Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.55 MB, 92 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
|BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TU PHAP
TRUONG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC
HÀ NỘI2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP.
TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
<small>Mã số: 8380107</small>
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan Luận văn nay 14 công trình nghiên cứu của riêng tối.</small>
Các kết quả nêu trong Luật văn chưa được công bổ trong bat ky công tình nao khác. Các số liệu, ví du và trích dan trong Luận văn dam bảo tinh chính.
<small>ác, tin cậy va trùng thực,</small>
<small>Vi vậy, tôi viết Lời cam đoan nay để nghị Khoa sau dai hoc, Trưởng,</small>
Đại học Luật Ha Nội xem xét dé tơi có thé bảo vệ Luận văn.
<small>Tôi xin chân thành cm on!</small>
NGƯỜI CAM DOAN
<small>MỤC LỤC</small>
MỠ ĐÀU. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THANH TOÁN KHONG DUNG TIỀN MẬT. 7
1.1 NHUNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
KHONG DUNG TIEN MAT. 7 1.1.1. Khai niệm va đặc điểm của thanh tốn khơng ding tiễn mat 7 1.1.2. Vai trỏ của thanh tốn khơng đùng tiên mặt 8 1.1.3. Các hình thức thanh ton không ding tiễn mat 12 1.2. MỘT SỐ VAN ĐÈ CƠ BAN VE PHÁP LUAT DIEU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THANH TỐN KHƠNG DUNG TIỀN MAT. 4
<small>1.21. Pháp luật điền chảnh đổi với hoạt động thanh toản không dùng tiễn mat... 141.2.2. Khung pháp lý điểu chỉnh hoạt đơng thanh tốn không ding tiên</small>
1.2.3. Những yêu tổ ảnh hưởng đến hiệu quả điều chỉnh pháp luật đối với hoạt
<small>đồng thanh tốn khơng dũng tiền mặt. 3</small>
KÉT LUẬN CHƯƠNG I 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THANH TỐN KHƠNG DUNG TIỀN MAT VÀ THỰC TIỀN THI HANH 31
2.1. THỰC TRANG PHAP LUAT VE THANH TOÁN KHONG DUNG TIEN MAT. 31 2.1.1. Quá trinh phát triển và những thành tựu đạt được của pháp luật vẻ thanh
<small>tốn khơng dũng tiến mặt 313.1.2. Han chế, bắt cập của pháp luật thanh toán không ding tiên mat....37</small>
2.2. THỰC TIEN VỀ THỰC HIEN PHÁP LUAT VỀ THANH TOÁN KHONG DUNG TIEN MAT. “
<small>3.3.1. Những thành tựu đạt được 4</small>
3.2.2. Những bắt cập, hạn chế 45 KÉT LUẬN CHƯƠNG 2 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHAP LUAT VỀ THANH TOÁN KHONG DUNG TIỀN MAT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY49
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIEN PHÁP LUAT VE THANH TOÁN. KHONG DUNG TIỀN MAT Ở VIETNAM 40 3.1.1. Chủ trương, định hướng của Đảng về hoàn thiện khung pháp lý vẻ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. 4p
<small>3.1.2. Chỉnh sách, kế hoạch của Nha nước hoàn thiện khung pháp lý về thanhtốn khơng dùng tiến mặt 52</small>
3.2. NHỮNG GIẢI PHAP CỤ THE DE HOÀN THIEN PHAP LUAT VE THANH TOÁN KHONG DUNG TIỀN MAT VÀ BIEN PHAP BẢO DAM.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Thanh tộn nĩi chung là vẫn để quan trong, được xem là huyết machcia nên kinh tế, bên cạnh hoạt đơng thanh toan bằng tién mặt thi thanh tốn</small>
khơng ding tiên ngày cảng được phát triển va trở thảnh phương thức thanh tốn phổ biển trên héu hết các quốc gia trên thé giới, đặc biệt là của nên kinh tế nĩi chung vả trong hệ thống các tổ chức tín dụng nĩi riêng, thanh tốn
<small>khơng dùng tiên mat đĩng vai trị quan trong trong việc thúc dy và bão đầmcho các giao dịch dân sự, kinh tế. Thanh tốn khơng ding tiên mặt 1a một</small>
trong những nhân tổ gĩp phan hạn chế lưu thơng tiền mặt, cĩ vai trị rất quan.
<small>trong trong nên kinh tế. Bên cạnh đĩ, sự ra đời của thé thanh tốn đã đánh dâu.</small>
một bước tiền lớn cho cuộc sống hiện đại, mang lại những tiện ích to lớn cho
<small>các ngân hàng, doanh nghi</small>
<small>Đứng 6 gĩc đơ vĩ mơ thi thanh tốn khơng dùng tiên mặt cũng ding</small>
gĩp khơng nhỏ cho sw phát triển kinh tế x8 hội. Tuy nhiên, hiển nay thanh. tốn khơng dùng tiên mặt van cịn tổn tại những ri ro khơng chỉ đổi với ngân. ‘hang ma cịn đối với khách hang liên quan đến những van để như bao mật, rủi ro phát sinh trong giao địch thanh tốn. Theo xu thể phát triển của thị trường tai chính tồn điện, Việt Nam cn cĩ những giải pháp căn cơ để tạo lập hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tốn khơng dùng tién mặt phát triển trong tiối cảnh mới. nhất 1a trong bối cảnh phát triển của cuộc cánh mang cơng
<small>nghiệp 4.0, đặc biết là sự ra đời và ứng dụng nhiều thánh tru của cơng nghệđang đặt ra nhỉ</small>
<small>tốn Khơng ding tiên mat.</small>
<small>, người sử dụng địch vụ nay.</small>
để liên quan đến việc bao đảm an toan đối với thanh.
<small>Chính vì vay, tác gid quyết định lưa chọn dé tai “Thanh tốn khơng.dùng</small>
<small>uất hoe.</small>
<small>‘Van để thanh tốn khơng ding tiễn mặt, đã cỏ nhiễu nghiên cứu, phânmặt - một số vẫn đề pháp lí cần hồn thiện” làm luân văn thạc sĩ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tích một số phương tiện thanh toán cụ thé như tiên điện tử, thé ngân hang, cụ thể như: Luận án Tiền sỹ về phát triển thanh tốn khơng dùng tiên mặt qua. ngân hang thương mại ở Việt Nam của Tác giả Trinh Thanh Huyền, Học viện. ‘Tai chính 2012. Đề tai đã trình bảy những van dé cơ ban về thanh tốn không.
<small>ding tiên mặt qua ngân hang thương mai. Nghiên cứu thực trạng và dé xuất</small>
một số giải pháp để
Luận án tiên sỹ "Phát triển Dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cử tại
<small>Viet Nam", của Đăng Công Hoan (2015), trường Đại học Kinh tế </small>
-ĐHQGHN. Đề tải đã đánh giá được thực trạng phát triển của dich vụ ihát triển thanh tốn khơng dùng tiền mat;
<small>TIKDTM cho khu vực dân cư tại nước ta hiện nay, lâm rổ vai trỏ của các</small>
chính sách của Nha nước trong việc thúc đẩy và phát triển dịch vụ TTKDTM. cho khu vực dân cư. Đặc biệt dé tài đã đánh giá của TTKDTM đổi với với nến kinh tế va công đồng theo mơ hình héi quy theo chuỗi thời gian với các tiến: Tỷ lệ TTKDTM/TPTTT; GDP Bình quân đầu người và Tổng thu ngân. sách nhà nước hàng năm, dé thực hiện phân tích tương quan. Tuy nhiên để tai chi tập trung vào nghiên cứu thực trang va để ra giải pháp phát triển các dich
<small>vụ TIKDTM thông qua các phương thức hiện đại, có mức đơ ứng dụng cơngnghệ thơng tin cao như. Thẻ thanh tốn (thé ghỉ nợ, thé tín dung, thé trảtrước), dich vụ thanh tốn điện tit (Intemet banking, Mobile Banking, ví điện.tử...) phục vụ nhóm khách hang dan cu.</small>
<small>Luận văn thạc sỹ kinh tế, “Hoan thiện hoạt động thanh tốn khơng</small>
dùng tiễn mặt qua ngơn bảng tại Thành phổ Hé Chỉ Minh”, của Bui Thị Mỹ Huyền (2011), trường Đại học kinh tế TP. Hỗ Chi Minh. Bằng các luận cit khoa học vẻ TTKDTM qua ngân hàng kết hợp với thực tế, dé tai đi vào luân. giải cho sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động TTKDTM qua ngân hang, vai trò và những yêu tổ tác động đến hoạt động TTKDTM qua ngân hing Đặc
<small>biét, để tài đã dé cập đến những bài học kinh nghiêm trong hoat đông</small>
TTKDTM của một số nước để có thể áp dụng vào Việt Nam và những kết quả. đạt dojoc khi thực hiện Để án TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2006-2010
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Từ việc nghiên cứu hoạt động TTKDTM tai TP. Hỏ Chí Minh, để tai đã đánhgiá đojøc thực trang, tim ra nguyên nhân hoạt động nay cịn bắt cập và kẻm</small>
hiệu quả, va đính hướng, để xuất các giải pháp nhằm hồn thiện hoạt đồng
<small>TIKDTM qua ngân hang tại TP Hỏ Chi Minh.</small>
Để tải “Tiển điện tử: Thực tiễn va yêu câu về hoản thiện khuơn khổ
<small>pháp lý tại Việt Nam” do Vu Thanh toản, Ngân hang Nhà nước Việt Namchủ trì năm 2017</small>
Bên cạnh đĩ, nhiễu bai báo khoa học liên quan đến để tai thanh tốn khơng ding tiên mặt như :Thanh tốn khơng dùng tiên mặt. Cân gidi pháp chính tri - pháp lý tồn diện của tác giả Nguyễn Hồng Hai, Đặc san Tồn cảnh. Ngân hàng năm 2019. Bai viết đã đề suất một sơ giãi pháp hồn thiện hành. lang pháp lý về thanh tốn khơng dung tién mặt được dat ra trước hết lả để giãi quyết những bat cập, vướng mắc trong thực tiễn, định hình và ỗn đính các chuẩn mực ứng xử pháp lý cĩ liên quan, đẳng thời, bảo dam triển khai kip thời các chủ trương, chính sách của Đăng, Nhà nước, đồng bơ, thing nhất hĩa với pháp luật về tin dụng, ngân hang, các cơng cụ chuyé
<small>giao dịch dién tử, cho vay ngang hàng, cơng nghệ tai chỉnh (FinTech), thương.nhượng, ngoại hồi,</small>
<small>mại điện tử, an tồn thống tin mang, bí mật thơng tin khách hang, phịngchống rửa tiên, trách nhiệm dân sự, 6 tung.</small>
Bai báo khoa học "Nững rào cấn trong phát triển thanh tốn khong img tiền mặt ở Việt Nam” của tác gia Trinh Thanh Huyền đăng trên Tạp chi
<small>Ngân hang sơ 20 (tháng 11 năm 2010). Bai báo nảy phân tích được những,</small>
nguyên nhãn can trở sự phát triển của thanh tốn khơng ding tiền mặt, trong đĩ cĩ thanh tộn điện tử va thơng qua phương tiện kỹ thuật số như sự am hiểu của người tiêu dùng, cơ sở hạ tang kỹ thuật số và hảnh lang pháp lý. Tác
xuất việc hồn thiện từ cơ chế chính sách đến ha tang cơng nghệ tại Việt Nam. để phát triển địch vụ thanh tốn khơng dùng tiên mặt.
<small>- Bai báo khoa học “ nt triển thanh tốn khơng ding nén mặt tại Việt" của tác giả Đăng Cơng Hoan, đăng trên Tạp chỉNam, nhìn từ cơ số thực</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Ngân hang số 17 (thang 9 năm 2011). Bai báo đã phân tích thực tế phát triển.
<small>địch vụ thanh tốn khơng dùng tiễn mat trong những năm trước đó ở Việt Namvà đảnh giá là sự phát triển nhìn chung là manh min, cạnh tranh thiểu lành"mạnh va tiên ẩn nhiễu nguy cơ rũi ro cho khách hang sử dụng, Bai báo cũng để</small>
xuất một số giải pháp để đồng bộ hóa hạ ting dich vu, tăng cường liên kết giữa các tổ chức tin dung dé phát triển các dịch vụ thanh toán kỹ thuật số một cach đa dang và kết nói với các dich vụ khác của ngân hang,
<small>- Giáo trình luật ngân hàng (2015) của Trường Đại học Mỡ Hà Nội của</small>
đồng tác gia TS. Trần Vũ Hai va TS Vũ Văn Cuong Trong nội dung để cập đến hp luật về dịch vụ thành tuân, tác giả Trên Vũ Hải có đễ cập đến vân để pháp
<small>uật điều chỉnh hoạt động thanh tốn điện tử thơng qua thé ngân hing</small>
<small>Việc đi sâu nghiên cứu vẻ các vấn để pháp lí đất ra trong thanh tốn</small>
khơng dùng tiên mặt để làm rõ hơn một cách tổng thể khung pháp lí về thanh: tốn khơng ding tién mặt ở nước ta hiện nay thông qua việc đánh giá tổng thé
<small>vẻ thực trang thanh toản không ding tiên mặt, thực trang pháp lí vẻ thanh.</small>
tốn khơng dùng tiên mặt trong đó, tập trung đi sâu vao pháp luật vé việc điều
<small>chỉnh hoạt động quản ly nhà nước giữa co quan quản lý nha nước đổi với các</small>
tỗ chức tin dụng, tổ chức trung gian thanh toán, cung ứng dich vụ thanh tốn.
và tổ chức cá nhân có liên quan; pháp luật giữa các tổ chức tín dụng, tổ trung gian thanh toán, cung ứng dich vụ thanh toán với khách hàng, tổ chức, cá nhân sử dụng địch vụ thanh toán, kinh nghiệm quốc tế liên quan đến giao.
<small>dich thanh ton khơng dùng tién mặt</small>
<small>thanh tốn khơng dùng tién mặt, trên cơ sỡ phân tích đánh giá thực trang va</small>
chỉ rõ các bất cập, chỉ ra các đòi hỏi của phương phảp hoàn thiến pháp luật Ể làm sáng tỏ các đặc điểm pháp lý của.
trong luân văn nay hướng đến gop phân hoàn thiện pháp luật về thanh tốn. khơng dùng tién mặt. Với tinh hình như vậy, tác giả đã tăng cường sử dụng kỹ thuật, các phương pháp khoa học và kinh nghiệm của minh dé lam rõ vẫn dé 1ý luận va thực tiễn về thanh tốn khơng ding
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>3. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu</small>
<small>Đối tượng nghiên cứu. Luận văn tép trung nghiên cứu vé thanh tốnkhơng ding tién mét nói chung và hoạt động thanh tốn thơng qua phươngtiện kỹ thuất số tại Viet Nam nói riêng, một số vẫn để pháp lí cần hồn thiện.trên cơ sỡ nghiên cứu các quy đính pháp luật vẻ tín dụng, ngân hing và pháp</small>
luật có liên quan đến hoạt động thanh tốn khơng dùng tiễn mat đã được quy.
<small>định trong các văn bản quy pham pháp luật như Luật Ngân hàng Nhà nước</small>
'Việt Nam, Luật Các tổ chức tin đụng, Bộ luật dân sự và các văn bản hướng. dấn thi hành các Luật nay và các văn bản quy pham pháp luật khác có liên quan đến thanh tốn khơng ding tién mặt.
<small>Pham vi nghiên cứu. Luôn văn giới hạn phạm vi nghiên cứu những vẫn</small>
để lý luận liên quan đến thanh tốn khơng dùng tién mặt. Với vị trí là cơng,
<small>trình luận văn thạc sf, luận văn chỉ nghiền cứu đối với quy định pháp luật quyđịnh pháp luật về thanh tốn khơng dùng tiễn mặt và quy định pháp luật vẻ</small>
hoạt động thanh tốn thơng qua phương tiện kỹ thuật số tại Việt Nam Đồng. thời tác giả sẽ tìm hiểu quá trình thực thi pháp luật để chỉ ra những bắt cập vả những giải pháp vừa có có tính chung, vừa có tính cụ thể nhằm gúp phẩn đưa
<small>za giải pháp khắc phục những bat cập của pháp luật hiện hảnh vé thanh tốn.khơng dùng tién mắt 6 Việt Nam.</small>
<small>4, Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Để hoàn thành tốt dé tải, học viên sử dụng kết hợp các phương pháp</small>
nghiên cửu của luật học như. Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp điễn dịch, phương pháp quy nap, phương pháp thống kệ,
<small>phương pháp so sảnh, phương pháp tiếp cận hệ thông, phương pháp tiếp cận.liên ngành, phương pháp loại trữ... Và nhiều phương pháp nghiên cửu của cácngành khoa học xã hội nói chung cũng như ngành luật học nói riêng</small>
<small>Mục dich nghiên cửu của luân văn là làm sáng tỏ những vẫn để lý luận</small>
và thực tin vé pháp luật điêu chỉnh hoạt động thanh tốn khơng dùng tién mặt,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">từ đó đánh giá được thực trang pháp luật trong lĩnh vực này va để xuất một số
<small>giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật vả nâng cao hiệu quả thực hiện'Với mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiền cứu của luận văn là</small>
- Tổng kết, xây dựng khung lý luận cơ bản vé pháp luật TTKDTM tại
<small>Việt Nam.</small>
<small>- Banh giá thực trang pháp luật va thựcTIKDTM tại Viết Nam hiện nay.</small>
- Xây dựng phương hướng và một số dé zuất giải pháp hoàn thiện pháp.
<small>luật về TTKDTM</small>
<small>thực hiến pháp luật vẻ</small>
Ngồi lời nói đầu va phan kết luân, Dé tải được kết cấu thành 03 chương được bổ cục cụ thể như sau:
<small>Chương 1: Những vẫn dé lý luận cơ bản vẻ pháp luật thanh tốn khơng,dùng tiên mặt</small>
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thanh tốn khơng dùng tiền mat va thực tiễn thí hành.
<small>Chương 3: Phương hướng và những giải pháp hồn thiện pháp luật về</small>
thanh tốn khơng dùng tiễn mặt ở Việt Nam hiện nay
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>1.111. Khái niệm và đặc điểm cia dich vụ thanh tốn khơng đùng</small>
‘Thanh tốn khơng ding tién mat ra đời, dap ting sự phát triển vượt bắc của nên kính tế hang hóa. Ta có định nghĩa vé thanh tốn khơng dùng tiễn mat
<small>(sau đây viết tất là TTKDTM) như sau: TTKDTM lả cách thức thanh tốn.</small>
tiển hang hố, dich vụ khơng co sự xuất hiện của tién mặt ma được tiền hảnh. ‘bang cách trích tiễn từ tải khoản của người chi trả chuyển vào tai khoản của người được trả hoặc bằng cách bù trử lẫn nhau thông qua vai trỏ trung gian. của các tễ chức tín dung, Và do đó có thêm một hình thái nữa của tiễn đó là tiên ghi số (hay còn gọi la tién bút toán).
Sur vận động của tiễn tệ độc lập so với sự vận động của vat tư hang hóa cả về thời gian lẫn không gian. Việc giao hàng được tiến hành ở nơi này, trong thời gian nay nhưng việc thanh toan có thể thực hiện ở nơi khác, vào '+khoảng thời gian khác. Day la đặc điểm nỗi bật nhất trong TTKDTM, đặc biệt thể hiện rõ trong các hoạt đơng thanh tốn quốc tế. TTKDTM ngtifa là khơng có sự hiền điên của tiến mất trong thanh toản, tién mat chỉ hiện diện trong số
<small>sách, chứng tử kế toán. Để lâm được như vậy bất buộc các bên tham gia thanh</small>
toán phải mở tải khoản tại ngân hang để tham gia giao dich.
Như vậy, vai trò của ngân hang trong TTKDTM hết sức quan trọng, ngân hàng là một khâu trung gian để thực hiện giao dich thanh tốn thơng qua lệnh chuyển tién của các bên tham gia. Nếu ngân hang thực hiện tốt vai trò của minh thi TTKDTM ngày cảng phát triển manh mé và phát huy được vai
<small>trò to lớn của minh trong nén kinh tế hiện nay. Chính vi thé TKDTM có khá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>nhiều wu điểm như. Khơng có sự hiện điện của tiên mất nên sé tiết kiêm đượclương tién mặt trong lưu thơng, đỡ tốn chỉ phí phát hành, bão quản, thay thé</small>
tién mới, tiên để bị mất cắp, tiên giả... Tiết kiệm được chi phí giao dich do
<small>khơng phải mang theo lượng tiễn mặt lớn khí thanh tốn va khá an tồn cho</small>
người cằm tiên. Ngân hang sé chuyển tiên khí khách hing có u céu, tién phí
<small>giao dich nay rất thấp. Khi các bên tham gia thanh toán bắt buộc các bên phảimỡ ti khoăn và gũi tiên trong tài khoăn, chính vì thể lượng tiễn cất trữ trongdân cư sẽ giảm đi làm tăng khả năng thanh khoản trong NHTM. Mặt khác,</small>
Khi giao dịch qua ngân hàng thi Nha nước có thể kiểm sốt được ngn tiễn, lâm tăng tính mình bạch của các giao dich va hạn chế tinh trạng "rửa tiền”.
vụ TTKDTM là các dịch vu thanh toán qua tài khoản ngân hàng và một số
<small>dich vụ khác thực hiện thanh tốn khơng qua tài khoẩn ngân hằng". Như vậy,</small>
có thể hiễu, “dich vụ TTKDIM là loại hình dich vu được các NHTM cung cấp đỗ khách hàng thanh toản hing hóa và dich vụ qua tài khoản của khách hàng
<small>1.1.2. Vai trị của dich vụ thanh tốn khơng đùng</small>
Trong TTKDTM các bên tham gia phải mé tai khoản và gửi tiễn tai ngân hang nên sẽ tao ra được nguồn cùng tiên khá lớn sé tao diéu kiến huy,
<small>đông vn cho các ngân hàng Khi nguồn vốn huy động déi dao, các ngân hangsẽ tăng cường hoạt động tin dung, góp phẩn mỡ réng đối tương thanh tốn,tăng doanh số thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tién hang hoa, dich vụ mộtcách chính xác, an tồn, tiết kiếm tién của và thời gian. Vi vậy, méi quan hé</small>
giữa ngân hàng vả doanh nghiệp ngày cảng thất chất, tao điều kiện để doanh. nghiệp sử dung ngày càng nhiều các sin phẩm khác của ngân hang như. thanh.
Ehoăn 1 Điều 4 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thank
<small>foan không dig tiên mặt . l</small>
<small>2 Phát hiện địch vụ thanh tốn khơng đừng tiền mặt lai Ngân hàng Đầu hr và Phát triển.</small>
<small>Việt Nam ~ chỉ nhánh Cao Bang, Tác giả Lãnh Thi Thi, Luận văn Thạc sĩ Tải chính —Ngân hàng, Trường Đại học Kink tế Quốc dân nắm 2016.</small>
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>toán quốc té, tién gửi có kỹ hạn, tin dụng... Ngược lại ngân hang sé thu đượcnhiều nguôn lợi từ các doanh nghiệp thông qua việc bán các sản phẩm, dịch.</small>
vụ cũng như huy động được nguén vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp nay.
<small>Hon nữa, thơng qua các NHTM, Chính phủ có thé kiểm sốt được lượng tiênkhá lớn trong nên kinh tế. Do đó, khí Chính phủ sử đụng các biện pháp, cáccông cụ kinh tế dé diéu tiết nên kinh tế sé mang lại hiệu quả cao hơn Dich vụ</small>
thanh tốn qua tải khoản có vai trị quan trọng đổi với nên kinh té Có thể đánh giá rằng, nên kinh tế trong đó các chủ thể thanh tốn thơng qua phương tiện thanh tốn tiên mặt lả một sự phát triển vượt bậc, gop phan tích cực vao khâu lưu thơng hảnh hóa, đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thé. Tuy nhiên, từ sự phát triển của tién mặt đưới hình thức tiên giấy, tién kim loại, nên. kinh tế đã vấp phải một trở ngại lả khó có thể kiểm sốt được lượng tién mặt có trong nên kinh tế, nguy cơ lạm phát ảnh hưởng đến chính sách phát triển
<small>và sự quản lý vi mô của nha nước cũng như đời sống của từng người dân. Đó</small>
Ja khơng kể chi phi in, đúc, thu đổi tiên mặt la tương đối đáng ké được lẫy từ
<small>quỹ ngân sách nhà nước. Bên canh đó việc thanh tốn trực tiếp đơi khi khơngđáp ứng được nhu cầu của các chủ t</small>
kiệm chỉ phí. Khi xem xét vai trị của chế độ dịch vụ thanh tốn, có thể tiếp cân lợi ích từ các chủ thể khác nhau liên quan đền hoạt động nảy bao gồm chủ thể thực hiện địch vụ thanh toán, chủ thể sử dụng dịch vụ thanh toán và nhả nước, cụ thể la
<small>thanh toán vé sự an toan, tiện lợi vả tiết</small>
1121 Đối với
<small>"Ngân hàng Nha nước thực hiện dịch vụ thanh tốn nhằm mục đích thực</small>
hiện chính sach tiên tệ quốc gia lê chức năng ngân hàng trung wong Thông qua hoạt đơng dich vụ thanh tốn liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước đứng ra tổ chức, hệ thông tin dung có sự liên kết chất chế, có khả năng đổi pho với những,
<small>ri ro từ hoạt động kinh doanh tiễn tê mang lại, thơng qua đó Ngân hang Nha"nước thực hiện việc quản lý nha nước trên nh vực ngân hang được tốt hơn.</small>
<small>Kho bạc nhà nước thực hiện dich vụ thanh toán trước hết là nhắm mụcInte thực hiện dich vụ thanh tốn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>đích giúp đỡ các chủ thể sử dụng kinh phí từ quỹ ngân sich nha nước trong hoạtđơng thanh tốn và giảm áp lực chỉ trả bằng tiền mặt cho các chủ thể sử dụng</small>
ngân sách Bên canh đĩ, thơng qua việc thưc hiện dich vụ thanh tốn, cĩ thể kiếm tra, giám sát được hoạt động sử dụng kinh phi từ quỹ ngơn sich nhà nước.
Đối với ngân hang được phép thực hiện dịch vụ thanh tốn thì hoạt động này đem lại nhiều lợi ich. Trước tiên, hoạt động dich vụ thanh tốn cĩ thể dem lại thu nhập thơng qua việc thu phi địch vu tử những chủ thể sử đụng.
<small>dịch vụ thanh tốn. Bên cạnh đĩ, việc mỡ tai khoản và hình thức thanh tốn.</small>
qua tải khoản sé tao điều kiện cho tổ chức tin dụng va các tổ chức khác mở.
<small>xơng khả năng cùng ứng tin dụng cho nén kinh tế, thơng qua đĩ nâng cao hơn.lợi nhuận của mình, số du tiễn gửi trong tải khoản thanh tốn được coi là tiễn.</small>
gửi khơng ky hạn đối với ngân hàng nơi khách hing mỡ tai khoản 1.1.2.2. Đối với người chi trả và người tìm hướng.
<small>Đối với người chỉ trả và người thụ hưởng thì thơng qua dich vụ thanhtốn do các trung gian thanh tốn cũng cấp, người chỉ tr và người thụ hưởng</small>
cĩ thể thực hiện hoạt đồng thanh tốn nhanh chồng hơn, tiét kiệm chỉ phí và
<small>an tộn hơn. Khơng những thé, uy tin và năng lực tải chính của ngân hang sélà một sự bao đầm cho các bên tin tưởng nhau hơn trong các giao dịch thanh.</small>
tốn. Ngân hàng cũng cĩ thé hỗ trợ người chi trả va người thụ hưởng bằng các
<small>khốn tín dụng để nhanh chĩng hồn tất việc thanh tốn của minh</small>
11.23. Đối với nhà nước
‘Voi tư cach là chủ thé quan lý nên kinh tế, thanh tốn qua trung gian. thanh toan gép phén giảm áp lực tién mất đối với nên kinh tế, qua đĩ nha nước cĩ kha năng kiểm sốt lạm phát tốt hơn. Mat khác, việc sử dụng trung. gian thanh tốn cũng gop phan giúp nha nước kiểm sốt nguén thu nhập của. các tổ chức, cá nhân trong xã hội, do đỏ việc thu thuế thu nhập cũng hiệu qua
<small>hơn, tăng cường khoản thu cho ngân sách nhả nước. Ví dụ: theo quy định của</small>
Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 thi đối với những hĩa đơn mua hàng đầu. vào từ 20 triệu đẳng trở lên, doanh nghiệp chỉ được khẩu trừ thuế giá trị gia
<small>tăng nếu như cĩ chứng từ thanh tốn qua ngân hàng</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1.1.2.4 Đối với Rhách hàng bên trả tiền
<small>Người sử dụng dịch vụ thanh toán được lựa chọn và sử dụng các địch</small>
vụ thanh toán do tổ chức cung ứng dich vụ thanh toán cung cấp phủ hợp với
<small>quy định của pháp luật. Chủ tai khoản phải đảm bảo có đủ tiễn trên tài khoản</small>
thanh toán tại thời điểm ma giao dich thanh toán phải được thực hiện theo
<small>lệnh thanh toán mà chủ tài khoản đã lập, hoặc theo thöa thuận giữa chủ tải</small>
khoăn và tổ chức cung ứng dich vụ thanh tốn. Chủ tải khoản chíu trách nhiệm hoan tn về việc chỉ trả số tiên trên tài khoăn tiên gũi của mảnh Nêu
<small>không thực hiến đúng nguyên tắc quy định thì chủ tải khoản phải chíu phạttheo quy định của NHNN, TCTD. Thực hiện đẩy đủ, đúng các quy đính vẻ</small>
mỡ va sử dụng tai khoăn, giầy tờ thanh tốn theo mẫu do ngơn hang quy định. Cac chứng từ nộp vao ngân hang đều phãi lập theo mẫu in sẵn do ngân hang in ấn nhương bán Khi lap chứng từ phải ghi chép đẩy đủ các yêu tổ, chữ ký
<small>và con dẫu trên chứng từ phải đúng với chữ ký và con dấu đã đăng ký tại ngân.hàng. Moi trường hợp vi phạm kỹ luật thanh toán, quan lý giấy tờ thanh tốn.khơng chit chế bi kế gian lợi dụng chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách</small>
nhiệm vẻ mọi thiệt hai do đơn vị gây ra. Khi thanh toán qua Tổ chức cung
<small>ứng dich vụ thanh toán, người sử dụng dịch vụ thanh toán (sau đây goi lả</small>
khách hang) phải tuân thủ những quy định vả hướng dẫn của tổ chức cung.
<small>ứng dich vụ thanh toán vé việc lập chứng từ thanh toán, phương thức nộp,Tĩnh tiên ở tổ chức cũng ứng dich vụ thanh toán.</small>
<small>1.12 5 Đối với bên bán (bên tìm lưỡng)</small>
<small>Thơng thường chỉ áp dụng đổi với trưởng hợp sử dụng hình thức ủy</small>
nhiệm thu (UNT). Bên thu hưởng phải giao hang day đủ theo đúng hợp đẳng đã ký kết, lập giấy đòi tiền theo đúng thể thức đã thỏa thuận ghi trong hợp.
<small>đẳng, kiểm soát chat chế các chứng từ va nộp chứng từ thanh tốn vào ngân.hàng phục vụ mình đúng thời gian qui định. Nêu vi phạm điểu khoản ghỉ</small>
trong hợp đơng về chứng từ déu khơng có giá trị thanh tốn.
<small>lì</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>11.26 Đối với ngân hàng</small>
Tổ chức cung ứng dich vu thanh tốn (sau đây gọi lả ngân hang) phải kiểm sốt các chứng từ thanh tộn của khách hang trước khi hạch tốn và thanh tốn, bảo dam lập đúng thủ tục quy định, dau (nêu cĩ đăng ký mẫu) va chữ ký trên chứng từ thanh tốn đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hang (nêu
<small>ữ ký tay) hoặc đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng cấp (nếu là chữ kýđiện ti), khả năng thanh tốn của khách hang cơn đủ để chỉ trả số tiên trênchứng từ. Béi với chứng từ thanh toản hợp lê, được đăm bao khã năng thanhla</small>
<small>tốn ngân hàng cĩ trách nhiềm xử lý chính sác, an tồn, thuận tiên, sử dung</small>
tai khoản ké tốn để hạch tốn các giao dịch thanh tốn vả giữ bí mật về số dư.
<small>trên tai khoản tiên gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật. Khiphat sinh giao địch hạch tốn trên tai khoản tién gửi của khách hang, ngân.</small>
tảng phải gửi day đủ, kip thời giấy báo Nợ hoặc giấy báo Cĩ và cuối tháng. gửi bản sao số tài khoản tiên gửi hay giấy báo số dư tải khoản tiên gửi cho chủ tài khoăn biết. Ngân hàng được quyển tử chỗi thanh tốn đối với chứng từ
<small>thanh tồn khơng hợp lê, khơng được dim bảo khả năng thanh tốn, đồng thờikhơng chiu trách nhiêm vẻ những nội dung liên đĩi của hai bên kháchhàng Néu do thiêu sút trong qua trình thanh tốn gây thiệt hại cho khách hang</small>
thì ngân hang phải bồi thường thiết hại va tùy theo mức độ vi phạm cĩ thé bị
<small>xử lý theo pháp luật.</small>
Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, doan thể, đơn vị vũ trang, cơng dân Việt Nam va người nước ngồi hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đơn vi và cá nhân) được quyền Iva chọn ngân hang để mở tải khoăn
<small>giao dịch và thực hiện thanh tốn. Các đơn vi dự tốn Ngân hang Nha nướcmỡ tài khoản tại Kho bạc Nha nước. Viếc mỡ tải khoăn thanh tốn tại ngân.hang, Kho bạc Nhả nước và thực hiện thanh toản qua tải khoăn được ghi bằng,</small>
đồng Việt Nam. Trường hợp mở tải khoản và thanh tốn bằng ngoại tệ phải thực hiện theo Quy chế quản lý ngoại hồi của Chỉnh phủ Việt Nam ban hành.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>‘Ngin hang, Kho bac Nhà nước chỉ cung cấp sé liệu trên tải khoản khách hangcho các cơ quan ngoài ngân hàng, Kho bạc Nhà nước khí có văn bản của các</small>
cơ quan có thấm quyển theo quy đính của pháp luật. Khi thực hiện các dich
<small>vụ thanh toán cho khách hang, ngân hang được thu phí theo quy định củaThơng đốc Ngân hàng Nhà nước Các hình thức cơ bản vé thanh tốn khơngdùng tiên mặt bao gồm: Intemet banking, E-banking, Home banking, Phonebanking, Mobile banking, ATM, thẻ thanh toán, thé tin dung, séc, chuyển tiền.điện tử, uj nhiêm chi, uy nhiệm thu, thanh toán qua tải khoăn cá nhân, thanh:tốn online, Master card, Visa card</small>
Ở Việt Nam, đưới góc độ pháp lý, hiện nay có 5 hình thức thanh tốn.
<small>khơng đũng tiền mặt, đó là Séc, Uỷ nhiêm chi, Uỷ nhiệm thu, Thẻ thanh tốn.và Thư tín dung.</small>
Đây là các hình thức thanh tốn khơng dùng tiễn mất chủ yên nhất ở
<small>Viet Nam hiện nay,113.1 Sắc</small>
<small>chủ tải khoản, ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoăn của mình để tả chongười có tên trong séc hoặc trả theo lênh của người ấy hoặc trả cho người cảm.</small>
séc một số tiên nhất định bằng tiễn mặt hay chuyển khoăn
Bên cạnh đó, cũng có quan điểm cho rằng, “Sóc id giáp tờ cỏ giá do
<small>người ip phát lập, ra lành cho người ii phát là ngân hang hoặc tổ chute củngting dich vụ thanh toản được phép ciia ngân hing Nhà rước Việt Nam trích</small>
một s định từ tài Rhoản của minh để thanh toán cho người thw<small>ni</small>
Ở Việt Nam séc được đưa vao sử dụng theo quyết định của ngân.
<small>hàng số 57/NH-QĐ ngày 24/6/1987.113.2. Uf nhiệm chỉ</small>
<small>Uy nhiêm chi lá lệnh của người trả tiên cho ngân hang về việc tríchtiễn từ tải khoản của mình sang tai khoản chủ nợ. Đây 1a một hình</small>
<small>ˆ Go trình Lt Ngắn ng Vật Nam, Te Tin Vũ (chi Bie, X8 Giấ dục Vit amy trang 200</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">thức thanh toán khá phổ biến trong nên kinh tế khi các nước bắt đầu chuyển.
<small>sang néa kinh tế thị trường,1.1313. Up nhiệm tìm</small>
<small>Uỷ nhiêm thu là lệnh của người thụ hưởng, ra lệnh cho ngên hàng thu</small>
tiển của người mua hang.
<small>113.4 Thế thanh toán</small>
‘Thé thanh toán là một phương tiện thanh tốn khơng dũng tiền mặt ma người chủ thẻ có thé sử dụng để rút tién mặt hoặc thanh toán tién mua hang hoá, dich vụ tại các điểm chap nhân thanh toán bang thé.
<small>113.5 Taetin dung</small>
<small>được phát hành bai một tổ chức tai chính nhằm cung cấp một sự đảm bao trảtiên cho mét người thu hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng các</small>
điều khoản trong tin dung thư. So với nhiễu nước phát triển thì tại Việt Nam các hình thức thanh tốn khơng dung tiễn mất nảy chỉ mới xuất hiện va con tất nhiều bat cập trong qua trình sử dụng.
Pháp luật là nguyên tắc xử sự chung mả các chủ thể trong xã hội phải
<small>tuân thủ. Pháp luật không chỉ phản ảnh ý chí của giai cấp thơng tri trong zã</small>
hội ma còn đảm bão phủ hợp với sự phát triển của xã hội, có tác động tích cực đến sự phát triển của zã hội. Trong lĩnh vực TTKDTM, php luật nên có vai trị như "bả đổ” khun khich sự phát triển lánh manh của lĩnh vực này trong đời song xã hội. Với cách tiếp cận đó, pháp luật đổi với hoạt động TTEDTM.
<small>cần đầm bao những nguyên tắc như sau:</small>
<small>pháp luật cản điều chỉnh nhằm đảm bảo tự do trong hoạt</small>
động thanh toán của các chủ thể trong x hội.
<small>Thứ như</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Hoat động thanh tốn nĩi chung và TTKDTM nĩi riêng là một hình</small>
thức chuyển giao quyền sở hữu tai sin, dam bão cân bang quyên lợi va nghĩa vụ của các bên trong mốt giao dich kinh tế, đây là hoạt động gắn lién đến lợi
<small>ích vật chất cia các bên tham gia. Dưới gĩc đơ của ngân hang va các tổ chứccũng ứng dich vụ trung gian thanh tốn được zem 1a mét loại hình dịch vụ mahọ cung cấp cho khách hang - là một hoạt đơng kinh doanh, bi vây, khi điềuchỉnh hoạt đơng nay, pháp luật cén phải dm bão tính tự do trong kinh doanhvà sử dụng địch vụ của các chủ thể</small>
G gĩc độ khác, nguyên tắc bao đầm quyển tw do kính doanh, tư do giao dịch cịn ở chỗ, cùng với sự phát triển của cơng nghệ và mạng internet, các. hình thức thanh ton mới dua trên nên tảng cơng nghệ sẽ ra đời và cén được sử cơng nhận, cho phép của pháp luật để phát triển, tránh tinh trang “khơng. quản được thì cẩm từ phía các cơ quan quan lý nha nước.
<small>Thứ hat, pháp luật đãm bao an tồn trong thanh tốn, bao về quyền, lợi</small>
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân vả của nhả nước.
<small>TIKDTM là một hệ thống tương đối</small>
‘én ngồi nếu hạ ting cơng nghệ yếu kém Do vay, yêu cầu vẻ tính an toản.
<small>thương do su tấn cơng từ</small>
cũng như các biện pháp cẩn thiết để đảm bảo quyé
chủ thể là điều cẩn thiết trong hệ thống pháp luật để các chủ thể phải thực. hiện. Sự an tồn ở đây khơng chỉ 1a an toản vé lợi ích vật chất của các chủ thé
<small>mã cịn là sự an tốn vẻ thơng tin, cơng nghệ va an tồn cho cả hệ thống thanh.tốn dién tử cũng như hệ thơng tai chính.</small>
<small>Thứ ba, pháp luật cần đảm bảo trình tư thực hiện, xác nhân thanh tỗn.</small>
ig giữa tính thuận tiện, dé dang với yêu
Một trong những ưa điểm quan trọng của TTKDTM là tính thuên tiện,
<small>vé an tồn, bảo mật.</small>
nhanh gọn, khơng can qua các thao tác, thủ tục tốn nhiều thời gian như khi
<small>thanh tộn tại các điểm giao dich của ngân hing Tuy nhiên, trình tự thực hiện.</small>
cảng lỏng lo thi cảng dễ dang bị rị rỉ thơng tin vi sự bat cần của người dùng, hoặc su cĩ ý tấn cơng cia kế sấu, di kèm với đĩ là những nguy cơ lửa đão,
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">gian lân, chiếm đoạt tai sản. Trên thực tế, điều nảy hồn toản có thể giải quyết được bằng các giải pháp cơng nghệ Ngày cảng có nhiều cơng nghệ bao mật tiên tiền, hiện đại có thể đáp ứng được yêu cầu đăm bảo an toản, bảo mật mả vẫn dim bảo tính thuận tiện, phổ biển của các dich vụ thanh toán qua phương. tiện kỹ thuật số, van dé lä ngân hing va các tổ chức cung ứng dich vu trung
<small>gian thanh toán sẽ cân bằng như thé nảo giữa yêu tổ lợi nhuận, trình độ cơngnghệ hiện thời của mình với việc cập nhật cơng nghệ mới nhằm đảm bao antồn và lợi ích cho khách hing</small>
Chính vi thé, ngồi những quy đính pháp luật cụ thể điễu chỉnh van dé trình tự, phương thức thực hiện thanh ton qua phương tiện kỹ thuật sổ, các nhà
<small>lâm luật còn cần phải chú ý đến vẫn để trách nhiệm của bên cùng ứng dịch vụtrong việc liên tục cập nhật những công nghề bảo mật thích hop, cũng như chitđộng ứng phó, xử lý đối với những thủ đoạn ngày cảng tỉnh vi cla tôi pham cơng</small>
nghề cao. Bên cạnh đó, hệ thing pháp luật cũng cần tao cơ chế để người sử dung dich vụ thanh tốn qua phương tiên kỹ thuật số có thé chủ động bao vệ quyển,
<small>lợi ích hợp pháp của mình khi xây ra tranh chấp, gian lận trong thanh ton.</small>
<small>Thứ te, pháp luật cân dm bảo tính thơng nhất trong hệ thống pháp luật</small>
và trong nội dung, thẩm quyên quan lý nha nước.
<small>TIKDTM cũng mỡ đường cho việc thanh toản quốc tế giữa các đổi tác ở</small>
quốc gia khác nhau trở nên dé dang hơn, để dam bảo an ninh tiên tệ, khi các bên.
<small>trong giao dich ỡ các quốc gia khác nhau thực hiện thanh ton qua phương tiệnkỹ thuật số đồng thời phải tuân theo quy định về quân lý ngoại hỗi của nha nước</small>
<small>Bai vậy, hé thống pháp luật diéu chỉnh lĩnh vực nảy cần phải thông nhất, đồngbộ với pháp luật điều chỉnh các finh vực khác có liên quan. Việc quản lý các mơ</small>
tình thanh tốn thơng qua phương tiện kỹ thuật số khơng chỉ la thẩm quyền. riêng của Ngân hàng Nhà nước mà cịn của nhiễu chi thé khác như B6 Cơng
<small>Thương, Bô Công an, Bô Thông tin và Truyền thông vv. Điểu nảy sé giúp</small>
TTKDTM phát huy tối da những lợi ích của minh, giúp nhà nước thực hiện chức
<small>ning quản lý hiệu quả, dim bảo an ninh sã hội và an tồn cho hệ thống tai chính,</small>
đồng thời gidm thiểu tội phạm liên quan đền cơng nghệ va tải chính.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>1.2.2. Khung pháp lý đitiền mặt.</small>
Ngày 7 thang 3 năm 1960, Chính phủ ban hảnh Nghị định số 04/CP về thể chế thanh toán qua ngân hang. Ngày 27-5-1987, Hội đẳng Bộ trưởng, nay là Chính phủ ban hành Nghỉ định 80/HĐBT, uỷ quyển cho Tổng Giám đốc (aay là Thống đốc) NHNN Việt Nam ban hành các thể thức thanh tốn khơng dùng tiên mat. Ngày 27-5-1975, Tổng Giám đốc (nay là Thông đốc ) NHNN
<small>Viet Nam đã ban hành Quyết định số 70/NHQĐ về chế độ thanh ton khơngchỉnh hoạt động thanh tốn khơng dùng.</small>
dùng tiên mặt, trong đó có 5 thé thức thanh tốn không ding tiền mặt, gồm: séc chuyển khoản; uy nhiệm thu; wy nhiệm chỉ; thư tin dụng, nhờ thu nhân trả và hai thể thức thanh toán tiền giữa các doanh nghiệp nhà nước vả các đơn vị
<small>với nhau, gồm: thanh toán bù trừ và thanh toán theo kể hoạch. Thực hiện hai</small>
thể thức thanh toan nay, chỉ nhánh NHINN tinh, thành phố hoặc chỉ điểm. NHNN huyện, chỉ đóng vai trị 1a người tổ chức va hạch tốn số tiễn chênh lệch cuối cùng, của mỗi bên được thu về hoặc trả ra khi kết thúc thanh toán bù
<small>trừ hoặc số tiên phải trả thêm đổi với thanh toán theo kế hoạch Pháp lệnhNHNN và Pháp lệnh Ngân hang, HTX tín dung và Cơng ty tài chính có hiệu</small>
lực, nước ta có nhiễu loại NHTM và Kho bạc nha nước ra đời, việc thanh tốn
<small>ra ngồi hệ thơng một đơn vị cũng ứng dich vụ thanh toán trở nên khó khăn.Trước tinh hình đó, ngày 25-11-1903 Chính phủ ban hành Nghĩ đính</small>
91/CP vẻ thanh tốn khơng dùng tiên mat, thay thé Nghĩ định 04/CP ngày 7-3-1960 về thể lệ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước và Nghị định SO/HBBT của Hội đẳng Bộ trưởng nay 1a Chính phủ về việc uỷ quyền cho Tổng Giám. đốc (nay là Thông đốc) NHNN Việt Nam được ban hành các thé lệ thanh tốn khơng dùng tiễn mặt Sau 8 năm, ngày 20-0-2001, Chính phủ ban hành Nghỉ định 64/2001/ ND-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung img dịch. thanh tốn, thay thé Nghị đính 91/CP ngày 25-11-1993 của Chỉnh phủ vẻ
<small>thanh tốn khơng ding tién mat Trong 15 năm qua, Thống đốc NHNN đã banhành ba Quyết định về thanh tốn: 1/ Quyết đính 101/QĐ-NH ngày 30-7-1901</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">về thể thanh toán qua ngân hàng, 2/ Quyết định 22/QĐ-NH1 ngày 21-3-1904 về thé lệ thanh tốn khơng ding tiến mặt và 3/ Quyết định 226/2002/QĐ-NH
<small>ngây 26-3-2002 về Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứngdịch vụ thanh tốn. Chính phũ ban hảnh Nghi định số 30/CP ngày 9-5-1996</small>
vê Quy chế phát hanh va sử dung séc vả Nghị định số 159/ 2003/NĐ ngày
<small>10-12-2003 vẻ cùng ứng va sử dung séc, thay thé Nghỉ định 30/CP ngày 9-5-1996 của Chính phủ về phát hành va sử dụng séc</small>
<small>Ngày 24-12-1999, UBTV Quốc hội khoá X ban hảnh pháp lệnh số17/1999/PL-UBTVQHI0 vẻ thương phiếu. Ngéy 5-7-2001, Chính phi ban</small>
hành Nghị định 32/2001/NĐ-CP hướng dẫn chi tit thi hành Pháp lệnh thương phiếu. Thông đốc NHNN đã ban hành Quyết định vẻ séc Thông tư 07/TT-NHNN ngảy 27-12-1996 hướng dẫn thi hành Nghị định 30/CP của Chính phủ
về phát hảnh va sử dung séc, Thông tư 05/2004/TT-NHNN ngày 15-0-2004, hướng dẫn thi hành Nghỉ định 150/2004/NĐ-CP ngày 10-12-2003 của Chính
<small>phủ vé cung ứng va sử dung séc, Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN ngày </small>
11-7-2006 vé Quy chế cung img và sử dung séc, thay Thông tư 05/2004/TT-NHNN ngày 15- 0-2004 của Thông đốc NHNN hướng dẫn thi hành Nghị định 159/ ND-CP ngày 10-12- 2003 của Chính phủ về cung ứng và sử dung séc Quốc hội khố XI đã thơng qua Luật các cơng cụ chuyển nhượng, trong đó có séc.
<small>Qua việc Quốc hội, UBTV Quốc hội, Chính phủ và Thống đốc NHNN ViệtNam ban hanh nhiều văn ban pháp luật và phap quy về thanh toán qua ngân</small>
tảng, phan ánh sự quan tâm đến dich vụ thanh tốn khơng dùng tién mặt của nước ta. Tuy nhiên, thực tién thực hiện vẫn còn nhiều van để trong cơ chế, quy chế nến địch vụ thanh tốn khơng ding tiền mốt chưa phát triển như mong muôn. Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toan khơng ding tién mặt (TTKDTM) va Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 sửa đổi, bổ sung một số diéu của Nghĩ định số 101 (Nghỉ
<small>định 101 đã sửa đổi bỗ sung) đã tạo hành lang pháp lý góp phan điều chỉnh</small>
hoạt động TTKDTM trong nên kinh tế. Tuy vậy, trong bồi cảnh cuộc Cách
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>‘mang công nghiệp lẫn thứ từ dang tác động manh mé đến moi lĩnh vực trong</small>
nén kinh tế (trong đó có lĩnh vực thanh tốn) địi hỏi khn khổ pháp lý về hoạt động thanh tốn cân phải được tiếp tục hồn thiện, bổ sung để đáp ứng. tốt hơn cho nhủ cầu của người dân va phủ hợp với thông lệ quốc tế
Luật Ngân hàng nhà nước năm 2010 đã để cập đến khái niệm dịch vụ
<small>trung gian thanh toán, cũng như trách nhiệm quản lý cia Ngân hang Nha</small>
nước đổi với hoạt động nảy" nhưng vẫn chưa có những quy định cụ thể để điểu chỉnh hoạt động nay. Năm 2012, Nghị đính số 101/2012/NĐ-CP vẻ
<small>thanh tốn khơng dùng tiển mặt được thơng qua. Vẻ cơ ban, Nghị định nay</small>
củng một loạt văn bản sửa đổi, bd sung, hướng dẫn thi hành đã thiết lập cơ sở. pháp lý dé đâm bảo cho hoạt động cung ứng, sử dụng các dich vụ trùng gian. thanh tốn, trong đó đồng thời điều chỉnh hoạt đơng thanh tốn qua phương, tiện kỹ thuật số như. Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điểu của Nghỉ định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phi vé thanh tốn khơng ding tiễn mat; Thơng, tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian.
<small>thanh tốn, Thơng tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 sữa</small>
đổi, bd sung một số Thông tư quy định vẻ hoạt động cung ứng dich vụ thanh.
<small>toán và dịch vụ trung gian thanh tốn; Thơng từ 20/2018/TT-NHNN ngày.30/8/2018 của Ngân hang Nhà nước quy định về giảm sát các hệ thống thanhtốn vv.. Tuy nhíthời gian gin đây, dưới sự ảnh hưởng của cuộc cách.</small>
‘mang công nghiệp lẫn thứ tư cũng như sự phát triển vượt bac của công nghệ, thanh toản qua phương tiện kỹ thuật số ngày cảng phát triển, với nhiều hình. thức, phương tiện ngày cảng phong phú ma quy định pháp luật hiện hảnh vấn.
<small>chưa bao quát được hết</small>
<small>Chính vi vây, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước luôn dành sư quan tâm.</small>
và khuyến khích, tạo điều kiện để hoạt đơng hoạt động thanh toan không dùng.
<small>"ple 462010/08l12 Luật Ngân bảng Nhi mốc Việt ơn, ngủy 16 thing 6 xấm 2010, đn 6 thon 10;</small>
<small>diễn { hoàn 9 vt iu S2 Xhøện 3</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tiên mất nói chung và thanh tốn qua phương tiện kỹ thuật sé nói riêng phát triển
<small>mạnh mé và đúng hướng, Từ năm 2011, Chính phủ đã có Đỗ án đệ? manah thanh</small>
Tốn khơng dùng tiễn mặt tại Viet Nam giai đoan 2011-2015, đến năm 2016, lại
<small>tiếp tục phê duyệt Đỗ đa phát triển thanh tốn khơng cing tiền mặt tại Việt Nara</small>
giai đoạn 2016-2020, trong đó dé ra các mục tiên tổng quát như sau:
- Tao sự chuyển biến rõ rệt về thanh toan không ding tiền mặt trong nén kinh tế, lam thay đổi dan tập quan sử dụng các phương tiện thanh toán. trong xã hội, giảm chi phi xã hội liên quan đến tiễn mat, giảm tỷ lệ tién mặt trong lưu thông tính trên GDP, tién mat trên tổng phương tiện thanh tốn.
- Bam bio an ninh, an tồn và hiệu quả hoạt động ola các hệ thing thanh quyết toán, các dịch vụ, phương tiện thanh tốn khơng dùng tiển mặt, tạo
<small>lập cơ chế hiệu quả bao vé người tiêu dùng các dich vụ thanh tốn khơng dingtiên mất</small>
<small>- Thúc đẩy việc sử dụng thanh toán điện tử, giảm sử dụng tiễn mattrong các giao dich thanh toán giữa cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ.</small>
<small>- Năng cao hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý nhanước, minh bạch hóa các hoạt động thanh tốn trong nên kinh tế và thu nhậpcá nhân trong xã hội, góp phan vào cơng tác phịng, chẳng tham những, tiêu</small>
<small>Tir những mục tiêu tổng quất ở trên, Chỉnh phủ đã để ra những mục</small>
tiêu cụ thé như sau:
- Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiễn mặt trên ting phương tiên thanh
<small>toán ỡ mức thấp hơn 10%</small>
- Phát triển mạnh thanh toán thé qua các thiết bi chấp nhận thé tại điểm. ‘ban; nâng dân số lượng, gia trị giao dịch thanh toán thé qua các thiết bị chap
<small>nhận thẻ. Đến năm 2020, toàn thị trường có trên 300.000 thiết bị chấp nhận.</small>
thé POS được lấp đất với số lượng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao
ˆ thyät ann sổ 2545/QD-THengiy 20 thing 12 năm 2016 Quyết nh phì đệ ĐỀ pit trấn thon tốn,
<small>rồng đng tơn mát tụì Vit Ne ghi đoạn 20162030,</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Thúc đây thanh toán điện tử trong thương mai điện tử, thực hiện mục tiêu của Ké hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020 (100% các siêu thi, trung tâm mua sắm và cơ sỡ phân phốt hiện đại có thiét bị chấp nhận
<small>thé va cho phép người tiêu dùng thanh tốn khơng ding tién mat khi mua hàng,</small>
70% các đơn vi cùng cấp dich vụ điền, nước, viễn thông và truyền thơng chấp
<small>nhân thanh tốn hỏa đơn của các cá nhân, hồ gia đình qua các hình thức thanhtốn khơng ding tiên mặt, 50% cá nhân, hơ gia đính ở các thành phổ lớn sử dụngphương tiên thanh toàn không dùng tiễn mt trong mua sắm, tiêu ding)</small>
~ Tập trung phát triển một số phương tiên và hình thức thanh tốn mới,
<small>hiện đại, phục vụ cho khu vực nơng thơn, vùng sâu, vùng xe, góp phân thúc</small>
đẩy Tai chính toan dién (Financial Inctusion); tăng mạnh số người dân được tiếp cân các dich vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dan tử 15 tuổi trở lên có tai
<small>khoăn tại ngân hàng lên mức it nhất 70% vào cuỗi năm 2020</small>
Trên tinh thân coi trọng sự phát triển của thanh tốn khơng ding tiên
<small>mặt cũng như trước tinh hình đang va sẽ có nhiễu biển động lớn trong phương,</small>
thức thanh toán, đặc biệt là sự phát triển mạnh mé cia thanh tốn qua phương, tiên kỹ thuết số, chính phủ vả Ngân hang Nhà nước cũng đã có nhiễu nghiền. cứu, tổ chức các hội thảo cũng như các chương trình thí điểm từ khá sớm (chẳng hạn, việc thí điểm ví điện tử đã được thực hiện từ năm 2008). Đền nay,
<small>các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán qua phương tiện kỹthuật số đang từng bước được hoàn thiên va ban hành mới, tạo động lực và cơ</small>
sở cho những bước phát triển mới lâu dài của hoạt động này.
'Việc ban hành Nghị định 101 đã sửa đổi, bỗ sung bảo đâm tính đồng bộ với Luật Ngân hang Nha nước năm 2010, Luật Các t8 chức tin dung năm.
<small>2010, bởi vì những căn cử pháp lý làm cơ sở ban hành Nghỉ định số64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ quy định về hoạt động thanh</small>
tốn qua các 8 chức cung ứng hoạt đơng thanh tốn (trước đây) đã khơng con phủ hop. Nghĩ đính TTKDTM được Chính phủ ban hành đã tạo cơ sở để
<small>‘Ngan hàng Nhà nước ban hảnh các văn bn quy phạm pháp luật về thanh tốn</small>
<small>bì</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">theo thấm quyên như. Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dung tai khoản thanh toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ. thanh toán, Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dan hoạt
<small>động cùng ứng dich vụ TGTT, Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày</small>
31/12/2014 hướng dẫn vẻ dich vụ TTKDTM, Thông tư số
<small>22/2015/TT-NHNN ngày 20/11/2015 quy đính hoạt động cùng ứng va sử dung séc, Thông,tư 19/2016/TT-NHNN ngây 30/6/2016 quy định vé hoạt đông thẻ ngân hang(được sửa đỗi, bỗ sung tại Thông tư 26/2017/TT-NHNN),... Cùng với các văn</small>
ân hướng dẫn của Ngân hang Nhà nước vẻ hoạt động TTKDTM, Nghĩ định. nay đã tạo tién để quan trọng để các td chức thanh toán, tổ chức TGTT ban hành các quy định, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ tại đơn vị bảo dam hoạt động kinh doanh, hỗ trợ sự phát triển của thi trường và mang lại tiện ích phục ‘vu người dân, xã hôi. Lam tién dé cho các NHNN chỉ nhánh tỉnh, thanh pho
<small>thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt đồng thanh toán trên địa bản, tham.</small>
mưu cấp có thẩm quyển phát triển TTKDTM, cũng như xử lý các vi phạm nhằm dim bao kỹ cương và giúp cho cơng tac thanh tốn trong nên kinh tế
được diễn ra an toan, thơng suốt, góp phan vào phát triển kinh tế trên địa bản. ~ Nghị định 101 (đã được sửa đổi bé sung) cũng mở rộng phạm vi đổi
<small>tương được phép cũng ứng dịch vụ TGTT (việc cho phép các NHTM, chỉnhánh ngân hang nước ngoài cung ứng dich vụ Ví dién tit), im rõ thêm mộtsố từ ngữ (chủ tài khoản thanh toán, phương tiện TTKDTM, phương tiện</small>
thanh tốn khơng hợp pháp, dịch vụ Vi điện tử); quy định cụ thé hơn một sổ. vấn dé phát sinh về mở vả sử dụng tải khoản, sửa đổi điều kiện cung ứng dịch vụ TGTT và quy trình, thủ tục về Hỗ sơ cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ TGTT... Điểu do cho thay khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán trong nên kinh tế đã khơng ngừng được từng bước hồn thiện nhằm đáp ứng được yên câu thực tiễn đặt ra. Trên cơ sỡ Nghĩ định được ban hanh, các NHTM,
<small>các tổ chức TGTT đã chủ đồng ban hành các quy trình nghiệp vu, quy định.</small>
nội bộ nhằm điều chỉnh các hoạt đông thanh toán hướng dẫn thống nhất trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">toản hệ thơng. Các tổ chức cung ứng dich vụ TGTT được NHNN cấp phép đã
<small>tuần thủ khá đây đủ các quy định vé phạm vi cùng ứng địch vụ, điều kiên, quy</small>
trình, thi tục, hổ sơ xin cấp phép, phí dich vụ,.. heo quy đính của NHNN. Trong quá trình hoạt đơng, về cơ ban các tổ chức đã chủ động cập nhật, hồn. thiện các quy trình kỹ thuật nghiệp vu trong hoạt đồng để phủ hop với các quy
<small>định pháp luật tại Nghỉ đính, các Thơng tư liên quan, qua đĩ tao thuận lợitrong qua trình cung ứng dich vụ thanh tốn, dịch vụ TGTT.</small>
- Các đơn vị đã tuân thủ khá đây đũ các quy định vé mỡ và sử dụng tài khoản thanh tốn, ra sốt, ban hảnh các mẫu biểu phù hợp với dich vụ thanh tốn đang cung cấp, phổi hợp với các tổ chức TGTT đã được NHNN cấp phép để đa dạng hĩa dich vụ, sản phẩm cung ứng, thực hiện tốt chế độ thơng,
<small>tin báo cáo cia NHNN, chú trong đầu tu, nâng cấp, cải tién cơng nghệ, trang</small>
thiết bi va thực hiển quy trình bao mật thơng tin theo quy định liền quan đến. TIKDTM. Các quy định khác như giám sát hệ thống thanh tốn, phí, bồi
<small>thưởng thiệt hại, giải quyết tranh chấp, quyển va nghĩa vụ của các bên tham.</small>
gia... theo hướng dẫn của NHNN.
<small>‘Mac dù pháp luật vé thanh tốn khơng ding tiễn mắt đã diéu chỉnh một</small>
cách tổng thể hoạt động TTKDTM, tuy nhiên, cũng cĩ thể
<small>ảnh hưởng đến hoạt đơng TTKDTM, cụ thể là</small>
<small>thấy một số yêu tổ</small>
Thứ nhất thoi quen sử dimg tiền mặt trong thanh tốn vẫn cịn phỏ biển.
<small>Tiên mặt lả cơng cụ thanh tộn được wa chuộng của phan lớn người</small>
'Việt Nam và đã trở thành thĩi quen khĩ thay đổi của người tiêu dùng vả các
<small>doanh nghiệp. Mặc di vay, một bộ phân nhé người tiêu dùng cũng đang dẫn</small>
thay đổi thĩi quen sử dụng tiên mặt bằng thanh tốn thẻ. Sự phát triển của cơng nghệ dẫn tới sự chuyển đổi trong cách khách hang sử dụng thương mại. điện từ cũng như thay đổi hảnh vi thanh tốn trong mua sm tiêu ding. Trên thực tế, tỷ trọng thanh tốn bằng tiên mặt trong nên kinh té Việt Nam vẫn cịn.
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>lớn Phan lớn các giao dich thanh toán của khu vực dn cư nhưthanh tốn tiên</small>
điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp... van bang tiên mặt. Tỷ lệ tiên mAt/Téng phương tiện thanh toán đã giảm qua các năm, tuy nhiên Việt Nam. vẫn nằm trong nhóm nước sử dụng nhiêu tiên mat. Một tỷ lệ lớn người dân ở
<small>khu vực nơng thơn cịn chưa được tiép cận với các dich vu TTKDTM, do: (i)</small>
Cơ sỡ ha tang thanh toán (như hệ thống POS/ATM) phát triển va phân bổ chưa đều, tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, chưa phát triển rông ở địa. ‘ban nông thôn, chưa co sự liên kết, kết nôi rông khắp, nên chưa đáp ứng được yên cầu thanh toán ngày cảng đỏi hỏi sự thuận tiện, nhanh chồng va an toán.
<small>của người dân, đồi hỏi phải đầu tư nguồn vốn lớn nhưng chưa mang lại hiệu</small>
quả, (ii) Săn phẩm, dich vụ thanh toán chưa phủ hợp, ứng dung các dich vụ.
<small>thanh toan điền tử chưa nhiễu, mất khác, héu hết người dân Việt Nam mới chỉsử dụng các phương tiện thanh toán qua ngân hàng với các tiện ích sơ khai</small>
(như thé sử dung chỉ để rút tiễn mặt) trong khí mục tiêu cơ ban là thanh tốn. thì vẫn chưa đạt được kỳ vong, (iii) Các tổ chức phi ngân hang chưa tham gia
<small>sâu rộng vào việc cung ứng các dich vụ thanh tốn và quan trọng la chưa có</small>
nhiều sự kết nói giữa hệ thơng của các tổ chức với nhau, gây ra những hạn.
<small>chế cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp, đồng thời gây lãng phí lớn tiễnđầu tư của các đơn vị nay; va (iv) Thói quen, tâm lý sử dụng tiễn mất của người</small>
dân còn phổ biển.
Tint hai, là khuôn khỗ pháp lý chưa day đủ và đông bô để điều chỉnh. - Chất lượng hoạt động của hệ thông cơ sở hạ tang chung về công nghệ thơng tin va viễn thơng phục vụ thanh tốn điện từ đơi khi cịn chưa dim bảo,
<small>chưa đáp ứng được nhu cẩu gia tăng về hoạt đồng thanh toán trong nên kinh tế.</small>
Khuôn khổ pháp lý va cơ chế chính sách liên quan đến các dich vụ, phương tiện.
<small>thanh toán trực tuyển, điện tử mới, hiện đại, tiên do, tiên điện tử... 1ã những vẫn</small>
để mới, phức tap, cần được tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, sửa đổi, bố sung để đáp ứng yêu cầu thực tế và sự phát triển nhanh của cơng nghệ.
~ Hiệu lực của chính sách đổi với thực tế triển khai còn thấp. Hiện chua có các chính sách, cơ chế cụ thể, manh mẽ nhằm khuyến khich, wu đãi hỗ trợ
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">thanh toán điện tử phổ cập va phát triển, nhất la khuyến khích, ưu đấi cho các doanh nghiệp, các hô và cá nhân kinh đoanh bán lẽ trong triển khai thanh toán
<small>điện tử, thuyết phục khách hãng/người tiêu dũngThứ ba, là ba tang thanh tốn chưa hồn chỉnh</small>
<small>Thi trưởng thương mai điện từ và thương mai di động dang tăng trưỡng</small>
nhanh hon mức độ phát triển của ha tang thanh tốn, nó tao ra khoảng trồng va được xem là thách thức lớn nhất mã thi trường Việt Nam đang đối mặt Cơ sở ha
<small>tổng thi trường tải chinh còn chưa hoan thiện nên sự kết nổi liên thơngGateroperability) và tự động hóa quy trình (STP) cịn nhiễu hạn chế, các ngân</small>
hàng côn e ngại khi thiết lập Giao điện Chương tỉnh Ung dụng Mỡ (Open API)
để các doanh nghiệp cơng nghệ tai chính (Fintech) có th nói với hệ thống,
<small>ngôn hàng lỗi (Core Banking) của ngôn hảng để cùng cùng ứng dich vụ, do đó</small>
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp Fintech.
- Thách thức trong việc thay đổi mơ hình kinh doanh, mơ hình quản trị Sự địch chuyển tắt u tử số hóa đơn giản (CMCN lần thứ ba) sang sự sing taRhơng minh hóa dựa trên sự kết hợp cơng nghệ (CMCN 4.0) đang buộc các
<small>ngõn hàng trong nước phải xem xét lại cảch thức hoạt đông kinh doanh của</small>
minh, có những điều chỉnh để phi hợp với xu hướng quản trị dua trên trí tuệ
<small>nhân tao, mơ hình ngân hàng di đông, ngân hang không giấy, ngân hang số</small>
<small>- Việc phát triển các kênh phân phối mới, các sản phẩm dich vụ ngân.hàng hiện đại, mang tính tích hợp cao. Chúng ta đang sông trong một Thể giới</small>
siêu kết noi (Hyperconnected world) với những tin nhắn trực tuyến, mang xã hội, máy tinh bảng cảm ứng đa điểm (multi-touch tablets) va hàng loạt cơng nghệ sinh hoc, số hóa khác”, khách hang sẽ dai hai tiên ích dich vụ ngânhang
<small>có khả năng tích hợp trên cing một thiết bi, cho phép ho có thé sử dụng các</small>
dich vụ di động tại bat cử nơi nao, bat cứ thời gian nao. Do đó, diéu các ngân
<small>ogle Fhunce Anerl bio cio ring 99% sổ người ding Itemet ð Úc cổ tần kiểm các dich</small>
<small>ho vy thể chấp trực hyện và đình mg bin từ dn 11 tổng đồ tần di các ảnh vụ nộ trước hi bmhan mệt hủ cứng cập cồn năng và ân hộ vớiho. gun’)</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">hàng trong nước cân chú trong là tối đa hóa tréi nghiêm khách hãng dựa trên việc nắm bắt vả hiểu rõ xu hướng trên.
<small>~ Hạn chế về nguôn lực tai chính trong đầu tư cơng nghệ, thiểu trungtâm dif liêu dự phòng. Việc các ngân hàng nhỏ và vừa chưa có/chưa đủ tiémlực xây dựng trung tâm dữ liệu du phịng, hoặc nêu có thi trung tâm nảy chưa</small>
đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia tác động không nhỏ đến van để an ninh CNTT trong bồi cảnh công nghệ phát triển ngay cảng tiên tiền và tinh vị, dé dẫn đền.
nguy cơ mat quyền kiểm soát hệ thống của các TCTD.
- Ri ro công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển ngày. cảng tinh vi của công nghệ số kéo theo sự gia tăng những lỗ hồng bảo mật,
<small>tạo điều kiện cho nhóm tơi pham cơng nghệ cao, tin tấc (hackers) hoạt dingngày cảng thưởng xuyên. Thêm vào đó, sự gia tăng khơng ngừng của các sin</small>
phẩm tải chính xuyên biên giới va các sin phẩm tải chính phái sinh trong bồi cảnh hội nhập là cũng là nguyên nhân khiển hạ tang an ninh mạng trỡ nên vô củng quan trong đối với các ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân. lực, không chi lả vé trình độ nghiệp vụ ngân hàng mả cịn là kỹ năng về vận. hành cơng nghệ sổ, tinh tuân thi về quy trình vận hảnh cung ứng sản phẩm.
<small>dịch vu ngân hang trong môi trường công nghệ cũng là một thách thức cầnquan tém.</small>
- Yêu cầu chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn vả thơng lệ quốc tế: Để dam bảo tính liên thơng và hiệu quả trao đổi dữ liệu của cơ sở ha ting tai chính, việc tuân thủ vả tién tới áp dung day đủ các chuẩn mực giám sát trong thanh. toán cũng như tiêu chuẩn quốc tế vẻ an toàn dir liệu thẻ PCL/DSS, cơng nghề
<small>mẽ hóa số thé (tokenization) la đặc biết quan trong. Theo đó, trong thời gian.</small>
tới, NHNN cần nghiên cứu, áp dụng chuẩn tin điện tải chính tồn cầu ISO 20022 đổi với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hing IBPS, hệ thống thanh toán các giao dich bán 1 ACH; đồng thời chỉ dao xây đựng tiêu chuẩn. thé chip nội địa, cập nhập những tiền triển cơng nghệ thanh tốn thé mới vả thực hiện ké hoạch chuyển đổi từ thẻ tử sang thé chip tại Việt Nam, dam bao thống nhất việc quan lý, định hưởng kỹ thuật đổi với ha tổng thanh toán thé
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Thứ te là dịch vụ thanh toán bằng phương tiên điện từ chưa được sửdụng rộng rấi</small>
<small>~ Dich vụ, phương tiện thanh toán phục vu các giao dich bán lễ, giá trịthấp trong khu vực dân cư chưa thực sự hiệu quả, tiên loi, do việc say dựng Hệthống thanh toán bit trừ điện tử tư động cho các giao dịch ngân hang bên lẻ</small>
(ACH) tiên hành còn chậm, do đây là van dé mới, Việt Nam vẫn đang trong. giai đoạn nghiên cứu, lựa chọn mơ hình phủ hợp với điều kiện thực tiễn. Hệ
<small>thống thanh toán điên tử liên ngân hang (IBPS) do NHNN quản lý và vận.hành đóng vai trị là hệ thống thanh tốn xương sơng, quan trọng nhất của nên.</small>
kinh tế Tuy nhiên, hệ thống IBPS được thiết kế để phục vụ các giao dịch.
<small>thanh tốn giá trí cao, thánh viên là NHNN Chỉ nhánh tỉnh, thành phố va các</small>
tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngồi, chưa mỡ rộng cho tat cả lỗ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn có thể tham gia. Hệ thơng.
<small>IBPS không xử lý chuyên biết cho các giao dich thanh toán bán lẽ (thường là</small>
các giao dịch thực hiên 24/7, có giá ti nbé, số lượng giao dich trong ngày lớn,
cách thức thanh quyết tốn va bù trừ khơng giống như thanh tốn bản bn) ~Phát triển vả ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán điện tử phục vu chỉ tiêu công vụ của các cơ quan, đơn vị sử đụng NSNN chưa được triển khai
<small>xông khắp, do đây là những vấn để liên quan đến điều chỉnh cơ chế, chính sich</small>
và hiện cịn ý kién khác nhau về phương tiện, mơ hình phù hợp với Việt Nam.
<small>~ Gia trị va số lượng giao dich thanh toán thé qua POS, mPOS chưanhiễu, nhất lả thanh toán thẻ nội địa qua POS, thanh toán trực tuyển trong</small>
thương mại điên tử còn thấp (bán hàng qua mạng nhưng khi thanh toán vẫn. chủ yêu bằng tién mặt), thực tế triển khai cũng còn những bat câp, can được xử lý, như đơn vị bán hàng vẫn thu phụ phí khi khách hang thanh toán bằng,
<small>thé, việc quản lý các dai lý chưa chit chế, chất lương hàng hóa, dich va</small>
thương mai điện từ còn han chế đi kèm với khâu giải quyết khiếu nai của người mua hàng chưa được lam tốt, biểu phí dịch vụ thé của một số ngân.
<small>hàng có nhiễu loại, cách thức cơng bộ, trình bảy thơng tin thu phí cổng chưa</small>
<small>+</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">rõ rang, dé gây hiểu lâm, bức xúc cho khách hang va những nguyên nhân.
<small>khách quan va chủ quan khác, nên chưa góp phan được nhiều trong việc giảm.thanh tốn bằng tién mặt.</small>
- Phí đổi với các giao dich thé tại POS vấn còn là trở ngại. Theo tim hiểu, ngân hảng đang áp dụng mức phí chiết khâu đối với các đơn vị chấp nhận thẻ từ 0-0,5% giá trị giao dịch đối với thẻ nội địa. Với thẻ quốc tế, mức
<small>phi này dao động 1,5-2%, chưa sắt với thực tế hiện tai, nhất là đối với các cơ</small>
sử bản lẽ hàng hóa và dich vụ thuộc loại nhé và siêu nhõ. Điều may khiển một số điểm bán lễ thu phụ phi giao dịch, gây tâm lý ngại thanh tốn bằng thé cho khách hàng, khơng khuyến khích dịch vụ phát triển. Tuy nhiên, các thành viên.
<small>của Hiệp hội các nhà bán lễ Việt Nam hiện déu tuân thủ quy định khơng thu</small>
phụ phí sử dụng thé tại các điểm kinh doanh của minh
<small>~ Châm áp dụng xu hướng mới trên thể giới trong thanh toán điện từ:Sinh trắc học, NFC, QR Pay trên nên tang QR code... Ngay cả mPOS - giãi</small>
pháp chấp nhận thanh toán thé théng qua các thiết bi di đông, vốn được đánh. giá là bước đột phá, cho phép các điểm kinh doanh bán lẻ chấp nhận thanh. toán thé ngân hàng moi nơi ~ moi lúc kể cả khi nha bản lẽ, từ doanh nghiệp cho đến hộ kinh doanh cá thé, đang di chuyển trên đường, ngay trên điện thoại di đơng hoặc máy tính bang của mình với nhiễu tinh năng tiện ích và
<small>đặc biệt ka chỉ phí rẽ... cũng chưa được áp dụng rộng rỗi ở Việt Nam.Thứnăm, là cơng tac trun thơng cịn han chế.</small>
Cơng tác thơng tin tuyến truyền cho người dân về các phương tiện, dich vụ TTKDTM đã có nhiều cố gắng nhưng van chưa được đẩy manh và kịp thời. Một số yêu tổ khác gây cân trở, e ngại, hạn chế sử đụng thanh toan điện tử như lửa dao qua mang, trình độ văn minh thương mai, tâm lý ngại tiếp cận với
<small>công nghệ mới, lo ngại vé an ninh an toản, ngại công khai thu nhấp, doanh thu,</small>
sử dụng tiên mat với những muc đích khơng minh bạch... Một sơ <small>phương tiên.thơng tin đại chủng cịn q tập trung vảo việc phản ánh một số trục tric kỹ"</small>
thuật, những mất tiêu cực hoặc hiến tương khơng có tính phổ biển, góp ý
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">khơng có tinh chất xây dựng, nên phân nảo ảnh hưỡng bat lợi đến phát triển
<small>các dich vụ thanh toán điện từ vả tác động tới tâm lý người dân</small>
<small>Thứ sán, là gian lân trong lĩnh vực thanh tốn, trong đó có tơi phạm sử.</small>
dụng cơng nghệ cao có xu hướng ngày cảng gia tăng và khó kiểm sốt
<small>Tơi pham trong lĩnh vực cơng nghé cao, thanh toán thé qua POS, thanh</small>
toán điện tử gin đây có những diễn biển phức tap với những hành vị, thủ đoạn.
<small>mới, tinh vi hơn Bên cạnh những wu điểm như nhanh chóng, thuận tiện va tiếtkiêm chi phí, các dich vụ, phương tiên thanh toán điền tit cũng tiém an rủi rocho ngân hang và cho khách hang trong quá trình sử dụng dich vụ; va thực tế</small>
thời gian vừa qua cũng đã xảy ra một sé vụ việc, sự cổ rũi ro, gian lận gây ảnh.
<small>hưởng dén quyền lợi của ngân hàng và khách hàng, Các biên pháp bão dm an."ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán điên từ quan trọng, các dich vụ thanh.toán dựa trên công nghệ cao cẩn tiếp tục được tăng cường, thường xuyên cấpnhật Các biện pháp, ché tải xử lý vi phạm cân được quan tâm và thực hiện hiệuquả hơn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Thông qua nghiên cửu tại Chương 1, người viết rút ra một số kết luận.sau day:</small>
- Thanh tốn khơng đùng tién mặt là là cách thức thanh tốn tiễn hang
<small>hố, dich vụ khơng có sự xuất hiện của tién mất ma được tiền hành bằng cách.trích tiên từ tài khoăn của người chi trả chuyển vào tải khoăn của người được</small>
trả hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thơng qua vai trị trung gian của các tổ chức tin dung. Và đo đó có thêm 1 hình thai nữa của tiền đó 1a tién ghi số. (hay cịn gọi 1a tién bút tốn).
<small>- Thanh tốn khơng ding tiên mắt có vai trị quan trọng đối với nên.</small>
kinh tế va tổ chức cung ứng dich vụ thanh tốn, trung gian thanh toan, doanh:
giữa tính thuận tiện, dé dang với yêu cầu vẻ an toản, bảo mất đảm bảo tính thống nhất trong hệ thong pháp luật va trong nội dung, thẩm quyển quản ly
<small>nhả nước. Pháp luật vé thanh tốn khơng ding tiễn mặt đã được cơ quan ban</small>
thành tương đối đây đủ, tử Luật, Nghị định, Thơng tư... Tuy nhiên, q trình.
<small>phát triển của khoa học công nghệ cổng như việc ứng dụng khoa học công,</small>
nghệ trong lĩnh vực này nên nhiễu vẫn để phát sinh, anh hưởng đến hoạt động thanh toán không dùng tién mất.
Những nội dung lý luân này là cơ sở dé đánh giá thực trang pháp luật
<small>‘thi hành pháp luật & Chương 2.và thực</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">21. THỰC TRẠNG PHAP LUAT VE THANH TỐN KHƠNG DUNG TIỀN MAT
Để phát tnén TTKDTM trên cơ sở quy đính của Nghị định 101/2012/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung), các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dich vụ TGTT đã manh dan đầu tu cơ sở hạ tang phục vụ cho hoạt động TTKDTM, tnén khai, nâng cấp các hệ thống may chủ, phan mềm ngân hang lối, phân mém chuyển mạch va quan ly thẻ, phân mềm
<small>‘bao mật,.. đảm bảo cung cấp cho khách hằng các dich vụ thanh tốn tiện ích,</small>
an tồn; tạo điều kiện kết nói với các tổ chức TGTT, đơn vị cung cấp dich vu để mỡ rộng mang lưới đơn vi/dich vụ chấp nhận thanh tốn qua ngân hang,
<small>quảng bá, khuyến khích khách hang sử dụng các dịch vụ TTKDTM thông qua</small>
các chương trình khuyến mãi, ưu đãi, tích điểm đổi quả,... Tinh đến cuối thang 6/2018, trên tồn quốc có trên 18.280 ATM và trên 289.070 POS đang hoạt động
<small>(tăng tương ứng 5,53% và 14,14% so với cùng kỳ năm 2017), POS hiện đã được</small>
lắp đặt tại haw hết các cơ sỡ, chuỗi phân phối, bản lễ, khách san lớn, đang mỡ
<small>xông đến các đơn vi cũng cấp dich vụ công (cơ sở ÿ tế, bệnh viện, trường học,..)Các quy đính liên quan đền phí, bồi thường thiết hai, giải quyết tranh chấp,thông tin, báo cáo... được các đơn vị câp nhật, ap dung thơng nhất với các quyđịnh, quy trình nghiệp vu của các dich vụ cung cấp tối khách hing Ngânhàng Nhà nước chỉ nhánh các tinh, thành phố với vai trở là cơ quan quản lý</small>
nhà nước, định hướng phát triển TTKDTM trên dia bản, quản lý và thu thập thơng tin, nấm bắt tỉnh hình triển khai, thực hiện Nghỉ định 101 (đã được sữa đổi, bỗ sung) của các tổ chức cung ứng dich vụ thanh toán và TGTT trên địa.
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">bản đã có những đánh giá tích cực vé việc tuân thủ pháp luật của các đơn vị,
<small>cũng như khơng có nhiều dé xuất, kiến nghỉ liên quan đến nội dung quy địnhtai Nghĩ định</small>
<small>LLL VỀ các phương tiên, dich vụ. phương thức thanh tốn điện tie</small>
trên nén tng cơng nghệ hiện đại
<small>Pháp luật về thanh tốn khơng dùng tiễn mặt đã tạo điều kiến cho việc</small>
triển khai các sản phẩm mới, có hảm lượng ứng dụng công nghệ cao như. Intemet banking, mobile banking... Việc triển khai các dịch vụ thanh toán
<small>điện tử, đặc biệt là thanh toán qua Intemet đã dat được kết quả tích cực, số</small>
lương khách hang sử dung dich vụ kha lớn, số lượng và gia trị giao dịch tang
<small>cao, tạo thêm kênh thanh toản mới va mang lại lợi ích cho người tiêu dùng,nha cung cấp hàng hóa va cả ngân hing Giao dich tài chính qua Intemet</small>
trong năm 2017 đạt 191 triệu món với tổng gia trị hơn 13 triệu tỷ đồng, tăng so với cả năm 2016 lẫn lượt là 52,09% và 88,8%, giao dich tải chính qua
<small>điện thoại di đơng trong nam 2017 đạt 130 triệu món với giá ti 600 nghin ty</small>
đồng, tăng lẫn lượt 47% và 65% so với năm 2016. Bên canh đó, các NHTM tiếp tục đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thanh tốn qua thé, mỡ rộng các điểm chấp nhân thanh toán giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc thanh
<small>tốn bằng thẻ. Bến cạnh đó, nắm bất xu thé ứng dụng các công nghệ mới vao</small>
hoạt động thanh tốn như cơng nghé mã hóa số thẻ (Tokenization), mã phản hồi
<small>nhanh (QR Code), phi tiếp xúc (contactless)... hiển nay đã có trên 12 ngân.</small>
‘hang đã đâu tư nên tang công nghệ để triển khai địch vụ thanh toán QR Code với số lượng các điểm giao dịch chấp nhận thanh toán lên tới hơn 5.000 điểm.
<small>chấp nhận thanh toán QR Code</small>
Ba số các NHTM đã kết nổi với các tổ chức TGTT đã được NHNN cập phép để cùng ứng đa dạng các loại hình thanh toán hiện đại cho người sử dụng, nhiều NHTM đã kết nói với trên 01 tổ chức TGTT như NHTMCP A. Châu kết nói với 6 tổ chức TGTT, NHTMCP Bắc A kết nối với 4 tổ chức TGTT, NHTMCP Hang Hai đã kết nối với 6 tổ chức TGTT, NHTMCP Nam
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">‘A kết nối với 8 tỗ chức TGTT; BIDV hợp tác với 15/27 tổ chức không phải là
<small>ngân hang được cấp Giấy phép hoạt động cùng ứng dịch vụ TGTT,... phát</small>
triển các dich vụ như: nộp học phí, nap tién điện thoại, thé cào điện thoai, thú hộ cước viễn thông khác, nạp games, nạp/rút Ví điện tử, thu hộ tién vay,
<small>thanh toắn trực tuyển tiễn mua hang hóa dich vụ trên website, thu hơ bão</small>
hiểm, truyền hình, vé máy bay... Nhìn chung, cùng với các chủ trương, chính.
<small>sách của Bang va Nha nước về phat triển TTKDTM, Nghỉ định 101 (đã được</small>
sửa đổi, bỗ sung) đã góp phân giúp giảm tỷ lệ tiễn mặt trên tổng phương tiện
<small>thanh toán từ 12,3% năm 2012 xuống 11,49% năm 2016, xuống cin 11,44%</small>
vào cuối năm 2017.
3.112 Về tiên điện từ tại Việt Nam
Trong bồi cảnh sự phát triển của công nghệ thông tin vả viễn thông tac én hoạt động thanh tốn nói chung và phương tiện thanh tốn, dịch vụ
<small>thanh tốn nói riêng, trong đó tiên điện từ được nhiễu quốc gia trên thể giớiquy đính bằng các văn bản Luật. Tại Việt Nam, qua ra soát các vn bản quypham pháp luật hiến hành và đổi chiếu với những đặc tính của tiễn điện từ</small>
theo thơng lệ quốc tế, có thể thay tiễn điện tử ton tai đưới hai hình thức: thé trả trước ngân hang (do ngân hang phát hành) va ví điện từ (do tổ chức cũng
<small>‘ing dich vụ trung gian thanh toán phát hành)</small>
<small>Đối với thé trả trước ngân hàng, hiện nay cơ sở pháp lý điểu chỉnh hoạtđồng thé nói chung và thé trả trước ngơn hàng nói riêng được quy định tại</small>
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc NHNN quy định về hoạt động thé ngân hang (được sửa đổi, bố sung tại Thông tư số
<small>26/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017). Theo đó, thể trả trước được phân loạithành thé trả trước định danh (cỏ các thống tin định danh chủ thé) va thé trảtrước vơ danh (khơng có các thơng tin định danh của chủ thể)</small>
<small>Trong thời gian qua, zu hướng sử dung thé tra trước đã có tăng trưởng,mạnh mé về số lượng phát hảnh, cụ thể đền cuối Quý II/2018, số lượng thé trảtrước đang lưu hanh trên toàn quốc dat khoảng 9,53 triệu thé, trong do the trả</small>
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>trước nối địa là 7,22 triệu thé va thé tra trước quốc tế là 2,31 triệu thé, tăng,28,71% so với cing kỳ năm 2017 va việc sử dung thé trả trước được dự báo</small>
sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngay
<small>cảng cao của khách hàng</small>
Đối với việc cũng ứng vi điện tử đã được quy định trong Nghỉ định
<small>101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh tốn không ding</small>
tiên mặt, Nghị định 80/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 sửa đổi, bé sung một số
<small>điều của Nghỉ định 101/2012/NĐ-CP và Thông tư 39/2014/TT-NHNN ngày</small>
11/12/2014 của Thông đốc NHNN hướng dn vé dich vụ trung gian thanh toán. ‘Vi điện tử xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2008 khi NHNN cho phép một số tổ chức không phải là ngân hang thực hiện thí điểm dich vụ Ví điện tử. Tinh đến cuối tháng 9/2018, NHNN đã chính thức cấp Giấy phép cho 27 tổ chức
<small>không phải là ngôn hang cùng ứng dich vụ trung gian thanh tốn, trong đó24/07 tổ chúc hiện đang cung ứng dich vụ Ví điện từ trên thị trường, Sự ra đờicủa Ví điện từ đã dem lai tiên ích và đang dẫn trở thành xu hướng thanh tốn</small>
điện từ được nhiên người sử dụng, đóng góp tích cực vào việc phát triển thanh tốn khơng dùng tiên mặt và thúc đẩy phổ cập tải chính tại Việt Nam. Theo số Tiên giám sát tại thời điểm cudi Quy 11/2018, có khoảng 4.95 triệu Vi điện từ
<small>đã kích hoạt và đang hoạt đồng với mang lưới đơn vi chấp nhân thanh tốn</small>
đạt hơn 7,70 nghìn đơn vị, tổng số tién trên các Ví điện tử lả trên 0,62 nghìn.
<small>tỷ đơng, tổng số dư trên các tai khoăn đăm bảo thanh toán của các tổ chức gin</small>
0,73 nghìn tỷ đơng. Chi trong 06 tháng đầu năm 2018, tổng sổ lượng giao dich bằng Vi điện từ đạt hơn 96 084 nghin món với tổng giả tr giao dich đạt gin 40,23 nghìn ty đồng, bình quân khoảng 418,73 nghin ding/giao dịch.
Nov vậy, “tiền điện từ chữ là hình tinte điện tit của tiền pháp ãmh, được giao giá trị của đồng tiền pháp định qua phương thức điện
tức có t lệ quy đỗi 1:1 với tiền pháp dink
"Mbt số vin đề pháp lý về tai sin nổ hóa, tién mã hóa TS. Phan Chi Hiểu và TS Nguyễn
<small>‘Thanh Tu (Chủ biên), Nha Xuitbén Chính ti quốc gia Sự thật nim 2019, tr 31</small>
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">điều chính thé trả trước ngân hang hay Vi điện tử - là hình thức biểu hiện của tiên điện tử, tuy nhiên chưa cĩ khái niệm hay định nghĩa rõ rằng vé tiên điện
<small>từ để từ đĩ xác định rổ bản chất, phạm wi, đổi tượng và những vẫn để liênquan khác đổi với quân lý tiên điện tử:</small>
2.1.13. Về cơ ché quan if các giao dich thanh tốn quốc tế
<small>Theo quy định hiện han, thanh tốn quốc tế phải tuân theo quy định củapháp luật về quản lý ngoại hồi hoặc các thỏa thuận quốc tế vé thanh tốn ma</small>
'Việt Nam cĩ tham gia. Tuy nhiên, cing với sự phát triển của cơng nghệ, phat sinh nhu câu đây mạnh hợp tác các mơ hình dich vu thanh tốn xuyên biển giới.
<small>td chức</small>
giữa ngân hang được phép hoạt động ngoại hồi trên thi trường quốc
cung ứng dịch vụ TGTT hỗ trợ kết nối cho ngân bảng với các tổ chức thanh. tốn quốc té, dai hỏi cơ sé pháp lý cần được hồn thiện va bổ sung để đáp ứng. nhu cầu thực tiễn va nâng cao hiệu lực quan lý của cơ quan nha nước.
<small>Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thơng tư số 19/2016/TT-NHNN.ngây 30/6/2016 quy định vẻ hoạt đơng thé ngân bảng cĩ quy định "Việc</small>
chuyển mạch giao dich thé cĩ BIN do tổ chức thé quốc tế cấp giữa tổ chức. phat hảnh thé, tổ chức thanh tốn thé với tổ chức thẻ quốc tế phải được thực hiện thơng qua một cơng do một tổ chức chuyển mạch thé được Ngân hang
<small>‘Nha nước cấp phép vận hành”. Như vậy về pháp lý cĩ thể kiểm sốt được</small>
những giao dich thanh tốn thé quốc tế đổi với trường hợp giao dich thanh. tốn cĩ sự tham gia của tổ chức phát hanh thẻ hoặc tổ chức thanh tốn thé tại
<small>Viet Nam (thé quốc tế do ngân hang Việt Nam phát hành hoặc thé quốc tế do</small>
"nước ngồi phát hành nhưng thanh tốn tại đơn vi chấp nhân thé do ngân hang
<small>Viet Nam thanh tốn)</small>
<small>Tuy nhiên, trong trường hợp ma thé quốc tế do ngân hàng nước ngồi</small>
phat hành được thanh tốn cho dịch vụ xuyến biến giới trên lãnh thổ Việt
<small>Nam thi toản bơ luồng tiễn thanh tốn của những giao dich này đi từ ngânhàng nước ngồi đến tai khoăn của đơn vị cung cấp dich vụ ở nước ngồi ma</small>
khơng qua hệ thống ngân hàng Việt Nam (tỗ chức phát hành thé và tổ chức
<small>thanh tộn thé déu là ngân hàng nước ngối)</small>
<small>35</small>
</div>