Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.86 MB, 243 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO TƯ PHÁP.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NOL
<small>Thư ký: Thạc sĩ Lê Thị Thúy.</small>
<small>Hà Nội, tháng 8 năm 2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>TS, Nguyễn Thi Thủy, Trường Đại hoc Luật Hà Nội</small>
<small>ThS. Lê Thị Thúy Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
~ TS. Nguyễn Thị Thủy. Bao cáo tổng thuật - TS. Nguyễn Thị Thủy. Chuyên để 1 - TS, Trần Thị Hiển và TS. Nguyễn Thị Thủy. Chuyên để 2 - TS. Luật sư Nguyễn Thanh Binh. Chuyến để 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>VKS Viện kiểm sắt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">PHAN THỨ NHẬT - BAO CÁO TONG HOP DE TÀI 4 BAO CAO TONG THUAT KET QUA THUC HIEN DE TAI 15
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VE NGUYEN TÁC CÔNG BANG VÀ BẢO DAM NGUYEN TAC CÔNG BẰNG TRONG GIẢI QUYET VỤ ÁN HANH PHAN THỨ HAI - CÁC BAO CÁO CHUYÊN ĐÈ. 11 DANH MỤC CÁC CHUYEN DE TRONG DE TAL 1
CHUYEN ĐÈ 1: NGUYÊN TAC CÔNG BẰNG VÀ BẢO DAM CUA NGUYEN TAC CÔNG BANG TRONG GIẢI QUYÉT VỤ AN HANH CHÍNH 13 CHUYÊN ĐỀ 3: QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT TO TUNG HANH CHỈNH VE NGUYEN TAC CÔNG BẰNG VÀ BẢO DAM NGUYÊN TÁC CÔNG BANG
TRONG GIẢI QUYET VỤ ÁN HANH CHÍNH 158 CHUYÊN DE 3: THỰC TIẾN BẢO ĐÀM NGUYÊN TAC CÔNG BANG VE QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG TO TUNG HANH CHINH THEO PHAP LUẬT VIETNAM 196
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Pháp luật tố tụng hảnh chính hình thành va phát triển ngồi mục đích bảo về các
<small>trật tự qn lý nha nước được ghỉ nhân tai các văn bản luật cịn có nhiệm vụ trong đại</small>
đó là bao dam quyển con người, bảo vệ quyên công dân vả bảo vệ công ly. Ở bat ky một quốc gia ndo, du thiết chế thực hiện quyển lực nha nước theo nguyên tắc nao
<small>chăng nữa thi pháp luật luôn hướng tới mục dich bao đảm quyển con người, bão dim</small>
sự công bang trong xét xử trên lãnh thổ quốc gia ấy. Day chính là nguyên tắc chung để
<small>xây dựng luật va thực hiện pháp luật của tắt các quốc gia. Tw tưởng nay cũng thể hiện16 nét tại các văn kiên quốc tế. Tun ngơn tồn thể giới về quyển con người của Đại</small>
Hôi đông Liên hợp quốc ngày 19/12/1948 đã tuyên bỗ : “ Mot người đều có quyền
<small>khiếu nai có hiệu quả tới các cơ quan pháp iS quốc gia có thẩm quyên chỗng lai</small> ng hành vi vi phạm các quyén căn bản mà Hiến pháp và luật pháp đã thừa nhân". Việt
<small>‘Nam là một trong những quốc gia thảnh viên của các công ước quốc tế vé quyển conngười đồng thời là nhà nước của dân, do dân va vì nhân dân, nên bao dim quyền conngười trở thành nhiệm vụ chính trị và la nhiệm vụ pháp lý quan trọng của nhà nướcđồng thời bao dim sét xử cơng bằng khí phán xét các tranh chấp tai Tòa án. Đặc biếttrong xu thé hội nhập quốc tá, ng</small> vụ bão đảm, sự bình đẳng trong giải quyết vụ án.
<small>hành chính là ngiấa vụ của nhả nước đổi với dên. Bảo về con người, bao dim sự bình</small>
đẳng chỉ được thực hiện khi nguyên tắc bảo đảm công bằng trung xét xử được ghỉ nhân trong pháp luật, pháp luật tổ tung nói chung và pháp luật tổ tung hành chính nói riêng.
<small>"Nhà nước pháp quyền là nhả nước ma trong đó mọi hoạt động của nhà nước phảihướng tới việc bảo đâm quyền con người, bảo dm sự cơng bằng khi xét xử hành chínhđược ghi nhận... Từ tưởng bao dim tối da quyển con người, theo mu hướng bão đâm sự</small>
<small>"Van thông t khơi học hội 1898), Quyền cangười, Cc vănoện qua trọng, Hệ nội tr 146</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">công bằng khi giải quyết tranh chấp hành chính được thể hiện rõ trong các định hướng. của Đảng cộng sản Việt Nam, cải cách hệ thông cơ quan tư pháp, như. Nghị quyết 08-'NQ/TW, ngày 02/01/2002 của Bơ Chính trị ° Vé nhiệm vụ trong tâm trong công tác
<small>Tu pháp trong thời gian tới”, Nghị quyết 59 NQ/TW ngày 02/06/2005 Của Bộ Chính.tri” Về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020” déu hướng tới nội dung xây đựng</small>
và thi hanh pháp luật với việc bảo đảm quyền con người. Pháp luật tổ tung hinh chính
<small>cũng khơng nằm ngồi bồi cảnh đó</small>
Pháp luật tổ tụng hành chính là kênh quan trọng để cụ thể hóa quyền con người, bao đêm sự cơng bằng, bảo dim nguyễn tắc công bằng khi giải quyết vụ án hành
<small>Ngày 01 tháng 07 năm 1996 Téa án nhân dân chính thức được giao nhiệm vụ giải</small>
quyết tranh chấp hảnh chính bằng vụ án hành chính theo pháp luật Tổ tụng Hành. chính Thời điểm năm 1906 Pháp lệnh vé Thủ tục gi quyết các vu án bảnh chính ra đời đánh dấu sư hình thành đâu tiên của pháp luật tố tung hành chính Sự kiện này cũng đánh dấu định hưởng đầu tiên của Dang va Nha nước Việt Nam về bảo đâm. quyền con người bằng pháp luật Tổ tụng hành chính, trên cơ si các quy đính của pháp
<small>lệnh về Thủ tục giãi quyết các vụ án hành chính được quy định hướng tới bão dm xét</small>
xử công bằng vả việc thực hiện pháp luật tổ tụng hảnh chính nhằm bao đầm va bảo vệ sựu công bằng. Điều nay cho thay nhằm bảo dam ngun tắc cơng bằng triệt để ở moi
<small>góc đơ Nha nước đã xây dựng va ban hanh pháp luật tổ tung hanh chính hướng tới bảo</small>
đâm xét xử cơng bằng và khách quan Để thực hiện được mục tiêu nảy ngun tắc tối
<small>uu ln được van dụng đó 1a bão đảm cơng bằng khi giãi quyết vụ ản hảnh chính.</small>
Cho đến hiện nay pháp luật tổ tụng hành chính đã có những phát triển nhất định,
<small>các quy đính của pháp luất tố tung hảnh chính ngày cảng hướng tới việc bảo đảm.</small>
quyển con người triệt để hơn, bảo dim việc xét xử vụ án hành chính cơng bằng hơn, tuy nhiên những mâu thuẫn, không thông nhất và những tổn tai của việc thực hiện <small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">pháp luật tổ tụng hanh chính van ảnh hưởng đến mục tiêu bảo dam sự công bằng khi xét xử. Các quy định của pháp luật tố tung hành chính vé điều kiên khối kiến vụ án hành chính, về thẩm quyền xét xử hảnh chính của Tịa án, về quyển và nghia vụ tổ.
<small>béi thường, vé các trường hop trả lai đơn khôi</small>
tụng của đương sự, về quyển yêu cả
<small>kiện, vé đối tượng khởi kiên, vẻ nguyên tắc tổ tung và trình tự tổ tung cẩn phải đượchồn thiện theo hướng bảo dim nguyên tắc công bằng khi xét zử vụ an hành chính.</small>
Đặc biết hơn cơng tac xét xử vụ án hành chính trên cơ sỡ pháp luật té tung hảnh chính
<small>cũng chưa đất nhiém vụ bao đảm cơng bằng lên vi trí hang đầu trong giai đoạn hiện.nay. Thực trạng kết quả các vụ án hành chỉnh gây mắt niém tin với dân chúng trước cơ</small>
quan công quyền vẫn cịn, điều đó đã phá vỡ mục dich bảo đảm sư công bing, bảo
<small>đầm nguyên tắc công bang trong giải quyết các vụ án hành chính.</small>
<small>Bao dim cơng bằng khi xét xử vụ án hảnh chính, hướng tới bao dim quyển conngười phải được xác định là nhiệm vu trọng tâm của Nha nước. Bởi vay pháp luật nói</small>
chung và pháp luật tổ tụng hành chính nói riếng phải ngày cảng hoàn thiện theo hướng ‘bao đâm quyền con người triệt để theo xu hướng bảo dim tuyệt đối sự công bằng trong xét xữ, đặt công lý lên hing đâu khi giãi quyết tranh chấp hành chính bằng vụ án hảnh
<small>chính theo thủ tục tổ tung hành chính Trên cơ sở pháp luật tổ tụng hành chính, cơng tácxét xử vụ án hành chính phải đặt nhiệm vụ hing đâu bao dim xét xử khách quan va</small>
công bằng tuyết đối.
Do cũng chính là ly do chúng tơi chọn đề tai: “Bao đâm nguyén tắc công bằng trong giải quyết vu án hành chính ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.”
<small>12. Tình hình nghiên cứu</small>
Cơng bằng là nội dung co bản của nhiều nguyên tắc tổ tung hảnh chính. Bởi, mục đích chính của sét xử vụ án hảnh chính là bao vệ quyển va lợi ich hợp pháp của cá nhân, tổ chức đem lại sự công bằng trong giải quyết tranh chấp hành chính giữa cá nhân, tô chức với cơ quan công quyển. Bản luận cũng như nghiên cứu về nguyên tắc <small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>công bằng trong tô tụng hành chỉnh và trong giải quyết vụ án hảnh chính chưa được đềcập nhiều.</small>
Để phục vu cho việc giải quyết nôi dung cơ bản của để tai, nhóm dé tai nghiền cửu các
<small>tai liêu liên quan đến các nhóm với nơi dung như sau:</small>
<small>- Cac cơng trình liên quan đến pháp luật tổ tung hành chính,- Cac cơng trình liên quan đến giải quyết vụ án hành chính,1.2 1. Tinh hình nghiên cứu trước Luật Tổ tung hành chính năm 2010.</small>
<small>* Nhóm các cơng trình nghiền cứu liên quan đến pháp luật tổ tụng hảnh chính</small>
Ké tử thời điểm Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hảnh Pháp lệnh Thủ tục giải 6 cho đến Luật tổ tụng hành chính năm 2010,
<small>quyết các vụ án hành chính năm 1</small>
ngun tắc cơng bằng chưa được gh nhân tại văn bản luật. Tuy nhiên nội dung công
<small>bằng trong tổ tung hành chính cũng như trong giải quyết vụ án hành chính đã được dé</small>
cập ở một số ngyên tắc khác như. Nguyên tắc xét xử khách quan, nguyên tắc bảo đảm. tình đẳng vé quyền va nghĩa vu giữa các đương sự, nguyên tắc bảo về quyền và lợi ich hop pháp của cá nhân, tổ chức:
- Giáo trình Luật Tổ tung hảnh chính, NXB Tư pháp, Đại học Luật Hà Nội, nim 2010
<small>có một chương riêng (chương 3) về các nguyên tắc cơ bản của tố tung hành chínhTrong chương 3 để cập đến từng nguyên tắc cơ bản với các nội dung. Ý nghĩa, biểuhiện của nguyên tắc, cơ sở pháp lý của nguyên tắc, Giáo trình chưa để cập ngun tắccơng bang là ngun tắc độc lập, tuy nhiên nhiễu nội dung của nguyên tắc bảo đảm.</small>
quyền bình đẳng vé quyển và nghĩa vu của các đương sự đã được dé cập. Đây là nguồn. tải liêu để nhóm dé tải nghiên cứu phát triển nội dung bảo đảm nguyên tắc công bằng,
<small>trong xét xử vụ án hành chính.</small>
<small>- Sách: Hệ thơng từ pháp va cải cách từ pháp ở Việt Nam hiện nay, 2002, có bai: Thủtuc tổ tung hành chính của tác giã Vũ Thư. Bai viết không dé cập trực tiếp đến nguyên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tắc công bằng va van dé cơng bằng trong giải quyết vụ án hành chính nhưng việc tac giả dé cập đến thủ tục tổ tụng hảnh chính là cơ sở để nhóm tác giả nghiên cửu về đâm. bao nguyên tắc công bang trong việc quy đính thủ tục tổ tụng cũng như thực hiện thủ tục tố tung khi giải quyết vụ án hành chính.
- Bai viết. Một số nguyên tắc đặc thù trong tổ tụng hành chính, 1998, tạp chí Quan ly
<small>nha nước số 1 của tác giã Đăng Quang Phương Bai viết này tác giã để cập đến nguyên</small>
tắc đặc thù tiễn tổ tung bảnh chính. Tuy nhiên việc nghiên cửu nguyên tắc đặc thủ nảy 1 cơ sở để nhỏm để tai đánh giá về sự thay đổi trong các quy định của pháp luật về nguyên tắc tố tụng hảnh chính Đặc biết việc quy định nguyên tắc tiễn tổ tung là nội dung không bảo dam nguyên tắc cơng bằng trong xét xử vụ án hành chính.
<small>- Bài viết. Bản về thẩm quyền của Tịa hành chính, 2001, tạp chí Khoa học học pháp lý</small>
của tác gia Nguyễn Thị Thương Huyền dé cập
<small>tịa hành chính theo quy định của Luật Tổ tung hành chính Mặc dù bai viết không thực</small>
sự để cập đến nguyên tắc công bằng cũng như bao đảm nguyên tắc công bằng trong sn nội dung cơ bản về thẩm quyền của.
pháp lut tổ tụng hành chính, nhưng nhóm tác giả mong muốn nghiên cứu bai viết may để khẳng định van dé công bang ở chính các quy định của pháp luật về thẩm quyển của tòa án cũng như việc thực hiện pháp luật về thẩm quyển của tòa án nhằm bảo đảm. nguyên tắc công bằng trong xét xử vụ án hanh chính.
- Bai viết: Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ an hảnh chính — những van để can sửa đổi, bổ sung, Tap chí Téa án nhân dân sé 1 của tác giã Đăng Xuân Bao bản đến nhiều nội dung của pháp luật tố tụng hành chính can sửa đổi. Trong bai viết tác giả để cập. đến quyển và nghĩa vu của các đương su trong tổ tụng hảnh chính Đây là cơ sở dé
<small>nhóm tác giả để tài nghiên cứu về việc bảo đảm công bằng trong xét xử vụ án hanhchính.</small>
3 Quân sict£: Cát ich từ phá: Vier Nani hong biai:đ?ạn Say dùng: ARIE php
<small>quyển, năm 2004; tác giả Lê Cảm có bai viết. Một số van dé chung vẻ cải cách tư</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">pháp Việt Nam trong giai đoan zây dung nha nước pháp quyển Day là nguồn tải liệu
<small>ban đến yêu cầu của cải cách tư pháp đặt ra trong bồi cảnh sy dựng nha nước pháp</small>
quyền Cu thể tac giả ban đến yêu cầu của cải cách tư pháp đối với việc hoản thiện.
<small>ghiêncứu về nguyên tắc công bang và bảo đảm ngun tắc cơng bằng trong tổ tung bành.</small>
chính một trong những yêu câu của cải cach tư pháp hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
pháp luất tổ tụng Nhóm tác giã dé tai sé trên cơ sở lý luận của bai viết này
* Nhóm để tài nghiên cứu liên quan đến giải quyết vụ án hành chính.
Vân để cơng bằng trong xét xử vụ án hành chính cũng la nội dung được nhiều. nhà khoa hoc quan tập, được dé cập ở nhiều cơng trình khoa học khác nhau. Tuy nhiên
<small>nghiên cứu độc lập nguyên tắc nay trong tổ tung hành chính thi chưa có cơng tình</small>
khơa học nảo nghiên cứu. Tuy nhiền các cơng trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết vụ án hanh chính là gợi mở để nhom dé tài nghiên cứu nguyên tắc công bằng va
<small>đăm bảo công bằng trong giải quyết vụ án hành chính.</small>
~ Năm 2002, Cơng trình khoa học cấp Bộ: “ Cơ sở lý luận vả thực tiễn nhằm nâng cao hiệu qua giải quyết tranh chấp vẻ quyền sử dung đất tại Tòa án nhân đân”( mã 2001 ~
<small>38 ~ 036) của TANDTC năm 2002 do Phó Viện trưởng Viên khoa học xét xử Nguyễn</small>
‘Van Luận lam chủ nhiệm để tai, Cơng trình khơng trực tiếp bản luận đến pháp luật tơ. tụng hảnh chính nhưng gợi mở về thé chế va tổ chức Tòa án để bảo dam cơng dân có. thể bảo vệ quyển công dan mối khi bị công quyền zâm hại. Để tải hướng tới việc đảm. ‘bao sự công bằng giữa công dân, cá nhân tổ chức với các chủ thể quản lý hành chính. nha nước. Ở cách tiếp cận này cơng trình gợi mở cho chúng tơi phương thức bão đảm. sự công bằng trong giải quyết vụ án hanh chính tiên quan đến phán quyết của Tịa án. khi xét xử các vụ án hành chính về đất đai.
~ Tiếp theo là để tai khoa học cấp cơ sở: “Tăng thẩm quyền giải quyết các vụ án hanh chính ~ Những vẫn dé lý luân va thực tiễn” năm 2001 do ThS Nguyễn Thi Thanh Thủy.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>— Viên khoa học sét xử TATC làm chủ nhiệm dé tai, Để tai tập trung phân tích những</small>
cơ sở lý luân cũng như những cơ sở thực tién để tăng thẩm quyên loại việc xét xử hành. chính cho Tịa án, hướng tới việc sửa đổi Pháp lệnh Thủ tục Giải quyết các vụ án hảnh. chính sửa đổi 1998. Những cơ sở lý luân và thực tiễn được để tai phân tích nhằm thiết lập các quy định về thẩm quyển cho Tòa án khi xét zử vụ án hành chính, từ những quy định pháp luật tổ tung hảnh chính về <small>quyển loại việc, thẩm quyên lãnh thổ cũng,như quy định vé quyển hạn của các Hội đồng ét xử vụ án hành chính. Đây chính là</small>
ming pháp luật tổ tụng anh chính bảo dim trực tiếp việc thực thi quyển khiếu kiện của cá nhân, tổ chức trong quản lý hành chính nha nước. Cơng trình này, nhóm tác giả bước đầu để cập đến nội dung công bằng trong giải quyết vu án hành chính ở khia.
<small>cạnh tăng tquyên xét xử hành chính cia Tòa án.</small>
- Bên cạnh dé tài khoa học, nhiều luận án tiền sỹ về pháp luật tổ tụng hành chính cũng. đã được bao vệ thành cơng và đạt kết qua khả tốt. Hầu hết các cơng trình khoa nảy déu ‘bude đầu chạm đến việc bao dam va bảo vệ quyên con người, quyển công dan trong thực tiễn quan lý hành chính nhà nước, cũng như bản luên về việc bao đầm công bằng trong giãi quyết vu án hành chính Cu thé là luận án tiến sỹ luật học của tác gã Nguyễn Thanh Bình, năm 2001: “
khiêu kiện hành chính”. Luận án phân tích thực trạng thẩm quyền của toa án trong việc xét xử vụ án hành chính để chỉ ra những tản tại của pháp luật tổ tung hành chính vé
<small>quyển. Đây cũng chính là nguyên nhân cân trở việc thực hiện quyển khiểu kiện</small>
quyển của tòa án nhân dan trong giải quyết
của công dân, anh hưởng trực tiếp đến quyển con người, ảnh hưởng đến việc bảo đảm.
<small>sự công bằng giữa người dan với nha nước</small>
- Năm 2006, Tác giã Hoàng quốc Hong cũng bảo vệ thành công luận an: “ Đổi mới tổ
<small>chúc va hoạt động của tịa bành chính đáp ửng yêu cầu say dựng nhà nước pháp quyền.'Việt Nam hiện nay" .Luận an đã phân tích thực trạng pháp luật Tổ tụng hảnh chính về</small>
tổ chức và hoạt động của Tịa hanh chính ở thời điểm Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hanh chính sửa đổi năm 2006. Luận an đã đưa ra hệ thống giải pháp để sửa đổi <small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">pháp luật Tơ tụng hành chính quy định về tổ chức, quy định về nhiệm vụ quyền han
<small>của Tịa hành chính nhằm sét xử hiệu quả các tranh chấp hành chính tại tòa án nhân.</small>
dn Luận án Luận an gợi mỡ nội dung bảo dam nguyên tắc công bằng trong giải quyết "vu án hành chính thơng qua việc thiết lập cơ cầu tổ chức tòa án hợp lý.
- Năm 2011, Luận án: * Téa hành chính trong nha nước Pháp quyển Xã hội chủ nghĩa Viet Nam của dân, do dân vi dan” của tác giả Trần Thị Kim Liễu cũng phân tích khá
<small>đây đủ cơ sở luân va cơ sở thực tiễn trong việc xây dựng và hồn thiện Tịa hành chính</small>
nhằm bảo đảm hệ thơng tổ chức Tịa án trong việc bao vệ vả bão dim quyền va lợi ich hop pháp của cơng dân. Ở góc độ bảo dim nguyên tắc công bang trong giải quyết vu an hành chính, luận án gi mỡ một phương thức bảo đầm bằng cơ cầu tổ chức của cơ
<small>quan tài phản hành chính Việt Nam</small>
- Năm 2014, luận án : “ Xác định thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hảnh chính” của Tác giả Nguyễn Mạnh Hủng ~ Đại học Luật Ha nối tiếp tục phân tích cả vẻ lý luận. cũng như thực tiễn trong việc xác định thấm quyển giải quyết khiêu kiện hành chính giữa Téa án với các cơ quan nhà nước. Luận án xác định việc sắc định rố ràng thẩm.
<small>quyển giãi quyết khiếu kiên hành chỉnh sẽ bao dam tốt nhất quyển công dân. quyểnkhiếu kiện hành chính.</small>
Đây cũng là cơng trình khoa học tác giả không nghiên cứu trực diện nguyên tắc công bằng va đâm bảo nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ án hảnh chính. ‘Nhung để tai luận án nghiên cứu cũng khẳng định mdi liên quan giữa các chế định của
<small>pháp luật tổ tung hành chính với nguyên tắc công bằng và bảo đảm nguyên tắc công</small>
bang trong giải quyết vụ án hành chỉnh.
1.2 2. Tinh hình nghiên cứu từ Luật tố tung hành chính 2010 đến nay
Sau khi Luật Tơ tung hành chính năm 2010 được Quốc Hội thông qua, dit nguyên
<small>tắc công bằng chưa được ghi nhân tai Luật Tổ tung hành chính, nhưng nhiễu tác gia</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">quan tâm đến việc xét xử công bang vả khách quan. Nhiều cơng trình khoa học bước đâu nghiên cứu về nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc bình đẳng về quyển và nghĩa vụ. trong tổ tung hành chính. Ở góc độ nao, những nội dung nay có mơi liên hệ mat thiết với ngun tắc bao đảm cơng bằng trong xét xử vụ án hảnh chính.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Việt Nam với để tài: Tranh tung trong tổ tụng
<small>hành chính Việt Nam. Trong pham vi để tải tác giã đã ban luận khá kỹ vé tranh tung,</small>
nguyên tắc tranh tung trong tô tụng hảnh chính. Nhóm tác giả mong mn tranh tung
<small>trong tơ tụng hành chính được ghi nhận và bảo đảm thực hiện hiện hiệu quả theo</small>
hướng bao vệ triệt để quyển được phản biện công bằng của các luật sử trước cơ quan
<small>tai phán. Để tải gợi mỡ cho chúng tôi trong việc đảm bảo nguyên tắc công bằng tronghoạt đông tranh tụng tại Tòa án, một trong những hoạt động cơng lý va hiện đại của tổtung hành chính ở Việt Nam hiện nay.</small>
- Để tải nghiên cứu khoa học cấp cơ sở- Nguyên tắc bình đẳng trong tổ tụng hảnh.
<small>chính ở nước ta ~ Những vấn để lý luận va thực tiễn của thạc sỹ Đỗ Văn Thánh Công</small>
Dé tai tập trung nghiên cứu van dé lý luân vẻ nguyên tắc bao đảm bình đẳng vẻ quyền
<small>‘va nghĩa vụ, thực trang thưc hiện cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiệnnguyén tắc nay trong tổ tung hành chính.</small>
Di để tài khơng dé cập đến ngun tắc cơng bằng nhưng chính những nội dung để tài mà nhóm tác giả nghiên cửu đã gơi mở cho chủng tôi nghiên cứu nguyên tắc
<small>công bing trong giải quyết vụ an hành chính. Bởi trong tơ tụng hành chính ngun tắcbình đẳng về quyên và nghĩa vu của đương sự có mỗi liên hệ mắt thiết với nguyên tắcbao đâm việc xét xử cơng bằng trong tổ tung hành chính.</small>
- Bai viết“ Quyền bình đẳng của đương sự trong giải quyết tranh chấp hanh chính. bi tịa án” là bài viết của TS Trần Thi Hién trong Hồi thao cấp Khoa, do Khoa Hanh chính Nhà nước tổ chúc tháng 6 năm 2017 lä một trong những bai viết gợi mỡ những nôi dụng liên quan dén nguyên tắc công bằng trong gidi quyết vu an hảnh chính. Bai <small>.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">viết khẳng định bảo đâm quyền bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của đương sư la môt trong những yêu tổ bao đăm nguyên tắc công bằng trong ét xử vụ án hành chính
- Gan đây nhất, nhóm tác giả đã hồn thành để tài khoa học cấp trường. Pháp luật
<small>tổ tung hành chính với việc bão đảm quyển con người theo Hiển pháp năm 2013. Để</small>
tai được nghiệm thu tháng 0/2017. Để tai tap trung phân tích những quy định của pháp luật tổ tụng hanh chính về bảo đảm quyển con người, phân tích thực trang và thực tiến. ‘bao đảm quyển con người trong giải quyết vụ án hành chính. Để tài định hướng việc. tiếp cén công lý trong giải quyết tranh chấp hành chính bing tố tụng hénh chính. Bởi vay để tài gợi mở cho tác gia ý tưởng phân tích cụ thể vẻ công bằng, nguyên tắc công,
<small>bang trong giải quyết vụ án hành chính.</small>
Ngồi các cơng trinh khoa học nghiên cửu trực tiếp về tố tung hành chính, vẻ
<small>hành chính, thì những để tải, cơng trình nghiền cứu về nguyên tắc va bãođăm thực hiện nguyên tắc trong tổ tụng cũng được tác giả quan tâm nghiên cứu.</small>
- Luan văn thạc sĩ Luật học : “ Nguyên tắc bao dim quyền bình đẳng trước Toa án trong tố tụng hình sự" của tác giả Đăng Thanh Nga, luận văn thạc sĩ luật học năm 2011, Đại học Luật Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về nguyên tắc binh đẳng vả bảo đâm. quyển bình đẳng của đương sự trong tơ tung hình su. Dù trong tổ tụng hình sự nhưng nơi dung của Luận văn đã có goi mỡ cho chúng tôi khi viết vé bao dim nguyên tắc
<small>công bằng trong giãi quyết vụ án hảnh chính</small>
- Luận văn thạc sĩ Luật học: “ Nguyên tắc bình đẳng vẻ quyền va nghĩa vụ trong.
<small>tổ tụng dân sự" của tác giả Bach Văn Đông, luôn văn thạc sĩ Luật hoc năm 2012</small>
trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn chủ yếu nghiên cứu về nguyên tắc Bình đẳng vả bảo đảm nguyên tắc nay tại các quy định của Tổ tụng dân sự. Tuy nhiên Luận vin Jai goi mỡ cho chúng tôi cách thức khai thác vấn để công bằng va bão đâm công bằng trong tổ tụng hành chính, cũng như trong tồn bộ quy trình giải quyết vụ án hanh
<small>w</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Luận văn thạc si Luật học: Nguyên tắc bảo đảm quyển bat khả xâm phạm về thân thé của công dân trong tổ tụng hình sự của tác giả Trịnh Văn Khải, luận văn thạc.
<small>si Luật học, Đại học Luật Hà Nội, năm 2011. Luân văn đã có cách khai thác vẻ nội</small>
dung nguyên tả
lấn thực hiện nguyên tắc nảy khi xét xử hình sự. Cách khai thác này giúp chúng tơi , cơ chế cụ thé hóa nguyên tắc trong quy định tổ tụng hình sự, thực.
<small>hình thành phương thức nghiên cứu nguyên tắc công bằng và bảo đâm nguyên tắccông bing trong xét xử vụ án hảnh chính cũng như trong từng quy trình giãi quyết vu.án hành chỉnh</small>
Tom lại: cho đến thời điểm nay chưa có bat kỷ một cơng trình khoa học hoc nao nghiên cửu riêng vả trực diện vào nguyên tắc công bằng trong tổ tụng hảnh chính, cũng như trong xét xử vụ án hanh chính và trong giải quyết tranh chấp hành chính.
<small>Chúng tơi cho ring, việc đất ra nguyên tắc công bằng trong tổ tung bảnh chính la cơ sở</small>
để dim bão sự cơng bằng, cơng ly khi xét xử hảnh chính là hết sức quan trong và cẩn. thiết trong kỷ nguyên nay — kỷ nguyên hướng tới công lý, hướng tới quyền con người
<small>vả hướng tới sự tôn trong công bằng và cơng lý.13. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu</small>
<small>Mục dich:</small>
- Lam rõ những van dé lý luân vả pháp luật về nguyên tắc công bằng va đâm bảo. nguyên tắc cơng bằng trong giải quyết vu án hảnh chính,
- Đánh giá thực trang bảo dm nguyên tắc trong bằng trong xét xử vụ án hành chính.
<small>Mục tiêu:</small>
~ Thiết ké nguyên tắc công bang trong xây dựng pháp luật tố tụng hành chính,
<small>- Xác định phạm vi nội dung đảm bao cơng bằng trong giải quyết vụ án hành chính.- Đưa ra các gidi pháp nhằm bão dim công tác giải quyết vu án hành chính ln cơng,</small>
bang giữa người dân với chủ thể quản lý, giữa đương sự với các cơ quan tổ tụng hành
<small>chính và giữa các đương sự với nhau.1.4. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu</small>
<small>Fr</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Đỗi tương nghiên cứu:</small>
<small>"Nguyên tắc công bằng trong giải quyết vu án hành chính, những nguyên tắc liên</small>
quan đến nguyên tắc công bằng, những nội dung của pháp luật tổ tung hảnh chính anh hưởng đến nguyên tắc cơng bing, kết quả giải quyết vụ án hành chính tai các bảo cáo tổng kết của ngành tòa án để khẳng định sự tuân thủ nguyên tắc công bang trong giải
<small>quyết vụ én hảnh chínhPham vi nghiên cứu.</small>
<small>Nghiên cửu cơ sở lý luận về công</small> ig, nguyên tắc công bằng va bảo dam
<small>nguyên tắc công bằng theo pháp luật tơ tụng hành chính ma khơng xem xét dưới góc6 luật nội dung</small>
<small>Thựcgiải quyết vụ án hành chính theo hướng bảo đảm nguyên tắc công bing</small>
thông qua số liệu tại các báo cáo ai
<small>1.5. Nội dung nghiên cứu</small>
“Phần 1. Cơ sở lý luận vê nguyên tắc công bằng và dam bảo nguyên tắc công bing
<small>rong giải qup</small>
- Khải niệm nguyên tắc công bằng va dim bảo nguyên tắc công bằng trong giải quyết
<small>"vu án hành chính</small>
<small>vụ dn lành: chink</small>
~ Nội dung bảo đâm nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ án hành chính ~ Vai trị của ngun tắc cơng bằng trong giải quyết vụ án hảnh chính.
“Phần 2. Thực trạng bảo dim nguyên tắc công bằng trong giải quyết <small>nụ ám hànhchính</small>
- Quy định pháp luật Tổ tụng hành chính về ngun tắc cơng bằng và bão đảm nguyên. tắc công bằng trong giải quyết vụ án hành chính.
~ Thực tiễn bảo đâm ngun tắc cơng bằng trong giải quyết vụ án hành chính. “Phần 3. Giải pháp bảo dam ngnyén tắc công bằng trong giải quyét vụ án hành:
<small>-_ Sw cần thiết</small>
<small>1”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">- _ Các giãi pháp bao dim nguyên tắc công bằng trong gi quyết vu án hành chính.
<small>1.6. Phương pháp nghiên cứu</small>
Để tai được thực hiên trên cơ sở phương pháp luận vả các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
<small>- Phương pháp luân: Để tai được thực hiện trên cơ sỡ phương pháp luân của chủnghĩa duy vật biển chứng va duy vat lich sử, đường lối, chủ trương chính sảch củaĐăng Công sẵn Việt Nam về hoạt đồng tư pháp</small>
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thé được sử dụng để thực hiện dé tai là phương, pháp mô tả, phân tích, tổng hop, so sánh, thống kẻ, lich sử, tu duy logic, khảo sát thực
<small>Các phương pháp trên được áp dụng linh hoạt tuy vào từng nội dung và những</small>
yêu câu của dé tải nhằm đưa ra các gi pháp bảo đâm nguyên tắc công, trong
<small>giãi quyết vụ án hành chính</small>
‘Két quả của việc nghiên cứu dé tải co giá trị sau:
- Kết quả nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc thi hanh Luật Tổ tung hanh chính
<small>tăm 2015</small>
- Góp phan lam rõ các van dé lý luận vẻ Công bằng, nguyên tắc công bằng và đăm bảo nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ án hành chính
~ Bồ sung nguồn tai liệu tham khão cho việc nghiên cứu và giảng day sau đại học
<small>chuyên ngành Luật Hiển pháp và luật Hanh chính.</small>
<small>Fa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>*</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">BAO BAM NGUYEN TAC BÌNH DANG TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1.1.1. Khái niệm cơng bằng và nguyên tắc công bing
<small>Công bing là một phạm tra khoa học được nghiên cứu bởi nhiều lĩnh vực khoahọc khác nhau bao gồm cả triết học, chính trị, pháp lý... Công bằng được coi là mộthiện tượng xã hội có ý nghĩa khách quan mà con người cén hướng tới trong tư duy,</small>
nhân thức và hành đơng. Chính vi vay, cơng bảng vừa là mục đích, vita là chuẩn mực để đánh giá su tôn tại, phat triển của cộng đơng, của xã hội lồi người. Sự thiết lập
<small>công bằng dua vào ý chi chi quan, do con người (nhóm, thâm chỉ là giai cấp) quyếtđịnh là duy tâm, là trái quy luật tự nhiền, xã hội va tw duy. Có chăng nó chỉ được sácđịnh ở phạm vi và quan niềm, Phạm vi va quan niệm lại phụ thuộc vào quá trìnhnhận thức do điều kiện kinh tế và sinh hoạt vat chất quyết định. Công bing trong xã</small>
hội có giai cấp là trật tự giả các mâu thuẫn giai cấp va giải quyết các van dé zã hội.
<small>Thứ nhất, cẩn phải xác định rằng, công bằng (công if) là một khái niệm căn bảncủa triết học pháp quyền, triết học xã hôi cũng như của đời sống chính tri, xã hội, tơngiao và pháp luật. Trong thân học công bằng được em là đức hanh căn bản thứ hai của</small>
con người, bao gồm sư thông minh, cơng bang, diing cm và sự chimg mực. Trong đó
<small>các đức hanh trước luôn là điều kiến của những đức hạnh sau.</small>
<small>Fa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Đối với những nhà kinh điển cia tư tưởng dân chủ như Poricies (495 - 429 TCN)
<small>Solon (638 ~ 559 TON), Tocqueville (1805 ~ 1859) ... thì đân chữ là hình thức căn</small>
ban của cơng bằng, vả nguyên tắc binh đẳng là nguyên tắc tối cao của nó. Binh đẳng lả. đạo đức (Ethos) của dân chủ. Ở đây người ta phân biệt giữa công bằng khách quan là nguyên tắc tối cao để biến luân cho pháp chế, các chế định vả hệ thống xã hội như.
<small>pháp luết, nhà nước, kinh tế, gia đính và công bằng chủ quanlà một đức hạnh(Tugend),</small>
<small>Trước câu hỏi, công bang là gi, thông thường được trả lời rằng: Hat nid cria</small>
cơng bằng là sự bình đẳng, Từ đo chúng ta cũng thấy rằng tình đẳng khơng phải la tat
<small>cả của công bằng Tuy nhiên, thời kỳ sau Inmnemel Kant (1724 ~ 1804), đặc biệt trongchủ nghĩa thực chứng (Positivism), người ta thường đính nghĩa ngắn gon sử cơng bằng</small>
trong nguyên tắc binh: đẳng, và sự bình 1g nảy được thể hiện trong công thức: Đố: xử như nhau đổi với những cái giống nhan và không nine nhau đối với những cái không giống nhan. Hans Kelsen (1881-1973) cho rằng chi có ngun tắc hình thức nay mới là khoa học, cịn nội dung của cơng bằng thi không tỉ là đối tượng của khoa học ma là đối tượng của chính tr, Kelsen cho réng, chúng ta không biết và cũng sé không bao giờ biết nội dung của công bằng va như vậy, với ông, triết học pháp quyền hay la học thuyết về công bing chỉ giới han ở hình thức
Với Gustav Radbruch (1878 - 1949), cơng bằng cũng là bình đẳng, nhưng ngun. tắc bình đẳng chi có tính chất hình thức, bởi vay cần phải có mốt ngun tắc mang tỉnh
chất nơi dung Ông đã đưa ra khải niệm “pit hợp với mục dich” (Zweckmadssigkeit),
<small>nhưng khái niêm nảy không bao ham trong khái niệm cơng bằng ma ơng đất nó bên</small>
cạnh cơng bằng va “báo đảm an toàn pháp I". Bảo dam an tồn pháp lý là cần thiết bối vì sự phù hợp với mục dich chỉ có giá tri tương đổi và phải cân đến quyển lực. Quyển lực quyết định cái ma khoa học khơng thể xác định được. Ơng cho rằng, công. bằng sự phù hợp với mục dich và an toàn pháp
<small>Bf là ba mat của khái niêm pháp</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Artinr Kenfnam nhà trệt học Đức Trong các tác phẩm bàn về triết học pháp
<small>nine</small> ồ sự công bằng” (1993), “Nhập môn triết học pháp quyền và i huãn (1997)... tiếp thu, phát triển tư tưởng trên của Radbruch và lâp luận rằng, công bằng (theo ngiữa rộng) có ba khia
pháp quyền hiện đại” (1994), “Triét hoc pháp quyài
cạnh: sự binh đẳng (công bằng theo nghĩa hep), sự phù hợp với muc đích (chính là cơng bằng xã hơi) va sự bảo đảm am tồn pháp ïÿ (hiệu lực của luật) (Kaufmann, 1907, tr. 153 — 154). Bình đẳng là khía cạnh hinh: Øước của cơng bang, sự phù hợp với mục
<small>đích là khía cạnh nội đưagcủa cơng bằng và sư bão dim an tồn pháp lý 1a chứcnăng của công bang Tuy nhiên sự phân biết ba khia cạnh hình thức, nội dung và chức</small>
năng của công bằng chỉ để đáp ứng nhu câu hệ thơng hóa các khía cạnh của cơng bằng,
<small>Cịn sự thất thì cơng bằng vừa là hình thức, nội dung và chức năng Khơng tió</small> ngun tắc bình đẳng mà hồn tồn khơng có nội dung, và sự an tồn pháp lý không chi tổn tại cho bản thân, ma để phục vụ cho bình đẳng và cơng bằng xã hội. Cho nên su phân chia trên không phải là sự phân biết bin chất của công bằng, ma là sự xác định
<small>cung bậc các khía cạnh của nó (Kaufinann, 1997, tr. 153 ~ 154)</small>
Tint 2, Cơng bằng là bình đẳng
Theo Kaufmann, quan điểm của Aristote về công bằng ma hạt nhân của nó lả sự. tình đẳng (Gleichheit): đổi xứ nine nữ: đối với những cái nine nhan và đối xứ khác nhau đối với những cái khác nhau, cho dén nay van là xuất phát điểm của nhiều hoc thuyết triết học pháp quyển phương Tây. Arisfote đã phản biệt hai loại cơng bằng, trong đó sự bình đẳng thể hiện ở hai hình thức khác nhau, đó là công bằng bù trừ. (sa commitattva) và công bằng phân chia (rustitia distributtva). Công bằng bit
<small>trừ là công bằng giữa những cải khác nhau trong tự nhiên, nhưng nw nhau trước pháp</small>
luật, Cơng bằng bu trừ có nghĩa là sự bình đẳng tuyết đơi giữa đưa và nhân giữa những cái được pháp luật xem như nhau, chẳng hạn như hang hóa và giá ca, thiệt hại va bồi thường, Cịn cơng bằng phân chia lại là sự bình đẳng tương quan trong sự đổi xử với
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">một nhóm nguời, là sự phân bỗ quyền va nghĩa vụ theo các chuẩn độ xứng đáng, khả.
<small>năng, nhu cẩu (Kaufinann, 1997, tr 157)</small>
dng phân chia là hình thức nguyên thủy của cơng bằng, cịn cơng bằng bit
trừ của tư luật phải được tạo lập bởi một hành vi quyên lực (chẳng han của cơ quan lập pháp) , vi dụ như việc quy định những điều kiện để có năng lực pháp luật hay năng lực. hành vi. Ở đây công thức “Sim cuique tribuere” (chia cho mỗi người cái mà họ dang được nhận) không được phép hiểu la một công cụ dé san bang moi thử, không phải la
<small>mỗi người được nhân cải như nhau, ma mỗi người được nhấn cái tude về ho, nghĩa làtrao cho ho cơ hội đạt được điều tiêm dn trong bản thân họ</small>
Tuy nhiên, theo Kayinerm, nguyên tắc bình ding trên của Aristote trước hết chỉ
<small>‘mang tinh thuẫn tủy hình thức, béi nó chỉ nói rằng những gì giống nhau phải được đổixử như nhau và những gì khác nhau phải được đối xử khác nhau. Nhưng nó khơng nói</small>
rang cai gì giơng nhau va cái gi khác nhau. Ma van dé nảy lại quan trọng cho việc xây. dựng các quy pham luật. Nguyên tắc bình đẳng tương xứng trên cũng khơng nói rằng phải đơi xử với cái giống nhau như thể nao và với cái không giống nhau như thé nao.
<small>Ma vẫn dé này lại quan trong đổi với việc quy định hêu quả pháp lý. Khơng có g trên</small>
thể giới này là hoàn toản giống nhau vả hoản tồn khác nhau, mà chỉ ít nhiều giống nhau. ‘va khác nhau căn cứ vào một điểm so sánh. Sự giéng nhau là sự trừu tượng hóa cái
khơng giống nhau, và sự không giống nhau cũng lai la sự trừu tượng hoa cái gidng nhau.
<small>Khơng có một giới han lơgíc giữa sự giảng nhau va sự tương tự. Sư giống nhau bao giờcũng chỉ là sự tương tu ở một góc độ nào đó (Kaufmann, 1997, tr. 156).</small>
Nour vay, sự giống nhau luôn luôn là một hảnh vi đánh đồng (xem như nhau)
<small>Hành vi này không chỉ dựa trên nhân thức duy lý, ma trong moi trường hợp trước hết</small>
cũng cịn dựa trên qun lực. Diéu nảy có thé được minh họa bằng các ví dụ sau đây: 'Nhà lập pháp dua trên quyền lập pháp của minh đánh đồng trẻ sơ sinh cho đến trẻ em
dưới 7 tuổi, vị thành miên từ 7 đến dưới 18 tuổi và những người trưởng thành từ 18 tuổi
<small>trở di với nhau & góc đơ năng lực hảnh vi. Mặc dù ỡ góc đơ năng lực hành vi thi một</small>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">người 7 tudi khác xa với một nguời 17 tudi. Va trong mỗi quan hệ giữa ba nhóm này. thi diéu đó cũng cịn là sự đối xử bất bình đẳng Bởi ở đây một người 17 tuổi một ngày. trước khi tròn 18 tuổi và một người sau sinh nhật lẫn thứ 18 một ngày được pháp luật
<small>đổi xử không giống nhau. Tương tự như vậy, đông cơ của những ké giết người rắt khác</small>
nhau, nhưng ho đều bị đối xử giống nhau, nghĩa là đều bằng hình phạt tù chung thân
<small>(hoặc từ hình) (Kaufinann, 1997, tr 156).</small>
‘Tir những lập luận trên Kanfinann cho rằng nguyên tắc bình đẳng chỉ mang tính. hình thức, trong nhiều trường hợp cụ thể, nguyên tắc trên có thể gây ra những bat
<small>cơng Vi vây, cần phải có thêm một ngun tắc mang tính nội dung va như vay bao</small>
đâm về mặt khoa học và thực tiễn Nguyên tắc nội dung nay chính la tính muc đích của. pháp quyền hay cơng bằng xã hơi (soziaie Gerechtigkeit).
Dưới góc độ pháp lý thi sự cơng bằng được hiện diện thơng qua sự "bình đẳng" ma pháp luật thường quy định. Thực tế thì bình đẳng khơng phải lả cơng bằng, bình. đẳng chỉ là yêu tô cơ bản hợp thành sự công bằng. Gan như pháp luật của quốc gia nao cứng quy định “mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”. Trên lý thuyết thì bình đẳng trước pháp luật lả điều kiên cơ ban để đạt đến sư công bằng,
<small>Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn vẻ nhân quyền và dân quyên</small>
của Pháp năm 1789 đều để cao giá tri bình đẳng, cơng bằng, muc đích là chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về nguồn góc xuất thân, chủng tộc, mau da, giới tính, xu hướng tình đục, ngơn ngữ, tơn giáo, thể giới quan chính trị, nguồn gốc xuất thân, tải sản hay các điều kiện khác. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật bi vi pham
<small>khi công quyền hảnh zử tùy tiên, đổi xử bắt cơng hơn đổi véimét nhóm người này sovới một nhóm người khác, khơng dua trên căn cứ pháp lý nảo cả, mặc dù giữa hainhóm nay khơng có bat cir một sự khác biệt nao về mặt dia vi pháp ly. Những đạo luật</small>
vi phạm ngun tắc bình đẳng phải bi tun bổ vơ hiệu. Những quyết định hành chính. hay phán quyết của Tịa án vi pham nguyên tắc bình đẳng phải bị tủy bỏ. Đây chính là
<small>Fa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nguyễn lết cơ lăn về xuyểi sid Wid cácHf&ngiáp đã Vid Nimvdl cá cất quất ga
<small>khác trên thể giới</small>
Công bằng xế hội là sự tiếp cận và xử lý đúng đắn không thiên lêch các mỗi quan
<small>1995), "bình đẳng" được định nghĩa là sự được đổi xử như nhau vẻ các mặt chính tri,kinh tế, văn hóa khơng phân biệt thành phan và địa vi 2 hơi, trong đó trước tiên và cơ</small>
‘ban nhất là bình đẳng trước pháp luật. Do đó, bình đẳng xã hội thừa nhận va sự thiết lập các diéu kiện, các cơ hội va các quyền ngang nhau cho sự tổn tại va phát triển của. các cá nhân, các nhóm zã hội. Trái ngược với bình đẳng x4 hội, bat bình.
sự khơng bình đẳng, khơng ngang bằng nhau vẻ các cơ hội hoặc lợi ích đổi với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiễu nhóm x hội. Bắt bình đẳng zã hội khơng phải là một hiện tương tôn tại một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân trong xã hội. Xã hội có bất bình đẳng khi một số nhóm xã hội kiểm sốt và khai thác các nhóm.
<small>xã hội khác. Qua những sã hội khác nhau đã tôn tại những hệ thống bắt bình dang =</small>
hội khác nhau. Cơng bang xd hội và bình đẳng x4 hội gin bó mật thiết, hữu cơ với nhau. Cơng bằng zã hồi va bình đẳng xã hội la một quá trình xã hồi, cén thực hiện
<small>g zã hội là</small>
nguyên tắc công bang xã hội để tửng bước tiền tới bình đẳng xi hội. Bình đẳng xã hội phải được thực hiện trên nén ting công lý, pháp luật. Cơng bằng xã hội được cụ thể
<small>hóa thành các nguyên tắc ứng xử va được thể chế hóa thành các quy định pháp luật</small>
hoặc thanh các quy tắc bat thanh văn Công bang z hội theo pháp luật là phương thức, 1 cơ chế để thực hiện bình đẳng xã hội thực chất. Cơng bằng xã hội thường được thể hiện trong ứng xử giữa các tổ chức, các nhóm zã hồi. Cơng bằng 28 hội khác với bình qn chủ ngiữa. Nếu đồng nhất cơng bing sã hội với chủ nghĩa bình quấn thi sẽ triệt tiêu đông lực tăng trưởng va phát triển kinh tế. Công bằng xã hội không phải là một khải niệm bat di bat dịch. Nó mang tính tương đổi và phụ thuộc vào hoàn cảnh lich sử cụ thể Tach khỏi hồn cảnh lich sử cụ thé ma nói tới cơng bing thì sẽ khơng hợp lý và khó trở
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">thành hiện thực (Tap chi Công Sin - Giá trị công bằng - Yêu câu nội tại của chủ nghĩa xã
<small>www tapchicongsan org vn/Home/PrintStory aspx? distribution=51740print=true</small>
2/5). Nói cach khác, a sơng ba
<small>do hồn cảnh lich sử của sã hội đó quy đính. Trong chế độ xã hơi công sã nguyên</small>
thủy, công bằng sã hội là mọi người đều tuân theo trật tự đã được công đồng thừa nhân, ai vi pham sẽ bị trừng phạt. Khi xuất hiến sở hữu tư nhân thì nội dung của khái niêm công bằng 24 hội cũng thay đổi. Sư công bằng ở đây được xem sét trong méi
<small>xã hội</small> có chuẩn mực riêng của minh về 1g xã hội
<small>quan hê với địa vi sã hội. Theo Aristotle, cơng</small>
<small>có cùng dia vi 2 hội. Cịn sự bat bình đẳng giữa những người khơng có cùng địa vị x8</small>
hơi cũng được Arisotle coi lả công bằng Quan điểm này thực tế đã trở thành quan điểm chủ đạo trong suốt lịch sử tôn tại của xã hội phân chia giai cấp. Dưới chủ nghĩa tư bản, nội dung của khái niệm công bằng cúng thay đổi. Quan hệ trao đổi hảng hóa. được gọi la công bằng khi chúng thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Trong xa hội, mọi người được tun bồ là bình đẳng trước pháp luật.
Như vậy, Cơng bằng là một tình trang mà trong dé tat cả mọi người trong một. xã hội hay một nhóm cụ thé nào đó có địa vị, tình trang pháp If tương tự nine nhau ở những khia cạnh nhất định thường bao gồm các quyền đân sự. hedo ngôn luận, quyền số hữu và tiép cân bình đẳng đồi với hàng hóa và dich vu xã hội. Thy nhiên, nó cũng
<small>bao gỗm các khái niệm vé cơng bằng sức Rùưe, binh đăng kinh tễ và các an lồn xãhơi khác. N cũng bao gém các cơ hội và nghĩa vu ngang như, và do đồ liên giam</small>
đến toàn bộ xã hội. Cơng bằng xã lội đơi lỗi có sue khơng phân chia ranh giới cũa giai cắp xã hội hay đẳng cắp (caste) được thực thi một cách hợp pháp và khơng có phân biệt abi xử được thúc đậy bởi một phần không thé tách rời của bản sắc của một người Vi đụ giới tính, cũng tộc, tuổi tác, kiuynh hướng nguồn gốc, đẳng cấp hoặc giai cấp, tìm nhập hoặc tài sản, ngơn ngữ: tơn giáo, mềm tin quan điểm sức khỏe
<small>n</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">hoặc bị kimyét tật không nên dua tới việc đối xứ bắt bình đẳng trước pháp luật và
<small>khơng nên lầm giảm cơ hội một cách vơ I.</small>
Cơng bằng dưới góc độ của giải quyết vụ án hành chinh, cụ thé đưới góc độ tổ
<small>và nghia vụ hợp pháp</small>
tung hành chink được hiểu là cơng ÿý, với mục đích vì qui của cá nhân, tơ chúc, qun và lợi ích của INhà nước.
<small>+ Nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ án hành chính</small>
<small>Trong gidi quyết vụ án hành chính, ngun tắc cơng bing gin với muc đích tơntrọng, bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong tương quan vớiviệc bao vệ lợi ích của nha nước. Nói cách khác ngun tắc cơng bing trong giải quyết</small>
vụ án hành chính doi hỏi phai triệt để tơn trọng các quyền va lợi ích hợp pháp của
<small>người khởi kiên</small>
Giải quyết vu án hành chính là việc xem xét, quyết định các tranh chấp hành chính giữa ca nhân, tổ chức với cơ quan công quyền về quyết định hảnh chính, hanh vi hành chính mã cả nhân, tổ chức cho rằng quyết định hành vi đó xêm hai đến quyển và
<small>loi ich hợp pháp của mình. Tịa án có thẩm qun, những người tiến hành tơ tung hành.</small>
chính căn cứ vào pháp luật tổ tụng hành chính, pháp luật nội dung có liên quan để đưa ra phan quyết vẻ yêu cầu khởi kiến của cá nhân, tổ chức đổi với quyết dinh hành chính,
<small>hành vi hành chính Việc đưa ra phản quyết phải luôn hướng tới hai mục dich: bảo vềquyển va lợi ich hợp pháp của cả nhân, tổ chức và bảo vệ trật tự quản lý hảnh chínhnhà nước Nhằm đạt được hai mục đích trên pháp luất tổ tung hành chính đưa ra các</small>
nguyên tắc cơ bản lam nên tăng cơ sé để những chủ thé tiên hành tổ tụng trên cơ sỡ đó
<small>có phán quyết đúng din. Nguyên tắc công bằng được xem là một trong những tư tường,chủ đạo làm nên tang cho tồn bộ quả trình giải quyết vụ án hành chính. Nguyên tắccông bằng cũng như các nguyên tắc khác lé cơ sỡ quan trong, chỉ phổi tồn bộ qtrình giãi quyết vụ án hành chính.</small>
<small>‘Nhu vậy, ngun tắc cơng bằng trong giải quyết vụ án hành chính là những tư</small>
tưởng pháp lý chỉ đạo toàn bộ nội dung và hệ thống pháp luật TTHC cũng như hoạt <small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>đồng tổ tung trong q trình Tịa án xem xét và giải quyết vụ án hành chính Nguyên</small>
ắc tổ tung liên quan đến tinh bình đẳng, tắc nảy được thể hiện thông qua các nguyên.
trong các cơ hội, nội dung giống nhau déu phải được xem xét và giải quyết như nhau.
<small>nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự va những người tham giatổ tụng khác</small>
Xét vẻ mất nội dung, các nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ án hành. chính biểu hiện những quan điểm pháp ly của Đảng vả Nha nước ta đối với nhiệm vu vả phương pháp hoạt đông của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các vụ án hinh
<small>chính, các nguyên tắc nay xuyên suốt trong cả quả trình tổ tung</small>
'Về ý nghĩa của nguyên tắc: Việc thực hiện các ngun tắc cơng bằng mang tính.
<small>chức. Việc tuên thủ</small>
chất bắt buộc chung đối với tắt cả mọi người, mọi cơ quan và
triệt để các nguyên tắc của Luật tổ tụng hành chính trước hết tạo điều kiện cho cơ quan xét xử tiền hành tổ tụng một cách thuân lợi và nhanh chóng, đồng thời nó cịn bao đảm cho đương sự có điều kiện để thực hiện day đủ các quyển va nghĩa vụ tố tụng của
<small>minh, trên cơ sở đó ma các lợi ích hop pháp của bản than đương sự được tơn trọng,</small>
Ngồi ra, việc quán triệt nguyên tắc công bằng trong tat cả các giai đoạn tổ tụng. có tác dụng ngăn chin mọi hanh vi vi pham pháp luật và những biểu hiện tiêu cực
<small>trong quá trình giải quyết vụ án hảnh chính.</small>
<small>+ Nội dung ngun tắc cơng bằng trong tơ tung hành chính Việt Nam'Nhóm các biểu hiện chung chung</small>
<small>a) Nguyên tắc công bằng vé bao đảm quyền bao vệ quyển và lợi ích hợp pháp củađương sự</small>
Đương su tự mình hoặc có thể nhờ luật sư hay người khác bao vê quyển và lợi
<small>ích hợp pháp của mình.</small>
Toa án có trách nhiệm bao dim cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền va
<small>lợi ich hop pháp của ho.</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">'°b) Cơng bằng về tính bình đẳng về quyền vả nghĩa vụ trong tổ tụng hảnh chính. Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toa án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phan xi hội, tin ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp.
Moi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng khơng phụ thuộc vảo hình thức tổ chức, hình. thức sở hữu va những van dé khác.
Các đương sự bình đẳng về quyền va ngiữa vụ trong quá trình giải quyết vụ án hành. chính Toa án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
©) Cơng bang vẻ tiếng nói, chữ viết dùng trong tô tung hành.
"Người tham gia tổ tung hành chính có quyển dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
<small>mình, trong trường hợp nay, phải cỏ người phiên dich</small>
Ngun tắc nay nói lên quyền bình đẳng giữa các dân tộc vả bảo dam cho các đương sự thuộc các dan tộc có điều kiện dién đạt rõ rang các yêu câu, đưa ra các chứng. cứ, lý 1é bằng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Trên cơ sở đó, ho thực hiện được đây đủ các quyển va nghĩa vụ tổ tụng, bảo vệ được quyền va lợi ích hợp pháp của
<small>minh trước Téa án.</small>
đ) Cơng bang trong việc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm nhân dân.
Hội thẩm nhân dân là những người do cơ quan quyền lực Nhà nước bau hoặc cử ra. Việc tham gia của Hội thẩm nhân dân vào hoạt động xét xử của Toa án là một tiểu hiện của sự kiểm tra, giám sátcủa nhân dân đổi với hoạt đông của cơ quan Nha
"Nguyên tắc may được quy định trong Hiển pháp, trong Luat tổ chức TAND và được cụ thể hóa tại Điều 13 Luật tơ tung hành chính như sau
Theo quy định của pháp luật thì khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với ‘Tham phán, đây là diéu kiện quan trong để Hội thẩm nhân dân phát huy vai tro <small>“</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">1 người dai diện cho nhân dân tham gia công tacxét xử của Tòa án, đồng thời bao dm cho tiếng nói của người dân có tính chất quyết định trong cơng việc xét
<small>xử của Tịa án</small>
Để thực hiện tốt nguyên tắc nay, Hội thẩm nhân dân cần nâng cao ý thức
<small>trách nhiém, ning cao kiến thức pháp luật, thực hiện đúng chức năng, nhiém vụcủa mình theo quy định của pháp luật tổ tung hanh chính va các quy định phápluật liên quan.</small>
©) Cơng bằng dam bảo Tịa án xét xử tập thé vả quyết định theo đa số.
Toa án nhân dân xét xử tập thé vả quyết định theo đa số. Yêu cầu của nguyên tắc nay là việc xét xử các vụ án 6 các cấp xét xử phải được tién hành theo chế độ hội đồng
<small>xét xử, chớ không do một cả nhân thực hiên, bảo đảm việc xét xử được thân trong,khách quan và chính xác</small>
<small>'Với nguyên tắc này, nêu thành phẫn Hội đồng xét xử Không đúng theo quy định của</small>
pháp luật 14 vi phạm nghiêm trọng pháp luật tổ tụng, và đó la căn cứ để Tòa án cấp
<small>trên hủy bản án hoặc quyết định của Hội đồng xét xử.</small>
) Công bang trong việc bao dim Thẩm phán va Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập
<small>vã chỉ tuân theo pháp luật</small>
Khi xét xử vụ án hảnh chính, Thẩm phán va Hơi thẩm nhân dan độc lập vả chỉ tuân.
<small>theo pháp luật</small>
Nghiêm cắm mọi hành vi can thiệp, can trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực
<small>hiện nhiệm vu</small>
Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Héi thẩm nhân dân độc lập va chỉ tuân theo pháp luật được thể hiện ở các mặt:
<small>z</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">+ Thứ nhất: Khi xét xử, Tham phan va Hội thẩm không bị rang buộc bởi kết luận. 6i bởi ý kiến của nhau. Thẩm phan, Hội thẩm phải với ý kiến của minh về từng vá
của Viện kiểm sát, không bi chi pl
+ Thứ hai: Thẩm phán và Hội thẩm độc lập cũng có nghia là khơng một cơ quan, tổ chức nao can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm.
Su độc lập của Thẩm phán va Hội thẩm khi xét xử phải gắn liên với việc tuân thủ. pháp luật. Điểu đó có nghĩa là khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để đưa ra ý kiến, quyết định của minh vé từng vẫn để của vụ án. hanh chính, chứ khơng được tùy tiện hay bằng cam tính.
*Nhóm các biểu hiện nguyên tắc công bằng về điều chỉnh các hoạt đơng riêng,
<small>biết trong tổ tụng hành chính,</small>
Nhóm ngun tắc nay bao gồm các nguyên tắc đặc trưng của hoạt động tơ tụng. hanh chính, bao gồm các ngun tắc cơ bản sau day
3) Cơng bằng về nhóm việc trai qua giai đoạn tiễn tổ tụng hành chính
Đây là nguyên tắc đặc thủ nhất của Luât to tụng hành chính, là điểm khác cơ ban
<small>so với các ngành luật tổ tụng khác.</small>
Theo nguyên tắc này, trước khi khởi kiến vụ án hành chính ra Tịa án có thầm qun, đương sự phải khiêu nai với người có thẩm quyển giải quyết khiểu nại lần đầu. theo quy định của Luật khiếu nại tổ cáo.
<small>‘Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vu án hành chính trước đây thi tắt cả các</small>
loại khiểu kiện hành chính thuộc thẳm quyển giãi quyết của Tòa án đều bắt buộc phải
<small>trải qua giai đoạn tiên tổ tung</small>
<small>Hiện tại theo Luật tổ tung hành chính thi chỉ có 2 loại khiếu kiện han chính:</small>
1 Khiếu kiên vé danh sách cử trí bau cir dai biểu Quốc hội, danh sách cử trí bau cử đai biểu Hôi đông nhân dân, và 2 Khiéu kiên quyết định giải quyết khiêu nai vẻ quyết định <small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">xử lý vụ việc cạnh tranh là bắt buộc phải trẻi qua giai đoạn tiến tố tung, cịn các loại khiêu kiện hành chính cịn lại thi khơng nhất thiết phải trải qua giai đoạn tién tổ tụng.
<small>Khộn 2 và khoăn 3 Điều 103 Luật tổ tụng bảnh chính quy định.</small>
<small>—_ Cá nhân, tổ chức cĩ quyền khỏi kiên vụ án hành chính đổi với quyết địnhgiãi quyết khiếu nai vé quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp khơng</small>
đồng ý với quyết định đĩ.
đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bau cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường. hop đã khiếu nại với cơ quan cĩ thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời han
<small>giải quyết theo quy đính của pháp luật mà khiếu nai khơng được giải quyết hoặc đã</small>
được giải quyết, nhưng khơng đơng ý với cach giải quyết khiều nại. '°) Cơng bang vẻ nghĩa vụ cung cấp, thu thập chứng cử
<small>Đương sự cĩ quyển va nghĩa vụ cung cấp chứng cit cho Toa án va chứng minh‘yéu cầu của mình là cĩ căn cứ và hợp pháp</small>
<small>Người khối kiện cĩ nghĩa vụ cung cấp ban sao quyết định hành chính hoặc quyết</small>
định kỹ luật buộc thơi việc, quyết định giải quyết khiêu nai về quyết định xử lý vụ việc
<small>canh tranh, bản sao quyết định giải quyết khiêu nai (nếu cĩ), cung cấp các chứng cứ</small>
khác để bảo vệ quyền, lợi ich hợp pháp của mình, Trường hop khơng cung cấp được
<small>thì phải nêu rõ lý do</small>
<small>Người bi kiện cĩ nghĩa vụ cũng cấp cho Toa án hỗ sơ gii quyết khiểu nại (nếu</small>
cĩ) va bên sao các văn bản, tải liệu ma căn cử vio đĩ để ra quyết định hành chính, quyết định kỹ luật buộc thơi việc, quyết định giải quyết khiêu nại về quyết định xử lý.
<small>vụ việc cạnh tranh hoặc cĩ hành vi hành chính</small>
<small>Người cĩ quyén lợi, ngiấa vụ liên quan cĩ nghĩa vụ cung cấp chứng cử dé bảo vệquyển, lợi ích hợp pháp của mình</small>
<small>Fa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Toa ân tiền hành zác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Luậtđịnh.</small>
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyển hạn của minh có trách nhiệm cung cắp day đủ va đúng thời han cho đương sự, Toa án, Viện kiểm sắt tải liệu,
<small>chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có u cầu của đương sự, Toả án, Viện</small>
kiểm sát, trường hợp không cung cấp được thì phải thơng báo bằng văn bản cho đương sự, Toa án, Viện kiểm sat biết va nêu rõ lý do của việc không cung cấp được tai liệu,
<small>chứng cứ</small>
<small>©) Cơng bằng khi đổi thoại trong tổ tụng hành chính</small>
<small>Điều 12 Luật tổ tụng hành chính quy định: Trong quả trình giải quyết vu án bảnh</small>
chính, Toa án tao điều kiện để các đương sự đổi thoại về việc giải quyết vụ án.
Bao dam nguyên tắc công bang trong giải quyết vụ án hành chính là tổng thể các
<small>điểu kiên, phương thức, biên pháp nhằm duy tri bảo vệ quyển lợi ích hợp pháp của</small>
người khỏi kiên, bảo vé quyền lợi cia nha nước, cũng như hướng tới khắc phục những
<small>bất lợi, xâm pham của các quyết định hảnh chính, hành vi hành chính Bảo dim</small>
nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ án hảnh chính có vai trỏ vơ cùng to lớn trong mới quan hệ bình đẳng giữa nha nước với cơng dân trong giải quyết mâu thuẫn, tranh.
<small>chấp hành chính, bảo đâm hiệu lực quan lý nha nước, đặc biệt la bảo về quyển, lợi ichhợp pháp của công dân</small>
Báo dim nguyên tắc công bằng trong giải quyét <small>nụ án hành chink được hiéu</small>
là bão dim công 8, bảo vệ quyên và lợi ich hợp pháp của cá nhân, tỗ chức, bảo vệ quyền và lợi ich của nhà mước trên cơ sở quy định của pháp luật tô tung hành:
<small>Bao đảm công bằng được xem là nguyên tắc vô cũng quan trong trong giảiquyết vu án hành chính Để nguyên tắc này được thực hiến triết dé trong toản bộ qua</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">pháp lý, vé tổ chức, cũng như các điều kiện khác.
<small>được t‘né bằng phương tiện pháp luật. Trong pháp luật TTHC Công bằng la một</small>
nguyên tắc tổ tụng”. Cơ sở của việc luật hóa ngun tắc cơng bằng xuất phát từ những.
<small>lý do sau</small>
Nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ ám hành chính a
<small>iy dung một nhà nước dan chủ, pháp qr</small>
<small>Quyền con người, trong đó có quyển cơng bằng là cái có trước và nha nước với</small>
cơng cụ là pháp luật chỉ làm nhiệm vụ ghi nhận va bão vệ. Cũng như những quyển tự nhiên khác của con người, quyển công bang la một quyền không thể bi phủ nhận, xâm. pham nên bảo đầm công bằng tuyệt đổi khơng phải lé sự ban phát hay có thé zin - cho
<small>từ phía nha nước ma nba nước chỉ ghi nhện, đảm bảo thực hiện va bao vệ bằng hệ</small>
thống các quy pham pháp luật. Tuy nhiên, lich sử phat triển của tư tưởng vẻ nguyên. tắc công bằng cho thay không phải ngay tử đầu các nha nước trong các giai đoạn lịch. sử khác nhau đều nghỉ nhận nguyên tắc công bang J.J. Rouseau khi viết tác phẩm kinh điển "Khế ước xã hội” đã từng nhận định: "Con người sinh ra đã tự do nhưng ở đâu nó. cũng bị xiéng xich”. Cơng bằng cứng vay, thực tế cho thay cơng bằng có lúc, có nơi bị
<small>tước bé, bị han chế. Bản chất của sự công bằng la công nhận các gia trị như nhau của</small>
các thành viên trong zã hội, vì thé nếu nha nước ghi nhận bằng pháp luật nhằm bảo. nguyên tắc công bang thì đó chính lả một trong những biểu hiện của nha nước pháp
<small>quyên văn minh, tién bô. Theo A.1. Kévalenco, một nhà nước pháp quyển phải la một</small>
nhả nước dựa trên tính tố: cao của pháp luất, quy định trách nhiệm tương hỗ của công
<small>dân va nba nước trong phạm vi của pháp luật, dam bao các quyển và tự do của công</small>
dân, tat cả các công dân, người có chức vụ, các cơ quan, tổ chức phải có sự chấp hanh
<small>”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">va tuân thủ thường xuyên pháp luật 3. Hiện nay, Việt Nam lả một trong những nước
<small>theo từ tưởng nha nước pháp quyển, đang trong công cuộc từng bước zây đưng một</small>
nước pháp quyển nên việc công nhận, dé cao va bảo vệ quyển con người nói chung, bao đăm cơng bing trong giải quyết vụ án bảnh chỉnh nói riêng là một yêu cầu tắt yêu.
ết phải dựa trên nén tang dân chủ zã hội.
<small>“Xây dựng nba nước pháp quyên thi trước</small>
'Việc công nhận va bảo dam công bằng, quyền công dân la biểu hiện rõ nét nhất của sự dân chủ. Ở Việt Nam, Dang va nha nước ta luôn coi phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là muc tiêu, vừa là động lực của công cuộc đỗi mới. Cũng chính lý do này đã giải thích tại sao giống như rat nhiều nước khác, Việt Nam thời gian qua trong Luật
<small>tơ tụng hành chính đều thống nhất quy định nguyên tắc công bằng trong TTHC</small>
<small>pháp với luật chuyên ngành, giữa luật nơi đung và luật hình thức.</small>
Trai qua nhiều gia đoạn phát triển khác nhau, nguyên tắc công bằng luôn được
<small>ghi nhân và hiện hữu trong pháp luất. Từ năm 1776, Bản Tuyến ngôn Độc lập của</small>
nước Mỹ đã manh mé tuyên bổ. “Tat cả mọi người déu sinh ra có quyển bình đẳng Tao hóa cho họ những quyển khơng ai có thé xâm phạm được”. Vé sau, tư tưởng nay đã được khẳng định lại tai Điều 1 Tun ngơn tồn thé giới về nhân quyển của Liên Hop Quốc: “Tắt cả mọi người sinh ra đều được tự do va bình đẳng về nhân phẩm va quyên”. Hiện tai, bảo dm sự công bằng dang lả một xu hướng tồn câu hóa, là hướng phat triển của pháp luật ma nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam theo đuổi. Việt Nam.
<small>hiện nay đang đứng trước yêu cầu phải chủ động "hòa nhập” với các zu hướng quốc</small>
tế, phải tạo ra môi trường hợp tác (đặc biệt là môi trường pháp lý) để các nước có thể chấp nhận, tin tưởng củng Việt Nam hợp tác trong tat cả các lĩnh vực của đời sóng xã hơi. Ở một mức độ nhất định, chính các văn ban pháp lý quốc tế khẳng định và bao
<small>dim quyển con người đã tác động, tao định hướng, lam cho pháp luật Việt nam nói</small>
<small>` Nggễn Đăng Deng (Ckũ bên) 2004), Tỉ chế urphip trưng hà nước nhấp quyền, Nhì mt bên TrybÁp, ng 3ã</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>chung, pháp luật TTHC Việt Nam nói riêng thừa nhận, tơn trọng va bao dam quyểncon người, trong đó có bảo đâm sự cơng bằng. Hay nói một cách khác, trước sư ảnh.</small>
hưởng mạnh mẽ của các văn bản pháp lý quốc tế, pháp luật Việt Nam có nhu cầu cân. phải tương thích với pháp luật quốc tế và đó cũng chính la ly do để hau hết các ngành. êu được thể uật trong hệ thống pháp luật Việt Nam (trong đó cophap luật TTHC)
<small>chế hóa theo tư tưởng này.</small>
<small>Ngồi u cầu phải tương thích với các van bản pháp lý quốc tế, pháp luật</small>
TTHC còn phải đáp ứng một yêu cầu tất yêu nữa là phải có sự thống nhất, tương thích
<small>với Hiển pháp - văn bản pháp lý cao nhất, có vai trỏ là đạo luật gốc, Điểu 14 Hiểnpháp năm 2013</small>
<small>dim thực hiện, tiếp đến Điêu 16 Hiển pháp năm 2013 khẳng định: cơng dân có quyển.</small>
tình đẳng trước pháp luật va được đối xử cơng bằng, * Không chi do nhu câu cẩn.
<small>g đỉnh: các quyển của công dân được Nha nước tôn trong và bảo</small>
<small>tương thích với Hiển pháp, việc xây đựng các quy định của Luật TTHC 2015 vẻ bảo</small>
đâm nguyên tắc công bang, cịn phải đáp ứng nhu cầu tương thích với luật nội dung là. luật hành chính bởi chính đương sự trong TTHC trước đó là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính. Các bên trong quan hệ pháp luật hảnh chính bình đẳng với nhau nên sau nảy trong tổ tụng các bén là các đương sự cũng phải bình đẳng với nhau và được ‘bao đâm sự công bang như nhau.
Tham gia TTHC cho dù là đương sư chủ động di kiện, đưa ra yêu cầu để tủa án giải quyết hay là đương sự bị động, buộc phải tham gia tổ tụng để tra lời về việc kiện
<small>thì đương sự nào trong vụ án bảnh chính cũng có nhủ cầu cần được tịa án bảo vệ các</small>
quyên, lợi ích hợp pháp cho minh. Để giúp đương sự có thể tự bảo vệ được quyên, lợi ích đó thi Nha nước thơng qua pháp luật cẩn phải ghi nhận quyển bình đẳng của
<small>Thi Tập huẫnrơngnginh lak sát nhân đả v Bộ ited nghành dư nếm 2015, tang 3</small>
<small>m</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">đương s trong việc bảo vệ quyển, lợi ích của ho ma trước hết là cơng bing trong việc
<small>tiếp cân tịa án, u câu tòa án bao vệ. Như vây, các đương sư cân được ghi nhận sự</small>
công bằng trong việc bảo vệ quyên, lơi ích hop pháp, hay nói cach khác, các quy định. về bao đâm nguyên tắc công bằng trong giải quyết VAHC xuất phát từ chính nhu cầu can bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp của đương su.
<small>vụ án hành chính</small>
Về mặt pháp luật
<small>vụ án hành chính thực.</small>
Nói đến bão dim ngun tắc cơng bằng trong giải qu;
chất là nói đến cách thức, giải pháp để chắc chan dé bảo đảm sự công bằng giữa các.
<small>đương su trong TTHC được giữ gin, thực hiện trên thực tế. Với zu hướng quốc tế hiệnnay là thương tôn pháp luật, với định hướng của Việt Nam la sống và làm việc theo</small>
éu kiện đầu tiên đốt với việc
<small>pháp luật thi cách thức, giãi pháp đầu tiên và cũng là</small>
bảo dam nguyên tắc công bang trong giãi quyết vụ án hành chính la phải xây dựng
<small>được các quy định của pháp luật TTHC ghi nhân và bao đảm su công bằng giữa các</small>
đương sự trong TTHC béi “tai nhiễu quốc gia có hê thống pháp luật phát triển, luật pháp chi được coi là phương tiện để đạt được những kết quả công bang” và phương.
<small>tiên nay là rat quan trong bởi "bảo về quyển con người là một q tình... trong đó</small>
pháp luật có vi trí, vai trị và tâm quan trong hàng dus
Pháp luật là công cụ điều tiết xã hội của nha nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hướng mà nhà nước mong muốn. Để thực hiện được mục tiêu zây dựng nhà nước dân chủ, pháp quyên, bao dam quyển con người (trong đó có quyền bình đẳng, sự cơng bằng) thì trước hết pháp luật phải thể hiện được vai tro điều tiết của mảnh
<small>"Như vậy, muôn bao dim công bằng giữa các đương sự trong giải quyết vụ án bảnh.</small>
chính thì điều kiện đâu tiên đặt ra cần phải đáp ứng được đó là pháp luật TTHC phải <small>‘up ogo saga pages tage ao do aspx hemID=17624 fas</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>quyết vụ én hảnh chính, cụ</small>
ất, pháp luật TTHC phải ghi nhận quyền binh.
<small>giải quyết vu an hành chính một cách day đủ, phủ hợp vả cao hơn phải quy định.</small>
quyền được công bằng, bao dam công bằng là một nguyên tắc ma các chủ t
<small>hành THC và tham gia tổ tung phải tuân theo.</small>
Muốn bảo đâm quyên công bang trong giải quyết vụ án hảnh chính thì pháp luật TTHC phải cụ thể hóa nội dung nguyên tắc công bằng bằng các quy định cụ thể như các đương sự có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận tịa án, các đương sự có quyển. tình đẳng về hưởng quyển và nghĩa vụ, bình
tình đẳng vẻ việc chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi vi phạm của mình và các
đương sự được đổi xử như nhau, khơng bi phân biết trong TTHC”. Do quyển bình
đẳng cịn là cơ sở của quyển được xét xử công bằng nên theo GS.TS Đảo Trí Uc: "yêu vẻ thực hiện quyển và nghĩa vụ,
cầu vé sự đối xử cơng bằng, có vi trí pháp lý, có các cơ hội pháp ly cơng bằng giữa các bên trong tơ tung'® là khơng thé khơng đất ra trong các quy đính của pháp luật
<small>TTHC. Các quy định này sẽ là "tối thương”, có giá tri bắt buộc phải tuân thủ đổi vớicơ quan tién hành tổ tụng, người tiền anh tổ tung Với các đương sự, không đương sự</small>
nao được xâm phạm quyên bình đẳng của bên đương sự nao.
<small>Khơng chỉ quy định day đủ các nôi dung cơ bản như trên, pháp luật TTHC cịnphải quy định các nội dung đó một cách hợp lý. Cơng bằng khơng có nghĩa là cảo</small>
bằng, máy móc mà việc quy định quyên, nghĩa vụ, trách nhiệm của đương sự trong
<small>TTHC phải tủy thuộc vào từng tư cách đương sự là người đưa ra yêu câu hay người bị</small>
yêu cầu, tủy từng thời điểm to tụng ma đương su tham gia. Quyền, ngiĩa vụ, trách. nhiệm cu thể của mỗi đương sự có thể khác nhau nhưng các quyển, nghĩa vụ, trách.
<small>nhiệm đó phải ngang nhau, tao cho đương sư một vị thé t6 tụng ngang nhau. Sự ngangbang về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của đương sư cũng phải được quy định sao cho</small>
<small>* 65/15 Bio Tr Úc, Ti ring 187</small>
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">đẳng bô với các quyền, nghĩa vụ mà luật nội dung như luật dân sự, luật hơn nhân gia
<small>đính, luật thương mại, luật lao đơng quy định Có như vay đương sự mới có cơ sở</small>
pháp lý thuân lợi trong viếc thực hiện quyển bình đẳng trong TTHC của mình, cịn. khơng đương sự sé gấp khó khăn trong việc thực hiện quyển bình đẳng, từ đó toa án. vả các chủ thể liên quan cũng gặp khó khăn trong việc hỗ trợ đương sư bảo dim quyên bình ding Và vì vậy cơng bằng khơng được bảo đảm.
<small>Việc pháp luật TTHC ghi nhân nguyên tắc công bang, trao cho đương sự quyền</small>
tình đẳng với nhau, quyên bình đẳng trước toa án có ý nghĩa rất quan trọng bởi đó 1a “một căn cứ quan trong dé vụ việc của họ được gidi quyết cơng bằng”, Chính vi vay, điều kiện đầu tiên đặt ra đổi với pháp luật vé bao đầm quyển bình đẳng của đương sự
<small>trong TTHC là phải luật hóa các nội dung của nguyên tắc công bằng, bao dam nguyêntắc công bằng trong giải quyết vụ án hành chính. Nguyên tắc này nay sẽ được bảo</small>
dim bang nhiều cơ quan trong bộ máy nhà nước, đồng thời là căn cứ dé các đương sự
<small>tự danh gia, đổi chiều hành vi của nhau, hành vi của nha nước va các thành viên kháctrong s hội.</small>
- Thứ hai, phap luật TTHC cân phải quy định cu thể, hợp lý về nhiêm vu, quyền hen, trách nhiệm của tòa án, VS, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đền.
<small>bảo đăm ngun tắc cơng bằng trong giãi quyết vụ án hảnh chính</small>
<small>"Như đã chỉ ra, tịa án có vai trị quyết định trong việc bảo dim nguncơng</small> bang, vi vay cụ thé hóa nhiệm vụ, quyển hạn, trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo đăm nguyên tắc công bằng s€ là một phương thức nhằm buộc tịa án trên thực tế phải nơng cao ý thức của mình trong việc tạo điều kiện cho đương sư thực hiền quyền bình đẳng, trong việc đối xử cơng bằng với các bên đương sự trong q trình giải quyết vu
<small>án hảnh chỉnh</small>
‘Nhu vậy, điều kiên đầu tiên đặt ra đối với bao đâm công bằng trong gii quyết "vu án hành chính la phải xây dựng được các quy pham pháp luật TTHC vẻ công bằng,
<small>"Nội mg 12</small>
<small>*</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">‘va nguyên tắc công bang, vé nhiêm vu, quyền han, trách nhiêm của Toa án, VKS, cơ quan, tổ chức cả nhân khác có liên quan trong việc bảo đảm ngun tắc cơng bang, từ đó tao cơ sở pháp lý hợp pháp để đương sự cũng như các chủ thể liên quan thực hiện
<small>quyền, ngiĩa vụ, trách nhiêm của minh, Các quy định về các nôi dung này không chỉ</small>
cần phải cụ thé, đẩy đủ mà cịn phải hợp lý, có tính khả thi bởi có bao đảm cơng bằng
<small>trong giai quyết vụ án hành chính hay khơng, hiệu quả đến đâu trước hết phụ thuộc‘vao các quy định pháp luật TTHC.</small>
<small>- Thứ nhất, điều kiện vẻ năng lực, trình độ, ý thức pháp luật của cán bổ TAND.</small>
Pháp luật về bao đâm ngun tắc cơng bằng, hồn thiện đến đâu ma người áp
<small>dụng pháp luật không áp dụng hoặc áp dụng khơng đúng sẽ vơ hiệu hóa các quy định</small>
của pháp luật. Một nhà nghiên cứu đã khẳng định "Pháp luật sẽ khơng có ÿ ngiấa gì
nêu như cudi cùng nó khơng được bao đăm thực hiện béi hệ thông tư phap"TM, vi vay ở
tat cả các quốc gia trên thé giới, các quyền con người đều có thể được bảo đảm thực. hiện bởi hệ thơng từ pháp ma cụ thé lả tịa án, thơng qua chức năng xét xử. Đương sự trong TTHC có quyên bình đẳng nhưng quyển nay được bảo đảm thực hiện bởi chủ. yếu từ phía toa án ma cụ thể hơn là từ phía những người tiến hành TTHC như thẩm phan, thư ký tòa án, thẩm tra viên.. Nhiệm vụ, quyển han, trách nhiệm của những.
<small>người tiến hành TTHC nảy được pháp luật TTHC quy định nhưng viée ho thực hiệnđược dén đâu đơi khi cịn phụ thuộc vào năng lực, tỉnh độ, ý thức cửa họ. Mặc dùtheo quy định của pháp luật TTHC, hoạt động của họ la độc lập, khách quan, không bi</small>
tác động bởi bat cứ chủ thé nao nhưng để thực hiện được đòi hỏi ho phải có năng lực, trình độ, bản lĩnh nghệ nghiệp để có thé độc lập, khách quan, khơng bị chủ thé nao tác đông Như vậy, cho dù đương sư ý thức được quyền bình đẳng của mình, pháp luật đã ghi nhên ngun tắc cơng bằng đó nhưng người tiền hành tổ tung khơng cơng nhận, cổ
<small>tình cân trở, không tạo điều kiện thuân lợi cho đương sự thực hiện quyền đó thì cơng</small>
<small>Fe</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>bằng cũng không được bảo dim thực hiển Cùng nhận thức vẻ điều này, một nha</small>
nghiên cứu về bão đầm quyển con người, quyển công dân đã cho rằng để bão dim quyên con người (trong đó có quyển bình đẳng) thi tổ chức vả hoạt động của Tòa án la một trong những yếu tổ chi phổi cơ bản va rat manh mé!!,
- Thứ hai, điều kiện về cơ chế kiểm sát các hoạt động bảo đảm nguyên tắc công, ‘bang trong giải quyết vụ án hành chính.
<small>Pháp luật ghỉ nhận nguyên tắc cơng bằng khi tịa án có t</small> quyền giải quyết yêu câu của đương sự. Như vậy, trong mồi quan hệ pháp luật TTHC nay địa vi pháp lý của tịa án là bat bình đẳng với đương sự, đương sự bi quyết định bởi tịa án, do đó dé
<small>in đến hiện tượng tịa án khơng bảo dim cơng bằng cho đương sư Để ngăn chăn.</small>
hiện tượng nay, pháp luật cần phải tao nên một nhân vật thứ ba, có quyển kiểm sát cả
<small>hai bên trong quan hệ pháp luật TTHC là đương sự và tịa an, do đó một trong những</small>
nội dung cơ ban ma pháp luật về bảo đảm quyên bình đẳng của đương sự phải xây
<small>đựng được là nhiém vu, quyền hạn, trách nhiém của VKS trong việc bao đâm nguyên.</small>
tắc công bang trong giải quyết vụ án hanh chính. Tuy nhiên, cho dù cơ chế kiểm sát việc thực hiện nguyên tắc công bằng do VKS chịu trách nhiệm thực hiện có được thiết lập trong pháp luật TTHC nhưng mỗi cá nhân như kiểm sát viên, kiểm tra viên khơng. có năng lực, trình độ, ý thức kiểm sát thi các quy định của luật cũng thể phát huy hiệu quả vả như vậy nguyên tắc cơng bằng vẫn dé bị phủ nhận từ phía tòa án. Như vậy, một trong những điều kiện dé bảo đâm nguyên tắc công bằng trong giải quyết vụ án hảnh.
<small>chính là năng lực, trình đơ, ý thức cia những người có thăm quyên dai diện cho VS,</small>
tuy nhiên cần phải sác định rat rõ các hoạt động kiểm sát của VES chi nhằm làm cho
<small>nguyên tắc công bằng được bão dim thực hiện thực hiện chứ không được can thiệp</small>
trái pháp luật vào việc thực hiện quyền bình đẳng của đương sự bay vào hoạt đông xét
<small>xử của toa án.</small>
- Thứ ba, điều kiện về bé trợ tư pháp
<small>`! Nggyễn Thi Thu Hi (2017), Cơ chế phip Öý bảo dima quyền cơn người, quyền công din trung giải quyết vụ án din sự.</small>
<small>36</small>
</div>