích dé dé xuất việc hoàn thiện pháp luật vẻ nội dung và hình thức, đồng thời, dé xuất các giễi pháp phù hop dé thực hiện

<small>có hiệu quả pháp luật về đại điên lao động, qua đỏ gop phan đăm bảo Việt</small>

‘Nam thực hiện day đủ các cam kết tại CPTPP vẻ đại diện lao động, la tiên dé quan trọng để Việt Nam hội nhập ngày cảng sâu, rồng hơn trong qua trình

<small>tốn cầu hóa</small>

<small>~ Nhiệm </small><sub>vụ nghiên cứn:</sub>

<small>"Để dat được mục đích trên, ln văn có các nhiệm vụ cụ thé sau:</small>

<small>Mt là. luân văn phân tích một số van dé lý luận vẻ dai diện lao động,và pháp luật về đại dién lao đông.</small>

Hat là luân văn phân tích các tiêu chuẩn của CPTPP vẻ đại diên lao

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>đông và đánh giá sw tương thích với pháp luật Việt Nam.</small>

<small>Ba là luận văn phân tích các điều kiến đảm bao thực hiện hiệu quả các</small>

cam kết vẻ đại diện lao động trong CP TPP, dé xuất sửa đổi, bo sung pháp luật 'Việt Nam vé đại diện lao đông và zây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả

<small>thực hiện pháp luật về đại diện lao đồng,</small>

<small>4. Đối trong nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu~ Đối tượng nghiên cứn:</small>

Luận văn nghiên cứu các quan điểm, tiêu chuẩn của ILO, quy định của

<small>pháp luật Việt Nam vé van dé đại dién lao đồng,</small>

<small>~ Phạm vi nghiên cin</small>

<small>Pham vi nghiên cửu của luận văn được ác định như sau:</small>

Thứ nhất, đôi với một sô vân đề tý luân vẻ đại diện lao động, luân văn.

<small>phân tích khái niềm, vi trí, vai trị của dai điên lao đồng, trình bay các hình.thức thực hiện quyển đại diên lao động, đổi với vấn để lý luận pháp luật véđại diện lao đơng, luận văn phân tích khái niêm, nội dung vả néu ý ngiấa ciaviệc điều chỉnh pháp luật về dai diện lao đông,</small>

<small>Thứ hai, đôi với việc phân tích và đánh giá sự tương thích của các tiêu</small>

chuẩn của CPTPP vẻ đại diện lao đông với pháp luật Việt Nam, luận văn phân.

<small>tích trên cơ sở so sánh giữa quy định của ILO (chủ yếu tại Công ước số 87 vàCông ước số 08) và quy dinh của pháp luật Việt Nam hiện hành (chủ yêu tạiBộ luật Lao động năm 2012 và Luật Cơng đồn năm 2012).</small>

sung pháp luật Việt Nam, luận.

<small>văn để xuất vé cả nội dung và hình thức pháp luật</small>

Twit ba, đỗi với việc để xuất sữa đôi,

<small>That he, đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật</small>

vẻ đại điện lao đông trong thời điểm hiện nay khi CPTPP đã có hiệu lực với 'Việt Nam, pháp luật Việt Nam về đại diện lao động đang trong tiến trình sửa đổi, bd sung (việc sửa đổi, bd sung Bộ luật Lao động năm 2012 chưa được. thông qua; việc sửa đổi, bé sung Luật Cơng đồn năm 2012 đang trong giai

<small>đoạn lập để nghị)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

5. Phương pháp nghiên cứu.

<small>Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vat biên chứngvà phương pháp duy vat lich sử của chủ nghĩa Mác - Lénin va tw tường HỗChi Minh vé nha nước va pháp luật, quán triệt đường lối chủ trương chínhsách của Bang và Nha nước ta về hồn thiện hệ thơng pháp luật đáp ứng yêu</small>

cầu hội nhập kinh tế Các phương pháp cụ thể bao gồm phương pháp thu thập, phân tích, liệt kê, tổng hop tải liêu, phương pháp diễn giải, quy nạp và

<small>phương pháp so sánh.6. Những đóng gúp</small>

<small>~ Lâm sâu sắc hơn một số vẫn để lý luận về đại diện lao đồng, pháp luật vẻdat điển lao đơng, trong đó làm 16 khải niêm, vi tr, vai tro của đại điện lao động,</small>

các hình thức thực hiên quyển đại diền lao động, khối niệm, nôi dung pháp luật về

<small>đại diện lao đông và ý nghĩa của việc điều chỉnh pháp luật vé đại diện lao đồng,</small>

~ Phân tích các tiêu chuẩn của CPTPP, cụ thể là của ILO về đại diện lao đơng trên 05 khía cạnh vé: (i) đăm bảo quyển từ do thành lập, gia nhập các tổ chức đại diện lao động, (it) dm bảo quyền tư quản của các tổ chức đại điện

<small>lao đồng, (ii) đảm bảo quyển tư chủ trong việc nhân đại điện lao đơng trong</small>

các đơn vi khơng có td chức đại dién lao đông, (iv) dam bao tinh đại điện

<small>trong việc lựa chon dai diên lao động, (v) ngăn chăn viếc can thiệp của giới</small>

chủ va các chủ thể khác vào hoạt động của td chức đại diện lao động.

<small>~ Đánh giá thực trang pháp luật Việt Nam về 05 khía cạnh nêu trên, trêncơ sở so sánh, rút ra kết luận vẻ sự phù hợp, không phủ hợp với tiêu chuẩncia ILO</small>

~ Phân tích các điển kiên đảm bảo thực hiện hiệu quả các cam kết về đại

<small>ign lao động trong CPTPP.</small>

- Để xuất sửa đổi, bỗ sung pháp luật Việt Nam về đại diện lao động về

<small>cả nội dung pháp luật (theo 05 khía cạnh đã đánh giá thực trang nêu trên) và"hình thức pháp luật, đồng thời, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực</small>

<small>ñ của Luận văn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hiện pháp luật vẻ đại diện lao đông để ché định đại diện lao động thực sự có giá trị thực tiễn.

Có thể nói Ln văn là một cơng tình nghiên cửu theo hướng mới, bóc án để hồn thiện pháp luật về đại diện lao động phủ hợp với

<small>tách riêng về</small>

tiêu chuẩn của CPTPP.

1. Kết cầu của Luận văn,

<small>Ngoài Phin mỡ đảu, Kết luận, Danh mục tài liêu tham khảo, Luân van</small>

được kết cầu thanh 3 Chương, gồm:

<small>“Chương 1: Một số van dé lý luận vẻ đại diện lao đông và pháp luật vẻđại điện lao động</small>

Chương 2: Tiên chuẩn của Hiếp đính Đổi tác tồn điện va tiến bơ

<small>xun Thái Bình Dương về đại điện lao đông va đánh giá su tương thích vớipháp luật Việt Nam.</small>

<small>Chương 3- Hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp</small>

luật về đại điện lao động ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

CHUONG 1:

MOT SỐ VAN DE LY LUẬN VE ĐẠI DIỆN LAO DONG VA PHÁP LUAT VE ĐẠI DIEN LAO DONG.

<small>1.1. Dai diện lao động,</small>

<small>LLL hái niệm về đại điện lao động</small>

Sự ra đời của đại diện lao động là sản phẩm của mâu thuẫn kinh tế

<small>trong xã hội hiện đại. Nghiên cứu khái niêm đại diện lao đông cẩn đất nótrong mới liên hệ mật thiết với việc nghiên cứu quan hệ kinh tế - xã hội ma</small>

quan hệ lao đông la biểu hiện cụ thể va ban chất của quan hệ kinh tế - xã hội.

<small>Quan hệ lao động cũng như nhiều quan hệ kinh tế khác trong thi trưởng, các</small>

chủ thể tham gia quan hệ khơng ngồi mục đích nhằm mưu cầu lợi ich cho

<small>minh (trong đó lợi ích vật chất là quan trong nhất), Tuy nhiên, do nhữngtương quan khác nhau trong quan h lao động ma người lao động với tư cáchcá nhân thường bị bat lợi trong mối quan hệ kinh tế với người sử dụng lao</small>

động, Vì vậy, một cách tự nhiên người lao động liên kết lại với nhau để

<small>nên sức manh của số đơng trong việc bao vệ quyển lợi của mình. Sự liên kết,</small>

tập hợp của người lao đồng trong tổ chức là có tinh tự nhiên va khách quan

<small>của quan hệ lao động trong thi trường</small>

<small>Tir phương diện lich sử của van dé đại diện lao động ở những nước cónến kinh tế thi trường truyền thơng cũng như thực tế thực hiện ở những nước</small>

có mơ hình kinh tế thị trường chuyển đổi, khi nghiên cứu về đại điện lao động.

<small>cân chú ý một số nôi dung sau đây.</small>

Thứ nhất, sự ra đồi của tễ chức đại diện lao động là nhu cầu có tính tự thơn va tất yêu trong quan hệ lao đông kể từ khi sức lao động được coi là hang ‘hoa va người lao động với tư cách là người tự do đem nó ra trao đổi, mua ban trên thị trường, Từ thực tiễn các cuộc đầu tranh giai cấp, giai cấp công nhân vva các ting lớp lao động đã nhân thức rằng: muốn bão vệ lợi ich cla mình thi

<small>họ phải tự nguyện liên kết với nhau để lập ra một tổ chức của giai cấp mình,</small>

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tạo thành sức mạnh to lớn hơn để đầu tranh đạt hiệu quả cao. Tổ chức đó dau tiên gọi là nghiệp đốn, có chức năng thay mặt cho tập thé lao đơng đầu tranh. với giới chủ để địi tăng lương, giảm giờ làm. Nghiệp đoản được td chức theo

<small>ngành nghề (như. Liên đồn thơ mư, Liên đồn thợ in...) và đính ra nhữngngun tắc hoạt động vì mục đích chung</small>

<small>Vi vay, nó khơng phải la kết qua tử ý chi của Nha nước hay mong</small>

muốn chủ quan của bất cứ ai. Tuy nhiên, thực tế cho thay pháp luật với vai trị, chức năng của mình khi điều chỉnh quan hệ nảy có thể thúc day những xu hướng tích cực, tạo sự hải hịa trong quan hệ lao động, song cũng có thể làm hạn chế mất tích cực của tô chức đại điện lao động

Tint hai, t chức đại diện tập thể lao động về bản chất 1a tổ chức tự nguyện, việc tham gia tổ chức đại diện (công đoản, nghiệp đoản...) hay

<small>không do người lao động tư quyết định Đương nhiên người lao động chỉ lựa</small>

chọn tổ chức đại điên lao đơng có khả năng bảo vệ mình một cách hữu hiệu

<small>nhất. Tuy nhiên, sự tự nguyên nảy chi có ý ngiấa khi người lao động cỏ cơ hồi</small>

để lựa chọn. Vi thé, tên tại nhiều tổ chức đại điện dường như là điều kiện thiết yên cho quyên tư do lập hội va tự do lựa chọn tổ chức đại diện của người lao

<small>đông được hiện thực hóa.</small>

Thứ ba, với tư cách là người đại điện để bão vệ người lao động, tổ chức.

<small>đại điện lao đồng la đổi tác trong quan hệ với Nhà nước và người sử dụng lao</small>

động, Vì vậy, để thực hiện hữu hiệu vai trò của minh, tổ chức đại diện lao.

<small>đơng phải có sự độc lập với Nha nước và người sử dung lao động mà trong đó</small>

quan trong nhất là sự độc lập vẻ mắt tô chức va kinh tế. Sự lệ thuộc về nất tài chính và tổ chức rất dé dn dén sự suy yếu hoặc biển dạng cia vai trò đại điện

tập thé lao động trong méi quan hệ với các chủ thể liên quan.

Thứ he trong mơ bình nên kinh tế chuyển đổi, ma ở đó trong thời gian

<small>dai của nên kinh tế bao cấp méi quan hệ cia đại diện lao động với nba nước(cũng là người sử dụng lao động chủ yếu) gắn bó mất thiết với nhau, bai sựchi phối của quan niệm mọi lợi ích trong sã hội là thống nhất. Khi thửa nhận</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

và phát triển nên kinh tế thị trường, bên canh kh vực kính tế nhà nước cịn có

<small>sự tốn tai các thành phân kinh tế khác và quan niệm vé lợi ích đã có su thay</small>

đổi căn bản thì van để dai diện lao động cũng được tiếp cân với những nội

<small>dung mới cả về chất là lượng. Tuy nhiền, cũng như bất cứ lĩnh vực nảo khichuyển từ nên kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường, van để đại diện lao</small>

động cũng không tránh khỏi sự chuyển đổi với giai đoạn quá độ nhất định. Song các quy định của pháp luật cũng cén hướng tới việc bao dam rằng qua trình chuyển đổi van dé đại diện lao động một cách thực chất hơn sé được thực hiện củng với sự vận đông và phát triển của nên kinh tế.

Trong cuồn Từ điển tiếng việt, đại diện có nghĩa là sự thay mặt cho ca nhân hoặc cho tap thé làm việc gì đó. Trong cudn Từ điển luật học”, đại điện.

<small>được định nghĩa rổ hơn, là một người hoặc cơ quan hay mặt cho mốt người</small>

'hoặc một tổ chức với những nhiệm vụ, quyền hạn cu thé để lam những việc vì lợi ích của người, của tổ chức đã cit ho lâm đại diện. Như vậy, với những cách giải thích này thi đai diện lao đông được hiểu là sự thay mất cho người lao động hoặc tập thể người lao động trong việc bảo vệ quyển lợi của người

<small>lao động</small>

Dưới góc độ kinh tế, đại điện lao động được hiểu là tổ chức hoặc cá nhân thay mặt cho người lao đồng thông qua việc liên kết để cùng hành động

nhằm cãi thiện điều kiện về kinh tế.

Dưới góc đơ xã hội, đại điện lao động được hiểu lả một tổ chức xã hội

<small>do người lao đông tự nguyên lập ra thay mặt người lao đơng tham gia vaoquan hệ lao đơng.</small>

<small>Dưới góc đơ pháp ly, đại diện lao động là một chế định trong đó chủ.</small>

thể (tổ chức hoặc cá nhân) được Nha nước trao cho quyển năng pháp lý nhất định thay mất cho người lao đông để thực hiện chức năng đại điện và bảo vệ quyển, lợi ích hợp pháp của người lao động.

<small>"tuning Đặt hạc Lait Hi Nội G013), Giáo nh Lute Tao đông Việt Mins Công nhấn dẫn, Hà Nột,</small>

<small>* Vin Ngôn ngthọc G009), ain nồng Fit, Nib BA Nẵhg Tang tìm từ đẳnhọc, Đi Nẵng v 279</small>

<small>I deride, 36 Neda bichon, 1099, 142</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>Theo Điểu 3 Công tước số 135 của ILO vẻ việc bảo vệ dai diễn ngườiJao đồng trong doanh nghiệp và những thuận lợi dành cho ho, có quy định:“Dat diện lao động là chỉ những người được pháp luật hay tục tin uc giacông nhâm, bao gỗm: a) Các đại diện cơng đồn, cu thé là các đại diện đượccác cơng đồn hoặc các đoần viên của các cơng đồn chỉ ãịmh hoặc bầu ra:</small>

Ð) hoặc các dat diễn được bau ra, cụ thé là các đại điên được những người

<small>lao động trong doanh nghiệp tư do bầu ra theo ding quy ãmh của pháp luật</small>

quốc gia hoặc của các théa ước, mà trong những nước hit quan các chức

<small>riềng của cơng đồn” Theo đó, tỗ chức đại diện cho người lao động phảiđược thảnh lập một cách hợp pháp, ban lãnh đạo do tập thể người lao đông‘bau ra dựa trên ý chi tự nguyện của ho. Moi quyết định mang tính hành chính</small>

để phân cơng hoặc chỉ định nên tổ chức đại điện nảy ma không thông qua bau cử hoặc ủy quyên một cách tự nguyện của các thành viên déu khơng thể hình thành nên tổ chức đại điện lao đông thực chất cho quan hé lao động, Mục đích cuối củng cho việc hình thảnh nên tổ chức này là nhằm bảo vệ quyển lợi cho

<small>người lao đông.</small>

'Ở Việt Nam, trong các văn ban của Dang từ rat sớm cũng đã dé cập đến vấn để nảy, “Công hội ià một cái 16 chức tat cả của thợ thuyền trong sản nghiệp ”" Mục dich của Công hội ð Việt Nam: “Trước la đễ cho công nhân a lại với nhan cho cô tinh cảm; hai là a8 nghiên cứu với nhau; ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho kia hơn hiện tại; bỗn là dé giữ gin quyén lợi cho công nhân; năm là đỗ ghip cho quốc dân, giúp cho thé giới ”®

<small>Vain để đại diện lao đơng đã được pháp luật Việt Nam quy định ngay</small>

khi Nha nước thừa nhân và định hướng phát triển nên kinh tế thị trường, Tại

<small>khoản 2 Điễu 2 Quy chế lao động đối với các zi nghiệp có vẫn đâu tư nước</small>

ngoài ban hảnh kèm theo Nghi định cia Hội đồng Bộ trưỡng (nay là Chính

<small>phi) số 233/HĐBT ngày 22/6/1990 đã quy định. “Đại điên lao động là chai</small>

<small>"Động Công sin Vit Num 1998), 7 én Beng tol dp (ep 2) Nab Chis gi gi, HA NGL</small>

<small>"HG Chibi tein tip (2000), Nob. Chih a quae ga, Ha Nội g 32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tịch hoặc người được ty quyền của Ban chấp hành cơng đồn thuộc hệ thơng Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam: hoặc là người được đại điện tap thé iao đông trong xi nghiệp cit ra thay méit ho, Kh trong xi nghiệp chưa có tổ chức

<small>cơng đoàn</small>

‘Van dé đại điện lao động con được quy định trong Ban quy định về théa ước lao động tập thể (ban hành kèm theo Nghị định số 18/CP ngày 26/12/1992 của Chỉnh ph), theo đó: “Ban đại điên lao động có it nhất 3 người, do tập thé lao động trong doanh nghiệp bằu ra và được cơ quan lao đồng cấp tinh xác nhận”. Việc bau tan đại diện lan đông được tiến hành trong các doanh nghiệp “chưa có tổ chức cơng đồn” (điểm b khoản 1 Điều 6). Nếu doanh nghiệp đã có tổ chức cơng đoản nhưng số lượng đồn viên. cơng đồn chiếm dưới 50% số lượng người lao động thi “Ban chấp hảnh cơng đồn nơi ad phải tổ chức bằu thêm đại điện của nhữững người iao động chưa là đoần viên cơng đồn” (diém a khoăn 1 Điễu 6)

<small>Hoặc tại Thơng tư số 05LĐTBXH-TT ngây 22/3/1905 của Bộ Lao</small>

động - Thương binh va Xã hội hướng dẫn nâng bậc lương đối với công nhân,

<small>viên chức trong các doanh nghiệp quy định: “Các doanh nghiệp không áp“mg hệ thống thang lương bảng lương nhà nước ban hành thì hàng nămngười sử dùng lao động théa thuận với đại diện cơng đồn cơ sở hoặc đại</small>

diện người lao động thực hiện nâng bậc lương cho người lao đông” (điểm 2

<small>phân B mục IID),</small>

<small>goi pháp luất lao đông thi pháp luật vẻ giao, ban, khoản kinh doanh,</small>

cho thuê doanh nghiệp nhà nước cũng đã quy định vẻ đại diện tập thé lao đông Cu thể Nghị định số 103/1900/NĐ-CP ngây 10/9/1999 của Chính phủ

<small>vẻ giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước đã quy định:</small>

“Tập thé người iao động là toàn bộ số iao động hiện có của doanh nghiệp hoặc tập thé những người lao động tự nguyện thực hiện nghị quyét đạt hội công nhân viên chức doanh nghiệp về nhận giao, mua khoán hoặc thuê

<small>doanh nghiệp do ban chấp hành cơng đồn doanh nghiệp là dat dién hoặc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

người được đại hơi tồn thé cơng nhân viên chức doanh nghiệp béas làm dat

<small>diện di thực hiên việc giao, mua, nhận khốn kính doanh hoặc th doanhnghiệp ”. Pháp luật vẻ pha sản doanh nghiệp cũng đã quy đính vé đại diện tập</small>

thé lao động,

Hiện nay, mặc dit các văn bản nói trên đều đã khơng còn hiệu lực

<small>nhưng cũng cho thấy pháp luật đã thừa nhận va quy định đại điện lao động</small>

‘bao gém: tổ chức cơng đồn cơ sở hoặc đại diện do tập thé lao động bau. Tinh

<small>chất đa cơng doan ở khía cạnh nào đó đã được thửa nhận va thực hiện trong</small>

vấn để đại điện lao động,

<small>Tuy nhiên, tai các quy đính hiện hành của pháp luật lao động va một sốvăn ban liên quan nói chung thửa nhân chỉ cỏ tổ chức cơng đồn lả tổ chức</small>

duy nhất đại diện cho người lao động, tập thể lao đông. Cu thể, tại khoản 4

<small>Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2012 đã giải thích. "Tổ chức đại điển tap thể</small>

lao động tại cơ sở là Ban chấp hành cơng đồn cơ số hoặc Ban chấp hành cơng đồn cấp trên trực tiép cơ sở ở nơi chưa thành lập cơng đồn cơ sở' Điều 1 Luật Cơng đốn năm 2012 cũng đã quy dink: “Công đoản la tổ chức

<small>chỉnh trị - xã lôi rong lớn của giai cắp công nhân và cũa người lao đôngđược thành lập trên cơ sé te nguyện, là thành viên trong lê thơng chính tricủa xã hội Việt Nam, dưới su lãnh đạo của Đảng Công sản Việt Nam: đạidiện cho cắn bộ, công cluic, viên chúc, công nhân và những người lao đông</small>

khác (sam đậy goi chung là người iao động), cimg với cơ quan nhà nước, tổ cinức kinh tế, tổ chức xã hội chăm io và bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp, chính

<small>dling của người lao động, tham gia quấn lý nhà nước, quản If kimh tế - xãTôi, thean gia thanh tra, kiểm tra, giám sắt hoạt đông cũa cơ quan nhà nước16 chức, đơn vị, doanh nghiệp; huyên truyằm, vân đồng người lao động hoc tập</small>

nâng cao trình độ, if năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật. xây dung và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa:

Nhu vay, đại diện lao đông nêu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm:

<small>vấn để. Tuy nhiên, đại dién lao động thường được tiếp cân và nghiên cứu với</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

vai trò là tổ chức (người) “đại diện và bdo vệ các quyển, lợi ich hợp pháp,

<small>chính đáng của người lao động" (Điều lê cơng đồn Việt Nam ngày13/10/2003) trong quan hệ lao đồng (theo nghĩa rông)</small>

‘Khai niệm đại điện lao đơng có thé được tiếp cận từ nhiều phương diện,

<small>song dưới góc đơ pháp ly thi: Đai diễn lao đông là tổ c(người) được thànhlập hop pháp, nhân danh tập thé (người) lao động nhằm xác lập quan hộ và</small>

thực hiện các hành vi nhất định đỗ bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động!

<small>1.1.2. Viti, vai tro của đại dign lao động</small>

~ Về vị trí của đại điện lao động.

<small>Ban chất nên kinh tế thị trường quy định bản chất của quan hệ lao độngĐó là quan hệ mua bản sức lao đồng, trong đó, bên mua và bên bán déu có</small>

quyển bình đẳng khi tham gia quan hệ lao động. Trên thực tế, người lao động.

<small>không có nguồn lực nào khác mả chỉ có sức lao đồng, luôn phụ thuộc vào</small>

người sử dung lao động Ngược lại, người sử dung lao đơng có vén, nắm. trong tay tư liệu sản xuất nên có qun chủ đơng trong quan lý điều hanh, bố

<small>trí, sắp sếp, điều đơng nhân lực phục vụ cho yêu cẩu kinh doanh. Vì vay,người lao động vẫn luôn bi yếu thé, bi cổ lập va phụ thuộc. Đây chính là nhưcầu tao nên sự liên kết giữa những người lao đông vào mét tổ chức, từ đó, lâm</small>

cho vị trí của tổ chức đại điên lao động ngay cảng trở nên quan trong.

Bai diện lao động với tư cách là tổ chức (người) đại điện và bao vệ quyển lợi của người lao đơng, tạo nên sự dn định, hải hịa của quan hệ lao

<small>đông Tư cách của đại điên lao động đôi hỏi phải có sự bảo đảm từ phía Nhànước và phải được quy định bằng pháp luật. ILO đã zác định trong quan hệgiữa Nha nước, giới chủ và người lao đông (quan hệ ba bên), tổ chức đại diệnlao động tham gia vao mỗi quan hệ này.</small>

<small>Bén canh đó, tir nhu cầu thực tế của từng doanh nghiệp, từng ngành.nghề, từng lính vực, từng địa phương... người lao đơng ở những vi thé khácnhau sé có những lợi ich khác nhau. Từng doanh nghiệp có quyển chủ động</small>

<small>© Maing Đại họ Lait Hi Nội 1699), Từ Hân giã sch thư ngữ hit foe, Nob Công niên dn. 101</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>trong việc xy dựng đính mức lao động, định mức tiên lương. Nha nước</small>

không thé can thiệp trực tiếp từng doanh nghiệp ma phải thông qua tổ chức đại diện lao động - tổ chức nay với tư cảch đại dién người lao động tham gia với người sử đụng lao động để xây dumg vả giám sát thực hiện chế độ chính

<small>sách liên quan đến người lao động, góp phân én định quan hệ lao động.</small>

Nhu vay, đại diện lao động là một chủ thé của quan hệ pháp luật lao

<small>động Khi tham gia vao quan hệ pháp luật lao đồng, đại điện lao động được xác</small>

định cụ thể điều kiện trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật lao đơng Theo. đó, đại điện lao động có thể la một hoặc nhiều tổ chức xã hội được pháp luật quy định những điều kiện cụ thể để thực hiện chức năng đại điện va bảo vệ

<small>quyên lợi người lao động, Chức năng nảy được thực hiện khi tổ chức đó được</small>

thành lập hợp pháp va thực hiện thơng qua người đứng đều tổ chức đó. Ngồi ra, tổ chức đó phải có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Điều đó vừa tạo ra tinh chủ đồng, linh hoạt trong tô chức, hoạt động cia dai điền lao đông, ‘vita tạo ra sự quản lý can thiết của Nha nước trong quan hệ lao động!”

Trong mỗi quan hệ với người sử dung lao động, tổ chức đại diện lao

<small>đông là một đối tác của người sử dụng lao động. Trong đó, pháp luật ghi nhận.</small>

cho các chủ thể có dia vi pháp lý tỉnh đẳng với nhau khi tham gia quan hệ lao đông Mỗi quan hệ giữa tổ chức đại điện lao động trong quan hệ với người sử dụng lao động vừa mang yếu tô thông nhất vừa mang yếu tổ mâu thuẫn. Xét một cách khách quan, tổ chức đại điện lao động và người sử dụng lao động phải nhằm đạt đến mục tiêu chung làm cho quan hệ lao động hai hòa, én định,

<small>đạt các mục tiêu về kinh tế... Tuy nhiên, do lợi ich của tổ chức đại điện lao</small>

đông vả người sử dụng lao đông không phải lúc nao cũng đồng nhất, thậm chi có lúc đối lap nhau. Để dung hịa lợi ích cia người sử dung lao đông và của tập thé người lao đông đồi hỗi tổ chức đại điện lao động phải có những khả

<small>năng nhất định</small>

<small>Trong mỗi quan hé với người được dai diện, tổ chức đại dién lao động,</small>

<small>io Mộng Đập C0129), Ba độ lo động và php Ine vd dat đến eo đông những vấn Bvt</small>

<small>se ing ile No. No Tryldp, Ha NOL, l6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

thực hiện chức năng đại điện và bảo vệ quyền lợi của tập thể lao động. Tổ.

<small>chức đại diên lao đông được pháp luật quy định các biện pháp pháp lý cần</small>

thiết để thực hiện chức năng đại diện của minh”. ~ Về vai trò của đại điện lao động

Củng với sự ra đối và phát triển của kinh tế từ bản chủ nghĩa, giai cấp

<small>cơng nhân hình thành, lớn manh về số lượng va chất lương, Các trung tâm</small>

cơng nghiệp hình thành ở các nước châu Âu đã làm bùng nỗ sự phát triển của.

<small>lực lượng sản xuất. Một số lớn thợ thủ công, nông dân để trở thành côngnhân Ho lâm việc tai các trung tâm công nghiệp, các đô thí, ho bán sức laođơng cho các ơng chủ tư ban. Điểu kiên làm việc của người công nhân rấtnăng nhọc cả vé cường đồ va thời gian. Họ chỉ nhân được ding lương ít õi so</small>

với sức lao động bé ra va ln sống trong cảnh yếu thé, chíu sự bóc lộc cia chủ tư bản. Tình cảnh đó đã thôi thúc tập thé lao động đầu tranh với giới chủ, doi quyên lợi va Gn định việc làm. Theo đó, họ đã liên kết với nhau, lập ra tổ chức của giai cấp minh lả các nghiệp doan để thay mặt cho minh để đâu tranh.

<small>với giới chủ. Két quả các cuộc đâu tranh đã làm cho chủ từ bản phải thöa mãnmột số yêu sách của người lao động vé tăng lương, giãm giờ làm, cãi thiệnđiều kiến lao đơng, đảm bảo vệ sinh, an tồn lao đơng, bao dim nghĩ lễ có</small>

lương, thực hiên bảo hiểm xã hội... Như vậy, sự ra đời của tổ chức đại diện lao động lả một tat yêu khách quan vả trong q trình tơn tai va phát triển, tổ chức dai điện cho tập thé lao động luôn luôn thực hiện sử mệnh đại diện và ‘bao vệ quyền lợi cho người lao động”, nhằm cân bằng vị thé giữa người lao. động và người sử dụng lao déngTM*

‘Vai trò đại diện va bảo vệ quyền lợi cho người lao động của tổ chức đại

<small>điện lao đơng có thé được pháp luật quy định hoặc có thể thơng qua cơ chéthöa thuận va được pháp luật ghi nhận.</small>

<small>‘ig, Ming Điệp C019), Bat din lo 2g và php ute vd đợi độn no ening vẫn Wd và</small>

<small>‘ue ing Pt Ne Ne ‘ephap, Bà NI g 1 Z</small>

<small>i Tủ Chân 2008), “7 hte côg nan đi đột ấp thổ lao gv vat tie đ lên de aeoa hem Pio dong” Neb và hey (1) e534</small>

<small>* Bao Ming Đếp C015). Dat độn lan ing rả phíp tt dạ in tao động ing vn at và</small>

<small>‘eng Pile Nos Truldp, Hà Ns 37</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Trong đó, dưới góc độ đại điện cho người lao động, tổ chức đại diện lao

<small>đơng có vai trò chủ yếu như. đảm bao cho người lao động tham gia quản lý</small>

dân chủ, ký kết thỏa ước lao động tập thể, kiểm tra an toản lao động, điều tra các vụ tai nan lao động, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh cha

<small>lao động</small>

<small>những đảm bão cơ bản để tổ chức đại điện lao đông hoạt động có hiệu qua,</small>

dim bao các quyển cơ bản như quyển về cán bộ, cơ sỡ vật chất cho tổ chức

<small>đại điện lao động hoạt đơng.</small>

Một vai trị quan trọng của tổ chức đại điện lao động la tổ chức đình.

<small>cơng Hau hết các nước đếu thừa nhận quyển đính cơng của người lao đơng</small>

vả đính cơng khơng phải la tranh chấp lao động mà nó lả phương thức để giải quyết tranh chấp lao động tập thé sau khi đã sử dụng các cách thức khác ma

<small>không đạt kết quả Nhìn chung, dù được pháp luất thừa nhận hay không,</small>

nhưng trong thực tế đỉnh công thường chỉ xuất hiện trong những tranh chấp

<small>vẻ lợi ích Hơn nữa, với tư cách lả quyển thi tương ứng với nó là các trách</small>

nhiêm va nghĩa vu, do đó, tập thé lao động khi tiến hanh đỉnh công phải tuân thủ các quy định của pháp luật va nếu vi phạm nhất thiết phải chịu hậu quả ‘vt lợi về việc lam, tién lương, thu nhập, bôi thường.

6 Việt Nam, tổ chức cơng đồn cách mạng ra đời cùng với sư ra đời của Đăng Công sin Viết Nam Từ năm 1957, dé pháp định hóa vị trị, vai tro

<small>tỗ chức cơng đồn, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ cơng hịa đã thơng quaLuật Cơng đồn, khẳng định các quyền rơng lớn của tổ chức cơng đồn - cả ởkhu vực Nhà nước và khu vực từ nhân. Trước năm 1990 nên kinh tế kế hoạch</small>

‘hoa tập trung với hai thành phân kinh tế chủ yếu 1a quốc doanh và tập thể.

<small>"Nguyễn Hite Chi- Dio Ming Điệp C010), “Php ớt cổng đoờn một sd nước và Xô nghi với Việt</small>

<small>“Na”, hit bọc, 06),z 8-10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Các doanh nghiệp nha nước đóng vai trở chi yêu trong nên kinh tế. Việc</small>

tuyển dụng, sắp xép, bó trí lao đơng thơng qua các quyết định hảnh chính của

<small>cơ quan quản lý cấp trên, của Bộ chủ quản, cấp chủ quản. Quan hệ lao đôngđược sác lập trong các thành phn kinh té không phải trên cơ sở théa thuậnmà bị biển dạng thành quan hệ hành chính. Do đó, trong suốt giai đoạn đến</small>

những năm 1990, cơng đồn được hiểu là một tổ chức của mọi người lam việc trong khu vực công (cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nha nước) và tổ chức

<small>chính chi - zã hội ma khơng có sự phân biệt người lao động và người sử dụnglao động</small>

Công cuộc đổi mới nên kinh tế đất nước đã tạo ra sự thay đổi lớn về

<small>chuyển dich cơ cầu kinh tế và đã tác đồng mạnh mé đến quan hệ lao đông,</small>

Quy luật giá trị, quy luật cung cầu tạo ra môi trường zác lập, thay đồi, chấm. đứt quan hệ lao động Do đó, thi trưởng lao động xuất hiện quan hệ giữa

<small>người mua và người bán sức lao đông Nhà nước đã hạn chế can thiệp trựctiếp vào quan hề lao động, chỉtao môi trường, ban hành các văn bản pháp luậtđể kiểm soát và hỗ trợ thi trường lao đông. Các doanh nghiệp thuộc moi thảnhphân kinh tế được trực tiếp tuyển dụng lao động theo nhu câu hoạt đơng kinh</small>

doanh, có quyển th mướn va sử dụng lao động. Tir thực tế may, vai trò đại

<small>dign và bảo vé các quyền và lợi ich hop pháp, chính đáng của cơng nhân, viên</small>

chức lao động của tổ chức cơng doan thực sự đã góp phẩn điểu hịa lợi ich giữa các bên trong quan hệ lao động, góp phân én định va thúc đẩy sự phat triển kinh tế - xã hơi. Năm 1990, Luật Cơng đồn được ban hành trong điều kiện đã có sự thay đổi lớn về tư duy phát triển kinh tế, căn bản khẳng định các

<small>quyền của cơng đồn trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.</small>

Tir năm 1957 đến nay, Tổng Liên đồn Lao đơng Việt Nam hoat động,

<small>theo Hiển pháp và pháp luật về lao động và cơng đồn, la thành viên của hệ</small>

thống chính tri do Đăng Cơng sin Việt Nam cảm quyền và lãnh đạo!”

Điểu 10 Hiển pháp Việt Nam năm 2013 ghi nhận: “Cơng đồn Việt

<small>'Ngoẫn Hữu Chỉ 2010), “Cong đồn Việt Nm và phíp lột dds chơn loạt dng dt độn cơng đồn</small>

<small>mong quam hệ Tao ding”. Nhàmức và Phép hức (9), 3T</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nan là 18 chức chính trị - xã lơi cũa giai cấp công nhân và của người lao

<small>đông được thành lập trên cơ sở tự nguyên, đại diễn cho người lao động, chăm</small>

10 và bảo vệ quyễn, lợi ich hợp pháp, chỉnh đáng của người lao động: tham gia quân I} nhà nước, quân If kinh tế - xã hội; tham gia kiém tra. thanh tra, giám sát hoạt đồng của cơ quan nhà nước, tỗ chức, đơn vi, doanh nghiệp về những vẫn đề liền quan đến quyền, nghĩa vụ của người iao động: tyén <small>i</small>

nghuệp, chấp hành pháp luật, xây dung và bdo vệ Tổ quốc

Nhu vay, ở nước ta tổ chức đại điện lao đồng lả cơng đồn, là thành

<small>viên cia hệ thống chính trị, là trung tâm tập hop, đoản kết, giáo duc, xây dưng,đôi ngũ giai cấp cơng nhân, lao động. Cơng đồn khơng chỉ bão vệ lợi ich chongười lao động mã còn đại dién cho họ tham gia quản lý kinh tế - x hội. Cácthành viên của tổ chức nay mặc dù khơng phân biệt về thành phan, tín ngưỡngtơn giáo nhưng nhất thiết phải thuộc vẻ lực lượng lao đông xã hội đã hoặc</small>

đang tham gia một công việc lao đơng nhất định, cơng đồn tổn tại nhằm bão

<small>vệ quyển va lợi ích hop pháp chính đáng cia người lao đơng.</small>

Cơng đôn thực hiện chức năng đại điện và bao vệ quyển, lợi ích hợp

<small>pháp chính ding của người lao ding Đây la chức năng cơ ban, quan trong</small>

của tổ chức cơng doan. Cơng đồn đại diện cho tập thé lao động bảo vệ quyền. lợi cho người lao động kể từ khi thiết lêp quan hệ lao động, thực hiên hay chấm đứt quan hệ lao đông. Công doan tham gia với tư cách là tổ chức đại điện bao về quyén lợi cho tập thé lao đông trong quan hệ lao động như: tham

<small>ia thương lương, ký kết théa ước lao đông tập thể, tham gia xây dựng nộiquy lao đồng, tham gia giãi quyết việc lam, bao dam việc lam và tiễn lươngcho người lao động, tham gia xử lý kỹ luật lao đông, đệ đơn yêu cầu tuyên bổphá sản doanh nghiệp, tham gia giải quyét tranh chấp lao đông và lãnh dao</small>

tập thé lao động đình cơng, Cơng đốn tham gia với từ cách đại điện xuất phát

<small>từ việc bao vệ dia vị thể yếu của người lao động tránh sự lạm dụng bóc lột sứclao động từ phía người sử dung lao động. Tuy nhiên, không vi thé mà công</small>

én, vân động người lao đồng học tập, nâng cao trinh đô, kỹ năng nghề

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>đoàn khi thực hiện chức năng của minh lại đối lập với người sử dung lao</small>

đông Bối vi, sét cho cũng, quyền lợi của người lao đông có đăm bảo én định ‘hay khơng lại phụ thuộc vao mối quan hệ lao động đang diễn ra hai hoa, có

<small>nghĩa là quyền lợi của người sử dung lao động cũng phải được đầm bảo</small>

<small>Bên cạnh đó, cơng đốn còn đảm bảo chức năng tham gia quản lý kinhtế - zã hội, quản lý nha nước, như. Công đoản tham gia xây dựng va thực hiện</small>

kế hoạch của các doanh nghiệp; tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các

<small>chế độ chính sách cho tập thể người lao đông, tham gia quan lý lao động, vật</small>

từ, tải sản, tai chính của doanh nghiệp, tham gia kiểm tra, giảm sat thực hiển. các chế đơ, chính sách liên quan dén tập thé người lao đông... Chức năng nay

<small>là điều kiện, là phương tiện quan trong để cơng đồn thực hiện chức năng đại</small>

điện bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của tập thể người lao động,

Ngồi ra, cơng đồn cịn tổ chức giáo dục, vận động người lao động.

<small>trong việc thực hiền kỹ luật lao đông, nâng cao ý thức phân đầu, béi dưỡng</small>

phat triển tay nghề cho người lao động, Cơng đồn tổ chức tun tuyển cho

<small>người lao động các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và các vănân pháp luật quy định quyển, nghĩa vụ của tập thể người lao động và người</small>

sử dụng lao động. Đơng thời, tổ chức cơng đồn cịn khuyển khích những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, khích lệ người lao động trong việc thực

<small>hiện tốt pháp luật lao đông vả nôi quy của doanh nghiệp</small>

Trong các vai trị đó, vai trở đại điện vả bao vệ quyền, lợi ich hợp pháp của người lao đồng mang ý ngiĩa quyết định hang đâu, các vai tro còn lai lâm cơ

<small>sở bỗ sung, tạo nên tăng vững manh cho hoạt động của cơng đồn ở Việt Nam.</small>

‘Vai vị trí va vai trị như vậy, tuy nhiên, thực tế cho thay đã có sự thay đổi khá rõ và ngày cảng sâu sắc hơn về hoạt động của các cấp cơng đồn ở Việt Nam, cụ thé la

<small>Khu vực hoạt động truyền thống của cơng đồn (kim vực quốc doanh, nhànước) đã bị thu hep lại (vi nhiễu nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyênnhân từ việc thực hiện cỗ phan hóa doanh nghiệp nha nước), trong khi khu vực</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

‘tr nhân đang lớn manh, dn đến sé lượng người lao đông gia tăng nhanh hơn. trước. Từ đó dẫn đền nhu câu can đổi mới phương thức thảnh lập cơng đồn, thu. ‘hut doan viên và tổ chức, hoạt động của công đoản.

“Xung đột vé lợi ích giữa người lao động va người sử dụng lao đông ngày. cảng lan rộng và đã xuất hiện nhiền cuộc đính cơng tự phat. Trong khi khơng phải ở đâu cũng có tơ chức cơng đoản hoặc cơng đồn vi nhiễu ngun nhân ma khơng thé đứng ra quy tu, khởi xướng vả lãnh đạo đính cơng theo đúng quy định.

<small>của pháp luật. Từ đó xuất hiện nhu cầu đại diện cho người lao đông. Cùng vớiđó, van để thương lượng tập thể, đổi thoại xã hội... hiện dang dãnh được nhiều</small>

sự quan tâm và được coi lả một trong những giải pháp quan trọng để tạo ra sự hài hòa, én định của quan hệ lao động ở Việt Nam. Theo đỏ, nhu cầu đại điện,

<small>vai trị của cơng đồn ở Việt Nam lại cảng trở nên bức thiết</small>

Với tinh cách là một tổ chức chính trị - xã hội, theo cách hiểu truyền

<small>thơng, cơng dodn thực hiện nhiêu chức năng, nhiệm vụ gắn bỏ mất thiết với việc</small>

thực hiên chức năng, nhiệm vụ của Nha nước, điểu đó dẫn đến trong nhiều.

<small>trường hợp chức năng chính của cơng đồn (chức năng đại điện) khơng đượcthực hiện théa đáng,</small>

<small>Bên canh đó, mỗi quan hệ giữa cơng đồn và Chính phủ, đại điện người</small>

sử đụng lao động đã có sự chuyển biển tích cực cả về lượng và chat. Những van để nảy không chỉ dừng lại ở mức quan điểm, chính sách ma đã được ghi nhận. bằng các quy định của pháp luật. Đây chính la những tién dé rất quan trong để ‘ao ra những chuyển biến mới mang tính tích cực cho hoạt động cơng đồn vơi

<small>‘hr cách là đại diện lao đồng trong quan hệ lao đông ở Viết Nam.</small>

‘Mit khác, thực tế giải quyết các van dé nay sinh trong quan hệ lao động, cho thấy, một cách tư nhiên đã xuất hiện các tổ chức (người) đại diện khi có xung đột trong q trình lao đơng, dic biết khi có đính cơng (như Tổ cơng tác

<small>giải quyết dinh cơng). Thực tế trong q trình giải quyết xung đốt thi cơ quanchức năng và người sử dung lao đông đã phải giải quyết thơng qua những datđiên khơng chính thức này và như vậy mặc nhiên tư cách của ho được công nhận.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

trong thực tế Điều đó cho thay đã có sự chuyển biển vé nhận thức của xã hội về việc tổ chức công doan thuộc Hệ thẳng của Tang Liên đoàn Lao động Việt Nam. là tổ chức đại điện duy nhất hay bên canh đó cân thừa nhân tổ chức đại diện lao động độc lap khác, và đây cũng là một áp lực đáng kể cho cơng đồn trong hoạt

<small>đơng với tư cách là người đại diện cho dù tính đại điện của cơng đồn có cịn“độc qun” nữa hay khơng,</small>

1.1.3. Các hành thức thực hiện quyén đại điệu lao động

Quyên của đại dién lao động có thé được thực hiện thơng qua các hình thức sau đây”:

~ Dựa vào tinh chất có thé chia thành: đại điện lao động trực.

<small>điện lao động giản tiép</small>

Đại dién lao động trực tiếp là hình thức đại diện mà thơng qua đó tổ

<small>chức đại điện lao đơng tác động va có ảnh hưởng trực tiếp đến quyển va lợi</small>

ích của người lao đơng như. việc ký kết thưa ước lao đơng tập thé, là thánh. viên hội dong tiền lương quốc gia, thảnh viên trong các thiết chế giải quyết

<small>tranh chấp lao động... Đại diện lao đồng trực tiếp có vai tro, ảnh hưởng quantrong tới đời sống của người lao động, Hình thức nảy có thé lam phát sinh,</small>

thay đổi hay chấm đứt một quan hệ pháp luật lao động hay nó có thé phát sinh, thay đổi hoặc chấm đứt quyên và nghĩa vụ cụ thé của tập thể lao đông!Š,

Bai điên lao đơng gián tiếp là hình thức đại diện ma sư tham gia cũa tổ ép và đại

<small>chức đại dién lao đồng chỉ có ảnh hưởng mang tính gián tiếp đến quyền vả lợi</small>

ích của người lao động như hoạt động tổ chức, quản lý lao động, san xuất

<small>kinh doanh, xử lý kỹ luật lao động... So với đại điền lao đông trực tiệp, mắcdù tâm ảnh hưởng tới đời sống cla người lao động còn khá han chế, nhưngđại diên lao động gián tiếp đã có vai trị khơng nhỏ trong việc can thiệp làm</small>

cho quyển của tập thể người lao động tăng lên, ngiĩa vụ của người lao động

<small>giảm di, đồng nghĩa với việc mức độ ảnh hưỡng gián tiép dén đời sống cia</small>

<small>“Tường Đụ học Lait Bì Nội G013), Giáo nh Lilt ao động Tệt Nim, Neb Công thận din, Bà Nội,12163 166</small>

<small>"Bio Ming Dip (015), Bat nn Ứng vaphp ted dat fnew dng ng tắn he</small>

<small>“sục n2 it an 160 Teplup, Ha NGA 2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

tập thể lao động ma trong một số lĩnh vực nhất định, tính chất đại diện nay khơng thể bị xem nhẹ!”

~ Dựa vào cơ sở (căn cứ) phát sinh hình thức quyền đại diện có thể chia

<small>thánh: Đại điện theo pháp luật va đại điện theo thöa thuận</small>

Đại diên lao động theo pháp luật là hình thức đại điện mà theo đó tổ

<small>chức (người) đại điện thực hiện quyển đại diện trên cơ sở các quy định củapháp luật. Hình thức này tao nên những lợi thé rat lớn về mat dia vi và tư cách</small>

pháp lý cho tổ chức đại diện, đây cũng là hình thức chủ yếu để thực hiện. quyển đại diện lao đông. Cụ thể bao gồm tham gia cùng các cơ quan hữu.

<small>quan hoạch định, xây dựng chính sách, pháp luật vé Tĩnh vực lao đơng, thamgia xây dựng và quy đính các điều kiến lao đồng tại đơn vi sử dụng lao động,</small>

kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động.

Đại điện lao động theo théa thuận lả hình thức mà qua đó tổ chức (người) đại điện lao động théa thuận, thương lượng với các chủ thể khác (chủ yến là người sử dung lao đông) nhằm giải quyết các vẫn để liên quan đền quan hệ lao động Trong điều kiện nên kinh tế thị trường phát triển va ở

<small>định, hệ thông tổ chức đại dién của các bén được ắc lập trên cơ sỡ tu nguyệnvà bình đẳng sé phát huy tác dụng rat lớn, bởi vi: () hình thức nảy được thiết</small>

lập trên cơ sở sự hiểu biết, tin cây va tôn trọng nhau vi vậy kha năng thực hiện.

<small>tất cao, (ii) ưu điểm của hình thức nay là tính mém déo, linh hoạt và được tiếpcân trên cơ sở phủ hop với những diéu kiên thực té, những nhu céu, mong</small>

én thiết thực của các bên vì những lợi ích chung ma hai bên cùng quan tâm Thêm nữa, hình thức nay cịn có thé hướng đến một mục tiêu cao hơn là

<small>tạo lap mồi quan hệ “hịa bình cơng nghiệp” giữa các bên trong quan hệ laođông Đương nhiên, sự thỏa thuận của các bên phải trên cơ sỡ pháp luật</small>

<small>Ngoài ra, quyển đại dién lao động cịn được phân chia theo các hình.</small>

thức thực hiên khác như. căn cứ vào chủ thể của đai diên lao đông phân chia thành hai loại 1a: tổ chức cơng đồn và tổ chức đại điện khơng thuộc hệ thống,

<small>"Dio Ming Đẩy G019), Bat độn deg vàpháp it đế độn lơ ng ng vẫn 9 ng:</small>

<small>“sục nôn Pett NHe 160 trgde,E NGỦ thai</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

công đoán”, căn cứ vào cấp độ và pham vi đại diện lao động phân chia thành

<small>tốn loại là: đại điên lao đông cấp quốc tế, dai dién lao đông cắp quốc gia, đại</small>

điện lao động cấp ving, ngành và đại điện lao động cấp đơn vi sử dụng lao đông”, căn cứ vao thời điểm tham gia quan hệ lao động phân chia thanh ba

<small>loại: đại dién lao động trước quan hệ lao đồng, đại diện lao động trong quanhệ lao đông và dai diện lao đồng sau quan hệ lao động</small>

Tóm lại, dù hình thức thực hiến quyền đại diên lao động là gi thì nó đều tơn tại trong quan hệ giữa giới chủ va giới thợ, giữa người lao đông va người sử dụng lao động, gắn lién với việc thực hiện quyền va nghĩa vu của người lao đơng. Chức năng chủ u của các hình thức thực hiên quyển đại điện lao động nhằm bao vệ quyển, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể lao đông trong

<small>Tĩnh vực đảm phán ký kết tha ước lao đồng tập thể, nội quy lao đồng, thời giờlâm việc, nghĩ ngơi, thời giờ nghĩ phép, an toàn lao đồng, vệ sinh lao đồng, tiênlương, tiên thưởng... Các quyền, lợi ích nay gắn bó mật thiết với q trinh phát</small>

sinh, thay di hay cham đứt quan hệ lao động. Mặt khác, các hình thức thực hiện quyển đại điện lao động déu chứa đựng yếu tô tự nguyên do tổ chức đại điện lao đồng la tổ chức do tập thể lao đông tư nguyện thảnh lập.

G Việt Nam, pháp luật xác lập các hình thức dai diện lao động, trong đó quy định cơng đồn la tổ chức chính trị - xã hội có quyền đại điện va bảo vệ. quyển, lợi ích hợp pháp của tập thể lao động. Hình thức đại điện thơng qua tổ

<small>chức cơng đồn được áp dung từ khi thiết lập quan hệ pháp luật lao đồng,</small>

thay đổi quan hệ pháp luật lao động va chấm ditt quan hé pháp luật lao động

<small>Hình thức đại dién thơng qua tổ chức cơng doan ở Việt Nam vừa mang tinh</small>

quyển lực Nha nước, vừa mang tính dân chủ, tự nguyện. Một mặt, tổ chức. cơng đồn thể hiện ý chi của Nhà nước thơng qua việc pháp luật quy định co

<small>cấu tổ chức, hoạt đơng của cơng đồn theo những ngun tắc chung, thống</small>

nhất, quy định cơng đồn là tơ chức có địa vi pháp lý đặc biệt, tham gia quan

<small>‘io Mang Đp (2015), Đi đột aoe và ép ớt về đi độn dng nồng tắn hưn và</small>

<small>‘teins ite Nam, No Trphjp, Ha Nose 3-50</small>

<small>‘Dio Ming Dip G01), Bat bln động app hated đi độn lo dng vững tắn hae</small>

<small>anc abd Hư ae Nhờ tnMvp,Eà Nộu trái</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

'hệ pháp luật lao đông với tư cách là chủ thể độc lập để thực hiện quyển han của trình. Mặt khác, cơng đồn ở Việt Nam hiện nay là tổ chức chính trị - xã

<small>hội rông rãi của giai cấp công nhân và người lao động tư nguyên lập ra</small>

1.2. Pháp luật về đại diện lao động.

1.2.1. Khái niệm pháp luật về đại điện lao động

Pháp luật vé đại diện lao động được ghỉ nhên trong cac công ước quốc tế, trong hệ thống pháp luật của các quốc gia nói chung va pháp luật Việt

<small>Nam nói riêng</small>

<small>ILO quy định pháp luật về đại diện lao đông trong các công tước quốc</small>

é Theo các công ước nay, pháp luật về đại diện lao đông được hiểu lả một chế định trong hệ thống pháp luật quốc tế bao gồm các quy phạm pháp luật ghi nhên quyển của người lao đông thông qua ý chí của minh để tham gia thánh lập và gia nhập vào tổ chức đại điên lao đông nhằm mục dich zúc tiến ‘va bảo vệ những lợi ích của người lao động”.

<small>Đồi với nhiêu quốc gia trên thể giới, pháp luật vé đại diện lao đồng có</small>

thể được ghi nhận trong dao luật riêng vẻ đại điện lao động (Nga, Trung

<small>Quốc, Singapore, Latvia...) hoặc được quy định trong pháp luật lao động(Chile, Nhật Ban, Campuchia, Han Quốc...) hoặc cả hai loại văn bản nêu trên.</small>

(Việt Nem...). Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia này, pháp luật vé đại điện lao đồng là một chế định trong hệ thống pháp luật quốc gia, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về thành lập tổ chức đại diện lao. đơng, tiêu chí dai dién lao đông, quy chế hoạt động, quyền, trách nhiệm của

<small>đại điển lao đông; mỗi quan hệ của dai dién lao đông với quan h lao động,mỗi quan hề của các loại đại dién lao động với nhau và với người sử dung lao</small>

đông, với Nha nước, những biên pháp dim bão cho t8 chức đại điện lao ding

<small>thực hiển.</small>

<small>Tai Viết Nam, pháp luật về đại diện lao đông được ghi nhân trong Bộluật Lao động và Luật Cơng đồn. Theo đó, pháp luật vẻ đại diễn lao đơng là</small>

<small>Dio Mơng Dip G019), Đi bn lan động php ted et độn lo đô vững tắn ung</small>

<small>“sec n2 it an 160 epg, Ha Nó với</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nha nước có thẩm quyền ban. ‘hanh để điều chỉnh hoạt động thảnh lập, tổ chức, dia vị pháp lý của đại diện lao động cứng như các cơ chế pháp ly bão đảm cho hoạt đông của tô chức đại

<small>điện lao động</small>

<small>Từ các cơ sở nêu trêắc định lã</small>

<small>khải niềm pháp luật vẻ đại diện lao động được</small>

thẫn quyền ban hành, điều chỉnh các quan hơ xã hội phát sinh trong q trình thành lập, 16 chức, hoat đông, địa vi pháp If cũng như việc đâm bảo

<small>hoat đông cũa tổ chức đại diện tao động,</small>

<small>1.2.2. Nội dungpháp luật về đại diện lao động</small>

~ Các quay đình vỗ thành lập và lỗ chức đại diện lao đồng

Pháp luật về thành lập và tổ chức đại diện lao động là tổng hợp các quy. pham pháp luật quốc tế hoặc quốc gia điều chỉnh nguyên tắc thanh lập, gia nhập vả hoạt động đại diện lao động, doi tượng tham gia thảnh lập, thủ tục

<small>thành lập, gia nhập và cơ cầu tổ chức đại điện lao động,</small>

~ Quyền và trách nhiệm của tổ chute đại điện iao động.

'Pháp luật về quyền va trách nhiệm của tổ chức đại diện lao đông la ting hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về khả năng xử sự của tổ chức đại diện lao động hoặc cách xử sư bất buộc mã tổ chức đại điên lao động phải

<small>thực hiện trong mỗi quan hệ với người lao động và người sử dung lao đông,~ Những đâm bảo pháp If cho hoạt động của tổ clúc đại diện lao độngPháp luật về bao đầm pháp lý cho hoạt động của tổ chức đại diện lao</small>

đông la tổng hop các quy pham pháp luật quy định những biện pháp bao dim

<small>về nhân sự, tai chính va các điều kiện cẩn thiết khác cũng như cách thức ma</small>

Nhà nước sử dụng để tạo ra cơ chế cho tổ chức đại diện lao động thực hiện

<small>chức năng của mình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

1.2.3. Ý nghĩa của việc điều chinh pháp luật về đại điện lao động Thứ nhất, pháp luật về đại điện lao đông là công cụ dé bảo về người Jao động trước sức ép của nền kình tế thị trường”?

<small>Trong nên kinh tế thị trường, khi sức lao động được thừa nhân là mộtloại hàng hóa mang tính đặc biệt thi tinh trạng người lao động lệ thuộc vàongười sử dụng lao đơng, sự phân hóa trong quan hệ chủ - thợ ngày cảng rõ nét</small>

Điều đó dat ra nhu cầu cấp thiết phải bảo vệ người lao động để giảm thiểu vị thể bắt bình đẳng của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ

<small>lao déng Pháp luật về đại diện lao đông là một công cụ hữu hiệu để đảm nhân.</small>

vai tro này, Pháp luật về đại diện lao đông quy đính cơ cầu, tổ chức, cách thức

<small>thành lập, địa vi pháp lý của đai diên lao đông, những bảo đảm dé đại diện laođông hoạt động hiệu quả. Thông qua hệ thống pháp luật quốc té, pháp luật quốcia, pháp luật vẻ đại điện lao đồng đã xác lập tổ chức dại dién lao đồng giữ một</small>

‘vi trí trung gian giữa người lao động va người sử dụng lao đông, la cầu nổi để

<small>dim bảo quyển, lợi ich hợp pháp của người lao động,</small>

Thứ hat, pháp luật về đại điên lao động là một trong những cơ số đã

<small>xây đựng quan hệ lao động hài hịa, ơn định và tiễn b</small>

Pháp luật về đại điện lao động vừa quy định khung để điều tiết quan hệ lao đồng phát triển đúng hướng, vừa ghi nhận sự chủ động của các bên trong quả trình mua bán sức lao động, Pháp luật vẻ đại diên lao động góp phan cân

<small>bằng vị thể của người lao động trong cơ chế hai bên. Trong mỗi quan hệ vớiNha nước, pháp luật về dai diện lao động cũng tạo cơ hội cho người lao độngđược thể hiện ý chí của minh thơng qua tổ chức đại điện mả minh đã lựa</small>

chon. Theo đó, méi quan hệ hai bên, ba bến được thiết lập, phát triển tạo cơ sở để xây dựng quan hệ lao đơng hài hịa, dn định và tiền bộ. Pháp luật không.

<small>can thiệp một cách trực tiép đến các chủ thể, điều nay là cẩn thiết va phù hop</small>

với nên kinh tế thi trường, tuy nhiên, Nha nước vẫn phải kiểm soát sự van

<small>‘Bio Ming Điệp (1015), Bat fn lao đồng và pháp ltt v đi độn lao đng: những vấn đổ bev</small>

<small>‘Bue ting im, Me Tephap, Ha NêugI0T “</small>

<small>* Dio Ming Điệp (2015), Bat độn lao đồng và giáp ltt đi độn lao đng: những vấn đổ ý lớn và</small>

<small>tae ting Fae en, Nỗi Rrghip, Hà Nông 108.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đông, phát triển của mồi quan hệ giữa đại diện lao đông va người sử dung lao động để tránh sự vi phạm quyên lợi của nhau, điều tiết được quan hệ lao động. ải hịa, Ơn định và tiền bộ.

<small>"Thơng qua sự ghí nhận của pháp luật các quốc gia vẻ đại diện lao đồng,tổ chức đại điên lao động đã trở thành một đối tác của người sử dụng laođơng Theo đó, người sử dung lao động phải có cách hành xữ, thai độ đúng</small>

đắn và hợp tac với tổ chức dat diện lao đông, đồng thời, cũng phải tao mot điểu kiện để tổ chức dai điện lao đông được thực thi vai trỏ đại diện của minh

‘Voi xu thể xây dựng pháp luật về đại điện lao động hiện nay, các nha

<small>lâm luật cén nhân diện những u tơ tích cực và yếu tổ tiêu cực tác động đến.quan hệ đại diện lao động Điểu kiện kinh tế, xã hội, sự thừa nhân của pháp</small>

luật, cơ chế cũng như thái độ của các chủ thé là những yéu tô tác đông đến quan hệ đại điện lao đơng Do đó, tủy từng điều kiện, hồn cảnh, thời điểm

<small>khác nhau, các nha làm luật cân phat huy những u tổ tích cực, han chế những</small>

u tơ tiêu cực để điều tiết quan hệ đại diện lao động một cách hiệu qua nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

KET LUẬN CHƯƠNG 1

Lao động là một hoạt đông không thể thiểu trong đời sông của zã hội

<small>Jodi người, vi lao động tạo ra của cdi vật chất ni sống tồn bô xã hội. Quanhệ lao đồng là một trong những mối quan hệ quan trong, anh hưởng lớn đền</small>

sự tôn tại và phát triển của xã hội. Chủ thé cơ bản trong mỏi quan hệ nảy 1a người lao động và người sử dung lao động, Đại điện lao động la sản phẩm của

<small>quan hệ mua ban sức lao đông được ác lập trên cơ sở quan hệ giữa người lao</small>

đông và người sử dung lao động, Ở đầu trong quan hệ lao động, khí ma người lao động ở vào vi tí bat lợi so với người sử dụng lao động xét vẻ mỗi quan hệ

<small>kinh tế va địa vi của họ thì ở đó có đại điện lao đơng, Đại diện lao đồng giữ vị</small>

trí, vai trở quan trọng đổi với tập thể lao đơng nói riêng vả đối với quan hệ lao. đơng nói chung và việc điều chỉnh pháp luật về đại diện lao động có ý nghĩa quan trong trong nên kinh tế thi trường, Để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đại diện lao đông thi việc hiểu, nắm vững những van dé ly luận vẻ đại diện

<small>lao động là vẫn để cơ bản, mang tinh nên tng cho việc nghiên cứu, rả soat và</small>

để xuất, kiến nghị hoàn thiên pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

CHƯƠNG 2:

TIEU CHUAN CUA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TỒN DIỆN VA TIEN BỘ XUYEN THÁI BÌNH DUONG VE ĐẠI DIỆN LAO DONG

VA ĐÁNH GIÁ SỰ TƯƠNG THÍCH VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM

2.1. VỀ quyền tự do thành lập, gia nhập các tô chức đại diện lao động cửa người lao động,

3.1.1. Tiêu chuẩn của Hiệp định Đôi tác Toàn điện và Tién bộ xuyên Thái Binh Dương về quyén tự do thành lập, gia nhập các tổ chức đại điện

<small>ao động của người lao dong</small>

Điều 2 Công ước số 87 năm 1948 về quyển tư do hiệp hội và về việc

<small>bảo vệ quyển được tổ chức của ILO quy định: “Người lao động và người sit</small>

dung lao động, khơng phân biệt dưới bắt ij} hình thức nào, đều không phải xin phép trước mà vẫn cô quyền được tỗ cinfc và gia nhập các tỗ chức theo sự. Tựa chọn của minh, với một điền kiện duy nhất là phải tuân theo điều lệ của

<small>chỉnh tỗ chúc đó</small>

Theo quy định tại Cơng ước 87 va các giãi thích chính thức cia Ủy ban

<small>vẻ Tự do hiệp hội của ILO, đổi tương áp dụng Công ước la tắt cả người lao</small>

động ma khơng có bat cir sự phân biệt nao (về nghề nghiệp, giới tính, tuổi tac, nguồn gốc xuất thân, dân tộc, quốc tịch, tinh trang hôn nhân, quan điểm tôn

<small>giáo, chỉnh trị... va không chỉ người lao đồng làm việc trong khu vực tư nhân.của nên linh tế ma gồm cả người làm việc trong khu vực cơng nói chung) đều</small>

có quyền tự do thanh lập, gia nhập hoặc không thanh lập, gia nhập tổ chức đại

<small>điện lao động</small>

<small>Công ước số 87 va Công ước số 98 của ILO chỉ có một ngoại lệ đối vớiđối tượng là những người lâm việc trong lực lượng quân đội và công an (khoăn1 Điều 9 Công ước số 87, khoăn 1 Điều 5 Công tước số 98). Theo đó, quyển</small>

thành lập, gia nhập tổ chức đại diện lao động của lực lượng vũ trang và cảnh. sat sẽ do pháp luật quốc gia quy định, tủy thuộc vào điều kiện cu thể của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Quyển tu do thành lập, gia nhập tỗ chức đại điện lao động cia người</small>

lao động theo quy định tại Điều 2 Công ước 87 được hiểu rất rộng. Bên cạnh quyển thành lập, gia nhập hay không thảnh lập, không gia nhập tổ chức đại điên lao động, người lao động cịn có quyển tư do trong việc quyết định tổ

<small>chức của mình có gia nhập, liên kết với t chức khác hay không. Điển nảyđẳng nghĩa với việc một tổ chức đại diện lao động đã được thành lập không</small>

thể là rao cân cho việc ra đời một tổ chức dai diện lao động khác, cả ở cấp doanh nghiệp vả các cấp cao hơn. Van dé nay đã được cụ thể hóa tại Điều 5

<small>Cơng ước số 87: “Các tổ chute của người lao đông và cũa người sử đăng lao</small>

động có qus

đồn hoặc tổng liên đồn đó đều có uy

các tổ chức quốc t của người lao động và người sit chung lao đông”. Đồng thời, Ủy ban về Tự do hiệp hội của ILO đã nhiều lan ra các quyết định khẳng, định van để nêu trên”

<small>212. Dinh giá sự tương thích của pháp luật Việt Nam với</small>

chuẩn của Hiệp định Đơi tác Tồn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bink

<small>Duong về quyên tự do thành lập gia nhập các t6 chức đại diện lao động</small>

hop thành các iiên đồn, tơng liên đồn, và mot td chức, liên gla nhập, đều có quyền liên kết với

<small>của người lao động</small>

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 189 của Bộ

<small>uất lao động năm 2012 (BLLĐ 2012), người lao động có quyền thành lập, gianhập va hoạt đơng cơng đồn theo quy định của Luật Công đoản năm 2012(Luật CB 2012). Theo định ngiĩa tại khoản 1 Điều 3 của BLLĐ 2012, ngườilao động dường như chỉ bao gồm những người có quan hệ lao động, khôngbao gồm những người làm công việc tự do, người làm việc trong khu vực</small>

kinh tế phi chính thức”,

<small>Bộ Tg ip và cic gavin the vit đnh cin Ủy ban TLO vỀ Ty do hp hội nim 2008, đem 313,315Xông đe" Sntển tin at dc dtd ho đồng wong mat ng ng cụ thông ca bể vộc‘hp mộttổ đúc di đến ao ng thác sản do ngân wong cũanghờ lo động Quen than ip 23</small>

<small>{tse âm din ca ngoời ho dng to at hn chọn củ Cn ngs ng sẹ ch han tự nhệnIndes chc ca người lo ng wong rệt domlingp nản ngời ào dang bm chon iy</small>

<small>“Thoin 1 Điều 3 BLLP nim 2011 gi thzh thngŠ'hợtơi ae dang” A người từ đã 15 mỗi ở lên, cbim vậc tho hợp đồng ho động, đoợc tì ương va chin se qu ý, điều hành cia nghời se</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>Tại khoản 1 Biéu 5 của Luật CÐ 2012 quy định "Người lao động làngười Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyểnthành lập, gia nhập va hoạt động cơng đồn”. Như vay, Lut CB 2012 còn thu</small>

‘hep đổi tượng so với BLLĐ 2012, đó là chỉ người lao động Việt Nam mới có

<small>quyển thành lập va gia nhập cơng đồn.</small>

<small>So với Công tước số 87 của ILO, luật pháp Việt Nam đã loại trừ một sốđổi tương người lao động mà đáng ra họ cũng phải có quyển thành lập va gia</small>

nhập cơng đồn, bao gồm: (i) Người lao động khơng phải lả người có quốc

<small>tích Việt Nam; (fi) Người lao đơng trong khu vực phi chính thức, người laođơng tư do, khơng có quan hệ lao đơng, (iti) Người lao động kam việc cho canhân, hộ gia đình (khơng phải là "cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” the quyđịnh tại Khoản 1 Điều 5 Luật CB 2012).</small>

<small>dụng lao đông cũng đã phát sinh những mâu thdign bão vé ho</small>

<small>Mặc dù BLLD 2012 và Luật CD 2012 loại trừ các đổi tương lao đơng,trên khơng có quyền thành lập và gia nhập cơng đoản, song Diéu 1 Điểu lêCơng đồn Việt Nam năm 2013 lai mỡ rồng đối tương người lao đồng có</small>

, song chưa có tổ chức đại

quyển này, cụ thể là: “Cơ quan, 16 chức nước ngoài. tổ chức quốc tế hoạt đông trên lãnh: thd Việt Nam (sau đập got clung là Cơ quan tổ chức, doanh

<small>nghiệp); người Việt Nam lao đông te do hợp pháp không phân biệt nghỉnghiệp, giới tinh tin ngưỡng tán thành Điều lẽ Cơng đồn Việt Nam tengun sinh loạt trong một tỗ chức cơ sở của Cơng đồn, đơng đồn phítheo quy diah thi được gia nhập Cơng đồn”. Bên cạnh đỏ, văn ban số</small>

238/HD-TLD ngày 04/3/2014 của Tổng liên đoàn lao động Việt nam hướng

<small>thi hanh Điều lệ Công doan Việt Nam lại hạn chế một sé đối tương laođông quản lý khơng có quyển thành lập và gia nhập công đoản Việt Nam:</small>

</div>

×