Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.65 MB, 238 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>GIÁO TRÌNH</small>
LUẬT LAO ĐỌNG VIET NAM
i nh nà đã được Hồi đồn nghiện tụ giáo rink Thường Đ hoe <small>rệt Hồ Hộ thành ap to ioe Ảnh số 17902-ĐHLEN nga. 05thông Snăm 2016 ck Fiệu rrởng Trong Dei học Luật Hà Ha) đăng</small>
Hng qua ngày 7 Hưng 6 năm 2016 và đợc Trong
<small>‘at họ Tre B Hợi eho php muh bin theo Qui ảnh vỗ 120208"DELHI ngds 10 thang nm 2013</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">TG5.TS. TRAN THỊ THUY LAM
<small>‘Tip th tc gã</small>
15 ĐỒ NGÂN BNE Chung DỰ Pos 15. NGUYÊN HỮU CHÍ Choong IIL To, DO THỊ DUNG Chương V T: ĐỒ THỊ DUNG Chương X TiS. DOAN XUAN TRƯỜNG.
POSTS. TRANTHITHUYLAM © Chuong IV, VIE <small>1S. HOANG THI MINE, Chương HT</small>
PG$ TS.NGUYÊN HIỀN PHƯƠNG — Chương VI, VII
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">áo tinh Luật lao đồng Mật Nam cũa Trường Bat học Liật Ha Nit được biên soạn trong thet gian gin đấy nhất là năm 2009
cam kết vớ xổ hột về chuẩn đẫu ra cia Nhà trường với sự phát trấn và đã mớt vé nhận thức E lun và thực tn bong Bh vực
"hình Luật lao động Vật Nem
Diy là cudn Qiáo bình Luật lao đồng Hặt Nom được kiên
trong sự ảnh hướng và gợi mỡ về nhận thức, tr duy cho người
<small>đốt sing đại ra</small>
Tây một gém 10 chương vát những nội dung i luận chung và các
Tập một được sit dung găng day trong các chuyên ngành hit
cede nội dung pháp luật lao động chuyên sâu được sử dụng giảng
áo hình Luật lao động Mật Nem được bin soạn trên cơ số
dito tao luật khác tên cổ nước. Mặc đì được bien soan nghễm tie, cần trong với rất nhiều cỗ gang cia tập thể tác gá nhưng (áo trình khổng thé ánh khãt những han chỗ, thấu sót
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Ha Nix, tháng 6 năm 2020
Chương I
LAO ĐÔNG
Lao đông là hoạt động tr nhiên, tất yếu cia con người nhằm đâm bảo sư ton tại và phát hiện, Lao động là hoạt động có mục dich của con người. Lao động làm thay đôi xã hội và chỉnh bản thân con người. Trong điêu kiến kính t thi trường của xã hội hiện đại, lao đồng của con người biểu hiện dưới nhiều dang thức và mục đích
<small>khác nhau, là sư đan xen phúc tap và đa dang giốa các u lơ trong</small>
quan hệ, Trong q tình lao đơng, con người vữa có mỗi quan hệ ‘voi tự nhiên vite có mdi quan hệ với nhau, Quan hệ lao động hiệu
theo nghĩa rộng là môi quan hệ gia con người với con người rong quá bình lo động, Tuy nhiên, vì những mục dich khơng giống nhau sma xuất hiện các quan hệ lao động khác nhau trong đời sơng xã hỏi “Thêm nữa, trong q bình lao động giữa con người với con người còn xuất hiện quan hệ vé sở hữu, quan hệ © chức quân lí sản xuất ‘va tổ chức qn lí lao đơng, quan hệ chia sẽ lợi ích... với những
` Xem thêm: NgyỄn Thị Kim Pg, bản dn tốn Pip Hổ lao đồng với vất ‘io vệ người ao đng rơng đu in Khi fe mường 3 Viet New, Tường
<small>‘Baile Lait Bà Mộ, 1006, 36-31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">„ VÌ phạm vi điều chỉnh của luật lao động cũng có những cách
chỉnh cđa luật lao đơng bao gơm hai nhóm quan hệ chính: 1) Tiêu chuẩn leo đơng và 2) Quan hệ leo đơng, Trong đó, quy định tiêu chuẩn lao động chủ yêu nhằm giải quyết mới quan hệ giữa nhà "ước với các ben của quan hé lao động thuộc phạm trì luật cơng và được điều chỉnh bảng phương phép mệnh lệnh, hành chin Quy
quan hệ giữa các bên của quan hệ lao động với nhau, thuộc phạm, trù huật tư và được điều chỉnh chủ yeu bằng phương pháp thoả thuân Tuy nhiền, xét of vẻ phương dién Ii Hân, học thuật và luật thục định pháp int lao động Việt Nam đến nay chưa nhân thức day đã phạm vi điều chỉnh của luật lao đồng theo cách tiếp cân rên
uật được chia thành luật công và luật tư cần cứ vào mur iêu điều chỉnh lợi ich của đối tượng ma các quy định thuộc Tinh vue đó hướng tới, 2) Hệ thống pháp luật là những ngành luật cấn cứ vào pham vi điều chỉnh và phương pháp điệu chỉnh ca ngành luật đó
Hệ thông pháp luật Việt Nam cho dén nay vẫn là hệ thơng cđa các ngành hit (cho đà con có những quan điểm khác nhau ve vấn để nay). Với tư cách là ngành luật hong hệ thông pháp luật Việt Nam, luật lao động có pham vi, đối tượng điều chỉnh nông, Trên sơ sở chức năng, nhiệm vu ngành luật, đặc trừng quan hệ xã hội, những yêu 6 có tính lich sử của khoa hoc lt lao động Việt Nam,
<small>gay 20/112018 và có Mật bee ng 010120716 diy em! BELD vn,</small>
2019) gu dinky “Bộ lui lo Ainge đa nu cede la dng. yen nga vy
<small>"ức nhận của nghờt lao động ng st dawg io đồng lễ chức dat độn ngườila động ta có s tổ ức đa độn người sĩ dng leo đồng tơng quen i lan</small>
ing và các une tự lên quot tục dp rg lệ lo đồn, qiển nà
ước Về lao đây”.
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">quan hệ xã hội trong lĩnh vue lao động:
<small>- Các quan hệ xã hội liên quan trực tp với quan hệ lao dng?</small>
11 Quan hệ lao đơng
thấi kinh tế-xã hoi khác nhau" mà tương ứng với mỗi hình thái
Xinh tế-xã hội đó có một loại quan hệ lao động phủ hợp với nó ‘Voi nên kinh tế thị rường, trong một thời gian dài quan hệ leo đồng chủ yêu được bếp cận dưới góc độ là quan hệ lao động giữa "người leo động lam thuê và người có nhủ cầu sử dung lao động lâm thuê như một quan hệ dân sw thông thường. Cũng với sự vận
quyền trong lao động... đến nay quan hé lao động được nhân thức là mỗi quan hệ hợp tác trên cơ sở vrùa thông nhất, vừa xung đội về
lợi ich giữa hai bản cia quan hệ lao đông, MBt cách tree tiếp, quyền và nghĩa vụ cia hai bên được xác lấp thông que sự thoả thuận giữa cá nhân người lao đông và người sử dụng lao động với
tập ấn gant sọ đục
<small>hue sạn nen cn đã ngủ Mắc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">trong mới quan hé với giới chủ. Trong khi người lao động tập hop "nhau lại và thành lập ra các tổ chức cơng đồn để có sức mạnh tập thể trong quan hệ với người sử dụng lao động thì bên phía người sử dụng lao động, nhằm bảo vệ lợi ích của mình, họ cũng tập hep "nhau lại thành các tổ chức đại diện. Sự hình thành cũa các tơ chức
những thất chế pháp lí cho các mới quan hệ nay. Như vậy, trong thị trường lao động hiện đại, quan hệ lao đông là sư tồn tại song hành và tương hỗ cia quan hệ leo động cá nhân và quan hệ lao đồng tập thể, Tuy nhiên, khái niệm vé quan hé lao động cũng Ít, nhiều con có sự khác biệt. Năm 1958, nhà kinh tế học người Mỹ 1T. Dunlop cho rang: “Có thé cot quan hệ lao động là một hệ
<small>đồng và người lao động với ar đầu chính và cơn thiệp về mặt</small>
pháp š cũa Nhà nước trong một doank nghiệp, một ngành, một
vùng hay một quắc gia”? Cũng về khái niệm này, nhà khoa học
Micheal Salamon lai cho ring: “Quan hệ cổng nghiệp bao quát
`NgoỄn Tp, Gi wink quad eo đồng Woh. áo dng - xã hội 2008, 9 "Nguyễn Tp, Giáo tink quem hệ lao động, Neto. Lao động - ã hii, 2008, tr. 9.
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">it loạt lận lượng, cá bên trong và bên ngoài nơi làm vậo, lên
Nghiên cứu sâu hơn quan điểm của các học giả về vấn đề lao động, có nhiều học giả đồng ý với Blyton và Turbull rằng "công việc thông bị cube sơng của con người" và "việc qn lí cá nhân
chức”. Cách nhìn nhân này về quan hệ lao động có xu hướng nhân
‘Tuy nhiên, Edwrds lập luân rằng quan hé lao đơng được xác lập và có mỗi liên hỗ chất chế với việc làm một khi bản chất của
đồng “bản thân nó quan hệ với quan hộ wae làm 6 mei một... ao tio loàn bộ các quan hệ giữa người sit dung lao động hay người qn và những người mà họ trả lương để làm việc cho họ”, mặc
nơi lam việc”. Ngay cả Blyton và Turnbull, là những người ưa dling khái niềm "quan hệ với ngu lo động” hơn, lập luận ng
Jao động và quần Ii” và các vấn dé về phúc lợi xế hã và tt te x
nh liệu q cđa các té chức, sự tẫm soái lao đãng và giã quất
<small>‘Midael Semon, o9) Heleions - Tory a practice, 4° Baton,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">"người lo động và người sử dung lao đồng ta nơ làm vật, nay
các dat tiện cũa ho wit whan, giữa cic đa độn cia họ vớ nhà ước 6 cấp ngành và cấy quée ga. Niững quan lệ này xoay quanh
Theo cách hiểu này, quan hệ lao động không phải là quan hệ thuần nhất ma là một lập hợp gồm nhiều mới quan hệ của thị
ign người sử dụng lao đông), cùng với mỗi quan hệ của hai bản quan hệ lao động (theo nghĩa rộng) với các chủ thể khác
Lao động quốc tế còn đưa ra khái mệm "Hệ thống quan hệ leo
ain cho các chủ th cia quan bệ lao động, các lành thức ương tác
6 thé nói ệ thơng quan hệ lo động là khái niềm rộng hơn quan hệ
<small>"Dat Macdonald mã Cưoe Vindembeele, Glossary of buried elaine</small>
<small>and Belted Terns, Yamautimal Liber Orgmistion, LO Regional Office fer‘Asa end the Pacific Bango, 1906, 6</small>
<small>Deval Macdonald ual Colne Visdebeele, Glory of Dubuc Relationscand Belted Terns, tematinal Labor Orgaission, ILO Pegional Office fer‘Asa end the Pacific Bang, 1996, 6</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">‘va các quy chế cũng như tình tự, thủ lục của sự tương tác đó Chính vì thể, khi nghiên cứu về quan hệ lao động hay hộ thing quan hệ lao đồng, người ta thường đẻ cập đến ba nhóm vin đề. 1)
thột chế quan ệ lao động và 3) Các tổ chức đại diện của các chủ
Do đó, có thể khái niệm quan hệ lao động như sau. Quan hi
<small>ita người lao déngité chức đại độn lao đồng vit người sĩ dựng</small>
lao độngHễ chức dai đền người sử dung lao động và giữa tổ chức đâm điện hai ban vát Nhà nước thông qua các lành thite tương tác
Với khếi mm quan hệ lo động nó tiên, tong th liệu học
chức đại điện người sử dụng lao động, Tuy nhiên, với những thói
Nam có liên quandén quan hệ lao động (BLLD, Luật Việc lam, Luật Giáo dục nghề nghiệp...) cần có những thuật ngữ phủ hợp đề
cá nhân và quan hệ lao ding tập thé được sử dụng với hàm ý ám. chỉ quan hệ lao đồng trong thi hường ở Viết Nam.
<small>“đồng Fit Nem, Lhện Ea tần # it hạc, Kho Le, Das học Que i Hà NG,</small>
<small>20 23</small>
Vid Khuyên ng số 196 vì quan i vile im cin Tổ đúc Lao động qc th
<small>ssi 2006</small>
15
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">LLL Quam hệ lao đồng cá nhân
Trong điều kiện kinh tế thi trường với sự tham gia cña các thành phân kinh tế và đều bình đồng trước pháp hat, từ đó tồn tei nhiều quan hệ lao đông khác nhau như quan hệ lao đông của công chức, viên chức nhà nước, xã viên hợp tác xã, lao động te do, quan hệ lao động trong các doanh nghiệp... các quan hệ lao động này ngày cảng phúc tạp, đạn xen và có sự chun hố lẫn nhau, cho nên trong thực lý nhiều khí sự phan định chúng chỉ có tinh chất tương đơi. Trong số các quan hệ lao đông cá nhân ton tại trong đời sống xã hội hiện nay, Iuat leo đông chit yếu điều chỉnh
<small>quan lệ lao đẳng giữa người lao đồng và người sử dụng lao động</small>
trong qué tinh lao đồng, nói cách khác Int lo động chủ yêu điền
hoá trong thi tường lao động, đây là loại quan hệ lao động tiêu biểu, pho biến trong nên kinh thị trường, Về mặt hình thức, các
quan hệ lao động này thường phát sinh rên cơ sở hình thức pháp lí nhất định († du: HĐLĐ - bằng văn bản hoặc lời nói). Tuy
dang, nêu chỉ dựa vào hình thức pháp lí để xác định quan hệ là không đây đủ mà cần phải đánh giá và xác định quan hệ dựa trên các tiêu chíidâu hiệu có tinh chuẩn mực, Vẻ van đề này, Khuyén "ghị số 198 về quan hệ việc làm (được thơng qua ngày 1516/2006) cđa Tổ chúc Lao đơng quốc tế cũng đã cho tăng: ".. Xt thay có cay khó khăn trong we xác Ảnh có hay khơng có quan hệ wậc làm trong trường hợp quyền và nghĩa vụ tương ứng của các bên hên
việc làm, trong trường hop Kung khổ pháp ludt và si giã tích hoặc áp dug khung khổ pháp luật để khơng dy đủ hoặc cịn hơn
đồng ma đáng ra họ phải được hướng... Do đó, tuyên nghị số 198 (tai Me II. Việc xác định sw tin tei của quan hệ việc làm) đã
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">sửa quan hệ vide làm, các quốc ga thành vân, trong khuẩn kid
inh sự lên tet của quan hộ wae làm;
sửa người lao đồng nĩi chung hộc đặc dm trong mét Bh vực cu thé để xác ảnh rổ rồng hoặc ho là người lao đồng làm thud hoặc họ là người lao động tư lạo ậc làm”
nhân): 1) Thục tế là cơng việc và 2) Đình là trẻ cơng (lương) với ớt s chỉ báo cụ thể cho tùng dau hiệu:
cưới sự hẳm sốt cũa phía bên kia; cơng wée cĩ sự tương lác với sơng wide của người lao động khác trong lễ chức của doanh
lot Ích của người khác, cơng wae phat được thực hiện bãi clẢnh "người Ino động, cổng vide được the én trong tit gen làm we cu thé, ta nơi làm wide e thé hoặc nơi khác nêu được bãn yêu cầu
ie cia người lao động, cơng wie cẩn sir cung cấp cơng củ, "giyên lậu và máy mĩc lam vide bat bên yêu cầu cơng vậc;
(9) Hặc Anh là trả cơng cho người leo động; tấn cơng là ngiần gắc thu nhập duy nhất hoặc ngudn gốc thu nhập chỉ yẫu cia người lao động; trả căng bằng hiện vật như thực phẫm, chỗ 6
"1
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">hoặc phương tén & lai; ght nhận sie cho pháp nghề hàng tiẩu, nghĩ hàng nấm, bên yâu cầu công wae thanh loán tén a la cho "người lao động đễ thực luận căng wide; hoặc khêng có sur rũ ro 1à chính cho người lao đồng”
Jam (quan hệ lao động cá nhân) theo E:huyền nghi số 198 bao gồm:
<small>- Chiu sự quản li hay phụ thuộc,</small> ~ Kiếm sodt-vi hướng dẫn công việc;
<small>= Sw tượng tác của người lao đông trong doanh nghiệp,</small>
= Thue hiện công việc chủ yếu hoặc phản lớn vì lợi ích của
người Mác,
<small>= Người lao đơng tr mình thục hiện cơng việc,</small>
~ Thực hiện công việc trong thời gian cu thể và tai địa điểm.
được thoả thuận,
~ Co thời hạn cụ thé va tinh liên tục,
~ Yêu cầu sự sẵn sàng làm việc của người lao động,
<small>- Cing cắp dụng culnguyn vật êu bởi người yêu cầu công viée,- Định là trẻ lương cho người lao động,</small>
<small>- Tiền lương là nguồn thu nhập chính hoặc duy nhất,- Trả cơng bằng hiện vật,</small>
<small>- Chị phí đi lạ được chỉ rã bởi người yêu cầu cơng viée;- Khơng có rũ ro về ti chính đối với người lao động,</small>
Như vậy, khí nhân biết quan hệ lao đồng cá nhân mà chỉ chú ý đến hình thức pháp li cđa quan hệ (vf du: có HĐLĐ hay khơng) hoặc có lưu ý đến một sở dâu hiệu của quan hệ lao động cá nhân (quan hệ việc làm) nhưng thiếu tính hệ thống va day đã th không tránh khỏi sự hạn chế về nhân thức lí luàn, học thuật và chấc chấn.
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">sf ảnh huởng đáng kẻ đến việc xác định nội dụng phép luật cũng như hiệu qua điều chỉnh của phap luật với quan hệ lao động cá nhân Thêm nữa, với sự xuất hiện các dạng thức mới của quan hệ việc làm trong bai cảnh cuộc cách mang công nghiệp 40 (Vf di
làm thay đôi môi quan hệ lo đồng hiện tai và mơ hình quản lí nhân sự truyền thơng, din dén những yêu câu thay đổi nội dung pháp luật điều chỉnh quan hệ lo động trong bai cảnh mới ma hệ thông pháp Int ao động thực định chưa đáp ứng được.
động Việt Nam đang ngày cảng tiếp cân với li thuyết hiện đại vẻ quan hệ lao đơng của thể giới nhưng cũng có những đặc thủ nhất inh về mặt lich sit. Theo đó, luật lao động Việt Nam điều chỉnh quan hệ lao động cá nhân với hình thức pháp li được ghi nhân là
là đã điều kiện theo quy định pháp luét), Tuy nhién, cống cần lưu -ý tăng, uất lao đông không điệu chỉnh tat cả các quan hệ lao động "rong xã hội mắc đủ có mỗi quan hệ rat gên gấi với quan hệ lao đồng cá nhân như quan hệ của công chức, viên chúc nha nước với co quan nhà nước, xã viên với hợp tác xã, quan hệ dịch vụ, gia công... đã được luật hành chính, luật hop tác xã, luật dân sư điệu, chink... phủ hop với tinh chat và đặc diém của những quan hệ nảy. Tuy nhiên, cũng phối thấy ring các quan hệ leo động này cũng có những nội dụng gan gi với quan hệ lao đông cá nhân và trong thục tế luật chuyên ngành hiện hành chưa quy định day đã để điều chỉnh các quan hệ lao động nói rên (như văn đẻ thời giờ làm việc, nghĩ ngơi, an toàn lao động và vệ sinh lao động, bảo uểm xã hội...) Vì vay, các quy định của luật lao động cũng có
chỉnh các vấn để lao động và sử dụng lao động trong phạm vi phủ hợp. Điều 220 (khoản 3) BLLĐ nắm 2019 quy định: “Đố với cán bổ, công chức, wan chức, người thuộc lực lượng quân đã nhân
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">ân, cơng an nhân dân, t6 chức xã hã, xã win lợp tác xã: ngườt lầm wậc khơng cĩ quan hệ lao đãng do các vin bản pháp luật Thác q Ảnh nhưng hộ lừng đã trong ma được áp dng mot 28 up ảnh trong Bồ hit này “
nhiều Kido khác nhau nên cá nhân người lao động thường cĩ vị thể yeu so với người sử dụng lo động, Vì vậy, nhụ câu khách quan là
ương và đảm phán một cách thục chất, hiệu quả. Thơng thường nhu cầu đại diện xuất hiện từ phía người lao đơng, Tuy nhiền, khơng phải khi nào cũng vậy. Nếu xét ở thời điểm lich sử nhất
việc ra đời thiết chế cia ho. Ht di, vào khoảng đâu the kỉ XX, khí phong trào dân chủ và nhân quyên của người leo động đã phát
cân vẻ quyền lực trong thương lượng bất đều nghiêng vẻ phía người lao động. Thực tế đĩ buộc giới chủ ở Đức, Thuy Điển phải ra quyết định quan trọng vẻ việc thành lập cơ quan dai diện. “Từ đĩ, đối thoại giữa họ với cơng đồn chủ yêu do các đại điện
20
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">_vân hành thơng suốt và đạt mục tiêu đặt ra cho of các bên cũa quan hệ lao đơng cũng như của xã hội, cần xéc định rổ hư cách chit thể của hại bên rong moi quan hệ nay, các tết chế và hình thức
ương tập thé, thoả tước lao động tập thể. ), giá tr các cam kết,
những biện phép đảm bảo thục thi quan hệ"
12 Ce quan hệ xã hội lên quan trực tấp với quan hệ lao ơng Ngồi quan hé lao đơng cá nhân và tập thể giữa người lao đồng và người sử dụng lao đơng là đối tượng điều chỉnh chit yêu, uật lao động cịn điệu chỉnh một số quan hệ xã hội liên quan trực tiếp đến quan hệ lao đơng, Đĩ là những quan hé phát sinh từ quan
hệ lao động, gắn lên và cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến các quan hệ ao động do hut lao động điều chỉnh Những quan hệ đĩ bao g6m.
12.1. Quam hệ bà thường hệt hai
Trong thục l, đa số các quan h bồi thường do luệt dân sự điều chỉnh, Tuy nhiền, cũng tồn lại những quan hệ bồi thường trong một số linh vực thuộc pham vi điều chỉnh cia ngành luật khác. Trong quá tình thực hiện quan hệ lao động vì nhiều lí do
tài sản, tính mạng, sức khoẻ... với chủ thể kia tong quan hệ, khi đĩ sẽ phát sinh quan hệ bei thường thiét hai do lật lao động điều
chink? Như vậy, quan hệ bể thường thật ha trong luật leo động
Thể này gậy that ha cho chủ thế lứa xây ra trong quá hình lo “đồng và do lật lao động điều chỉnh.
<small>| Vin 8 nay được wich bậy Mita Chương TT, Cương V Go wish.</small>
'Nguyễn Hiến Chi vi Để Gis Thing, Ch! dB Bổ Đường Dong lui lao đồng Việt <small>‘Dim Neb. Ruybip,2006, 12</small>
<small>a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">gặp phi những rit ro như êm đau, thai săn, tại nạn lao động, mắt sage làm... và hi đó bản thân họ (hong mét 9 tường hợplà thin
"hân gia dinh ho) có thể gặp những khó khẩn và có nhu câu được "bảo vệ thu nhập, bảo vệ việc làm... Việc bảo vệ cho người lao động tong những tường hợp nói trên được thục hiện bằng nhiều hình thúc khác nhau, trong đó bảo hiểm là hình thức chủ yếu. Trong thực tế, quan hệ bảo hiểm có tính rang buộc quyền, nghĩa vụ pháp lí các, "bên trong lĩnh vục lao động bao gồm: bảo hiểm xa hội, bảo higm y ‘é, bảo hiểm that nghiệp. Quan hệ bão hiểm trong Iinh vục lao động
‘bao gồm nhiều mỗi quan hệ hợp thành như. quan hệ thụ, nộp bảo, him, quan hệ quân Ii tai chính bảo hiệm, quan hệ tổ chức bộ may "bảo hiểm... Tuy nhiên, trong phạm vị hệt lao động chủ yếu quan tâm đến quyền và nghĩa vụ cia các chủ thể (nhà nước, người sit dang lao động, người lao động) trong việc hình thành nguồn tài chính bảo hiểm và chỉ bẻ, thục hiện khi có sự kiện pháp li bảo iểm phát sinh. Vậy, quan hệ báo liễm trong nh vec lao đồng là cede quan hệ lành thành trong qué tình đồng gép, tao lập quỹ và lt trd bảo hiểm và do luật lao động, luật an sinh xã hội điền
Mặc dit quan hệ lao đồng do luật lao động điều chỉnh được thiết lập trên cơ sở sư thoả thuận tr nguyễn nhưng vì nhiêu nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau ma trong quá tình. thục hiện quyền và nghĩa vụ lao động, giữa các bản của quan hệ ao động có thé có những bat đồng, tranh chap vé quyền và lot ich. ‘Miu thuần này nêu không thể tự thương lượng, dân xếp các bên. có quyền đưa vụ tranh chấp dén cơ quan, tổ chức có thâm quyền.
<small>“Xem thêm: Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo ih Tiết sn vã lốc Chương</small>
<small>1,mơngTH, Chương TV, No, Công main din, 2 Nội, 2013,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">giải quyết làm phát sinh quan hệ giải quyết tranh chấp lao đồng,
nhân, tổ chức có thẩm quyền gai qugất các tranh chấp đó. Tuy nhiên, tuy thuộc vào tinh chất, pham vi của tranh chấp mà hệ
6 sự xung đột vẻ lợi ích giữ tập thé lao động với người sử dụng lao động mà sau khi đã qua các thả tục giải quyết theo quy định nhụng các yêu cầu của họ không được người sử dụng lao động chấp nhân Ki đó, để đạt được u sách của mình tập thé lao đồng thường sử dụng biện pháp gây sức ép về kinh t là bến hành,
chủ th của quan hệ lao động trong q bình Đnh cơng
“rong và sau khu đình cơng các bên có quyền yêu cầu cơ quan
<small>6 thấm quyên (od án nhấn dân cấp tinh và lương đương) gi</small>
quyết Do đó, quan hệ dt myết Ảnh cổng là quan hi giữa cơ quam có tham quyển giã quyết Ảnh cơng với tấp thé lao động hoặc người đợi dân cũa họ và người sử dung lao động trong q tình
<small>giã quất ảnh cơng</small>
‘Quan hệ quân Bi nhà nước vé lao đồng là mỗi quan hệ giữa cơ quan nhà nước có thm quyén vái các chủ thé cia quan hé lao
luật lao động, Mục đích của quan hệ này nhằm đâm bảo cho quan hẻ lo đông được phát tiển én định, hai hồ nhằm phịng ngửa, ngăn chin kip thời các vi phạm đầm bảo quyền lợi cña các bản "rong quan hệ lao động và lợi ich chung cia xã hội. Luat lao động điều chỉnh quan hệ này thông qua việc quy định hé thông các cơ quan quản lí nhà nước về lao động, chức nẵng, nhiệm vụ, quyền.
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hen, nội dung của hoạt đồng quản lí nhà nước, tình tự, hình thức xử phạtvị pham pháp luật lo động,
Phương pháp điều chỉnh cña một ngành luật được xác định trên cơ sở đặc điểm, tinh chat của pham vi, đôi trợng điều chỉnh, tức là những quan hệ xế hội ma ngành luật đó điều chỉnh
quan hệ xã hoi có lién quan trực tiếp đến quan hệ leo động, luật ao động sử dụng nhiều phương pháp điêu chỉnh khác nhau, rong đó có những phương pháp có tinh phd biến và có phương pháp
<small>mang tinh đặc thù, cụ thé bao gồm,- Phương pháp thoả thuân,- Phương pháp mệnh lệnh,</small>
~ Thông qua sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động.
ác động vào quan hệ phát sinh trong quá tình lao động, 21 Phương pháp thoả thuận
Phương pháp thoả thuân thể hiện sự tr nguyện, bình đẳng của các bên tong quan hệ. Đây là phương pháp điều chính được nhiều ngành luật liên quan đến hop đồng ép dung (lật dân sư, luật hương mại, luật hôn nhân giađỉnh, luật đất đai...). Trong luật leo đồng, phương pháp này chủ yêu được sử dụng trong quá tình thết lập các quan hệ hợp đồng (hợp đồng đảo tao, HĐLĐ, thoả wc lao đồng tập thể...). Tuy nhiên, việc sử dụng hương pháp này cũng có “=ự khác nhau nhất định về mite độ, cách thức phụ thuộc vào đặc thù cđa đối tương điều chỉnh trong tìng ngành luật, Đôi với lật lao đồng, do tinh chat cia quan hệ xã hội ma ngành luật điều chỉnh, sự 1g thuộc ở mức độ nhất định vẻ mặt kinh tế và pháp lí của người
lao động với ngời sử dụng lao động... do đó, pháp luất lao động thường có những quy định ở mức đỏ nhất định can thệp vào sự thoả thuận cin các bên (như tiên lương tối thu, thời giờ làm việc,
<small>+4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">phía người sử dụng lao đồng, Nói cách khác, sự thoả thuận trong
chủ thể so với việc sir dụng phương pháp này trong một số ngành uật khác. Cũng căn lưu ý thêm rằng, tong luật lao động phương pháp thoả thuận cũng được sử dụng trong thục hiện quan hệ nhâm
"Ngoài ra, nguyên tắc thương lượng, hoà giải, tong tai được sử
à biên hiện cia phương pháp tho thuận 22 Phương pháp mãnh lệnh:
của các chủ thé bong mới quan hệ, Trong những quan hệ xã hỏi do uật lao động điệu chỉnh, đặc biệt là quan hệ lao động mắc dà khi
sử dung lao động có qun đa re các yêu cêu, chỉ thi, mệnh lệnh thể hiện trong nôi quy, quy chế, những quy inh vẻ tổ chức, sắp xếp ao đồng và người leo động có nghĩa vụ thục hiện Tuy nhiên, cũng cần phân biết phương pháp điều chỉnh mệnh lệnh trong luật hành chính với luật lao động, Phương pháp mệnh lệnh trong luất hành
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">đông tác động vào quan hệ phát sinh trong quá trình lao đơng "VỀ phương dién pháp lí quan hé giữa người lao động và người.
có nhiêu sự bất bình đẳng, người sử dụng lao động là người sở "hữu vin, tài sin doanh nghiệp, có quyền huyền dung, sắp xếp cơng việc, trẻ lương... cịn người leo động chỉ có duy nhất sức lao đơng, lai thường ở trong tình trang bắp bênh và phụ thuộc về việc làm nên trong mỗi quan hệ này, người leo đông thường bị coi là “kế yếu” và người sử dụng lao động là “kế manh”. Do đó, một cách tự nhiên va tất yếu, người lao động có nhủ cầu lên kết nhau.
đồng (cơng đồn) do những người lao đơng te nguyễn lập nên được pháp luật lao động, cơng đồn thừa nhân là 18 chức đại điện cña người lao động tham gia với te cách là chủ thể độc lập trong xi quan hé với người st dung lao động và các chủ thể khác để "bảo vệ quyền và lot ich hợp pháp cña người lao động trong những văn dé lin quan dén quan hệ lao đông, Sự tham gia của tổ chức
xác định, Do đó, đây là phương pháp điều chỉnh và là phương pháp đặc thi của luật lào động
Nguyên tắc của ngành luật, theo quan niệm của lí uên chung
chủ đạo, mang tinh xuất phát điểm xuyên suốt toàn bộ quá tình soan thảo, ban hành, giải thích, thực thụ, áp dung pháp luật Đôi vvới ghép luật lao động, với tw cách là một bộ phân thuộc thương ting kiên trúc điêu chỉnh một nhóm các quan hệ thuộc ha tơng kinh tế cơ sở nó phải chịu sư chỉ phối và ác động cũa các yêu tô
<small>%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chính san đây: 1) Đường ơi, chủ tương của Đăng và Nhà nước về
Các quy định cơ bản trong hiển pháp lên quan đến quan hệ ho đồng; 3) Những u cầu có tính đặc thủ cũa kinh tế thị trường và thị trường lao động Việt Nam hiện nay, 4) Yêu cầu cũa quá trinh hội nhập kính tý và lao động quốc tế... Tat cả những yêu câu nói trên được cụ thé trong các nguyên tắc cơ bản của ngành luật leo đông, Các nguyễn tic của luật lao động có mới liên hệ mật thiết ‘voi nhau trong sự thông nhất nội tạ nhằm thực hiện chức nẵng,
thể hiện, cụ thé hố với những mức đơ, pham vi khác nhau trong ‘hing lĩnh vue điều chỉnh cụ thể của luật lao động
Các nguyên tic cơ bản của lut ao động bao gôm:
Thị trường nói chung và thi trường sức lao đơng mói riéng khơng thể vận hành nền như những điều liên tiên quyết và khách quan cia chúng không được im bảo. DE phúc đáp yêu câu khách
đăng lao động của luật lao động là một sự tất yêu. Cơ sở của "guyễn tắc này xuất phát từ quan điểm, chủ trương của Đăng là
đồng nhằm đảm báo quyẫn lira chon chỗ làm vide và nơi cư trí.
báo đâm quyển lot của cả người lao động và người sử dung lao
-Văn kiện Đạihội điêu toàn ase Ên tứ SG 26. Chae quic ga, Hà Nội, <small>2006, 22</small>
n
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">vệc lam và not lm wậc (khoản 1 Điều 35 Hiển pháp năm 2013) Điều 4 Luật Việc làm năm 2013 quy định một trong những
chi được bảo đảm khi các bên tham gia có quyên te do gia nhập
thửa đến nơi côn thiểu
ait, khi một cơng dân có nhu câu tham gia thị trường lao động thi pháp luật dim bảo cho cơng dân có tồn quyền lựa chon tr cách tham gia là người lao đông hay người sử dụng lao động
năm 2019 đâm bảo họ có quyền. “Lam wac, tw do lira chon wae
‘vé quyền làm việc cũa người lao động: "1. Được te do lựa chon
qua lỗ chức dich vụ viậc làm để tim wide làm theo nguyện vọng, khả năng, bình đồ nghề nghập và sức khoể cũa nành”
Như vậy, khi tham gia quan hệ lao động, người lao động có tồn quyền quyết định lựa chọn đổi tác trong quan hệ lao động, te do lựa chọn dia điểm làm việc, te do xác lập, thay đội, cham dứt quan hệ lao động... nếu khơng vi pham điêu cắm cđa pháp luật
(trục tiếp hoặc thông qua các cơ sở dich vụ việc làm), ho có quyền. làm việc cho nhiều người sử dụng leo đông với các HĐLĐ khác
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">hau (Điều 19 BLLĐ năm 2019). Họ có quyền cham ditt HĐLĐ trong những trường hợp theo quy định của pháp luật và có quyền Ja chon phương thức giải quyết tranh chấp khi cho xing quyên, lợi ich hợp phápbị vi phạm,
Đối với người sử dụng lao động, điểm a khoản 1 Điều 6 BLLĐ,
làm, doanh nghiệp hoạt động cho thué la lao đồng để tuyén dùng
ngườisử dung lao động có quyền quyết dinh vé thời diém, cách thức 18 chức, số lượng, chat lương... tuyén dụng lao đơng và sau đó có quyền sắp xép, bồ trí, sử dụng lo đơng, chim ditt quan hệ lao dng... theo nhủ céu của đơn vị và không trái quy định của pháp luật. Ngoài ra, Luật Việc lam nấm 2013 còn quy định: “hd tro người sit ding lao động sử chng nhiều lao động là người khuyết tat, lao đồng nữ, lao động là người dân tộc thiu số". Hay nói cách khác, người sử dụng lao động không những được đầm. bảo những điệu kiện cản thiết để thực hiện quyền tr do uyễn dang, th mướn lao đơng ma cịn được nhà nước khun khích,
động và te do tuyén dụng lao động cho người sử dụng lao động, "bên cạnh quy định của pháp luật lao động từ những van để có tinh "nguyễn tắc chung cho đền các chế định củ thể thì khơng thé khơng
tinh đến sự đồng bộ của các hệ thông pháp luật khác lên quan?!
tạo điều liên cho việc thục hiện quyền hy do cia các bên
Che pháp hit hành chú wong vile đấm bảo quyền trao crt hộ khẩu, ican âu người ho Ging. Phíp bộc gin hing pp At đất da trong vile ‘up cin af ding, tun tn các nguên ie tài chi, đt ấm đôi ớingười sang,
<small>"ho dng.</small>
»
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">chủ trương của Đăng coi mục tiêu và đơng lục chính cđa sự phát
n-tước xác định: “Để phát hiễn sức sẵn xuất cần phát hy khá năng cia mot thành phan lạnh tổ, thừa nhận trên thực té cồn có bóc lột
lao đồng; lãng cường thanh tra, Km tra, xe Ñ nghiêm các vi pham
thuộc của ngờ lao động với người sử dụng lao đồng, đặc biệt là
qa sw thừa nhận cia pháp luật vé quyên quần li, điệu hành của "gười sử dụng lao động và nghia-vu thức hiện cia người lao động, Vệ thực tế, khi tham gia quan hệ lao đông, người lao động phải đối mặt với nhiêu nguy cơ, thách thức có the từ phía thị trường lao
đơng (sự thiếu cân đổi cũa quan hệ cung cầu lao động) hoặc từ “Vận kiện Đại hội Đại bil tin ốc lin tớ VIED, Chánh tị gic ia, HÀ
Blo cáo dh ni cx Bạn Chip hành rung ương Ding hot Xeui Đại hội Đại “iềnto‡n quốc Ha dar 20 của Đăng Gane Tap tic hộng ro ng le Hh đo và ‘kuin dia cia Ding, put lay sc ton din ốc, đ manh toàn dn công use
<small>‘wo hhônghin di).</small>
30
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">phía chủ quan cũa người lao đơng (như nhân thức pháp luật, bình đồ chun mơn, nghiệp vu... hoặc do khả nắng kinh tế tài chính
<small>tinh mang của người lao động</small>
đồng là nguyễn tắc cơ bản của luật lao đông. Đây cũng là i do chit yeu cho sưa đời và tin lại của luệt lao động. Quan điểm đó cũng được thể hiện trong chính sách của nhà mước vé lao động. “Báo đâm quyển và lợi ích hợp pháp, chính đáng cũa người lao động, người lầm vide khơng có quan hệ lao đẳng, Muyẩn Kiích những thỏa thuần bảo đâm cho người lao động có đu hin thud lot hơn
<small>năm 2019) và nó là tr tưởng chỉ đao xuyên suốt quá trình ban.</small>
ảnh, sữa đổi, thực thi pháp luật lao động ở nước ta hiện nay, Nội dung của nguyên tắc bảo về người lao đông rất rồng, liên quan đến nhiều van 42. Bi vi, bảo vé người lao động không chỉ "bảo vệ súc lao động với tư cách là hàng hố mà cịn là bảo vệ "những giá tri nhân vin gắn bền với con người. Nói cách khác, bảo ‘vé người lao động khơng chỉ bao ham muc dich bảo vệ sức lao đồng, bảo vệ quyền và lợi ch chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động mà còn phải báo vệ họ trên nhiều phương diện như tính mang, ste kho, danh dự, nhân phẩm... Do vây, nguyễn tic bảo về người lao động bao gồm các nội dung chủ yếu seu
2.1 Báo vộ việc làm cho người lao động
“rong xã hôi ngày nay, sự quan tâm đền việc làm đã hở thành. mỗi quan tâm thường xuyên của mỗi cá nhân va của c& cơng đồng, Do đó, việc làm và đâm bảo việc làm cho người lao đông khơng chỉ là vấn để cá nhân ma cịn là chính sách kinh té-x@ hội và pháp
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">eta nhà nước. Chính vi vây, trong luật lao động, bảo về việc lam cho người lao động không chi rong một chương, một chế định cụ thể mà nó xuyên suốt toàn bộ các quy định cia pháp luật lao động Để bảo vệ việc lam cho người lao động, bản cạnh việc quy định các quyên có việc làm và tư do lụa chọn việc làm của người leo đồng (Điều 5, Điệu 10 BLD năm 2019), pháp luễt con quy định "rách nhiệm cia nhà nước, cũa người sử dụng lao động, của xã bội
người lao động (Điều 9, Điều 12 BLLĐ năm 2019). Ngoài ra, trong các chương cu thé của BLLD nấm 2019 (vie làm, giáo dục nghệ nghiệp, HĐLĐ, thương lượng tập th, thoả ước lao động tập thể, tiên lượng...) ở các mức đơ khác nhau đều có những q dinh
<small>2.2 Bão vệ thu nhập cho người lao lộng</small>
“Thu nhập của người lao động chủ yêu bao gồm: mức lương, phụ cấp, ên hưởng... được gọi chung la tiến lương cia người lao
<small>“Xem thảm các uy nh của Luật Vile mu năm 2013‘Yom thầm Dau 90 BLLD năm 2012 BLD sửa 2019</small>
3
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quyền tr định đoạt của các bản trong quan hệ lao động, mất khác
"rong mỗi quan hệ với người sử dụng lao động về bền lương, Theo đó, pháp luật lao động hướng đền các nôi dung sau đầy:
<small>- Quy định các khoản thu nhập céu thành nên tiên lương (Điều</small>
90 BLLD năm 2019);
<small>- Quy định việc xây dụng thang lương, bảng lương và định</small>
mức lao đông của đơn vị sit dung lao động (Điều 93 BLD nấm 2019),
<small>- Quy định về việc áp dung các chế độ phu cắp, tro cần, ning</small>
"bắc, ning lương, chế độ tiên thưởng (Điều 103, Điều 104 BLLĐ, năm 2019),
<small>- Quy định vẻ bảo vệ tên lương cho đối tượng lao động đặc</small>
thù (ao động nỗ, lao động khuyết tt, lao đồng chưa thành niên .),
<small>- Quy định về giải quyết bền lương trong những trường hợp</small>
đặc biệt. lạm ứng lương; h lương khi ngừng việc, trả lương thông aqua người cai thâu, tiện lương làm thêm giờ; đền bù tiên lương
= Chế độ trợ cấp, bồi thường khi chim dứt quan hệ lao động
~ Vai trò của tổ chức đại diện <sub>tập thể lao động trong việc bảo</sub>
"vệ thụ nhập cho người lao động (Điệu 93 BLD nấm 2019) v.v. 23 Đầm bio an toàn lao động và vệ sinh lao đơng
Được làm việc trong điều liên an tồn lao động, vệ sinh lao đồng la quyền của người lao động được nhà nước quan tâm thục iện, khoán 2 Điều 35 Hiển pháp năm 2013 quy định: “Người làm sông ăn lương được bảo đảm các điều lận làm viée cơng bằng, an tồn,..”, Điều 4 Luật An tồn, vệ sinh lao động nim 2015 quy.
<small>3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">định chính sách cđa nhà nước về an tồn lao động, vệ sinh lao
lao động vé anh lao đồng” (khoản 1 Điều 133 BLLD năm 2019) "Bên canh vai tờ cia Nhà nước, pháp luệt cũng quy định nghĩa va cña người sử dụng lao động trong việc đầm bảo cơng tác an lồn. ao động, vệ sinh lao động (Điều 132, Điệu 134 BLLĐ năm 2019) Điều đó cho thay tim quan trong và sự cản thiết bão vé tính mang, sức khoế cho người lao động khi tham gia quan hệ lao động Chính sách, chế đỗ an tồn lao đơng, vé sinh lao động được quy. inh tương đối toàn dién trong luật lao động từ việc khám sức
biện pháp để phòng ngủa, ngân chấn tại nạn lao động, bệnh nghệ nghiệp (hang bị phương tiện bảo vé cá nhân, hn luyện vé an tồn lao động, chấm sóc sức khoẻ...) cũng như biện pháp khác phục khi xây ra tại nan lao động, bệnh nghề nghiệp,
24 Bão vệ quyền ãrợc nghĩ ngơi của người lao động
với nhau, khơng thể chỉ có lao đơng mà Khơng có nghỉ ngơi hơn. nữa nghỉ ngơi là nhủ câu không the thiếu đối với cuc sông con gui nói chung. Do đó, bản cạnh các quy định về thoi giờ làm việc, pháp luật con đưa ra các quy định điệu chỉnh thoi giờ nghĩ ngơi rong quan hệ lao động, Khoản 2 Điều 35 Hiến pháp năm 2013 quy dink
điểm công việc, chun mơn... Nhà nước, ngồi việc quy định có tính chất tiêu chuan hoá thời giờ lam việc để trên cơ sở đó người sử dụng lao đơng và người lao động thỏa thuận và thời gi làm ‘vie trong quan hệ lao đơng cịn có nhiều quy định chi tết nhằm, đâm bảo chế độ nghĩ ngơi hợp li nhằm tạo điều kiên để người leo đồng phục hồi sức khoể hoặc giải quyết nhiều nhu cầu có tinh cá
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nhân Theo quy định, thời gian nghĩ ngơi của người lao đồng là thời gian họ không phải thục hiện nghĩa vụ lao động nhưng vẫn được tính thời gian làm việc và nói chung là có hưởng lương, cụ
ve việc riêng, nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội...và được quy định tai các điều 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116... BLLĐ năm 2019. Ngoài ra, pháp luật lao động cũng khuyến khích người si dung lao động rất ngắn thời giờ làm việc tổng thời gian nghĩ ngơi cho người lao động (Điệu 105 BLD năm. 2019), đồng thời quy định thời giờ làm việc, nghĩ ngơi của một 56 đối tượng lao đông đặc thủ có tính chất tr đấi và báo về nhóm, đối tượng này (Điều 137, Điều 144, Điều 148 BLLD năm 2019).
chức đại diện để béo vệ mình là nhu cầu khách quan cũa người lao đồng trong điều kiện kinh tế thi trường. Về nguyên tac, người lao đồng có quyên ưa chọn bất cứ t chức nào có khả năng để bảo vệ quyền lợi cho mình trong quan hệ lao đơng, Tuy nhiên, hiện nay ở "ước ta theo guy định của pháp luật (Lut Cơng đồn năm 2012, BLLD năm 2019) thì tổ chức có te cách pháp li day dit để đại diễn và bảo về quyên lợi người lao đồng là các 18 chức cơng đồn trực thuộc Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Điệu này cho thấy để thục hiện quyên te do lên kết của mình, người leo đồng chi có một lựa chon là tham gia tơ chức cơng đồn. RS răng quy định này đã han chế quyền tự do liên kết cũa người lao động
<small>3.BLLP nm 2019 quy de: “3 TỔ chứ da độn nghời lao dingtaco số là chịc điợc thành i tin cơ số ự hg$ện cũ người Lao động tat</small>
dt dom Vì sử đọng eo động ni mục dc Bao ve ấn và li ich bap pháp,
<small>link ing cia người ao đồng trong qia hệ lo đông thơng ma Dương hưng</small>
35
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">người lao động, pháp luật quy định cho công đoàn những quyền
những quyền hạn hương đổi rông, bao trim lên haw hết các vin đề liên quan đến nhiêu khía cạnh, trong mỗi quan hệ với các đối tác
quan hệ lao đơng 2 Tuy nhiên, với việc ki kết và tham gia Hiệp
đảnh Đối tác tốn điện và biến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) của Việt Nam, trong đó có những cam kết vẻ quyền tư. do cơng đồn của người lao động, trong tương lai người lao động Việt Nam sẽ có quyền lưa chọn 16 chức đại điện cho mình khi them gia quan hệ lao động
3. Nguyên tắc bảo vệ quyền và loi ich hợp pháp của người.
<small>sử dụng he động</small>
Điệu 4 (khoản 2) BLLD năm 2019 quy định vé chính sách cđa hà nước về lao động đã ghi nhân: “Báo đấm quyén và lot ich hợp pháp cia người sử dung lao đồng, quấn & lao dng ding pháp luật, dân chủ, công bằng, vẫn minh và nâng cao trách nhiệm xã. hổ “. Như vậy, bên cạnh iệc bảo vệ người lao động, với hư cách là
“kế mạnh” tong quan hệ nhưng người sử dụng lao động cũng được pháp hut lao động lưu tim bảo vẻ. Cơ sở lí luân cia nguyên tắc nay xuất phát từ chính bản chất cia quan hệ lao động là quan hộ bình
ao ding tí đu nghiệp” Bika 17 Lit Công doin nấm 2012 quy đụ:
<small>qu tổ cle, doanh nghệp cư thành lấp cổng đoàn cơ 2, cổng đồn cấp On.</small>
"rực nếp cơ s có quỗn deh thận dea độn tốt vé apn to ich Wop phíp, link dng cng lo động được người lo dng ơ đó âu CÁC
<small>"Xem thim Chương V Gio wah.</small>
<small>“Các đều 175,177 BLLĐ nấm 2019, các đu 20,31, 23,23, 24, 35, 30,31 LaitCông doin ấm 2012,</small>
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">sơ sở biện chứng của sự thing nhất các mặt đối lap. Do vậy, bảo VỆ quyên và lợi ch hợp phip của ai bên hong quan hộ lo động là điều kiện, cơ sở cần thiét cho sư bèn vững, ơn định, hài hồ của quan hệ lao động, Tuy nhiên, do có vị thể khác nhau trong quan hệ lao động nên huật lào đông bảo về ho ở những mức độ khác nhau, chủ yêu là nhém đấm bảo những quyên với he cách la người thuê mun, người qn lí và sử dung lao đơng. Cu thể, người sử dụng lao động được bảo vé các quyên và lợi ich sau:
<small>- Quyền sở hữu về tải sin và những lợi ích hợp pháp tong và</small>
sau quá tình lao động được pháp luệt thừa nhận, bảo hộ khi có sự xâm hại ( đụ: được yêu câu bồithường thiệt hai khi có sự vì pham của người lao đồng và chủ thể khác);
<small>- Quyén tuyễn dụng lao đông với số lượng, chất lượng lao</small>
đồng theo nh câu sở dụng lao động,
= Quyển thực hiện các biện pháp quản lí, tổ chức, điều hành.
đồng, khen thưởng, xi lí ki luật đối với người lao động...
<small>= Được nhà nước wu đãi khi đã các điều kiên (sử dung nhiều,</small>
<small>= Ouyễn yêu cầu các tổ chức, cơ quan có thẩm quyên giải</small>
quyết khi thấy quyền và lợi ích hop pháp cũa mình bị vi phạm.
Việt Nam có rách nhiệm thực hiện các quy định cia tổ chức này, 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">công tước (trong đó có 05 cơng ước cơ bên) trong số 189 cơng woe cđa Tổ chúc Lao động quốc te. Tuy nhiên, ngồi những cơng tức
nhau một số nội dung quan trong khác hân quan đến quan hệ lao đồng của Tổ chức Lao động quốc tế đã được quy định trong luật lao đông như Công ước số 144 nấm 1916 vẻ tham khảo ý kiên ba bên, Công wie số 154 nấm 1981 vẻ xúc tiến thương lượng tập thể, Công ước số 13] năm 1910 và lượng tôi thidu, Công ước s 87 ‘ve quyền te do hiệp hội và về việc bảo vệ quyền được 16 chức năm 1948... Trong tương lai, Việt Nam sẽ tếp tục xem xétvà phế chuẩn thêm các công ước của Tỏ chúc Lao đồng quốc tế nhằm. "hướng đến việc điều chỉnh quan hệ lao đông dân chủ, tiền bộ và hồi nhập, Thêm nữa việc tham gia các quan hé thương mai song phương, đa phương hoặc hợp tác kink tế quốc tế (với việc phải
<small>thực hiện, tuân thủ các Bộ quy tắc ứng xử, thực hiện trách nhiệm</small>
xã hỏi cña doanh nghiệp... trong quan hệ thương mai), đặc biệtlà các hiệp định thương mại te do (FTA) thé hệ mới (la những hiệp
quan hệ lao động được coi là điều kiên bất buộc) luôn đất ra các yêu cầu phải đảm bảo thực hiện các cam két vé tiêu chuén lao đông quốc tế, đặc biết là các tiêu chuẩn lao đông quốc t cơ bản. Đây là một trong các điều kiện cần và đã để Viết Nam tham gia
<small>su tơng và tồn điện vào q tinh hội nhập kinh tế quốc tế</small>
tình tồn cêu hố cũng như việc đưa các tiêu chuẩn eo đồng quốc TẾ vào trong các FTA thé hệ mới, có hai nhóm quan điểm trái
hơn Trg Ngữ, Cau t lao động cửa Pt Na trong TPP: Cin đâm giá 38
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Những người theo chủ thuyết thương mại tr do (free trade) coi các tiêu chuẩn lao động là rào cân đối với thi trường và theo ho điều liên lao động sẽ được cải thiện từ quá tình phát triển kinh tế ‘va tắt cả mọi người (tong đó tất nhiên có người lao đơng) sẽ được "hưởng lợi te g bình tồn cầu hoá. Quan điểm này cho răng, nêu hư các tiêu chuân lao động được sử dung để điệu chỉnh những khuyết tit của thi trường lao động ở các quốc gia khác nhau thi khơng có li do gì để xây dựng các tiêu chudn lao động ở cấp độ quốc tế. Về vai tò của Tổ chức Lao động quốc tế tong việc bảo
ring Tô chúc Lao đồng quốc tế van duy tì cách thức bắp cận cũ, cách thức lập quy theo lỏi suy nghĩ của the kỉ trước ma không the hign vai bị tích cực trong việc hếp cận các cơ hội cũng như thách
thức mới cia nên kinh t Hong qué hình tồn cầu hố. Những gui theo quan dim này đi đền két lận ring, việc xây dụng về
chức Lao động quốc tế là không cân tết
Ngược lạ, những người theo trường phái thương mại công ‘bing (fear trade), những tổ chức dân sư và nhóm những nhà hoạt đồng về quyên của người lao đông lại cho rằng bản canh những mất tích cục, tồn cầu hoá cũng bộc lộ những mất tiêu cục. Trong q tình tồn câu hố, nhiều van dé lao động bức xúc vấn xây re Tinh trang lao đông trẻ em, lao đơng cuống búc, bóc lột, tink trang phân biệt đôi xứ trong lao động, điều kiện lao động tơi làn, gui lao động bi bóc lột văn điễn ra nhiễu và có xu hướng phức
tiêu chuẩn lao đơng quốc tê cảng đóng vai trị quan trọng hon
<small>Sốc ding tin độn he JEgtievcengnacte rg2015/1116l:tn‹xet ao dang</small>
<small>"hen pp túc đơng toun-dind</small>
<small>39</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">xuất đưa các tiêu chuân lao đông quốc tế vào Hong các FTA và xử dụng chế tài thương mai đối với những quốc gia vi phạm pháp
uất lao động quốc tế
đến nay, Hiệp định CPTPP là FTA đều tiên và tiếp đó là Hiệp đnh “Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) cỏ chương riêng về lao đồng, Ngoài ra, như trên đã tình bay, bên cạnh các FTA cịn có
xã hội cũa doanh nghiệp, Bộ quy tắc ứng xữ... tong quan hệ
kiên hiện nay việc ton trong, đâm bảo và tuân thả têu chuẩn leo đồng quốc t là nguyễn tắc quan tong cia lật lo động
“Thêm nữa, sự xuất hiện cia cuộc cách mang công nghiệp lần thứ tr đang làm thay di nhanh chóng nên kinh tế thể giới. Lĩnh ‘vue mà cuộc cách mang công nghiệp lan thử tr tác động mạnh mổ
20301 Bên cạnh đó, cùng với sư phát tiễn như vũ bão cia công
gin Hữu Chí, Một sé yÊntổ ảnh hưởng din phép ht đều chà cun hà ho
<small>ng tong Bộ bột Lao động năm 2012", Tap chi Đânchỉ và Php hit sò túng 7</small>
(G16)sãm 2018, 31 2
</div>