Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân đối với việc bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.18 MB, 98 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRUONG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

VAI TRÒ CUA VIEN KIEM SÁT NHÂN DAN

DOI VỚI VIỆC BAO DAM QUYEN CUA NGƯỜI CHUA THANH NIEN TRONG HOAT DONG TU PHAP

TỪ THỰC TIEN TINH PHU THO

HÀ NOI, NĂM2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.

'VAI TRÒ CUA VIỆN KIEM SÁT NHÂN DAN

POI VỚI VIỆC BAO DAM QUYEN CUA NGƯỜI CHUA THÀNH NIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TỪ

THU TIẾN TINH PHU THỌ

LUẬN VAN THẠC SY LUẬT HỌC

'S. TS THÁI VĨNH THANG

HA NOI, NAM 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Tôi wan cam đoan đây 1a cơng trình nghiên cửu khoa học độc lập củatiếng tôi</small>

<small>Các kết qua nêu trong Luân văn chưa được cơng bồ trong bat kỷ cơngtrình nao khác. Các sé liêu trong luận văn la trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,</small>

được trích dẫn đúng theo quy định.

<small>Tơi xin chịu trách nhiệm vé tính chính ác và trung thực của Luận.văn nay.</small>

<small>Tác giả luận văn.</small>

<small>Pham Thị Kim Anh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CQÐT Cơ quan điều tra

<small>CQTHAHS : Co quan thi hanh én hinh sựKSV Kiểm sat viên</small>

<small>LHQ Liên hợp quốc</small>

LTHAHS Luật thi hành án hình sựNCIN "Người chưa thành niên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

PHAN MỞ ĐẦU 1

<small>1. Ly do chon để tải 12. Tinh hình nghiên cứu liên quan đến để tai</small>

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn3.1 Muc đích nghiên cửn.</small>

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cui</small>

<small>4, Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn.</small>

4.1 Đối tượng nghiên cửa.

<small>42. Phạm vi nghiên cut</small>

<small>5. Cơ sỡ khoa học va phương pháp nghiên cứu.</small>

6. Ý nghĩa ly luận va thực tiễn của Luận văn.

<small>7. Bổ cục của luận văn.</small>

CHƯƠNG 1 NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN VE QUYỀN CUA NGƯỜI CHUA THÀNH NIÊN TRONG HOẠT ĐỌNG TƯ PHÁP VA VAI TRO CUA VIÊN KIEM SÁT TRONG BẢO DAM QUYỀN CON NGƯỜI CUA, NGƯỜI CHUA THÀNH NIÊN TRONG HOẠT BONG TƯ PHÁP. 10

<small>1.1. Khai quất chung vé quyển con người của người chưa thảnh niên tronghoạt động tư pháp 10</small>

LLL Thái niệm và đặc aiém cũa người chưa thành niên 10

<small>1.12. Khái niệm quyén con người của người chưa thành niên trong hoạt động.</small>

the php 1

1.13. Đặc điễm về quyền con người của người chưa thành niên trong hoạt

<small>đơng tư pháp 13</small>

1.14. ¥nghia của việc bảo dm quyền con người của người chưa thành niên

<small>trong hoạt đông te pháp 14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2. Khái quát chung về vai rò của Viện kiểm sit nhân dan trong bao đảm quyển.

<small>con người của người chưa thành niên trong hoạt đông tư pháp 15</small>

1.2.1. Khải quái về vị trí, vai trị chức năng của Viên kiễm sát nhân dân... 15 1.22. Khải niệm vai trò của Viện Mễm sát nhân dân trong bảo đảm quyền con

<small>"người cũa người chưa thành niền trong hoạt động he pháp 30</small>

123. Nguyên tắc 16 chức và hoạt động của Vien kiém sát nhân dân có ý nghia trong bảo đảm quyén con người của người chưa thành nién trong hoat

<small>đông tư pháp 31</small>

CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH CUA PHAP LUAT VỀ VAI TRÒ CUA VIEN KIEM SÁT NHÂN DÂN TRONG BẢO DAM QUYỀN CON NGƯỜI CUA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TRONG HOẠT ĐỌNG TƯ PHÁP VÀ THUC TIEN THUC HIỆN TẠI TINH PHU THỌ 3% 3.1, Nội dang thể biệt vai trò cửa Viện kiểm sit nhân-đân trong bản, đăm:

<small>quyền con người của người chưa thành niên trong hoạt đông từ pháp... 25</small>

3.11. Vai trò của Vien kiểm sát nhân dân về bảo đâm quyền của người chưa.

<small>Thành niên trong Tinh vực hình sue +5</small>

2.1.2. Vai trị của Viện kiểm sát nhân dân về bảo đâm quyền của người chưa.

<small>Thành niên trong lữ vực dân sue. 3</small>

3.13. Vai trò của Vien kiểm sát nhân dân về bảo đâm quyền của người chưa.

<small>Thành niên trong lĩnh vực hành chính 36</small>

2.1.4. Vai trị của Viện kiểm sát nhân dân về bdo đảm quyền của người chưa:

<small>Thành niên trong tam giữ. tam giam và thủ lành án hùnh sue. 40</small>

3.3. Thực tiễn thực hiện vai tra của Viện kiểm sit nhân dân trong bão đảm

<small>quyền con người của người chưa thành nién trong hoạt động tư pháp tại tinhPhú Thọ 4</small>

12.1. Giới thiệu tổng quan về Viện kiém sát nhân dân tĩnh Pint Tho. 43

<small>2.23. Những han chỗ, tần tại và nguyên nhiên 53</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TANG CƯỜNG VAI TRÒ CUA VIEN KIEM SÁT NHÂN DÂN TRONG BAO DAM QUYỀN CON NGƯỜI CUA NGƯỜI CHUA THÀNH NIÊN TRONG HOAT BONG TU

PHÁP 3

3.1. Quan điểm về tăng cường vai trò của Viện kiếm sát nhân dan vé bảo dam

<small>quyền của người chưa thành niên 3</small>

3.2. Các giải pháp về tăng cường vai trò của Viện kiểm sát nhân dân vẻ bão

đâm quyển của người chưa thành niên. 58

<small>3.2.1 Hoàn thiên các qnp ain pháp luật 58</small>

3.2.2. Các giải pháp về tổ chức và thực tiện. 67 KẾT LUẬN. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHAN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề

<small>Quyển con người là những giá trì cao quý nhất, được hình thành và kếttinh từ nên văn hóa của các dân tộc trên thé giới. Đây lả tiếng nói chung,</small>

mrudđiên chung va phương tiện chung của toàn nhân loại để bao vê, thúc đầy nhân phẩm va hạnh phúc của moi con người.

Qun con người được chính thức Pháp điển hóa trong luật quốc tế từ

<small>sau Chiến tranh thể giới, quyển con người hiện đã trở thanh một hệ thống các</small>

tiêu chuẩn pháp luật quốc tế có tính chất khun cáo với mọi quốc gia và việc

<small>tôn trong, bão về các quyén con người hiện đã trở thành thước đo căn bản vềtrình độ văn minh của các nước va các dân tộc trên thể giới.</small>

Ở Việt Nam, cuộc cách mang do Đảng cộng sản lãnh đạo mà người

<small>đứng đâu là Chủ tịch Hỗ Chí Minh cũng khơng có mục dich gi khác hơn là</small>

tinh tà giữ Guy ca người Ga tala Whe an tặc. Việt quan Lama $á thú đẩy dim bảo quyền con người, quyển công dân luôn là wu tiên của Dang và.

<small>Nha nước ta, được phản ánh nhất quán và xuyên suốt trong moi chính sách,luật pháp của Nha nước ta tử trước tới nay.</small>

Ngày nay, nước ta đang bước vào giai đoan: Đẩy mạnh cơng nghiệp

<small>hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nha nước pháp quyển xã hội chủ nghĩa ViệtNam, nha nước của dan, do dân, vi dân, dudi sự lãnh đạo của Đảng Songsong đó, cải cách tư pháp ỡ nước ta là một yêu cầu cấp bách, nhằm nâng caohiệu quả của công tác đầu tranh, phòng ngừa tội phạm, dim bao các quyển,phục tinh trang bé lọt tội phạm va lamlợi ích hợp pháp cia công dân,</small>

<small>oan người vô tôi</small>

<small>Bao đâm quyển con người nói chung và của người chưa thảnh niền.trong hệ thống tư pháp nói riêng là trách nhiềm của các cơ quan tiến hành tổ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tung vả những người tiến hanh tổ tụng Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự qui

<small>đính: Khi tién hành tơ tung, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra,</small>

Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viên trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh an, Phó Chánh án Toa án, Tham phan, Hội thẩm trong phạm vi trách.

<small>nhiệm của mình phải tôn trong và bao vệ các quyển và lợi ich hợp pháp cia</small>

cơng dan, thường xun kiểm tra tính hợp pháp và sự can thiết của những. biển pháp đó áp dụng, kịp thời hủy bé hoặc thay đỗi những biên pháp đó, nêu xét thầy có vi phạm pháp luật hoặc không con cần thiết nữa. Mỗi cơ quan tuỷ.

<small>theo chức năng, nhiêm vụ của minh má có những phương thức bao vệ quyềncon người khác nhau.</small>

Trong giai đoạn hiện nay, với chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật là thực hảnh quyển công tổ, kiểm sát hoạt động tư pháp. Trọng têm của ngành kiểm sát nhân dân là: Phục vụ kip

<small>thời và hiệu quả nhiêm vụ chính trị của Bang, Nhà nước, hoàn thiên và pháttruy nên dan chủ xã hôi chủ nghĩa, tăng cường pháp ché, giữ vững và phát huybản chất của Nhà nước ta là Nhả nước pháp quyển xã hội chủ nghĩa, dingthời tạo bước đột phá vững chắc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thơng</small>

'Viện kiểm sát các cấp trong phịng, chủng tội phạm Nhat la tội phạm về an ninh quốc gia, tội phạm có td chức, bảo vệ trật tự, kỹ cương, tôn trong va bảo

<small>vệ mọi quyển, tự do, lợi ích hop pháp của cơng dân, quyển cơ ban cia con</small>

người. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát các cấp, thật sự là chỗ

<small>dựa tin cây của Đăng, của Nha nước va của nhân dân.</small>

<small>Trong những năm vừa qua, VKSND tinh Phú Thọ đã tích cực, chủ động</small>

triển khai các nhiệm vụ công tác đặt ra. Hang năm, VKSND tinh Phú Thọ đã thực hanh quyên công tô va kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hang nghĩn ‘vu án hình sự các loại, läễm sát việc giải quyết hang chục nghìn vụ an dân sự,

<small>hành chính, kinh tế, lao động, Điểu này gúp phân đăm bảo an ninh trật tự, an</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>tồn zã hội trên địa ban, gop phần tích cực bao dim quyển con người của các</small>

chủ thé theo đúng quy định cia pháp luật. Trong những mất công tac đó, việc

<small>giải quyết các vụ án hình sự có sự tham gia của người chưa thành nién là mộttrong những van dé vừa phức tap, lại nhiều khó khăn. Bởi lế, người chưa thành.</small>

niên là đối tượng can được bao vé đặc biệt trong hoạt động tổ tụng hình sự. Cũng chính đối tượng nay có nguy cơ bị xâm hai về quyền và lợi ích hợp pháp nhiễu nhất trong việc tiễn hảnh các hoạt động tổ tụng xuất phát từ đặc điểm tâm.

<small>sinh lý, nhân thức của nhóm đơi tượng này. Chính vi vay, việc tham gia của</small>

VISND trong hoạt động bảo đâm quyền của người chưa thanh niên trong hoạt

<small>đơng từ pháp nói chung va trong hoạt đồng giãi quyết vụ ân hình sự nói riêng làtất quan trọng</small>

Chính vi vay, tác giả đã chon để tài “Vat trò của Viên kiếm sát nhân dân đốt với việc bảo đâm quyền của người chưa thành niên trong hoạt động tr pháp từ thực tiễn tĩnh Phủ Tho” đễ làm Luận văn Thạc si Luật học.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Quyển con người, quyển công dân vả việc bảo vệ quyên con người,

<small>quyển công dan là vẫn để cơ bản, được tắt cả các quốc gia trên thé giới đặc</small>

biệt quan tâm trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Trong lich sử

<small>phat triển của nhân loại, các giá trị về quyển con người và bảo về quyén conngười luôn gắn liên với những thành tựu mà nhân loại đạt được. Tuyên ngôn.thể giới về quyển con người được Đại hội đẳng Liên hợp quốc thông qua năm.</small>

1948 đã đánh dâu mốc phát triển cũa lịch sử nhân loại về quyển con người. Đây là cơ sở cho việc hoàn thiện vé lý luận cũng như thực tiến của việc dm

<small>bảo quyển con người. Nghiên cứu vé vi trí, vai trị của VESND trong hoạtđơng bảo đâm quyền con người nói chung, bảo đảm quyển của người chưathành niền nói riêng la một trong những nội dung rất quan trong Vấn đểquyển con người vả bảo đâm quyển con người nói chung và quyền con người</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>của người chưa thảnh niên nói riêng đã thu hút sự quan têm nghiên cứu của</small>

nhiều lĩnh vực khoa học. Trong các cơng trình nghiên cứu ở nước ta về qun con người của người chưa thành niền trong TTHS có liên quan đến để tai, có thể đến các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:

Giáo trình Tuật 18 tung hình sự Việt Nam, Học viên Tư pháp, 2008 đã

<small>làm rõ các quy định pháp luật vả áp dung pháp luật trong giải quyết vụ án</small>

hình sự có người chưa thành niên phạm tội, Binh iuận khoa hoc Bộ luật tổ tung hình sự (1988), Viện Khoa học Pháp lý va Bình luận khoa học Bộ luật tổ

<small>‘mg hình sự năm 2003, PGS,TS Võ Khánh Vinh (chủ biên), Neb Công annhân dân, năm 2004. Các cuốn sich trên đều quan tâm đến tội pham va ngườichưa thành niên, Nghiên cứu đánh giá, phân tích tinh hình người chưa thànhig xử If tại Việt Nam, Viên Khoa học pháp</small>

ý, Bô Tư pháp, 2004, Luân án tiền st: Thi tuc 18 tung hinh sự với người cỉưa thành niên của Đỗ Thi Phương, 2008, Tac gia Nguyễn Mạnh Ha với để tài "Trách nhiệm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân trong thực hành

<small>xiên vi pham pháp luật và lệ ti</small>

quyén công tổ và kiểm sát xét xứ sơ thẩm các vụ dn hình sự theo yêu cầu cái

<small>cách tee pháp 6 Việt Nam hiện nay"; Tác giã Trần Thúy An với đề tai “Vat trò</small>

của Kiểm sát viên trong phiên tịa xát xử án hình sự theo ngun tắc bảo đâm quyễn bình đẳng trước tịa ân 6 Việt Nam’, Tac giã Nguyễn Minh Hai với dé tài "Vai trò cũa kiểm sát viên Viện kiễm sắt quân sự trong phiên tịa hình sue sơ thẩm”, Tac giã Phạm Hong Phong với đề tai “Báo đấm quyền cơn người

<small>trong hoạt đơng xét xử hình sự của Tồ án nhân dân tỉnh lên Giang”, Tác giã</small>

Nguyễn Thu Thủy với để tai "Vi trò của Luật sư trong việc bảo về quyén con người trong tổ hung hình sw Việt Nam", Tác gia Trương Thi Hương Mai với để tài “Báo đảm quyén tré em trong kiểm sát điều tra các vụ dn hình sự của Vien kiém sát nhân dân“: Tac gia Đỗ Thị Ngọc Tuyết với dé tai “Người chua:

<small>thành niên phạm tôi - Thực trang nguyên nhân và các giải pháp phòng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

ngừa”, Tac gia Nguyễn Văn Nông với dé tai “Công ác km sát điều tra fing vụ đm do người chưa thành niên thực hiên”, Tac giả Đỗ Thị Phương, với dé tài "Timi tục tổ ting đối với bị can, bị cảo là NCTN ia người ciaea thành niên trong pháp luật tổ hơng hình sự Viet Na"; Tác giã Pham Thi Khanh Toản với "Tnm tuc tố tung về những vụ dn mà bi can, bi cáo là NCTN là người chưa thành nién - một số vẫn đề Ip luận và thực

<small>Ngồi ra cịn có các cơng trình nghiên cứu trực tiếp vé hoạt động baođâm quyển con người của VESND như. Trần Hoàng Nhung “Niệm vụ bảo</small>

vệ quyên con người. quyền công dân của Viện Mễm sát nhân dan ~ Qua thực tiễn tại Viên kiễm sát nhân dân Tuyen Vu Bản, tinh Neon Binh” Luận vẫn

<small>Thac si luật học, Khoa Luật ~ Đại hoc Quốc gia Ha Nội năm 2015; Tiền si</small>

luật học Phạm Mạnh Hùng với bài viết về: “Bao vệ quyên con người qua hoat

<small>đồng thực hành quyền công tổ và kiém sát loạt động te pháp của Viên kiếm</small>

sát trong t6 tung hình sự” (đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 21, tháng 11/2011) khơng inh viee bao Vẽ cá quyén con agubl của Viên kiểu súttrrng lễ tang tình sự được thể hiện qua hoạt động thực hanh quyển công td va kiểm sát

<small>việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra vu án hình sự, trong việc xét xửcác vu án hình sự và trong việc tam giữ, tam giam, Tiền sf luật học Dương</small>

‘Thanh Biểu với bai viết: “Hoạt động của Viện kễm sát là cơ chỗ mang tinh *hách quan và hữu hiệu trong việc bảo về quyền cơn người, quyên công dân"

<small>(đăng trên báo "Bảo vệ pháp luật" số chuyên để, tháng 4/2012), Thạc sỹ luật</small>

‘hoc Nguyễn Hữu Hậu với bài viết: “Vai trỏ, trách nhiệm của Viện Miễm sát

<small>trong việc bảo đâm quyền con người của NCTN trong hoạt đông chứng minh</small>

buộc tội trong giai đoan Rhởi tố, điều tra, truy 16 và xét xứ vụ dn hình sự” (đăng ở Tạp chí Kiểm sát, số 24/2017).

Nhìn tổng thể, các cơng trình khoa học, bai viết nêu trên đã đạt được một số kết quả nhất định về lý luận cũng như thực tiễn vẻ vai trò của Viện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

kiểm sát nhân dân va vẻ vấn dé bảo đảm quyền con người đổi với người chưa

<small>thành niên trong hoạt động tư pháp hoặc là người chưa thành niến nói riêng</small>

trong trong từng lĩnh vực cụ thé. Do đó có thé khẳng định rằng, cho đến nay vấn chưa có một cơng trình nao nghiên cứu một cách day đủ, có hệ thing và toản diện về Vai trò của Viện Kiểm sát trong bdo đâm quyền con người của

<small>người chưa thành niên trong hoạt đông tư pháp và Luân văn này không trùng</small>

lặp với bất cử một cơng trình nảo khác. Tuy nhiên để thực hiện luận văn, tác giả có thể lựa chọn, kế thừa vả phát triển các kết quả nghiên cứu nêu trên.

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn.</small>

<small>3.1. Mục dich nghiên ci</small>

<small>Luận văn nghiên cứu góp phẩn làm sing tỏ những van để lý luên về</small>

quyển con người của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp, luận chứng vai trò của Viện kiểm sát trong bảo dim quyển con người của người chưa thành niên trong hoạt đồng tw pháp. Trên cơ sỡ khảo s thực tiẫn tại dia bản tĩnh Phú Thọ zác định quan điểm và dé xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện kiểm sat nhân dân trong việc bảo đâm quyền con người của

<small>người chưa thành niên trong hoạt đông tư pháp.3.2. Nhiệm vụ nghién cứn:</small>

<small>Phù hop với mục đích trên, Luên văn thực hiện các nhiệm vụ sau</small>

<small>Phan tích, làm rõ một số vấn dé ly luận liên quan đến để tài như khái</small>

niệm, đặc điểm của quyền con người, quyền con người của người chưa thành. niên trong hoạt động tư pháp, khái niệm đặc điểm của vai trò của VKSND

<small>trong bảo vệ quyển con người của người chưa thành niên</small>

Phân tiết nội (hưng pp lý về val ũ,đia' Việt kiển Sắt bung tảo VỆ

<small>quyển con người của người chưa thành niên trong hoạt đông từ pháp.</small>

<small>Nghiên cứu thực trang bao đảm quyên con người của người chưa thảnh</small>

xiên trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ, thông,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

qua đó đảnh giá được những ưu điểm và những hạn chế, tén tại trong hoạt

<small>động nay.</small>

<small>Đề suất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của VKSND trong bảo.đầm quyên con người của người chưa thảnh niền trong hoạt động tư pháp.</small>

<small>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn.</small>

<small>4.1, Đối tượng nghiên cin</small>

<small>Đối tương nghiên cửu của Luân văn là những vẫn dé lý luận va thực</small>

tiễn về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyển con

<small>người của người chưa thành niên trong hoạt đồng từ pháp.4.2. Phạm vỉ nghiên cứ:</small>

<small>Pham vi nghiên cửu Luân văn cia tác giả chỉ dừng lại ở việc phân tích,</small>

đánh giá những van dé lý luận va thực tiễn có liên quan đền vai trò của Viện. kiểm sát nhân dân trong việc bảo đâm quyển con người của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp thể hiện thông qua các hoạt động giải quyết vụ

<small>án hình sự, giải quyết vụ an dén sự, vụ ân hành chính va trong thi hành án.Việc đưa ra các giải pháp trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá</small>

thực trạng vai trị của Viện kiểm sát nhân dân ở tinh Phú Tho trong việc bao

<small>đâm quyển con người của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp. Tit</small>

do siden tông 'Gi5'va trữ: cũn: Việt kiểu sat nbn dân trung vier ba đâm

<small>quyển con người là người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp</small>

Về thời gian Luận văn nghiên cứu: Những van dé thực tiễn liên quan

<small>đến để tai gắn với quá trình thí hành Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2015 vả thực</small>

tiễn hoạt động của VKSNDtinh Phú Thọ trong 5 năm từ 2015-2010.

<small>5. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>'Vẻ cơ sở khoa học: Luân văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ</small>

nghĩa MácLê nin, tư tưỡng Hé Chí Minh va quan điểm của Đăng Cộng sin 'Việt Nam về Nha nước vả pháp luật, về quyền con người, các quan điểm của

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Đăng về cải cách tư pháp, về sây dưng Nha nước pháp quyển xã hội chủnghĩa Viết Nam, bao vệ quyển và lợi ich hợp pháp của công dân.</small>

<small>Vé phương pháp nghiên cứu: Luôn văn sử dụng phương pháp luận</small>

của triết học Mac-Lénin (ca chủ nghĩa duy vat biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), trực tiếp sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể, kết hợp giữa lý luận va thực tiễn. Ngoài ra, Luân văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể khác như. phương

<small>phap logic, các phương pháp so sảnh, đối chiếu, thông kê, phương phápđảm thoại trực tiếp.</small>

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn cửa Luận văn.

Tw thực tiễn trong hoạt động tơ tụng hình sự và thực trang vai trò của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Phú Thọ trong việc tham gia bảo đảm quyền.

<small>con người đổi với người chưa thành niên rất phong phủ và đa dang. qua</small>

nghiên cứu, tác giả đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của Viên kiểm sát nhân dân nói chung va ở Viện kiếm sát nhân dân tỉnh Phú.

<small>‘Tho nói riêng trong việc bao đảm quyên con người của người chưa thành niênmột cách có hiệu quả nhất. Những kiến nghĩ mrả tác giả đưa ra vừa có ý nghĩa</small>

như một để xuất mang tính khoa học góp phân hồn thiên chế định vé vai tro của Viện kiểm sát nhân dan trong việc bảo dam quyền con người của người chưa thành niên, vừa có giá trị thực tiễn góp phan vào việc thực hiện thắng lợi

<small>Nghĩ quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của B6 Chính trị (khóa IX) vẻ mộtsố nhiệm vu trong tâm cơng tác tử pháp trong thời gian tới và Nghỉ quyết </small>

49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị vé chiến lược cải cách tư pháp đền

<small>năm 2020 đã để ra.</small>

1. Bố cục của luận văn

<small>Ngoài phẩn mỡ đâu, phén nội dung kết luôn, danh mục tai liệu thamkhảo, mục lục, Luận văn gồm có 3 chương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Chương 1. Những vấn dé lý luận về quyền của người chưa thánh niên</small>

tang hoa Seng tw phidp-va-wai hồ của Viên kiển sit rung đấu ầm quyết

<small>của người chưa thành niên trong hoạt động từ pháp</small>

Chương 2. Quy định của pháp luật về vai trò của Viện kiểm sát nhân.

<small>dân trong bao đảm quyển con người của người chưa thành niên trong hoạt</small>

động từ pháp vả thực tiễn thực hiện tại tinh Phú Thọ

Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường vai trò của Viện kiểm.

<small>sát nhân dân trong bảo dam quyển con người của người chưa thanh niên tronghoạt động tư pháp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE QUYEN CỦA NGƯỜI CHUA THÀNH NIÊN TRONG HOAT ĐỘNG TƯ PHÁP VA VAI TRÒ CUA

VIEN KIEM SÁT TRONG BAO DAM QUYỀN CON NGƯỜI CUA NGƯỜI CHUA THÀNH NIÊN TRONG HOAT ĐỘNG TU PHAP 111. Khái quát chung về quyền con người của người chưa thành niên. trong hoạt động từ pháp.

<small>LLL Khái</small>

<small>Thuật ngữ NCTN được sử dụng rông rãi trong các ngành khoa hoclệm và đặc diém của người chưa thành niên:</small>

<small>khác nhau như tâm lý học, giáo duc hoc, sã hôi học, luật hoc. Tuy nhiên,thuật ngữ NCTN chưa được thống nhất, tùy theo góc độ, lĩnh vực ma thuật</small>

quá độ tuôi trẻ em chuyển lên người lớn vả là thời kỹ gắn liên với những xung đột, xáo trộn tâm trạng, nó cũng được quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn.

hoặc đang trưởng thành"

Quy tắc tiêu chuẩn tôi thiểu của LHQ vẻ áp đụng pháp luật với NCTN.

<small>(Quy tắc Bắc Kinh) không đưa ra khái niêm về NCTN mà chi đưa ra thuậtngữ "người ít tuổi”. Theo Quy tắc số 2.1 mục a của Quy tắc Bắc Kinh thi</small>

“NCTN là người ít tuổi tuỷ theo từng hệ thống pháp luật có thể bị xét xử vì

pham pháp theo phương thức khác với xét xử người lớn". Quy tắc của LHQ

<small>vẻ bao vệ NCTN bi tước quyển tự do được Đại hội đồng LHQ thông qua ngày14/12/1990, có ghi nhân tai Quy tắc số 11 mục a ring, NCTN là người đưới</small>

18 tuổi, giới hạn tuổi đưới mức nảy cẩn phải được pháp luật xác định va

<small>không được tước quyén tư do của NCTN.</small>

<small>6 Sumy Hall 2002), How dng tr nhấp đi với nghời dn thành iin, Oxford Unsresty Đô hưng,</small>

YY pe2 ber

<small>‘yi Bic Eaton 190</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nhu vậy, các văn bản pháp luật quốc tế không dựa vào đặc điểm tâm, sinh lý hay sự phát triển thé chất, tinh than ma trực tiếp hoặc gián tiếp ghi nhận NCTN la người dưới 18 tuổi.

Ở Viet Nam, theo Từ điển tiếng Việt, khái mệm NCTN được hiểu như sau: “NCTN là người chưa phát triển đây đi, toàn điên về thé lực, tri tuệ, tinh thân ciing nine chuea có đây đủ về quyền và ngiữa vụ công dân 3 Khái niém đã chỉ rõ, NCTN là người chưa hoàn thiện cả về thể lực, trí lực lẫn tinh thân Do sự

<small>phat triển chưa hồn thiện mà NCTN chưa tư mình thực hiện quyển cũng như</small>

chưa thể tham gia một cách đẩy di, chủ động vào các quan hệ pháp luật làm phat sinh các quyền, nghĩa vụ cụ thể từ các quan hệ pháp luật đó.

Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét quan niệm NCTN theo từ điển Tiếng Việt thì rất khó xác định phạm vi đổi tượng cụ thé trong cơ cầu dan số là NCTN. Theo quan niêm nay, yêu tổ để xác đính đối tượng là NCTN hoản toàn phụ thuộc vào dẫu hiệu sư phát triển vé tâm sinh lý, nhận thức. Dâu hiểu này được. xác định bỡi u to định tinh, cịn u tơ định lượng (có thé coi độ tuổi la yêu. tổ định lượng) chưa được xác định. Pháp luật Việt Nam hiện hành, độ tuổi của

<small>NCTN đã được thống nhất trong BLHS, BLTTHS, Bộ luật dân sự, Bô luật lao</small>

đông, Luật xử lý vi pham hành chính vả một số văn bản quy pham pháp luật khác. Các văn bản pháp luật trên quy định tuổi của NCTN lả đưới 18 tuổi.

Nov vậy vẻ độ tuổi, NCTN [a người chưa đủ 18 tuổi. Day có thể coi là giới hạn trên (tdi da) của tudi chưa thanh niên, còn giới hạn dưới (tôi thiểu) thông thường la 0. Ở đô tuổi nảy, những đặc điểm vé tâm sinh lý của NCTN. có những biểu hiện khá phức tạp và mang những đặc trưng riêng tuỷ theo từng giai đoạn của sự phát triển.

'Với các phân tích về độ tuổi và các đặc điểm của NCTN nêu trên, có thể đưa ra khái niệm NCTN từ góc nhìn của khoa học pháp lý như sau

<small>'Ngấn Như Ý (999), Từ đồn ông Vật No, Neaibabichidoe, BANGLE</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>“Người chưa thành niền là người đưới 18 tudt, chua phát trién đây đủ vềtrí não,</small> đến han chế vé khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, chịu tác đồng tích cực và tiêu cực lớn từ môi trường sinh: sống và học tập, chuea có đi

<small>*hả năng chin trách nhiệm v hành vi cũa minh khơng tự bảo vệ quyễn và lợi</small>

Ích cũa minh do đơ, cẩn có sie bão võ pháp If đặc biệt so với người trưởng

1.12. Rhúi niệm quyền con người của người cluza thành niên trong hoat động tu pháp

Tổ chức Radda Bamen quan niệm, guyén ià những điều mà theo lễ

cơng bằng và chính đáng một người phải được hưởng hoặc được làm"

Theo Từ điển tiếng Việt, “Quyển” được hiểu là: Điều mà pháp luật

<small>hoặc x4 hội công nhận cho được hưởng, được lâm, được doi hôi (quyển công</small>

dân, quyền bau cử và quyển ứng cit), Những điều do địa vị hay chức vụ mà được làm”. Cho dù ở nghia thứ nhát hay nghĩa thứ hai, thì quyền vẫn là những.

<small>i mà pháp luật hoặc xã hội công nhân cho được hưởng, được lam, được yêu.cấu là khả năng xử sư nhất định của chi thể nào đó, là khả năng được hưởng,</small>

được lam, được yêu câu tử các chủ thể khác.

<small>Qua các văn kiện của Đăng như Văn kiện các Đại hội IX, X, XI, Nghỉquyết Trung ương 8 (khóa VI); Nghĩ quyết Trung wong 7 (khóa VI), Nghỉquyết 08 và Nghỉ quyết 49 về cải cách từ pháp thi nhiêm vụ đặt ra đối với công</small>

cuộc cải cách tư pháp lả đổi mới, nâng cao chất lượng của hai hệ thông co quan. Thứ nhất là các cơ quan tư pháp bao gồm Tòa án, Viên kiểm sát, Cơ

<small>quan điều tra, Cơ quan thi bảnh án trong đó Tịa án la trung tâm của các Cơ</small>

quan tư pháp, thứ hai la các cơ quan bé trợ tư pháp, bao gồm Luật sư, Giám. định từ pháp, Lực lượng cảnh sat hỗ trợ tư pháp. Ngồi ra, nhiệm vụ cãi cách tư

<small>Ích Khiêm va Hoàng Văn Hảo (1996), Quyền con người Hong thé giới hiện đại,học sã hội, Ha Nội, tr16</small>

<small>“ Nguyễn hy Ý (1994), Te điển bồng Việt, Nab. Từ đẳnhách Moa, Hà Nội, tr815</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>pháp còn đặt ra với công tác tư pháp bao gồm: công tác điều tra, công tác kiểm.</small>

sát, công tác xét xử, công tác thi hảnh an và công tác bé trợ tư pháp, trong đó.

<small>xét xử là hoạt đơng trùng tâm của hoạt động tư pháp.</small>

Nour vay, khói niệm “tu pháp” có hai cách hiểu, thứ nhất là hoạt động ‘bao vệ pháp luật, xử lý vi pham pháp luật và giải quyết tranh chap; thứ hai, tư. pháp là thuật ngữ để chỉ các cơ quan có thẩm quyên trong lĩnh vực tư pháp và

<small>những hoạt đông trong lĩnh vực tư pháp do các cơ quan hiện nay thực hiện.Nour vay trong luân văn nảy quyển của người chưa thảnh niên trong</small>

hoạt động tư pháp được hiểu là: Quyên của NCTN trong hoạt động tư pháp là 1g các quyên của người từ 0 tudt dén dưới 18 trôi kiủ họ tham gia vào Toạt động tư pháp 16 tung mài ho được hướng, được làm và được bảo vệ theo quy định của pháp luật quốc gia và luật nhân quyền quốc tế.

1.13. Đặc diém về quyên con người của người cluea thành niên trong hoạt động fư pháp

<small>Nghiên cứu các văn bản pháp luật về quyên của NCTN ở Việt Nam</small>

tiện nay, có thể rút ra những đặc điểm cơ ban như sau: Thứ nhất, pháp iuật về quyền của NCTN ra đời sớm

<small>Ngay sau khi Cách mang tháng Tam thành công, nhân dân ta đã phải</small>

tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dén Pháp để bao vệ nên độc lap của

<small>dân tộc. Trong béi cảnh lịch sử ây, công tác xây dựng pháp luật gặp rất nhiễu</small>

khó khăn Tuy nhiên, một số van dé vẻ quyển của NCTN đã được dé cập gián.

<small>tiếp trong các Sắc lệnh của Chủ tịch nước.</small>

các văn bản quy phạm tổ tụng hình sic tổ ting đân sự tố ting hành chính và

<small>iật th hành đa</small>

Để điêu chỉnh quan hệ giữa Nha nước (đại diện la cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa án) với NCTN, Nha nước đã ban hảnh các văn bản pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

luật hình sự, tổ tụng hình sự, thi hảnh án hình sự. Trong lĩnh vực tư pháp đền quyển của NCTN, pháp luật đã quy đính cách thức để các cơ quan đại diện

<small>cho Nhà nước xử lý hảnh vi đã xâm phạm đến các quan hệ 2 hội, đồng thờipháp luật cũng quy định khi NCTN họ được bao vé thông qua các cơ chế nảo,cách thức (hình tự, thủ tuc) mà Nhà nước xử lý bảnh vi ấy ra sao</small>

Thứ ba pháp luật về quyễn của NCIN tập trung quy đinh. bảo vệ và điều chữnh các quan hệ xã hội về quyền của NCTN.

Trong pháp luật vé quyển của NCTN, các quyển của NCTN được ghỉ nhận bằng hai cách: frực fiếp dành cho đổi tương được hưởng thụ, gidn ép qua các quy đính về nghĩa vu, yêu câu, trách nhiệm cia các chủ thể liên quan trong giải quyết vụ án. Cách thức biểu hiện nay khá phổ biển trong các quy

<small>định về quyên của NCTN ở Việt Nam.</small>

1.14. Ý nghia của việc bảo đâm quyên con người của người chưa thànÏ:

<small>nién trong hoạt động nepháp</small>

X#t trong mỗi quan hệ với việc bão vệ quyên của NCTN, vai trò của pháp luật vé quyển cia NCTN được thể hiện qua những nội dung sau

Thứ nhất, pháp Iuật về quyền của NCTN có vai trị thé chỗ hóa citi trương, chính sách cũa Đảng và Nhà nước về quyền của NCIN

Chính sách hình sự của Đăng va Nha nước ta đổi với NCTN là cơ sở để từ đó pháp luật thể chế hóa, cụ thé hóa thảnh những điều luật cụ thể nhằm trao cho họ "công cụ hữu hiệu” để được hưởng những lợi ích đã được pháp định,

<small>đồng thời ngăn ngừa có hiệu quả s vi pham những quyển này từ phía các chủ</small>

thể khác

Thứ hai, pháp luật về quyền của NCTN cơ vai trị bảo vệ quyền con

<small>người của NCIN</small>

<small>Pháp luật ghi nhân các quyền của NCTN đã được zã hội thừa nhận."Thông qua pháp luật, các quyển nay cia NCTN được bảo về. Pháp luật thông.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

qua các đặc tinh vốn có của minh, dua ra diéu cắm va những hành vi bat buộc phải làm nhằm ngăn ngừa và chẳng lại hành vi vi phạm tir các chủ thể khác.

<small>Thứ ba, pháp luật về quyền của NCTN có vai trị ngăn ngừa suevi pham“uyễn cũa NCTN</small>

<small>Quá tình sử lý NCTN dựa trên những cơ sở, nên tăng pháp lý nhất định,</small>

đó là pháp lut hình sự và tổ tụng hình sw. Để đăm bao quyền của NCTN trong quá trình xử ly hảnh vi phạm tội của ho, dong thời ngăn ngửa sự lạm quyền, vi

<small>pham quyển của NCTN từ phía cơ quan công quyên, đồi hồi phải xác định mộtcách khoa học vềchức, con người, quy trình, thủ tục cũng như những yêu câu</small>

cần thiết và những mồi quan hé giữa các chủ thể tiền hành tổ tụng với nhau. Thi he pháp iuật về quyền của NCTN có vai trị giáo duc đồi với NGTN Pháp luật nói chung là phương tiên quan trong dé giáo duc mọi chủ thé trong xã hội theo một trật tự nhất định. Pháp luật v quyền của NCTN luôn. xác định rổ NCTN khi thực hiện hành vi pham tơi có những quyển gì, trong

<small>điều kiện, tinh huồng, hoàn cảnh nào thi họ được làm những gi, làm như théảo. Đông thời với các quy định nêu trên, pháp luật về quyên của NCTN cũng,</small>

quy định các chủ thể khác trong sã hội có nghĩa vụ gì, trách nhiệm và phải lâm những gì NCTN được hưởng quyền cia minh trên thực tế

1.2. Khái quát chung về vai trò cửa Viện kiểm sát nhân dân trong bảo đảm. quyền con người cửa người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp.

<small>1.2.1. Khái quất về vị tri, vai trò chute năng của Viện kiém sát nhân đâm</small>

Nha nước Cơng hịa XHCN Việt Nam là nha nước kiểu mới, nha nước.

<small>của nhân dân, do nhân dân vả vì nhân dân. Với bản chất nhà nước XHCN,</small>

nguyên tắc cơ bản trong tổ chức vả hoạt động 1a quyên lực nha nước 1a thông.

<small>nhất va tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Tất cả những vẫn dé nêu trên đều</small>

được ghi nhận trong tất cả Hiển pháp, ma cụ thể tại Điều 2 Hiển pháp năm

<small>2013 quy định:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>1. Nhà nước Cơng hịa xã lội chủ ng)ữa Việt Nam là nhà nước phápquyễn xã hội chủ ng)ữa cũa Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.</small>

2. Mước Cơng hịa xã hơi chủ nghĩa Việt Nam do Nhân đân làm chủ; tắt

<small>cả quyén lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nên tăng là liên minh gia giai</small>

cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngĩt trí thức.

3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hop, Mễm

<small>sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quy</small>

pháp, hepláp”

“Xuất phát tir bản chất và đặc điểm cơ bản nhất của nhà nước ta, phải

<small>lập pháp, hành</small>

đâm bao nguyên tắc tập trung thông nhất quyên lực, kết hop với nguyên tắc

<small>tập trung dân chủ dé phân công, phân nhiệm cho từng cơ quan trong bộ may</small>

nhà nước nhằm đâm bảo tinh tập trung nhưng cũng phát huy tính tu chủ để để

<small>thực hiện tốt quyển lực của nhân dân. Như vây, lâp pháp, hành pháp va tư</small>

pháp là ba phạm vi quyên lực thống nhất trong nha nước Cơng hịa XHCN <small>Việt Nam.</small>

‘Nhu vậy, tổ chức của VKSND có hai thuộc tính là tính thơng nhất va tính.

<small>độc lập</small>

Tính thơng nhất của nó được thé hiện ở chỗ: Viện trưởng VKSND cấp.

<small>dưới chịu sư lãnh đạo của Viện trưởng VKSND cấp trên, Viện trưởng các</small>

VKS cấp đưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viên trưởng VKSND tối cao Tính độc lập của nó thé hiện ở chỗ Viện trưởng VKSND tôi cao người

<small>đứng đầu hệ thống thống nhất đó chịu trách nhiém va báo cáo trước Quốc hội,trong thời gian Quốc hội khơng hop thì chịu trách nhiệm va báo cáo công tác</small>

trước Uy ban Thường vụ Quốc hội va Chủ tịch nước.

Hiến pháp và Luật tổ chức VKSND đã lam rõ vị tri, vai trò của 'VSND trong mối quan hệ phân công, phổi hợp va kiểm soát quyên lực nhà

<small>ˆ Quốc hội Q10), Hiển phip, Bà Nội</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nước theo tự tưổng Hiển pháp nấm 2013. Với chức năng THQCT, kiểm sit hoạt động tư pháp, VKSND được xác đinh là thiết chế kiểm sát hoạt đơng tie pháp, có trảch nhiém phối hop, đồng thời, kiểm sát chat chẽ, thưởng xuyên

<small>đổi với cơ quan điểu tra, toa án, cơ quan thí hanh án vả các cơ quan kháctrong việc thực hiên hoạt đông tư pháp. Mặt khác, Luat cũng quy định rõ cáccơ chế giám sát hoạt đông của VKSND thông qua các thiết chế dân chủ đại điện</small>

(như Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Doan đại biểu. Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đai biểu Hội đồng nhân dân), thông qua dân chủ.

<small>trực tiếp và các tổ chức chính trí - xế hơi, dng thời, quy định cơ chế kiểm soáttrở lại của cơ quan điều tra, toa án, cơ quan thi hành án va các cơ quan khác có</small>

thấm quyền trong hoạt động tư pháp đối với việc thực hiện chức năng THQCT, kiểm sat hoạt động tư pháp của VKSND.

Chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn của Viện kiêm sát

‘Vién kiểm sát nhân dân là một thiết chế Hiển định trong bộ máy nhà nước. ‘Theo Điêu 107 Hiển pháp năm 2013, VKSND THQCT, kiểm sát hoạt động tư

<small>pháp. Cụ thé hóa Điển 107 Hiển pháp năm 2013, Điểu 2 Luật tổ chức VESND</small>

nm 2014 quy định: VKSND 1a cơ quan THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của.

<small>nước Cơng hịa XHCN Việt Nam.VESND là cơ quan THỌCT.</small>

Ở nước ta, thuật ngữ “quyền công tổ" và “THQCT” lan đâu tiên chính.

<small>thức được ghi nhân trong Hiền pháp năm 1980 va kế đến là Điều 23 Bộ Luật</small>

TTHS năm 1988. Tuy nhiên, cho dén nay van tổn tại rất nhiều quan điểm quan điểm khác nhau vẻ khái niệm, đối tương, pham vi của quyên công tổ,

Khai niêm quyển công tổ không phải là vẫn để mới, nhưng hiện nay ở nước ta có nhiều quan điểm khác nhau về qun cơng tơ. Nhìn chung các quan. điểm it nhiều đều có những nội dung hợp lý, có những điểm tương đồng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chung ta nhận thay nguyên nhân khác nhau về quyển công td của các quan điểm trên là do chưa xác định đúng đối tượng, nôi dung va phạm vi của quyển.

công tố. Cụ thể

+ Xem quyển công tổ là quyển năng, hình thức thực hiện chức năng. kiểm sát việc tuân theo pháp luật hoặc đánh đồng quyền công tổ với kiểm sát việc tuân theo pháp luật, từ do mỡ rộng phạm vi quyển công tổ không chỉ trong

<small>‘TTHS mã còn sang các ĩnh vực khác,</small>

+ Chỉ xem quyên công tô 1a quyển truy tổ kẻ phạm tội ra Tòa án dé xét xử và bio vệ buộc tội tai phiền tủa sơ thẩm Điều đó cho thấy, quyền cơng tổ chỉ có trong giai đoạn xét xử sơ thẩm mà khơng có trong giai đoạn điều tra cũng như. trong giai đoạn xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm vả tái thẩm.

Xuất phát từ các căn cứ khoa học, các quy định pháp luật, thực tiễn hoạt động và bản chất Nhà nước cho rằng: Quyên công tổ ở Việt Nam ia “uyên của Nhà nước nà VES nhân danh công quyên nhằm thực hiện việc tray

<small>cứu trách nhiễm hình swe (buộc tơi) đốt với người pham tôi và bảo vệ việc</small>

bude tột trước phiên tòa nhằm bảo đâm việc truy tổ ding người, ding tôi và

<small>ating quy đinh pháp luật</small>

Nov vậy, tử lý luân cũng như thực tiễn có thể khẳng định rằng, chỉ có

<small>VES mới có chức năng THQCT. Chúng tơi cho rằng, THQCT la: Việc co</small>

quan VKS sử dung ting hợp các biên pháp đo iuật định để truy cửa trách nhiệm hình sự (buộc tội) đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra, truy 16 và xát xứ:

Từ đó có thể thấy, chức năng THQCT của VKSND có nghia là

<small>VKSND lả cơ quan được giao thực hiện chức năng thực hành quyển đưa</small>

người pham tôi ra truy tổ trước pháp luật, thực hiện việc buộc tội của Nha nước đối với người phạm tội.

<small>“Chức năng kiém sit hoat động tepháp.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Kế từ Đại hội đại biểu toàn quốc lan thứ VI (1986) của Đăng đến nay,

<small>vấn dé cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp (công tác tưpháp va cơ quan tư phảp) nói riêng rất được quan tâm. Đặc biết, các Nghỉ</small>

quyết Hội nghỉ lan thứ ba và lẳn thứ bay Ban Chấp hảnh Trung ương Đăng

<small>khóa VII, Chỉ thi 53-CT/TW ngày 21/3/2000 của Bộ Chính tri "Vẻ một sốcông việc cấp bách của các cơ quan tư pháp cần thực hiện trong năm 2000”,</small>

Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “Về một số

<small>nhiệm vụ trong tâm cổng tác tư pháp trong thời gian tới”; Nghỉ quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trì vé chiến lược cải cách tư pháp đến</small>

năm 2020. Như vậy, qua thực tiến hoạt động cũng như nghiên cứu các văn.

<small>‘ban pháp luật của Nha nước va văn kiện, nghị quyết của Bang nhận thay thuật</small>

ngữ cơ quan tư pháp ở nước ta đã xuất hiện từ lâu và cơ quan tư pháp được. hiểu thea nghĩa rộng gin Tòa án, Vien kiểm sit: Cu quan điệu tra, Co quan thi

<small>hành an. Do vậy, cơ quan tw pháp có 04 dấu hiệu đặc trưng cơ ban: Thứ nhất, cơ</small>

quan tư pháp la tổ chức quyên lực nha nước trong bộ máy công quyền; Thứ hai, co quan tư pháp tao thanh hệ thơng các cơ quan độc lập có thẩm quyền riêng biệt

<small>do luật định để giãi quyết sự xung đột các mỗi quan hệ xã hội, Thứ ba, cơ quantừ pháp chuyên thực hién quyển xét xử bằng hoạt đông tổ ting từ pháp đàiphán), Thứ tư, hoạt đồng cơ quan tư pháp nhằm mục đích bao vệ chế độ hiển</small>

định, nhân thân, các quyền tự đo của con người va công dân”.

Như vậy, các hoạt động tư pháp là đối tượng của hoạt động kiểm sát

<small>của VKSND bao gồm hoạt động TTHS, tổ tung dân sự, tổ tụng hành chính va</small>

hoạt động thi hành án hình sự, dân sự, hành chính. Hoạt đơng kiểm sắt hoạt đơng tư pháp của VSND 1a hoạt động kiểm sát tinh hợp pháp cia các hảnh vi, quyết định của Cơ quan điêu tra, co quan được giao nhiệm vụ tiến hảnh.

<small>"a lam (999), M@tsố vấn a ý lu cơ bắt về ý thẳng tự phép tk sự ong giá doe xậ? ng nhà"tước pháp quyên Thuớc các chien để lat uyên sâu vẻ tháp nh sự Koa Luật, Đụ học que it</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

một số hoạt động điều tra, Toa án, cơ quan thi hảnh an, người có thẩm quyển. của các cơ quan trên trong việc giải quyết thông tin về tội phạm, khởi tổ, điều. tra, xét xử, thi hành án vả các hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

<small>khác có liên quan đến các hoạt động giải quyết thông tin về tội phạm, khỏi tơ,điều tra, xét xử, thi hành an</small>

Trong q trình THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND có trách nhiệm phơi hợp với cơ quan Cơng an, Tịa an, Thi hảnh án, Thanh tra, Kiểm. toán, các cơ quan nhả nước khác, Ủy ban Mặt trân tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mat trân để phịng, chéng tội pham có hiện quả, xử lý kip

<small>thời, nghiêm minh các loại tội pham và vi pham pháp luật trong hoạt đông tư</small>

pháp, phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng pháp luật; đảo tạo, bổi dưỡng,

<small>nghiên cứu tội pham và vi phạm pháp luật</small>

122. Khái niệm vai trò của Việu kiểm sát nhãn din trong bảo đâm quyên

<small>con người của người clura thành nién trong hoại động tư pháp</small>

Viện kiểm sát nhân là cơ quan nha nước được quy định trong Hiển

<small>pháp, theo đó VKSND thực hiện hai chức năng cơ bản là thực hành quyển</small>

công tổ vả kiểm sát hoạt đông tư pháp. Hoạt đông của ngành kiểm sát nhằm.

<small>‘bao dim quyển con người, quyển công dân, bảo đảm pháp chế xã hội chủ</small>

ngiĩa, bao đâm việc pháp luật được thực hiện nghiêm minh va thông nhất. Do

<small>đó, vị tr, vai trị quan trong của VKSND trong hoạt động của minh đó chính1ä bao dam quyển con người nói chung trong đó có quyển của NCTN tronghoạt động tư pháp</small>

<small>VESND là cơ quan thực hành quyển cơng tổ trong tổ tụng hình sự va</small>

kiểm sắt hoạt đồng tư pháp nói chung trong tổ tung hình sự, tổ tung dân sự,

<small>luật tổ tụng hành chính, luật thi hảnh án dân sự, luật thi hành án hình sự vacác hoạt đơng tư pháp khác. Do đó, trong hoạt động thực hiện chức năng thực</small>

‘hanh quyền công tổ va kiểm sát hoạt động tư pháp VKSND tham gia vào quá

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>trình thực hiện việclãi quyết cdc vụ án dân su, hình sự, hành chính kinh tế</small>

Jao động và các việc khác cũng như kiểm sát việc thi hành án dân sự, hình su. Tw đó, VKSND thực hiện việc bảo đảm quyền con người nói chung và quyền.

<small>của người chưa thành niên nói riêng trong hoạt động tư pháp.</small>

Như vậy, có thé rút ra khái niệm vai trỏ của VKSND trong bão đâm. quyển của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp lả hoạt động của 'VKSND trong việc thực hiện chức năng thực hành quyển công td và kiểm sát hoạt đông tư pháp đổi với các vụ việc có đối tương la người dưới 18 tuổi

<small>nhằm dam bao quyển con người được pháp luật ghi nhận đổi với ho</small>

1.2.3. Nguyên tắc tô chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân đâu có ý: nghia trong bio đâm quyển con người của người chưa thành niên trong “hoạt động tie pháp

<small>Bên cạnh việc là một trong những bô phân hợp thành hệ thơng cơ quan</small>

của bộ máy nhà nước của Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Viện kiểm. sát nhân dân trong tổ chức và hoạt động cầu thảnh một hệ thống tương đổi chặt chế riêng Do đó, cũng như các hệ thông cơ quan khác, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức vả hoạt

<small>đông của bô máy nha nước ta nói chung Song, do có vi trí, chức năng va</small>

nhiệm vụ mang tính đặc thù nên hệ thống các Viện kiểm sát nhân dân được tổ

<small>chức và hoạt đông theo những nguyên tắc đặc thù, nhằm bảo dam cho các</small>

'Viện kiểm sat hoạt động có hiệu quả cao hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực

<small>hiện nhiệm vụ bao vệ pháp ché xã hội chủ ngiĩa. Những nguyên tắc đó được</small>

quy định trong Hiền pháp năm 2013 vả Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân. năm 2014. Cu thé là: Nguyên tắc tập trung, thông nhất lãnh đạo trong nganh;

<small>Nguyên tắc độc lap, không lệ thuộc vào bắt cứ một cơ quan nhà nước nào ởđịa phương,</small>

Thứ nhất, nguyên tắc tập trung, thông nhất lãnh đạo trong ngành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

định nguyên tắc nay khơng có nghĩa lả khẳng định hệ thống 'Viện kiểm sát nhân dân hoạt động theo các nguyên tắc riêng biết, không liên. quan đến các nguyên tắc tổ chức va hoạt động chung của bô may nha nước ta Tủ là một hệ thống cơ quan riêng, các Viện kiểm sắt nhân dân là một bộ phận không tách rời của bộ may nhà nước ta. Tìm hiểu nguyên tắc nay, chúng ta thấy nó bắt nguồn từ các nguyên tắc tập trung dân chủ va nhằm dam bảo tinh thông nhất của pháp chế.

Tim hiểu tổ chức bộ máy nha nước ta,

<small>quan nba nước ở dia phương một mắt trực thuộc Chính phủ hoặc Bộ chủquản, mặt khác lại trực thuộc Hội đẳng nhân dân hoặc ủy ban nhân dân diaphương. Nguyên tắc nay được goi lé nguyên tắc phu thuộc hai chiéu</small>

‘Theo nguyên tắc này, Viện kiếm sát nhân dân do Vien trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiếm sát nhên dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện

<small>Ế dang nhân thấy rằng, các cơ</small>

trường Viện kiểm sắt nhân dân cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp dưới sự lãnh đạo thông nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng, Phó "Viện trưởng, Kiểm sắt viên Viện kiểm sát nhân dân các dia phương, Phó Viện

<small>trưởng Viên kiểm sat quân sự Trung ương, Viên trường, Phó Viên trưởng</small>

‘Vien kiển Sĩt thân sự quân khu ve khu oe: Diu tra viên che Vie kiếm sốt nhân dân đêu do Viên trưởng Viện kiếm sát nhân dân tối cao bỗ nhiệm, miễn

<small>nhiệm và cách chức</small>

Thit hai, nguyên tắc không lê thuộc vào bắt kỹ cơ quan nha nước nào ở

<small>địa phương,</small>

"rong LƠ chúc ve Bạt độn: của trình; View kiểm: sát nhấn an oa toan không lệ thuộc vào bat cứ một cơ quan Nba nước nâo ở địa phương Nguyên tắc nảy có mỗi quan hệ mật thiết với nguyên tắc tập trung, thông nhất lãnh đạo trong ngành Để dim bao tính thơng nhất của pháp chế xã hội chủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>nghĩa va hạn chế, ngăn chăn, loại trừ tinh trạng “phép vua thua lệ lang”, một</small>

yêu cầu khách quan được đặt ra là hệ thông cơ quan Viện kiểm sát nhân dân. phải được tổ chức va hoạt động theo nguyên tắc không lệ thuộc vào bat ky

<small>một cơ quan nha nước nào ở địa phương,</small>

'Nội dung nguyên tắc Viện kiểm sát nhân dankhông lệ thuộc vao bat ky cơ quan nhà nước nào ở địa phương thể hiện ở chỗ: Cac Viên kiểm sát nhân

<small>én thực hiện chức năng, nhiệm vụ của minh một cách độc lập, không chiu sựchi phổi bai các cơ quan nhà nước ở địa phương, mà chỉ chịu sự lãnh dao của</small>

'Viện trưởng Viện kiểm sat nhân dan tơi cao.

Nói Viện kiểm sát nhân dan địa phương khơng lệ thuộc vào bat kỳ cơ quan nha nước nảo ở địa phương khơng có nghĩa la khẳng định hệ thơng co

<small>quan này hoạt động biệt lập hồn tồn, khơng có quan hé gi với các cơ quan</small>

nhà nước ở địa phương. Nhà nước ta được tổ chức vả hoạt động theo nguyên. tắc tập trung quyền lực, có sự phân công phân nhiệm rành mạch, rõ rang. Để

<small>‘bao dam hoạt đông đạt hiệu quả cao, các cơ quan nha nước ln ln có sựphối hợp chất chế tồn điện và nhịp nhàng với nhau. Do đó, trong hoạt động</small>

của mình, Viên kiểm sát nhân dân dia phương phải có sự phổi hợp chất chế với các cơ quan nha nước khác ở địa phương, hỗ trợ cho nhau dé thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung của Nhả nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Kết luận chương 1

Trong chương 1 luận văn phân tích về những van dé ly luận vẻ bảo đảm. quyền của người chưa thanh niên trong kiểm sát hoạt động tư pháp của. VKSND. Theo đó, những nội dung chủ yếu của chương 1 là:

Thứ nhất, chương 1 phân tích vẻ khái niệm, đặc điểm về quyển của.

<small>người chưa thành niên, đưa ra cách zac đính vé khái niêm người chưa thành</small>

niên, đặc điểm của người chưa thảnh niên, quyền của người chưa thanh nién,

<small>các biện pháp bao đảm quyên cia người chưa thành niên.</small>

<small>Thứ hai, phân tích vẻ vi trí, vai trị, chức năng và nhiêm vụ củaVKSND. VKSND là cơ quan nhà nước có chức năng thực hảnh quyển công</small>

tố và kiểm sát hoạt đồng tư pháp. VKSND có nhiệm vụ bao vệ pháp chế, bảo

<small>vé quyển con người, quyền cơng dân trong q trình thực hiện nhiềm vụ,</small>

quyển han của mình Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm sát hoạt động.

<small>tự pháp, VSND tham gia vào bao vệ quyển của người chưa thành niên trong</small>

tổ tung hành chính, tổ tụng hình sự, tổ tung dan sự.

"Thứ ba, luận văn phân tích vẻ khải niêm, đặc điểm va nội dung của bao đâm quyển của người chưa thành niên trong kiểm sát hoạt động tư pháp.

<small>Trong qua trình thực hiên chức năng của minh, VKSND thực hiện hoạt dingbảo đăm quyền của người chưa thành niên.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

CHƯƠNG 2

QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT VE VAI TRÒ CUA VIỆN KIEM SAT NHÂN DÂN TRONG BAO DAM QUYEN CON NGƯỜI CỦA NGƯỜI

(CHUA THÀNH NIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP VÀ THỰC TIEN THỰC HIỆN TẠI TĨNH PHU THO

<small>2.1. Nội dung thể hiện vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo đảm.quyền con người của người chưa thành niên trong hoạt động te pháp.</small>

211. Vai trò của Viện liêm sát nhân dain về bảo đảm quyền của người

<small>chan thành nién trong lĩnh vực hink ste</small>

Trang giai đoạn khỏi tổ, điều tra: Viên kiém sit có trách nhiệm bảo

<small>đầm hoạt đơng điều tra tn thủ đúng pháp luât tổ tụng hình sự bằng các hoạt</small>

<small>Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015 quy đính thấm quyén khởi tổ vụ án hình sự</small>

của Viện kiểm sát ra quyết định khởi tơ vụ án hình sự trong trường hợp: (a)

<small>Viện kiểm sắt hủy bö quyết định khơng khi tổ vụ án hình sư của Cơ quan</small>

điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiên hành một số hoạt đông diéu tra; (b) 'Viện kiểm sat trực tiếp giải quyết tô giác, tin báo về tôi phạm, kién nghị khởi tố; (c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dầu hiệu tội pham hoặc theo yêu cau

<small>khởi tổ của Hội đồng sét xử nêu qua việc xt xử tại phiên tịa ma phát hiện cóviệc bé lọt tôi phạm.</small>

Thứ hai, Viện kiểm sát thực hiện quyền phê chuẩn, không phê chuẩn các lệnh, quyết định tổ tung của cơ quan va người tiền hành tổ tung

co thấm quyển nhằm không để NCTN nao bị truy cứu trách nhiệm hình sự

<small>hoặc bị bat, tam giữ, tạm giam khơng có căn cử va trải pháp luật hoặc tiếnhành các biện pháp điểu tra hoặc cưỡng chế tố tung han chế quyển conngười, quyền công dân.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thứ ba Vien sát thực hiên quyền hủy bỏ các lệnh, quyết định tố

<small>tụng khơng có căn cứ và trái pháp luật của cơ quan và người tiền hành tổ</small>

tụng có thẩm quyên (Theo điểm a, c khoản 3 Điều 3, khoản 2 Điều 12, khoản. 3 Điều 14 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, khoản 6 Điều 159, điểm b khoản 1 Điều 161 Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015),

‘frong gai doen tiny, té: Viện kiểm sả có bảch nhiệm bản đảm quyếế: con người của NCTN được truy tổ đúng thời han luật định, bảo đảm quyển

<small>được suy đốn vơ tơi, khơng tư buộc tơi, bảo chữa..và khi có căn cứ lut định</small>

thì Viên kiểm sát phải ra quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, miễn truy

<small>cứu trách nhiệm hình sự. v...</small>

Trang giai đoạn chuẩn bi xét xử sơ thẩm: Viện kiểm sắt có trách nhiệm:

<small>‘bao đâm quyển con người của NCTN khi xét xử tại phiên tủa bằng hoạt đông,</small>

thực hảnh quyên công tô để công bo Cáo trạng, tham gia xét hoi để thẩm tra

<small>chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tơi, trình bay ln tội, đổi đáp tranh luận tạiphiên tịa, để xuất mức hình phat. Để bảo đảm quyển của NCTN, khi có căn.</small>

cứ luậtđịnh thì Kiểm sát viên thực hiện quyên năng luật định để rút một phân.

<small>hoặc toàn bộ Cáo trang truy tổ đôi với bị cáo la NCTIN hoặc kết luận vẻ tôinhe hơn.</small>

* Báo đâm quyên con người của NCTN thông qua chức năng kiêm ệc tuân theo pháp luật của Viện kiêm sút

Trong giai đoạn điều tra: Viện kiểm sát có trách nhiệm bảo dam quyển.

<small>con người của NCTN bằng các hoạt đồng như.</small>

Thứ nhất, bão đảm quyền con người của NCTN bang việc Viện kiểm

<small>sát tư mình phải thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh, đây đũ những nguyên tắc</small>

được quy đính trong pháp luật tổ tụng hình sự, đồng thời phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các chủ thể tiền hành tô tụng, chủ thể tham gia tổ. tụng thực hiến ding đắn, nghiêm chỉnh, đây di những nguyên tắc quy đính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>trong pháp luật tổ tụng hình sự va tủy thuộc vao từng giai đoạn tổ tung mã có</small>

những nguyên tắc được ưu tiên, nổi trội hơn nguyên tắc khác.

Thứ lai, bảo đầm thực hiện nghiêm chỉnh, đây đủ quyển và ng)ữa vụ tố

<small>hung chung của người bi bắt, bi tam gift bị can, bị cáo là NCTN được Bộ luật</small>

Tổ tụng hình sự năm 2015 quy định từ Điểu 58 đến Điều 61, cụ thể đó là các

<small>‘bao đảm nhự.</small>

Bao dam thực hiện nghiêm chỉnh, đây đủ những quyển và ngiữa vụ tổ tụng riêng của người bị bit. bi tan giữ: bị can, bị cáo là NCTN và tùy theo giai đoạn tơ tụng mà có quyển riêng như Được biết lý do mình bị bắt, bị tạm giữ, bi khởi tố, Nhân quyết định khỏi t6 bị can, nhân quyết đính áp dụng, thay

<small>đổi, hủy bư biển pháp ngăn chăn, bản két luận điều tra; quyết định din chỉ,tam dinh chỉ điều tra, Đọc, ghi chép ban sao tai liệu hoặc tai liệu được số hóaTiên quan đến viếc buộc tối, gổ tôi</small>

Bảo dém thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh, đây dit những quyển riêng

<small>cũa bị cáo là NCTN như. Nhân quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tham giaphiên tòa, Để nghị chủ tọa phiên tòa hồi hoặc tư mình héi người tham giaphiên tịa nêu được chủ toa đồng ý, tranh luận tai phiên tòa, Nói lời sau cùngtrước khí nghị án</small>

<small>Thứ ba, bao đảm quyển con người và các quyển tô tung của NCTN.</small>

bằng kiểm sát việc tuân theo pháp luật đổi với trình tự, thi tục tién hành các tiện pháp điểu tra ma Bộ luật Tổ tụng hình sự quy định như: Thủ tục giải thích quyển và nghĩa vụ cho đổi tương bi áp dung khí hdi cung bi can, lay lời

<small>khai của người bị bất, người bị tam giữ, người làm chứng, người bị hại, trước</small>

khi tiến hành đối chất, nhân dạng, khám người, khám nơi lam việc, khám chỗ ở va địa điểm, Không được hỏi cung vào ban đêm (trừ khi khơng thể trì

<small>hỗn), Thi tục phải có người chứng kiến trong các trường hợp áp dung biện</small>

pháp khám người, khám xét dầu vết trên thân thé của đối tượng bị áp dung,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>hoạt động khảm nghiêm hiện trường, khám nghiệm tử thi, hoạt động thựcnghiệm điều tra</small>

‘Tht te Viên kiểm sát thực hiện quyền ra quyết định trả tự do cho

<small>người bị tam giữ, bi tam giam khơng có căn cử va trái pháp luật trong những</small>

trường hợp sau: Viện kiểm sát không phê chuẩn lệnh bat người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; Người đã được Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định tam. giữ, Người bi tạm giữ đã có quyết định tra tự do, Người ma Viện kiểm sát không phê chuẩn gia han tam giữ, Người bi tam giam khơng có quyết định phê chuẩn lệnh tam giam của Viện kiểm sit (đổi với những trường hợp luật quy định phải có phê chuẩn của Viện kiểm sit); Người mả Viện kiếm sit có quyết định khơng gia han tam giam hoặc huỷ bỏ việc tam giam, Người đã có quyết đính trả tự do hoặc áp dụng biên pháp ngăn chén khác, Người đã có quyết định định chỉ điều tra hoặc quyết định đính chỉ vụ án, định chỉ bi can

<small>mà không bị giam giữ vé hành vi phạm tội khác,</small>

Thứ năm, Viên kiểm sát thực hiện quyền giải quyết, kiểm sát việc giải

quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố tung trong việc giữ: người trong

trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam (Điêu 474 - 477 Bơ luật Tơ

<small>tụng hình sự năm 2015).</small>

Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại nảy trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhân được khiếu nại. Trưởng hop cần phải có thời gian để xác minh thêm thì thời hạn giải quyết khơng được qua 03 ngày kế từ ngày nhận được khiếu nại. Đẳng thời, Viên kiểm sát có trách nhiém kiểm

<small>sat việc giải quyết khiếu nại, tô cáo của Cơ quan điểu tra, cơ quan được giao</small>

nhiệm vụ tiến hành một số hoạt đông diéu tr... bằng các quyển như: Yêu cầu

<small>ra quyết định giải quyết khiêu nai, ra văn bản giãi quyết tổ cáo theo quy định,Yêu cầu từ kiểm tra viée giải quyết khiếu nại, tổ cáo của cấp mình va cấpđưới, Thơng báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sắt, Yêu cầu cung cấp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tải liêu liên quan đến việc giải quyết khiều nại, tổ cáo cho Viện ldễm sát, Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tổ cáo tại Cơ quan điều tra, cơ quan

<small>được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt đông diéu tra. thực hiện quyển kiếnnghỉ, kháng nghĩ, yêu câu khắc phục vi phạm trong việc giải quyết khiêu nại,</small>

tô cáo,

Tint sán, Viện kiểm sat thực hiện quyền yêu cầu khi phát hiện dầu hiệu. vi pham pháp luật trong hoạt động tư pháp xâm phạm quyển con người, quyển công dan của NCTN.

Thứ bay, Viên kiểm sát thực hiện quyền trực tiếp giải quyết tố

<small>tản báo tội phạm hoặc trục tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật khi phát</small>

<small>hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt đông tư pháp xêm phạm quyểncon người, quyền công dân của NCTN theo khoản 4 Điều 12, khoăn 3 Điều</small>

13, điểm a khoăn 2 Điều 22 Luật chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,

<small>khoản 2 Điểu 160 Bộ luật Tơ tụng hình sự năm 2015.</small>

Thứ tam, Viên kiểm sat thực hiên quyền kiến nghị đối với vi phạm.

<small>pháp luật ít nghiêm trong xêm pham quyển con người va các quyển tổ tung</small>

của NCTN theo khoản 2 Điều 5 Luật tổ chức Viên kiểm sát nhân dân năm. 2014, điểm p khoản 2 Điều 41 Bộ luật Tô tung hình sự năm 2015 hoặc thực

hiện quyền kháng nghị đổi với vi phạm pháp luật nghiêm trong sâm phạm.

quyên con người và các quyên tổ tụng của NŒTN theo khoản 1 Điều 5 Luật tổ chức Viện kiểm sét nhân dan năm 2014, điểm 0 khoản 2 Điều 41 Bộ luật Tổ

<small>tụng hình sự năm 2015.</small>

<small>Trong giai đoạn truy tổ: Viên kiểm sét có trách nhiềm bao đêm quyển.con người của bị can, bi cáo lả NCTN bằng việc không buộc tôi hoặc thay</small>

đổi nội dung buộc tơi khi có những căn cứ luật định, thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục to tung bảo dam quyền của NCTN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Trong giai đoạn xét xử. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Digu 18 Luật t8 chức Viện kiếm sát nhân dân năm 2014 và điều 266, điểu 267 Bộ luất Tổ tung hình sự năm 2015 dé bảo đầm quyển con người vả quyền tổ tụng của bị cáo là NCTN như sau:

Giai đoạn trước Rủ xét xứ: Đề bao dam quyền con người và quyển tố tụng của bị cáo là NCTN trong trường hợp áp dụng, thay đôi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chăn, Kiểm sát viên phai tién hành kiểm sát thẩm quyên áp dụng, thay đổi

<small>hoặc huỷ bỏ biến pháp tam giam do Chánh án, Phó Chánh án quyết định, các</small>

trường hợp khác do Tham phan được phân công chủ toa phiến toa quyết định, Kiểm sat thời hạn tạm giam để không quá thời hạn chuẩn bị xét xử.

Giai đoạn xét xử tại phiên tòa: Kiểm sát viên tiên hành kiểm sát phân. thủ tục bắt đầu phiên tòa, về qua trình xét hồi, trình tự xét hồi, nội dung xét

<small>hỏi, những dam bao quyển của bị cáo là NCTN, người tham gia tổ tung khác,</small>

việc Thư ký Tòa án phổ biển nội quy phiên tòa, việc kiểm tra căn cước, lai

<small>lich và yêu cầu của những người tham gia tổ tụng có mất tại phiên tịa, Các</small>

u câu về dé nghị thay đổi thành phân Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, thay đổi người phiên dich, người giảm định hoặc. để nghỉ triệu tâp thêm người làm. chứng, Kiểm sát các điều kiện phải tir chối hoặc phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tịa nhằm đảm bảo sự vơ tư của những

<small>người tiến hành tổ tung, giải thích quyền và ngiĩa vụ của những người tham</small>

gia tô tụng, Kiểm sắt thành phân Hội ding xét xử, với vụ án mã bị cáo là

<small>NCTN bi đưa ra xét xử vẻ tội danh có khung hình phạt có mức cao nhất la tử</small>

tình thi Hội đông xét xử gồm hai Tham phan và ba Hội thẩm nhân dân. Trong vụ án có bị cáo la NCTN là người dưới 18 tuổi thi thành phân Hội đồng xét xử phải có mặt của Hội thẩm nhân dân là giáo viền hoặc cán bộ Đoàn thanh.

niên công sản Hồ Chi Minh, Kiểm tra họ tên Tham phán, Hội thẩm nhân dan chính thức va dự khuyết có được ghi đây đủ trong quyết định đưa vụ án ra ết

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>31xử không?. Khi xét hoi thi Hội</small>

cứ của vụ an đã thu thập, các vat chứng, tai liêu khác cỏ trong hỗ sơ vụ án,

<small>ig xét xử là phi trực tiếp lam rõ các chứng</small>

công bồ các lời khai đã được thu thập tại cơ quan điều tra.v.v.

Giai đoạn san xét xit kết thúc phiên tịa hình sự sơ thẩm: Viện kiểm sát bảo dm quyền cia bị cáo là NCTN qua hoạt động kiểm sát Bản án, quyết định của Tòa án để thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc xét xử. Thực hiện tốt các Điều 266, Điều 267, Điều 350, Diéu 373, Điều 383, Điều 386, Điều 400 Bộ luật Tổ tụng hình sự năm. 2015 để bao dim quyên con người của bi cáo là NCTN ở các giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đóc thẩm, tái thẩm Bởi, “Quyển kháng nghị của

<small>bão dm việc định tội, ap dung mức hình phạt một cách</small>

Viên kiểm sát”

cơng bằng, đúng pháp luật, bảo đâm và bao vệ quyển của bị cáo là NCTN qua

<small>công tác kháng nghị nhằm tránh oan, sai đổi với người vô tội và bô lọt tộipham, người pham tơi. Vé ngun tắc thì Bản án, quyết định của Tòa án màbảo dam quyển con người và các quyển tổ tụng của bi cáo lê NCTN lá Banán, quyết định sét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật và mức hình phatphù hop đem lại công lý cho bi cáo là NCTN một cách thuyết phục, họ không</small>

kháng cáo va không bị Viện kiểm sát kháng nghị niên họ sẽ tự nguyện chấp

<small>hành án, và không gây ra oan, sai hoặc bỏ lọt tôi phạm, người phạm tôi. Hiệuquả bao đảm quyển con người và các quyên tổ tụng của bi cáo là NCTN phụ</small>

thuộc rat lớn vào ti lệ kháng nghĩ theo các thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hình sự của Viện kiểm sát va bảo vệ thành công các kháng nghị đó.

Giai đoạn xét xứ phúc thẩm. Kháng nghị phúc thấm hình sự là một

<small>trong những quyển năng pháp lý quan trong va duy nhất ma Nhà nước giao</small>

cho Viện kiểm sát nhân dân, do vậy thực hiện tốt cơng tác kháng nghị phúc. thấm hình sư khơng chỉ 1a quyên, ma còn là trách nhiệm của ngảnh Kiểm sat. Căn cứ Điều 330, Điều 336 Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2015 thì đối tượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

của khang nghị phúc thẩm hình sự la các Ban an, quyết định hinh sự sơ thẩm.

<small>chưa có hiệu lực pháp luật bi kháng cáo hoặc kháng nghĩ</small>

Giai đoạn xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm: Giám độc thẩm là xét lại

<small>Ban án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bi kháng nghĩ</small>

vi phát hiện có vi pham pháp luật nghiêm trong trong việc giải quyết vụ an

<small>(Điều 371, 372 Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2015)</small>

312. Vai trị của Viện sát nhân din về bảo đâm quyên của người

<small>cuca thành niên trong lĩnh vực đâm sie</small>

Để bao vệ quyển con người nói chung và quyển bình đẳng của con

<small>người trước pháp luật nói riêng, Bộ luật Tổ tụng dân sự (BL.TTDS) năm 2015</small>

quy định VESND có thẩm quyên tham gia phiên tòa, phiên hop giải quyết vụ. việc dân sự và phát biểu ý kiên; thẩm quyền kháng nghị ban an, quyết định của Tịa án có vi pham pháp luật theo thủ tục phúc thẩm, giám doc thẩm, tái thấm vả xác minh, thu thập tải liệu, chứng cứ Trong lĩnh vực tố tung dân sự, ‘vai trò bảo vệ quyển con người nói chung va quyền bình đẳng của con người trước pháp luật nói riêng của VKSND theo BLTTDS năm 2015 được thể hiện

trong những quy định cụ thể như sau:

* Viện kiêm sát tham gia phiên toà, phiên hợp giải quyét vụ việc

<small>đâm sự</small>

<small>Theo quy định của BLTTDS năm 2015, VKS tham gia phiên tòa, phiênhop giãi quyết vụ việc dân sự với vai trỏ là cơ quan tiền hành tổ tụng và người</small>

tiến hành tổ tụng, Điều 21 BLTTDS năm 2015 đã quy đính cụ thể các trường hop VKSND tham gia phiên tòa, phiên hop giải quyết việc dân sự, ngoài việc

<small>tiếp tục quy định các trường hop VKS tham gia phiến tòa, phiên họp, diéu</small>

luật còn bổ sung quy định VKS tham gia phiên tịa sơ thẩm đối với trường

<small>hợp Tịa án khơng được từ chỗi giải quyết vụ việc dan sự vi lý đo chưa có</small>

điều luật để áp dụng. Cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

~ Viện kiểm sát tham gia các phiên hop sơ thẩm đối với các việc dan sự, phiên tòa sơ thấm đồi với những vụ an do Tòa án tién hảnh thu thập chứng cử

<small>hoặc đối tương tranh chấp là tai sản cổng, lợi ich công cơng, quyền sử dungđất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mắt năng lựchành vi dân sự, người bi hạn chế năng lực hảnh vi dan sự, người có khó khăntrong nhân thức, im chủ hành vi hoặc trường hợp Téa án không được từ chối</small>

giải quyết vụ việc dân sự vi lý do chưa có điều luật để áp dung theo quy định. tai khoăn 2 Điều 4 BLTTDS năm 2015.

~ Viện kiếm sát tham gia phiên tòa, phiên hop phúc thẩm, giám đốc thẩm, tai thẩm.

* Kiém sút viên phát .ý Hiến của Viện liễm sút về việc giãi quyến

<small>vụ việc đầu sự tại phiên tòa, phiêu hop sơ thim</small>

<small>Về việc phat bị</small> 'Ý kiến của Vien kiểm sit tại phiên tòa sơ thẩm: ĐỂ

<small>bảo đâm sự thông nhất với quy định của Hiển pháp năm 2013 va quy định của</small>

Luật tổ chức VKSND năm 2014, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014,

<small>đẳng thời khắc phục những vướng mắc, bat cập của quy định tại Điều 234 của</small>

BLTTDS năm 2004, Điểu 262 BLTTDS năm 2015 đã bd sung nội dung quy. định về phát biểu của Kiểm sat viên tại phiên tòa sơ thẩm như sau: “Sau khi những người tham gia tổ tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kién về việc tuân theo pháp luật tô tung của Thẩm phan, Hội

<small>đẳng xét zữ, Thư ký Tòa án và của người tham gia tổ tung dân sự trong qua</small>

trình giải quyết vu án kể từ khí thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị an va phát biểu ý kiển về việc giải quyết vụ án”

Về việc phat biểu ý kiến của VKS tại phiên hop sơ thẩm giải quyết việc dan sự: Điểm g khoản 1 Điều 369 BLTTDS năm 2015 quy định rõ: “Kiểm sát viên phát biểu ÿ kiến của Viên kiểm st

</div>

×