Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Thực tiễn áp dụng các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng tại Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.84 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỘC SƠN THÁI

THỰC TIEN ÁP DUNG CÁC TRƯỜNG HỢP CHIA TAI SAN CHUNG CUA VO CHONG TẠI TOA ÁN NHÂN DÂN

TINH LANG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỘC SƠN THÁI

THỰC TIEN ÁP DUNG CÁC TRƯỜNG HỢP CHIA TAI SAN CHUNG CUA VO CHONG TẠI TOA ÁN NHÂN DÂN:

TĨNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

'Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự Maso 9.38.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYEN VAN CỬ:

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Hoc viên zin bay tơ lịng biết ơn sâu sắc đổi với PGS.TS Nguyễn Van Cu, Thay giáo hướng dẫn đã tận tình chi bảo trong qua trình Học viên thực hiện luân văn. Học viên cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo, anh, chi, ban bè, đẳng nghiệp và gia đính đã động viên, Khuyến khích, giúp đỡ, đóng góp y kiến q báu để Học viên hốn thành ban Luận văn nảy.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Các số liều nêu trong luận văn là trung thực. Những phân tích, kết luận khoa</small>

học của luận van chưa từng được ai công bổ trong bat ky công trinh nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN.

<small>Lac Sơn Thái.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Tịa án nhân dân</small>

<small>Toa án nhân dân tơi cao</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC TỪ VIET TAT MGpAU

. Tinh cấp thiết của đề tài nghiên cứu... . Tình hình nghiên cứu đề tài..

<small>. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...</small>

<small>1234</small>

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

<small>6. Ý nghĩa khoa học và thục tiễn của luận văn.</small>

CHUONG 1 MỘT SỐ VAN BE LÝ LUẬN VE CHIA TÀI SAN CHUNG CỦA VO CHONG VA THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VE CHIA TÀI SAN CHUNG VO CHONG..

1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản chung cửa vợ chẳng.

1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ ching...

<small>1.12. Đặc điễm của tài sin chung của vợ chong.</small>

1.2. Khái niệm và đặc điểm của chia tài sản chung của vợ chẳng.

12.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chông..

<small>1.2.2 Đặc điễm của chia tài sin chung của vợ chẳng.</small>

<small>1.3 Thue trạng quy định cia pháp luật Việt Nam hiện hành về chia tài</small>

<small>13.1. Chia tài sin chung của vợ chẳng trong thời kj hon nhân .</small>

1.3.2. Chia tài sin chang của vợ chẳng khi by hôn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

QUA THỰC HIỆN CHIA TÀI SAN CHUNG CUA VO CHONG. 37 2.1. Thực tiễn thực hiện chia tài sản chung của vợ chẳng tại TAND tỉnh.

<small>Lạng Sơn 31</small>

2LL Tông quan tinh hình xét xit về chia tài sin chung của vợ chồng tai

<small>TAND tình Lang Son... 372.1.2. Một số thành tựu dat đượt. 392.13. Đối với việc áp dung các quy định chia tai sin chung của vợ chéng4749</small>

Ki vợ hoặc chong chết trước...

3.14. Một số vướng mắc và nguyên nhân.

3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp

<small>sản chung của vợ63.1.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chia tài sin chung của vợchỗng trong thời kj hon nhân. 56</small>

én nghị hoàn thiện pháp lui sản chung của vợ.

<small>chỗng khi by hơn. 58in nghị hồn thiệu pháp luật về chia tai sin chung của vợchông khi một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên: 3</small>

32. Một số kiến nghị bão đảm hiệu quả chia tài sin chung cửa vợ chẳng...64

3.2.1 Tăng cường tuyên truyên, phô bién pháp luật, ning cao ÿ thức pháp

<small>Ing của nhân đâm 643.2.2. Nang cao chất lượng hoat động công ching. -68</small>

<small>3.2.4, Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tiền hành tô tung, các co</small>

quan có thâm quyên trong giải quyết các vụ án HN&GD.. „66

Kết luận Chương 2... .68KẾT LUẬN... .T0DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

<small>Trong lĩnh vực hôn nhân vả gia đính (HN&GD), tai sản chung của vợ</small>

chồng la cơ sở nên tang để xây dựng va phát triển quan hệ vợ chồng và dam ‘bao quyền va lợi ích của trẻ em trong gia đính đó. Mục dich của tat cả các cặp vợ chẳng khi kết hôn déu nhằm đến việc ni dưỡng gia đính vả phát triển sự nghiệp bản thân dựa trên đóng góp vào khối tai sin chung của vợ chẳng. Tuy

<small>nhiên, không phải trong mọi trường hợp việc xây dựng và sử dụng khối tải</small>

sản chung của vợ chẳng déu có sự đồng thuận của các chủ thể va trong một số. trường hợp khi quan hệ vợ chẳng không đạt được tiếng nói chung dẫn đến vợ

<small>chẳng có nhu câu ly hơn thi việc phải phân chia khôi tai sản chung cia vợ</small>

chẳng là xu hướng tắt yếu, khách quan Nắm bắt được nhu câu đỏ và để đảm. ‘bdo các nguyên tắc duy tri chế đô hôn nhân gia đỉnh tiền bộ, bình đẳng, pháp luật Việt Nam đã có các quy định điều chỉnh van dé chia tài sản chung của vợ

<small>chẳng trong BLDS vả Luật Hơn nhân gia đính. Những quy định này chính làcơ sở pháp lý quan trong cho việc dim bảo việc phân chia tai sẵn chung cia</small>

vợ chẳng khi khơng có sự đồng thuận của các bên chủ thể được công bằng và hợp ly. Tuy nhiên, do sự phát triển của nén kinh té, sổ lượng tai sản va các yêu cầu về chia tai san chung của vợ chẳng ngay cảng phát triển nên khi ap

<small>dụng các quy định nay tại các cơ quan giải quyết tranh chấp về HN&GĐ cịn</small>

có mốt số vướng mắc nay sinh, kéo dai thời gian giải quyết vụ việc. Do đó, để có thể hồn thiện các quy định của pháp luật về chia tai sản chung cia vợ

<small>chẳng, cần thiết phải nghiên cứu va phân tích thực trang giải quyết các tranh</small>

chap về chia tai sản chung của vợ chong tại các tòa án. Dựa trên nhu cầu nay,

<small>tác giả lựa chon nghiên cứu các vấn để pháp ly vé chia tài sản chung của vợ</small>

chẳng tại một đơn vị tịa án cấp tỉnh đó 1a TAND tỉnh Lang Sơn để làm 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>các trưởng hop chia tài sẵn chung của vo chéng tại TAND tinh Lang Sơn"</small>

lâm luận văn thạc sĩ luật định hướng ứng dụng là cần thiết

2. Tình hình nghiên cứu đề tai

<small>Nghiên cứu về để tai chia tài sin chung của vơ chẳng hiến nay có mốt</small>

số cơng trình nghiên cửu dưới nhiều cấp đô nghiên cứu khác nhau.

Thứ nhất, nhóm cơng trình nghiên cứu 1a luận án, luận văn gồm có: Luận văn thạc sĩ luật học Áp ding pháp iuật về chia tài chung của vợ chong

<small>tai TAND quận Thanh Xuân (2017) của Trần Quang Huy, luân văn thạc đ luật</small>

học Áp dàng pháp luật chia tài chung cũa vợ chéng Kh ly liên tat tinh Sơn La

<small>(2016) của Lò Thi Thu Hoa, Luân văn thạc # luật học Các (rưởng hop chia</small>

tài sản chung của vợ ching theo luật HN&GD năm 2014 (2015) của Chu ‘Minh Khôi; Luận văn thạc sĩ luật hoc Chia tài sản chang của vo chẳng trong thời ky hôn nhân — Một số van đề ij iuận và thực tiễn (2016) của Nguyễn Thi

<small>Hồng Vân, Luận văn thạc s luật học Chia tài sản Rồi ly hôn trong trường hop</small>

vợ chẳng sống chung với gia đình theo pháp luật Việt Nam (2017) của Hoàng. Thi Trang, Luân văn thạc st luật học Chi tat sản ciuøng của vợ chồng và thực tiễn xét xử tại TAND quận Cân Giấy (2017) của Nguyễn Đức Quang, Luận văn.

<small>thạc luật học Chia tat sản chang cũa vợ chẳng trong thot ib hén nhân và</small>

tiực tiễn thực hién tại tổ chức hành nghệ công ciứng (2019) của Mai Thị Thuy Linh, luận văn thạc s luật học Chia tài sẵn clung của vợ chẳng trong thời iy "ôn nhân và thực tiễn áp dung tại TAND quận Đông Đa (2017) của Lưu Việt

<small>Thắng, luận văn thạc sf Luật học Chia tài sn clung cña vo ching trong thỏi3ÿ hôn nhân theo pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dung tại TAND Quận 2,</small>

Thành phd Hồ Chi Minh (2018) của Nguyễn Thanh Quang; Luận văn thạc si luật học Chia tài sản cing của vợ chông trong thời int hôn nhân - Một số vấn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

—M6t số vẫn đề iJ' luận và thực tiễn (2019) của Nguyễn Thi Hương Chanh.

<small>Các luôn văn đã phân tích nội dung quy định vẻ chia tai sản chung củavợ chẳng theo Luật HN&GD năm 2014 (Luật HN&GB 2014) trong một số</small>

trường hop cu thể như trong thời kỹ hôn nhân, trong trường hợp mốt bên vo,

<small>chẳng chết hoặc có quyết định cia Tịa án tun bổ vơ, chồng đã chết va chia</small>

tài sẵn khi ly hôn. Qua đó, các tác giả để xuất một số kiến nghỉ nhằm hoàn

<small>thiện pháp luật điều chỉnh chia tải sin chung của vợ chẳng</small>

<small>Thứ hai, nhóm cơng trình nghiên cứu là giáo trình, sách chuyênkhảo Giáo trành Luật HN&GĐ Việt Nom, Neb Công an nhân dân (2008) của</small>

Trường Đại học Luật Hà Nội, Một số vấn để I iuận và thực về Ludt HN&GD năm 2000 (2003) của Nguyễn Văn Cừ - Ngơ Thi Hường, Bình luận *hoa học Luật HN&GD Việt Nam, Nah Trẻ Hé Chi Minh (2002) của Nguyễn

<small>Ngọc Điện Các giáo trình và sách chuyên khảo đã phân tich các quy định củapháp luật HN&GÐ Việt Nam. Đây sẽ nguồn cùng cấp các kién thức lý luân vềchia tai sản chung trong thời kỹ hôn nhân</small>

<small>‘Tit ba nhóm cơng trình nghiên cứu là bai báo trong các tạp chi chuyên</small>

ngành luật: Bai báo Bàn thêm về chia tài sẵn chung của vợ chẳng trong thời 3i lôn nhân theo pháp luật hơn nhân gia đình hiện hành của Nguyễn Hồng Hai đăng trên Tạp chí Luật học Số 5/2003, bài báo Mét số vấn để V chia tài sản chimg cũa vợ chẳng lầu Iy hon của BS Văn Nhat đăng trên Tạp chi Dân chủ va Pháp luật Số 3/2012, bai báo Mét số vấn đề cơ bản về chia tài sẵn clumg của vợ chẳng kit ly hôn theo Luật HN&GD và thực tiễn giải quyết của đồng tác giả Thu Hương và Duy Kiên đăng trên Tạp chí TAND số 5/2013, bai báo Hén quả pháp ý cũa việc chia tài sản clung của vo chẳng trong thời Rỳ lôn nhân của Nguyễn Phương đăng trên Tap chi Luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

luật Việt Nam. Qua đó dé xuất các quy định, biện pháp nhằm hạn chế, giải quyết những vướng mắc đó.

Các cơng trình nghiên cứu đã cung cấp các kiến thức nên tảng và một số phân tích về hệ thống pháp luật điều chỉnh chia tai sin chung của vợ. chong Tuy nhiên, chưa có cơng trinh nghiên cửu thực tiễn áp dung pháp luật

<small>điều chỉnh chia tài sản chung của vợ chồng tại Tòa án Tinh Lang Sơn Nhưvay, dé tài nghiên cứu la để tài có tính mới.</small>

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>3.1. Muc đích nghiên cin</small>

<small>~ Lâm rõ một sé van để lý luận liên quan đến chia tải sản chung củavợ chẳng,</small>

<small>~ Đảnh giá thực trang áp dung chia tai sản chung của vợ chồng tại Toaán nhân dân tinh Lang Sơn,</small>

<small>~ Để xuất một số kiến nghị hồn thiện pháp luật và nơng cao hiệu quảthực thi các quy định về chia tai sin chung của vợ chẳng,</small>

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cửa</small>

Đổ thực hiện mục đích nghiên cửu trên, luận văn cân thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

<small>Thứ nhit, phân tích trình bay các van để ly luận cơ bản vẻ chia tai sinchung cia vợ chồng như khái niêm, các trường hợp chia tải sin chung của vợchẳng, hâu quả chia tai sẵn chung của vợ chẳng,</small>

Thứ hai, tim hiểu thực tiễn xét xử và giải quyết các tranh chấp về chia

<small>tải sản chung của vợ chồng tại TAND tinh Lang Son, tìm ra va đánh giá cácthành tựu va các vướng mắc côn tôn tại trong việc xét xử và giải quyết cáctranh chấp về chia tai sin chung của vợ chồng tại TAND tinh Lang Sơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thực hiện về chia tải sản chung của vợ chồng.

4. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu.

<small>4.1. Đối tượng nghiên cin</small>

<small>Luận văn nghiên cửu các quy định trong Luật HN&GÐ Việt Nam năm.2014 và BLDS Việt Nam năm 2015 đồng thời nghiên cứu các quy định hướng</small>

dẫn thi hành các Luật nay.

<small>4.2. Phạmvi nghiêu cin</small>

Nghiên cửu những hoạt động áp dụng thực tiễn thông qua nghiên cứu

<small>các bản ăn của Toa án nhân dân tỉnh Lang Sơn đã thực hiện việc xét xử, phân</small>

chia tải sin chung của vợ chẳng từ năm 2015 đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.

<small>Luận văn đã được nghiên cửu trên cơ sở áp dụng phương pháp luận của</small>

triết học Mác- Lénin, từ tưởng Hỗ Chi Minh, quan điểm của Bang va Nhà

<small>nước về diéu chỉnh quan hề HN&GĐ.</small>

<small>Luận văn đã được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứunhư sau</small>

~ Phương pháp phân tích pháp luật: Được sử dung để làm rõ những van

<small>để pháp lý thuộc pham vi nghiên cứu của luận văn,</small>

~ Phương pháp tổng hợp: Được sử dung để khái quát hóa nội dung cần

<small>nghiên cửu từ những vấn để đã được phan tích, rút ra các kết luận quan trongnhằm lém sảng td van để cần nghiên cứu.</small>

- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sảnh quy định trong các văn ban

<small>pháp luật điều chỉnh chia tai sản chung của vợ chẳng,</small>

<small>~ Phương pháp thống kê: Thống kê các sổ liệu có được từ hoạt đơng xét</small>

xử của TAND tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, phân tích và tổng hợp số liệu để rút ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.

<small>Luận văn sẽ là tải liệu tham khảo hữu ích cho các trường và cơ sởnghiên cứu luất học. Ngoài ra, cắc dé xuất kiến nghĩ trong luận văn sẽ có giá</small>

tri tham khảo thiết thực đối với các nhà làm luật, các nha nghiên cứu luật hoc

<small>và sinh viên tại các Trường dai học có đảo tạo về ngành luật</small>

1. Kết cấu luận văn.

<small>Luận văn gém có 03 chương</small>

<small>“Chương 1: Một sơ vẫn đề lý luận về chia tai sin chung của vo chẳng“Chương 2: Thực trang quy định pháp luật về chia tải sẵn chung của vợ</small>

chồng và thực tiễn áp dung tại TAND tỉnh Lạng Sơn.

<small>“Chương 3: Một số kiên nghị hoàn thiện pháp luất và bão đăm hiệu quảthực hiện chia tai sẵn chung của vợ chẳng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

CHONG VÀ THỰC TRANG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VE CHIA TÀI SAN CHUNG VO CHONG

111. Khái niệm và đặc điểm của tài sản chung của vợ chồng.

1.1.1. Khái niệm tài sản chung của vợ chẳng

<small>Tài sẵn là trung tâm của các chế định pháp luật dân sự, là cơ sỡ cho sự</small>

tổn tại của cá nhân và cả cộng đồng xã hội. Vẻ mat pháp lý, tai sản la đổi tương của quyền sé hữu, là khách thể của phan lớn các quan hệ pháp luật dân sự Cac hệ thơng pháp luật trên thé giới có thé có đình nghĩa về tải sản hoặc khơng có định nghĩa về tai sin (Pháp)1 Tai sản nếu được phân loại theo tính chat của tải sản thì gồm có hai loại la động sin va bat động sin. Tài sin nếu

<small>được phân loại theo hình thức sở hữu thì gém có hai loại là tai sẵn chung vatải sin riêng, Tai sin là chế định được điều chỉnh trong BLDS. Khái niệm vàcác quy định vẻ tai sản, quyền tài sin trong Luật Dân sự lả nguồn gốc, cơ si</small>

để luật chuyên ngành xây dựng khái niệm tai sản cụ thé theo tính chất của

<small>ngành luật minh BLDS Việt Nam năm 2015 sử dụng định nghĩa liệt kê để</small>

xác định tai sản tại Diu 105: “Tài sản là vật, tiễn, gidy tờ có giá và quyên tài

<small>sản. Tài sẵn bao gẫm bắt đông sẵn và động sảm</small>

<small>Tài sẵn của vợ chồng là một trong những nổi dung quan trong của luậtHN&GĐ. Tai sản của vợ chẳng néu được phân loại theo hình thức sở hữu thicũng gồm có hai loại là tải sản chung và tải sản riêng. Trước khi kết hôn, taisản của vợ, chồng là tải sin riêng của từng cá nhân. Ké từ khi zác lập quan hệhôn nhân vẫn để tai sin giữa vợ chồng được hình thành trên cơ si xác định tai</small>

"Php Int ca Pháp hông dia ra dh ngiấn cụ thi vi ti săn mã được ada thông qua các học

<small>tuyết pháp ly hoặc hiễn gián bắp thông qua các quy định khác, Vi dụ, Điện 156 BLDS Pháp: “Taisin được chia think động sẵn rà bất động săn”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>đoạt khối tai sản chung này. Tuy nhiên, do tai sản chung cia vợ chẳng khơng</small>

chi gắn liên với những quyên chiếm hữu va định đoạt của hai bên ma cịn liên. quan đến thực hiện quyền của người thir ba, đặc biệt la khi vợ chẳng tham gia. vào hoạt động kinh doanh thương mai. Từ đĩ cho thấy sự phức tap trong việc

<small>ác định tài sẵn chung, tải sản riêng vợ chồng và nhu cầu cân cĩ sự điều chỉnh.</small>

và thừa nhân của pháp luật vẻ tai sẵn chung của vợ chồng Khoản 1 Điểu 33

<small>Luật HN&GD Việt Nam năm 2014 quy định vẻ tai sản chung của vo chẳng</small>

theo nguén gốc phát sinh nguồn tài sản đĩ, bao gồm các loại tai sản cĩ nguồn.

<small>gốc từ (1) tai sản do vợ, chẳng tao ra, (2) tải sản la thu nhập do lao động, hoạtđơng sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, loi tức phát sinh từ tải sản riếng vả thunhập hợp pháp khác trong thời kỳ hơn nhân (3) tai sin cĩ được do vợ hoặcchẳng được thừa kế chung hoặc được tăng cho chung (4) tài sản cĩ nguồn gốc</small>

‘van dau la tải sản riêng nhưng được vợ va chẳng thỏa thuận là tải sin chung. Tài sin chung của vg chồng là tài sản chung hop nhất nên khơng thể

<small>xác định được phần tải sin nào là cũa vợ, phan tài sản nào 1a của chẳng trongkhối tải sản chung hợp nhất. Đổi với sở hữu chung hợp nhất thi vợ và chẳng</small>

cĩ quyên ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dung, đính đoạt khối tải sản chung nay. Để ghi nhận và chứng minh sự phân chia quyền va nghĩa vụ đổi.

<small>với khối tải chung, pháp luật Việt Nam và pháp luật của nhiêu nước trên thé</small>

giới thừa nhân quyển tự do thưa thuận của vợ chẳng vé chế độ tai sẵn hay cịn

<small>goi là khế ước hơn nhân hộc hơn tước. Nêu cĩ thưa thuận tải sản ~ hơn tướcthì việc xác định tải sẵn chung và tài sản riêng của vo chồng căn cứ vào nộidung ma các bên thỏa thuận. Trường hợp vợ, chồng khơng cĩ thỏa thuân vẻ</small>

tải sản hoặc thưa thuận đĩ bị vơ hiệu, ko thé áp dung được, thi tai sin chung

<small>của vợ chồng được xác định theo quy định của pháp luật.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

giá và quyền tài sản. Tài sản cinmg của vợ chéng có thé bao gôm bắt động sản và động sản. Tài sẵn chung của vợ chẳng là tài sản fimộc hình thức sở mu chung hợp nhất, có thé phân chia bằng théa thuận chia tài săn chung

<small>Toặc theo các trường hop do pháp luật quy dinh</small>

1.12. Đặc diém của tài sản chung của vợ chong

Từ khái niệm trên cho thay, tải sin chung của vợ chéng mang đặc điểm. chung của tài sin trong luật dân sự nhưng cũng sẽ có các đặc điểm riêng được

<small>điều chỉnh bởi các chế định luật hơn nhân gia đính Căn cứ vào khái niệm,ngn gốc phat sinh và các quy định của pháp luật diéu chỉnh vẻ tai sản chung</small>

của vợ chẳng, chúng ta thay tai sản chung của ve chồng có một số đặc điểm

<small>cơ bản nhự sau</small>

Thứ nhất, thời điểm xác định tài sản chung của vợ chông bắt đầu tie ‘hot lộ hôn nhân. Đỗi với tải sẵn của cá nhân, tai săn riêng của cả nhân sẽ tắt

<small>đầu được hình thành từ khi người đó sinh ra và chấm đút khí người đó chết,</small>

cịn đối với ải sin chung của vợ chồng sé phát sinh các quyển và ngiấa vụ khí

<small>hơn nhân được hình thành “Thời kỳ hơn nhân” 1a khoản thời gian tổn tạiquan hệ vợ chẳng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn</small>

nhân [2, Điểu khoản 13, Điển 3]. Thời kỳ hôn nhân được tính kể từ khi hai bên nam, nữ ding ký kết hôn - thời điểm phát sinh quan hé vợ chẳng trước pháp luật, việc đăng ký kết hơn phải được cơ quan Nha nước có thẩm quyển

<small>cơng nhân theo đúng thủ tục và các điều kiện luật định [2]</small>

Tại Việt Nam trước năm 2000, vẫn còn tồn tại thực trang về hôn nhân.

<small>thực tế - tinh trạng nam, nữ sông chung với nhau như vợ chồng, mới chỉ được.</small>

gia đình tổ chức lễ cưới theo tập quán mả chưa đăng ký kết hơn. Để giải quyết

<small>tình trang này, TANDTC cao đã ban hành Thông tư số 112-NCPL ngày</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

19/8/1972 TANDTC hướng dan xử lý về dân sư những tranh chấp vẻ việc kết

<small>hôn vi pham điểu kiến kết hôn theo Luật HN&GD năm 1959, Thông tư số</small>

81/DS ngày 27/4/1981 TANDTC hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa.

<small>kế, Nghĩ quyết số 0L/NQ - HĐTP ngay 20/01/1988 của HĐTP TANDTC</small>

hướng dan TAND các cấp một số quy định của Luật HN&GĐ năm 1086. Nhìn chung, các văn bản pháp luật nay déu có các quy định để hop pháp hóa

<small>tinh trạng “chung sống với nhau như vợ chồng đổi với các trường hợp hai</small>

‘bén nam nữ đã tuân thủ đây di các điều kiện kết hôn khác, chỉ vi phạm thủ

tục đăng ký kết hôn”. Sau năm 2000, Nha nước ta đã chủ trương xóa bỏ tình

trang "kết hơn khơng đăng ký”. Điều 37 khoăn 1 Điều 11 và khoản 1 Điễu 9 Luật Hơn nhân gia đính năm 2000 khẳng định ngun tắc của pháp luật Việt

<small>Nam là khơng cơng nhân tình trạng hôn nhân thực tế: "Nam, nữ không đăng</small>

ý kết hôn mà cinung sống với nhan nine vợ chông thi không được pháp luật công nhận là vợ chỗng” [1, khuăn 1 Điều 11, khoăn 1 Điều 9 Luật Hôn nhân

<small>gia đính năm 2000]. Ngồi ra, căn cứ vào các văn bản pháp luật dưới luật</small>

hướng dẫn giãi quyết tình trang này như. Nghỉ quyết số 35/2000/QH10 ngày

<small>09/6/2000 cia Quốc hội vẻ thi hành Luật HN&GĐ năm 2000, Nghĩ định số</small>

71/2001/NĐ-CP của Chính phi về hướng dẫn đăng ký kết hơn theo Nghỉ

<small>quyết số 35/2000/QH10; Nghỉ quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/10/2000</small>

của Hội đông thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của

<small>Luật HN&GĐ năm 2000, Thông tư liên tịch số </small>

01/2001/TTLT-TANDTC-'VSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 thi “thời kỳ hôn nhân” có thể được xác lập theo các thời điểm sau:

<small>- Nấu nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ trước ngày,03/01/1987, ho tuân thủ đây đủ các điều kiên kết hôn khác, chỉ vi pham thủ</small>

<small>Nguyễn Vấn Cit C006), Thott hồn niễn — Cấn cứ xác lập ti sân clang cũa vợ chẳng, Tạp chỉ</small>

<small>"TAND số 12/2006</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>tục đăng ký kết hôn thi quan hệ hôn nhân của họ được coi lá "</small>

tế". Trong trường hợp nay họ được pháp luật công nhận quan hệ vợ chẳng kể

<small>in nhân thực</small>

từ ngay “sống chung với nhau như vợ chồng”.

~ Nếu nam, nữ sống chung với nhau như vợ chẳng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, nếu họ có đủ điều kiện kết hơn theo quy định của pháp luật thi họ có nghĩa vu đăng ký kết hôn đến hết ngày 01/01/2003. Nên ho

<small>đăng ký kết hơn trong thời gian nảy thì hơn nhân của họ được xác nhân từ</small>

ngày ho sống chung với nhau như vơ chẳng, nếu họ không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trong thời hạn nảy (đến hết ngày 01/01/2003 ma vẫn không

<small>thực hiện đăng ký kết hôn theo quy đính của pháp luật) thì họ khơng đượccơng nhận là vợ chồng</small>

Nhu vay, kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, trừ hai trường hợp trên thì thời kỳ hơn nhân được tính kể từ ngày nam nữ đăng ky kết hôn theo quy định của pháp luật. Ngày chấm đứt hơn nhân lả ngày vơ, chồng chết hoặc bi Tịa án tuyên bổ là đã chết. Trong trường hop ly hơn thì quan hệ vợ chồng cham đứt kể

<small>từ ngày ban án, quyết định của Toa án xác định việc ly hơn cla ho có hiệu lực</small>

pháp luật. Căn cử để xác lập tài sin chung của vợ chồng, trước hết phải dựa

<small>trên cơ sở "thời kỷ hôn nhân” của vợ chẳng, Toàn bộ tải sin do vợ chẳng tạo ratrong thời kỹ hôn nhân này được coi thuộc khổi tai sản chung của vợ chồng trừtrường hợp vợ chéng thực hiện phân chia tải sản trong thời kỳ hôn nhân</small>

Thut hai, tài sản chang của vợ chồng có ngn <small>từ những loạinguồn sau</small>

- Tai sản do vợ chống tao ra, thu nhập do lao động, hoạt động sin xuất kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân. Tai sản của vơ, chồng tạo ra có thé là tải sản do chỉnh họ tao ra hoặc tài sin mã vợ hoặc ching mua được hoặc đổi được. Trong cuộc sống vợ, chồng có thể tham gia lao động, sản xuất kinh. doanh để tạo ra tải sin, bằng hành vi của minh, tạo thu nhập thông qua qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>nhập và tai sin do vợ chẳng làm kinh tế gia đính hoặc thu nhập gián tiếp lả</small>

lợi nhuận có được từ việc sản xuất, kinh doanh.

<small>- Các thu nhập hợp pháp khác của vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân</small>

‘Thu nhập hợp pháp khác của vợ chẳng trong thời kỳ hơn nhân có thể la các tai

<small>, tiên trợ cấp, hoặc tài sẵn.</small>

ma vợ, chẳng được xác lập quyền si hữu theo quy định của BLDS đối với vật

<small>sản như khoản tién thưỡng, tién tring thưởng</small>

<small>võ chủ, vật bị chôn giấu, bi chim đấm, vat bị đánh rơi, bị bd quên, gia súc, gia</small>

cảm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. Chỉ những tải sản có nguồn gốc hop

<small>pháp do vợ chồng tao ra hoặc được xác lập quyển sở hữu trong thời kỳ hônnhân mới l tai sin chung của vợ chẳng,</small>

<small>- Tai sản ma vợ chẳng được thừa kế chung hoặc được tăng cho chung.Theo quy định của Luật Dân sự, có sự khác như nhau giữa trường hợp vợ</small>

chẳng được thửa kế chung va trường hợp vo chồng cùng được hưởng thừa kế - cùng hàng thừa kế va mỗi người được hưởng một kỷ phẩn như nhau (thùa

<small>kế theo pháp luét). Trường hop, vợ chẳng được thừa kế chung la trường hợp</small>

thửa kế theo di chúc. Người để lại di sản đã lập di chúc thể hiện ý chí chuyển

<small>giao chung di sản cho cã vợ chồng, không phân biệt vợ, chẳng được hưỡng</small>

‘bao nhiêu phan trong khối di sản chung đó. Trường hợp vợ chồng cing được thưởng thừa kế co thể xây ra ở cả thửa kế theo di chúc vả thửa kể theo pháp. luật. Nếu vợ chéng được thừa kế theo di chúc thi trường hợp nảy người để lại di sản lập di chúc thể hiện ý chí trong đó néu rõ từng phan di sản dảnh riêng.

<small>cho từng người vo hoặc chẳng hoặc vợ chẳng được thừa kể theo pháp luật.Trong trường hợp này, mỗi phan di sin mà mỗi người vợ hoặc chẳng được.hưởng được sắc định riêng nên đây 1a tài sản riêng của vo, chồng. Như vậythửa kế chung của vợ chống chỉ suất hiện trong thừa kế theo di chúc màkhông xuất hiện 6 thửa kế theo pháp luật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thứ ba, tài sản ciung của vo chéng là tài sản ciung hop nhất có tỉ phân chia Việc phân chia và hình thành khối tài sản cinig cũa vo ching do

vợ chông tự thỏa thuận, néu không thôa tuân được thi tuân theo quy đinh:

<small>cũa pháp luật</small>

Đặc điểm nay thể hiện rõ quyển tự định đoạt của mỗi người đối với tải

<small>sản thuộc quyển sỡ hữu của mình Đây 1a nguyên tắc được quy đính trong</small>

BLDS, ma cịn được cụ thé hóa trong Luật HN&GD thể hiện tại quan điểm vợ và chẳng có thể nhập tài sin riếng vào khối tai sẵn chung hoặc chia tai sản chung của vợ chẳng thành các khối tải sản riêng của timg người Trong

<small>trường hợp vợ chồng đã đồng thuận vẻ van để chia tài san chung trong thời ky</small>

hôn nhân và sau khi ly hơn thi tịa án và các chủ thể khác phải tơn trọng sự

<small>thưa thn đó, Do tính chất tài sản chung của vợ chồng la tài sin chung hợpnhất, việc sác định tai sản chung của vợ chẳng còn bị ap dụng phương pháp</small>

suy đoán. Theo nguyên tắc suy đốn, néu khơng có chứng cứ chứng minh tải sản của vợ, chẳng có tranh chap là tải sẵn riêng của mỗi bên thi tải sin đó

<small>được coi là tai sản chung của vợ chồng [khoản 3 Điểu33 Luật HN&GD năm2014]. Nguyên tắc may được sây dựng dua trên cơ sở tru tiên và hướng tới bãovệ lợi ich chung của gia đỉnh Mục đích xây đựng gia đĩnh là cùng nhau tạolập cuốc sống, nuôi đưỡng, giáo đục con cái, phung đưỡng cha me... nên cáctải sẵn được hình thành trong thời kỳ hôn nhên trước hết phải wu tiên phục vụcho mục đích chung đó</small>

1.2. Khái niệm và đặc điểm của chia tài sản chung của vợ chong

1.2.1. Khái nigm chia tài sin clumg của vợ chong

<small>"Như đã phân tích tại phân trên, chúng ta thay rằng tải sản chung của vợ</small>

chẳng được hình thảnh va phân chia dựa trên sự théa thuận của các chủ thể va

<small>theo quy định của pháp luệt. Tuy nhiên, pháp luật của các quốc gia trên thégiới chi có định nghĩa vẻ tai sin chung của vợ chẳng trên cơ sở xác định tinh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>chất, nguồn gốc hình thánh khối tài sin chung đỏ mà không định nghĩa vẻ</small>

chia tai sản chung của vợ ching Một sé từ điển luật học có định nghĩa vẻ thuật ngữ chia tải sản chung của vợ chẳng như Từ điển giải thích thuật ngữ

<small>Luật học Luật Dân sự (1099) của Trường Đại học Luật Hà Nội (1999) tại mục</small>

Luật HN&GD, Luật Tổ tụng din sự “chia tat sản cjnmg cũa vợ ching là phân chia tài sẵn chung cha vợ chỗng thành từng phẫu thude số lu riêng,

của vợ và của chẳng”

<small>Chính vì vay, dua vào các quy định về quyển và nghĩa vụ của các bên</small>

khi phn chia tai sản của vợ chồng thì chúng ta có thể định nghĩa: “Chia tải sản clang của vợ chéng là việc chấm đứt quyền sở hữm chung hợp nhé

vợ chơng đối với tồn bộ khối tài sản chung của vợ cl

Tài sản cing của vợ chéng. Sau khi phân chia, tat sẵn cinng sẽ được chia hành từng phẫn tài sản vác định và xác lập quyên số hiểu riêng của của vo, chẳng đối với phân tài sản được chia’

Việc chia tải sản chung của vợ chẳng lả một nhu cầu khách quan của.

<small>cuộc sống hôn nhân. Hoạt đông nảy giúp cho các chủ thể giãi tủa nhu cầu bức</small>

thiết vé sử dụng tải sẵn, giải quyết mâu thuấn trong gia đính và là cơ sỡ để

<small>Tịa án nhanh chóng giãi quyết các vụ việc HN&GĐ.</small>

12.2 Đặc diém của chia tài sân chung của vợ chong

Tài sản chung của vơ chẳng la loại tài sin chung hop nhất có thể phân chia. Việc chia tai sản chung hợp nhất nay có một số đặc điểm như sau:

<small>"Thứ nhất, việc phân chia tai sin chung của vợ chẳng phải tuân theo các</small>

nguyên tắc phân chia tai sản chung hợp nhất. Vẻ nguyên tắc chung, nếu vợ chẳng khơng có thưa thn khác, việc chia tai sản chung của vợ chồng được

<small>thực hiên trên nguyên tắc chia đối. Do đây là tài sẵn chung hợp nhất, việc tínhtốn cơng sức đồng góp đổi với tài sẵn chung chi mang tính ước lượng tươngđổi ma không căn cứ trên cơ sỡ số học một cách tuyết đổi như các trường hopsở hữu chung theo phan.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>"Thứ hai, việc phân chia tai sản chung của vợ chẳng chỉ được thực hiện</small>

trong những trường hợp pháp luật quy định. Do đây la tai sin của vợ chồng — chủ thể của Luật Hôn nhân gia đính nên việc chia tải sẵn chung của vợ chồng

<small>con chiu sự điểu chỉnh của các quy đính Luật HN&GD. Sé hữu chung hợp</small>

nhất cia vợ chẳng đổi với tai sin chung bat đầu từ khi quan hệ hôn nhân được. ác lập và được thực hiện trong suốt thời kỹ hôn nhân. Tùy thuộc vào việc lựa

<small>chọn chế độ tai sản cia vợ chồng theo pháp định hoặc chế độ tai sẵn của vợchẳng theo théa thuén — hôn ước mã xác định căn cứ pháp lý điều chỉnh việcphân chia tai sản chung của vo chồng, Vi dụ theo quy định của Luật HN&GB</small>

<small>'Việt Nam, việc chia tai sản chung của vơ chồng được thực hiện khi thuộc một</small>

<small>trong ba trường hợp sau: trong thời kỳ hôn nhân, khi một bên vợ hoặc chẳngchết trước, bị Tòa án tuyên bổ là đã chết va trường hợp khi vo, chẳng ly hôn.</small>

Căn cứ để chia tài sản chung của vợ chẳng có thể thay đổi theo timg thời kỳ.

<small>Trước đây, theo Luật HN&GD năm 2000, vợ chồng chỉ được thực hiện chia</small>

tải sẵn chung để phục vụ mục đích kinh doanh riêng hoặc có lý do chính dang

<small>khác Hiện nay, theo Luật HN&GÐ năm 2014 đã khơng cịn quy đính về mục</small>

dich sử dung để được phép chia tai sản chung của vợ chồng trong thời kỷ hôn

<small>nhân ma chi quy định các trường hợp théa thuận phân chia tai sản chung củavợ chẳng trong thời ky hôn nhân bi vô hiệu. Ngài các trưởng hợp théa thuận.phân chia tai sin chung của vợ chẳng trong thời kỳ hơn nhân bi vơ hiệu, vo và</small>

chồng có tồn quyền thỏa thuận chia tai sản chung của vợ chồng không cần

<small>viên ra các lý do khác</small>

<small>1.3 Time trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chia</small>

tài sản chung của vợ chồng.

<small>Hiện nay, Luật HN&GD năm 2014 tại khoản 1 Điều 28 và Điều 7 Nghịđịnh số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy đính chi tiết</small>

một số điều và biện pháp thi hành Luật HN&GĐ 2014đã thừa nhân chế độ tai

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Theo đó, nếu vợ chồng có thỏa thuên tai</small>

sản thì tai sản chung của vợ chồng phân chia theo thưa thuận tải sin đó,

<small>trường hợp théa thuân không đẩy đủ, rổ răng thi áp dụng quy định của pháp</small>

luật để giải quyết. Tuy nhiên, việc áp dung nguyên tắc này trong quy định. pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung của vợ chéng có thé được chia

<small>thành ba trường hợp tương ứng với các giai đoạn khác nhau của quan hệ hôn.nhân của gia đính, đó là chia tai sản chung trong thời kÿ hôn nhân, chia tai sinchung khi ly hôn va chia tải sản chung khi vợ hoặc chồng chết.</small>

1.3.1. Chia tài sin chung của vợ chồng trong thời kj hon nhân

Căn cứ và Điều 38 đến Điều 50 Luật HN&GĐ năm 2014 thi các van để

<small>pháp lý cơ bản đổi với trường hợp chía tài sản chung trung thời kỳ hơn nhân.</small>

gém có: điểu kiên chia tai sản chung, nguyén tắc, hậu quả pháp lý chia tài sẵn

<small>chung của vợ chồng trong thời kỹ hôn nhân.</small>

13.11 Điều lên chia tài sản chung của vợ chéng trong thời tỳ hôn nhân

<small>"Trong thời kỳ hơn nhân, vợ chẳng có quyền thưa thuận chia một phân.hoặc toàn bộ tai sản chung, tuy nhiên cân đáp ứng một số yêu cầu đối với thôathuận chia tài sin chung của vợ chồng trong thời kỷ hôn nhân như sau:</small>

Thử nhất, théa thuận vẻ việc chia tai sản chung phải lép thành văn bản.

<small>'Văn bản này được công chứng theo yêu câu của vợ chẳng hoặc theo quy định.của pháp luật</small>

Thử hai, về nỗi dung thöa thuận chia tai sẵn chung can có các nổi dung, như: Tai sản được chia cho mỗi bên, phân tai sin cịn lai khơng chia (néu có), thời điểm có hiệu lực chia tải sản chung, ghi rổ ngày, tháng, năm lập văn băn

<small>và có chữ ký của cả vợ va chẳng,</small>

<small>Thử ba, về lý do được chia tài sản chung không thuộc một trong hai</small>

trường hợp quy định tại Điêu 42 Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 là (1) có

<small>ảnh hưởng nghiêm trong đến lợi ích của gia định, có ảnh hưởng dén quyền vả</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>lợi ich hợp pháp của con chưa thành ni</small>

utc hành vi din sự hoặc không di khả năng lao động và không có tai sin để tự ‘mudi mình và (2) việc chia tai sản chung nhằm tới việc trén tránh thực hiển.

<small>, con đã thành niên nhưng mat năng</small>

<small>các nghĩa vụ cập đưỡng, nuôi dưỡng, nghĩa vụ béi thường thiệt hai, nghĩa vụ.</small>

thanh tốn khi bị Tịa án tun bổ phá sin, nghĩa vu trả nợ, ngiãa vụ nộp thuế

<small>'Việc quy định như vậy nhằm đâm bao việc chia tải sin của vợ chẳng</small>

không kam ảnh hưởng đến quyền hợp pháp của các thanh viên khác trong gia

<small>đính và bên thứ ba ngay tỉnh trong quan hệ giao dich dân sự với một trong haitên vơ hoặc chồng và không lâm ảnh hưởng đến lợi ich của xã hội và nhànước (nghĩa vụ nộp thué). Điển này xuất phát từ thực tế các yêu cầu chia tai</small>

sản chung của vợ chẳng thường nhằm tới các hoạt động như:

~ Trưởng hợp vợ, chẳng thực hiện đâu tư kinh doanh riêng thì vợ, chẳng cổng cổ quyền yêu cầu Haa ti săn dhng: Việc cha tài sin chưng để dùng tử sản đó đâu tư kinh doanh riêng nhằm giúp cho vo, chẳng tự do trong việc định

<small>đoạt tài sản của họ trong qua trình kinh doanh mà khơng gây ảnh hưởng hoặc</small>

khơng bi rang bude bởi bên kia, han chế các rũi ro có thé xy ra đổi với tồn bộ khối tai sản chung là nên tăng vật chất tôn tại cho cả một gia đính

<small>~ Trường hop vợ chồng phải thực hiện các nghĩa vụ dân sự riêng ré</small>

nhưng họ khơng có tai sẵn riêng hoặc tai sản riêng của họ khơng đủ để thực

<small>hiện nghĩa vụ dân sự đó. Trong trường hợp này, người vo, chồng có quyển</small>

yên cầu chia tải sản chung để thực hiện nghĩa vu dân sw riêng rễ của mình. ~ Trong trường hợp có lý do chính đáng khác, xuất phát từ lợi ích của

<small>gia đình, của vơ chẳng hoặc của người thứ ba Ví du: có những trường hợpngười chồng có những hành vi như chơi ci bạc, choi trò chơi điện tử online,</small>

hoặc thường xuyên tụ tập ban bè để ăn nhậu, lười làm việc, khơng đóng góp

<small>tiên vào việc chăm lo cho vợ con nhưng do một sé 1y do như con còn nhỏ</small>

hoặc bản thân người vợ sức khỏe yêu, chưa có chỗ ở riêng nên chưa thé ly

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>hôn với chẳng. Để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của chỉnh bản thân người vợ</small>

hoặc nu cầu chung của gia đính và của con cải, một bên vợ hoặc chồng có thể yêu cầu chia tai sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

13.12 Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chông trong thời Rỳ'

<small>ôn nhân</small>

Chia tai sản chung của vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân trước hết do vợ

<small>chẳng thöa thuận về việc chia bao nhiêu phân trong khối tai sản</small>

<small>chung Nếu vợ chẳng không thỏa thuên được thi yêu câu Tòa án giảiquyết. Tuy nhiên pháp luật Viết Nam hiện hảnh không quy định thé nao làtrường hợp vợ chồng không thỏa thuân được va khơng quy đính vé ngun</small>

tắc phân chia khi chia tải sin chung tai Tịa án.

Trên thực tế, việc khơng théa thuận được giữa vợ và chẳng có thể là trường hop một bên có nhu céu chia tải sản chung và bên kia không đồng ý hoặc không thông nhất vé phan tải sản chung được phân chia thi các bến có thể khỏi kiên yêu cầu Téa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào nhủ câu thực tế

<small>của các bên, chứng minh lý do phân chia Khơng ảnh hưởng đến lợi ích của</small>

‘bén thứ ba dé quyết định vẻ việc phân chia tai sin chung của vợ chồng trong

<small>thời ky hôn nhân</small>

13.13. Hận quả pháp lý của chia tài sản chung cũa vo chồng trong

<small>Thời ip lên nhân</small>

<small>Hế quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng đổi với quanhệ nhân thân giữa vợ va chẳng, Việc chia tai sản chung của vợ chẳng trong</small>

thời kỹ hôn nhân chi lâm thay đổi vẻ quan hệ tai sin giữa vợ va chẳng, không lâm thay đổi quan hệ nhân thân của vợ chéng. Vợ, chồng vẫn có đây đủ các. quyển, nghĩa vụ về nhân thân đối với nhau va với gia đính như nghĩa vụ

<small>chung thủy, thương yêu, chăm sóc nhau, nghĩa vụ ni dưỡng và cham sóc</small>

<small>các con</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Hé quả pháp lý của việc chia tai sin chung cia vợ chồng đổi với quanhệ tài sản giữa vợ và chồng. Tải sản chung đã phân chia trở thành tai sảntiếng của vợ, chẳng, Việc chia tai sản chung của vợ chồng trong thời ky hôn.nhân không làm chắm dứt chế độ tai sản của vợ chẳng theo luật định. Việcphân chia tai sản này chỉ có giá tri pháp lý đổi với phân tải sản phân chia.</small>

Phan tải sản chung của vo chồng chưa chia van áp dụng các quy định của

<small>pháp luật điều chỉnh — chế độ tai sẵn pháp định nếu các bên không lựa chọnchế độ tai sẵn của vợ chẳng theo théa thuận</small>

<small>Ngoài ra, viée théa thuân phân chia tài sản chung của vợ chẳng trong</small>

thời kỹ hôn nhân không lâm thay đỗi quyền, ngiĩa vụ vẻ tai sản được xác lập trước đó giữa vợ, chẳng với người thứ ba [2, khoản 2, Điễu 40]. Nêu vợ chẳng thöa thuận phân chia tải sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tran nghĩa vụ thì théa thuận nay bị vơ hiệu dé đảm bảo vợ chồng phải tôn trọng các

<small>giao dich dân sự đã xác lập với người thứ ba bằng tải sin chung vơ chẳng,</small>

‘Thai điểm có hiệu lực của việc chia tai săn chung trong thời kỷ hôn nhân Ja thời điểm thời điểm do vợ chồng thõa thuận và được ghi trong văn bản. Trường hợp văn ban không xac định thời điểm có hiệu lực thi thời điểm có hiệu

<small>lực được tính từ ngày lập văn ban Đối với trường hợp vợ chồng chia tải sản ma</small>

theo quy định của pháp luât, giao dịch liên quan đến tai sản đó phải tn theo

<small>hình thức nhất đính thi việc chia tai sin chung của vợ chẳng có hiệu lực từ thời</small>

điểm việc théa thuận tuân thủ hình thức ma pháp luật quy định. Trong trường

<small>hợp Téa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sẵn chung có hiệuuc từ ngày ban án, quyết định cia Tịa án có hiệu lực pháp Luật</small>

13.2. Chia tài sin chung của vợ chồng khi ty hon

<small>Ly hôn la việc chém ditt quan hệ vợ chẳng theo bn án hoặc quyết din</small>

có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyển Theo quy định của pháp

<small>Tuật Việt Nam, khi mục đích của hơn nhân khơng đạt được, đời sống chung vợ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

chẳng không thể kéo dai, hoặc một trong hai bến vợ ching có vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ như hảnh vi bạo hành hoặc hảnh vi ngoại tình thi cả hai bên hoặc một trong hai bên vợ chồng có thể yêu câu Tịa án có

<small>thấm quyển giải quyết hoặc cơng nhân việc ly hôn giữa hai vợ chồng,</small>

<small>Ly hôn sẽ làm chm đứt quan hệ nhân thân và quan hệ tai sin giữa vợvà chẳng, qua đó sẽ chấm dứt chế độ tải sản chung của vợ chồng, Vẻ nguyên</small>

tắc, thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân cúng la thời điểm chấm đứt quan.

<small>hệ tải sản chung của vợ chồng, trừ một số trường hợp vợ chẳng có théa thuận.</small>

khác vả trường hợp nghĩa vụ về tai sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn. tơn tại sau khí ly hôn. Téa án giải quyết chỉ cỏ thể gidi quyết ly hôn nêu giữa

<small>hai bên đã tôn tại một quan hệ hôn nhân hợp pháp, quan hệ hôn nhân dựa trên</small>

đăng ký kết hôn tại cơ quan nha nước có thẩm quyền.

<small>"Việc giãi quyết tai sản chung của vợ chồng khi ly hôn được tiến hành.</small>

thôn trong, theo các yêu câu diéu kiện của pháp luật hôn nhân gia đính để dm bảo sự bình đẳng giữa vợ vả chồng với khỏi tai sản chung vả không ảnh

<small>hưởng đến lợi ích của những thành viên khác trong gia đính và xã hội. Việcchia tai sản chung của vợ chồng phải tuân thủ các quy định về nguyên tắc chia</small>

<small>tài sản, hêu quả pháp lý của việc chia tải sản chung, chia tải sản trong một sốtrường hợp đặc biết</small>

13.2 1. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chông

<small>Được quy định tại Điều 59 Luật HN & GD Việt Nam năm 2014 vẻnguyên tắc giãi quyết tai sản chung cia vợ chủng khi ly hồn, tải sẵn chungcủa vo chồng khi ly hơn được chia căn cứ vào hình thức của chế đô tải sảnchung cia vợ chồng () Nêu chế dé tai sin của vợ chồng là chế độ tai sảntheo luật định thi việc chia tải sản chung của vợ chồng do các bên théa thuận,néu không thỏa thuận được thì tịa án giải quyết theo quy định của pháp luật.(đi) Néu chế đố tai sản theo théa thuận thi việc giải quyết áp dung theo théa</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>thuận đó, nêu théa thn đó khơng áp dụng được (vi dụ như thöa thuận bị</small>

tuyên bổ vô hiệu hoặc là chưa đủ rổ rang để áp dung) thi tòa án giải quyết

<small>theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong cả hai trưởng hợp chế độ tai sản</small>

chung của vợ chẳng theo luật định va theo théa thuận thi trước hết tòa án sẽ chia tài sin chung của vợ chồng theo sự théa thuận của các bên Đổi với chế

<small>6 tài sin chung của vợ chẳng theo luật định thi các bên có quyền thỏa thuân</small>

tại thời điểm yêu cầu ly hôn. Đối với chế độ tải sản chung của vợ chồng theo

<small>thưa thn thì các bên sé được chia tài sản theo théa thuên được lập tại thời</small>

điểm trước khi hai bên kết hôn. Đây là những quy định rất tiền bô của pháp luật Việt Nam thể hiện sự tôn trong quyền tự do ca nhân trong việc tự quyết

<small>đính quyền và nghĩa vu tai sẵn của vợ và chồng</small>

<small>Thứchia tài sẵn chug theo sự tha thuận ca các bên</small>

<small>Nếu vợ chẳng chọn ché độ tải sẵn theo théa thuận theo quy định taikhoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ nim 2014 thi théa thuân nay phải được lậptrước khi kết hôn, bằng văn ban có cơng chứng hoặc chứng thực. Chế độ tai</small>

sản của vợ chồng theo thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn.

<small>Tại Điều 48 Luật HN&GD năm 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận</small>

vẻ chế độ tai sin của vợ chẳng bao gém: “Tai sẩn được xác đinh là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chéng: quyền. nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung. tài sẵn riêng và giao dich có liền quan, tài sẵn đỗ đâm bảo nbn câu thất yéu của gia đình; điều kiện, thủ tue và nguyên tắc phân chia tài sản kit chấm đút chỗ a6 tài sẩn...”. Thưa thuận tài sản của vợ chơngcó thể được. sửa đổi, bỗ sung sau khi kết hôn hoặc bi Tịa án tun bồ vơ hiệu theo quy

<small>định tại Điều 49 và 50 của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014. Trong trường</small>

hợp chế độ tai sản của vợ chồng theo théa thuân thi việc giải quyết tải sản khi

<small>ly hơn được áp dung theo thỏa thuận đó. Tuy nhiên, việc tự thưa thuận nay</small>

khơng được trái với những nguyên tắc ma pháp luật đã quy định để bảo về

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

của người thứ ba trong giao dich dan sự với vợ chồng.

"Trường hợp các bên thỏa thuận được vẻ chia tai sản cùng với việc tự

<small>nguyện ly hơn và viếc nuối dưỡng, chăm sóc con cải trên cơ sỡ dim baoquyến lợi của vơ va con thi Téa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tinh ly</small>

hôn theo quy định tại Điều 55 Luật HN&GÐ năm 2014. Trường hợp các bên

<small>khơng thưa thn được hoặc có thưa thuận nhưng khơng đảm bão quyển lợichính đảng của vợ và con thi Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của phápluật, Các quy định về chế độ tai sản theo thöa thuên được áp dụng khi phân.chia tài sin khí ly hơn cịn giúp các bên tiết kiêm được thời gian va tiên bachơn so với yêu cầu Tòa án giải quyết, giúp cho việc chia tai san được tiên</small>

hành nhanh chóng, hiệu quả, tránh được những tranh chấp và mâu thuẫn

<small>Pháp luật HN&GÐ Việt Nam không những thừa nhận quyển tự thỏa thuân.</small>

phân chia tải sản của vợ chồng kể từ thời điểm trước khi kết hơn ma cịn. khuyến khích các bên thực hiện theo phương thức này.

Tint hai, chia tat sản chung của vợ chỗng kit ly hơn theo quyết đinh

<small>của Tịa án</small>

Theo quy định tại khoản 1 Điển 59 Luật HN&GĐ năm 2014: “Neu không thôa timận được thi theo yêu cầu của vợ, chẳng hoặc cd hai vợ chẳng, Tòa án giải quyết theo quy dinh tại khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các Biéu 60 61.62 63, và 64 của Tuật này... nu thôa thud không đây đã, rổ rằng thi

<small>áp ng (đình tương ting tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các</small>

Điều 60,61, 62,63 và 64 của Luật này dé giải quyết". Trong trường hợp cả hai vợ chẳng hoặc một trong hai bên nhờ Téa giãi quyết khi các bên lựa chon chế

<small>6 tai sản theo thỏa thuận nhưng thưa thn khơng đẩy di, rõ rằng hoặc vơchẳng lựa chọn chế độ tai sản theo luật quy định nhưng không théa thuận</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

được thì Tịa an sẽ chia tải sản chung của vợ chồng trên cơ sỡ phải tuân thủ những nguyên tắc và các trường hợp cụ thể quy định trong Luật HN&GD.

'Về nguyên tắc phân chia tai sin, Tịa án giải quyết phân chia đơi tài sản.

<small>chung nhưng có tính đến các yếu tổ:</small>

<small>~ Mơtlà, hồn cảnh của gia định va của vợ, chồng,</small>

<small>~ Hai la, công sức đồng gop của vơ, chẳng vao việc tao lập, duy trì vả</small>

phat triển khỏi tai sản chung. Lao động của vợ, chẳng trong gia đình được coi

<small>như lao động có thu nhập,</small>

- Ba là, bao vệ lợi ích chính dang của mỗi bên trong sẵn xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao đồng tao thu nhập

én là, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng,

<small>Sở hữu chung của vợ chồng là hình thức sở hữu chung hợp nhất, là</small>

trường hợp ma quyển sở hữu của các đồng chủ sở hữu (vơ - chẳng) không

<small>được xác định đối với khối tai sản chung đó nên vẻ nguyên tắc tai sản chung</small>

của vợ chẳng sẽ được chia đôi khi ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bao việc phân

<small>chia tai sản chung được thực hiện một cách công bang khi cơng sức đóng gópcủa các bên vào khối tải săn chung là khác nhau, pháp luật quy định việc phân</small>

chia nay phải xem xét tới hoàn cảnh của các bên, cơng sức đóng góp của mỗi ‘bén vào việc tao lập, duy trì va phát triển khỏi tai sản này. Để xác định cơng.

<small>sức đóng gép của các bên Téa án thường căn cứ vào mức thu nhập của cácbên, xem xét công việc của các bên, nguồn gốc của tải sản chung của vợ</small>

chồng . Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định cụ thể hướng dẫn việc áp dung

<small>cân nhắc các yếu tổ nay ảnh hưởng thé nao đến việc chia phan khối tài sin</small>

chung Từ đó có thé dẫn đến thực trang mỗi tòa án sẽ áp dung theo các cách.

<small>khác nhau. Có trường hợp sé áp dung cả bồn yêu tổ nảy nhưng có trường hopchỉ áp dung một hoặc bai yêu tổ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Khi tải sản chung của vợ chẳng là các tài sản đã được sử dụng vao hoạt

<small>đông sản xuất kinh doanh thi việc chia tai sản chung vợ chẳng phải đảm bão</small>

được lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất kinh đoanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo ra thu nhập để giúp các

<small>‘bén có điều kiện tiếp tục sản zuất, kinh doanh bình thường sau khi ly hơn Đơi</small>

với những tai sản lả tư liệu sản xuất, công cụ lao động phục vu cho san xuất,

<small>kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp của bên nao thi khi phân chia tải sẵn sẽ</small>

chia cho bên đó. Vi dụ nếu tai sản chung 1a nhà xưởng đo người chồng dang

<small>thực hiện việc quản lý, kinh doanh Khi ly hôn, néu vợ yêu cẩu chia đổi nha</small>

xưởng cùng các tư liệu sản xuất khác thi toa án can phải cân nhắc đến hậu quả của việc phân chia như vay có ảnh hưởng đến hoạt đơng sin xuất diễn ra bình

<small>thường hay khơng và có ảnh hưỡng đến những người lao động tại nha xưởngsản xuất đỏ hay không, Việc phân chia tai sản chung của vợ chồng đang sitdụng trong sản xuất kinh doanh cho những người ma khơng có khả năng quản</small>

lý, kinh doanh dẫn đến không sử dung hiệu quả các tư liêu sin xuất, kinh:

<small>doanh được phân chia</small>

<small>Ngoài ra, quy đính về cén nhắc yêu tổ lỗi cia mỗi bên trong vi pham.</small>

quyền va nghĩa vụ vợ chẳng là một quy định mới. Từ thực tiễn giãi quyết các

<small>vụ án ly hôn theo quy định của Luật HN&GÐ năm2000 trước đây chưa cóquy định về u tơ lỗi, bên đương sự vi phạm quyền và nghĩa vụ của vơ</small>

chồng (có hành vi bạo hành, ngược đãi, xúc phạm uy tin, nhân phẩm, ngoại tình, cỡ bạc, vơ trách nhiệm với con cái..) vẫn được Téa án giải quyết cho ly

<small>hôn, được giảnh quyền nuôi con, được quyền yêu câu chia tải sn chung như</small>

mọi trường hợp khác. Nhiéu phán quyết của Toa án trong trường hợp nay

<small>không được đương sư và dư ln 2 hơi déng tình Khắc phục tén tại này,</small>

Luật HN&GĐ năm 2014 đã bỗ sung xét yếu tổ lỗi của các bên trong phân.

<small>chia tải sẵn chung giữa vo chồng khi ly hôn. Điều này có nghĩa, những người</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

có lỗi dẫn đến tình trạng hơn nhân khơng thể kéo dải, khi ly hôn phải chịu

<small>‘rach nhiêm thông qua việc chia tai sản chung,</small>

Nguyên tắc phân chia tải sản chung của vợ chủng thứ hai la tải sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, néu không chia được bằng hiện

<small>vật thi chia theo gia trị. Bên nào nhân được phan tai sản bằng hiện vật có giátrị lớn hơn phan minh được hưởng thì phải thanh tốn cho bên kia phan chênh.lệch Tai sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu riêng của người đó trừtrường hop tải sản riêng đã nhập vào tài sin chung theo quy định của LuậtHN&GD.</small>

Bên cạnh việc bảo về quyển của người thứ ba trong việc chia tai sản

<small>chung vo chẳng, pháp luật cịn bao vé qun và lợi ích hợp pháp của các chủ.thể khác trong gia đính là vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng,mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có kha năng lao đơng và khơng có tải</small>

sản riêng để tự ni bản thân mình. Khi ly hơn diễn ra, phụ nữ và trễ em là. đổi tương dễ bi tin thương và thường gặp nhiều khó khăn để ổn định cuộc

<small>sống. Do đó, việc phân chia tải sin phải dim bảo quyển lợi của người vo, đặcbiệt hơn nữa những đứa trẻ chưa thành niên hoặc dé thảnh niên nhưng bị tảntật, mắt khả năng lao đông, mắt năng lực hành vi dân sư và khơng có tai sản.</small>

để tự ni mảnh.

Quy định về việc chia tải sin chung của vợ chồng có thé chia bằng vật

<small>hoặc theo giá tri, néu chia bằng vật thì phải dim bão vật phải sử dụng được</small>

sau khi chia xuất phat từ thực tế, không phải tải san nao cũng có thể chia, chia ra được các phin đồng déu ma giá tri sử dung vấn được bão đảm Do đó,

<small>trong trường hop khơng chia được tai sản bằng hiện vật hoặc chia tai sản</small>

thảnh các phan nhưng giá trị của mỗi phan không bằng nhau thì bên nhận tải

<small>sản có giá tri lớn hơn phải có nghĩa vụ thanh tốn phan chén lệch của tài sẵn</small>

đó cho bên cịn lại. Quy đính này nhằm đâm bao sự phân chia tai sn chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

của vợ chẳng cơng bằng và hợp lý cho các bên nhưng chưa tính dén việc xắc

<small>định chính sắc giá tri của một tài sản la cơ sở phân chia là việc tương đổiphức tạp. Trên thực tế đã xuất hiện các tranh chấp giữa các bên khi cho rằngviệc đính gia giá tri của tai sản chung của vợ chẳng la khơng chính xác vả</small>

khơng thưa dang. Để giải quyết tình hudng nảy, TAND tối cao đã hướng dẫn. tại Mục 12 Nghĩ quyết số 02/2000/NQ-HĐTP. "việc vác đinh giá tri Khối tài sản clung của vợ chơng hoặc phần giá trị mà họ phải thanh tốn, ho được Tưởng là căn cử vào giá giao dich thee tế tại địa phương vào thời điểm xát

<small>xứ” tuy nhiên việc xác định được giả trì của một tải sản theo giá giao dich</small>

thực tế tại địa phương vào thời điểm xét xử khơng phải lúc nào cứng dé dàng.

<small>Bởi vi, khơng phải tải sản nào, tại dia phương nảo cũng thường suyên cĩ sựgiao dich liên quan đến tai sản đĩ, nhất là các tải sản cĩ giá tri cảng lớn hoặctải sản hiểm cĩ thì số lượng giao dich cảng ít. Hơn nữa, cĩ rất nhiều yêu tổảnh hưởng đến giá trị các tải sẵn vi dụ như đổi với tải sản lả bat đơng sản,ngội diện tích và vị trí của bắt động sản cịn phải tính đến các yéu tổ khác</small>

như nguồn cung của thị trường, yếu tổ quy hoạch... Đây là các yếu tổ ảnh. hưởng đền việc sắc định giá trị tai sản chung của vợ chồng cin phải phân chia

<small>khi Tịa án tiên hành định giétai sản chung của vợ chồng,</small>

13.22. Chia tài sản cinng của vợ chơng đổi trong một số trường hop

<small>đặc biệt</small>

Bên canh các nguyên tắc chung để giải quyết tải sản của vợ chẳng khi

<small>ly hơn, pháp luật Viet Nam cịn cĩ các quy định riêng đổi với một số loại tảisản chung của vợ chẳng là quyền sử dụng đất, chia tải sản chung trong khi vợchẳng sống chung với gia đình, chia tài sản chung là tải sin cia vợ chồng đưavào kinh doanh.</small>

<small>Trong trường hợp vợ chủng củng chung sống với gia đính, Luật</small>

HN&GĐ năm 2014 xác định hai trường hop cu thé: Trường hợp 1, nếu phan

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

tải sản của vợ chẳng trong khối tải sản chung của gia đỉnh không xác định được và trường hợp 2, néu phân tải sin cia vơ chẳng trong khối tai sin chung

<small>của gia đính xác định được. Đồi với trường hop thứ 2, việc phân chia tải sẵnrõ rằng va đơn giản hơn, nếu phan tải sản của vơ chẳng trong khối tải sản.</small>

chung của gia đính có thể ác định được theo phân thi khi ly hơn, phản tài sin.

<small>của vợ chẳng được trích ra từ khối tai sản chung đó và chia theo nguyên tắc</small>

phan chia tải sin chung của vợ chồng tại Điểu 59 Luật HN&GĐ. Trong

<small>trường hợp thứ nhất, vợ hoặc chẳng sẽ được chia một phân trong khối tai sinchung cia gia đính căn cứ vào cơng sức đóng gop của vợ ching vào việc taolập, duy trì, phát triển khỏi tai sản chung cũng như vao đời sống chung của</small>

gia đình. Tuy nhiên, trên thực tế để sác định được phin cơng sức đóng góp

<small>của vợ chẳng vào khối tải sản chung của gia đỉnh là diéu không hé đơn giản,đắc biệt gây khó khăn nêu là rơi vào trường hợp người vợ trong gia đình</small>

khơng di lam, chỉ ở nhà kam nội trợ, khơng có thu nhập thì rất khó để chứng

<small>minh cơng sức đóng vào khối tai sản chung Khi ly hôn, nhiễu trường hopthường rơi vào người vợ khơng có bat kỳ chứng cứ nảo chứng minh cho cơng</small>

sức ma minh dong góp vào khỏi tải sản chung của gia đỉnh Do đó, quyển vả

<small>lợi ich của họ ít nhiều bi ảnh hưởng, Pháp luật Việt Nam cịn có quy định là</small>

trước khi Tịa án quyết định phân chia tai sản chung của vo chồng thi ln wa tiên sự tự thưa thn cia họ với gia đính Trường hợp họ khơng thé tự théa

<small>thuận được thì có quyển u câu Tịa án giãi quyết.</small>

<small>“uất phát từ tính chất va tm quan trong đặc biệt cũa quyển sử dụng đắt</small>

Luật HN®&GĐ năm 2014 đã dan riêng một điều luật để điều chỉnh vấn để

<small>này. Việc chia quyển sit dung đất là tai sin chung của vo chẳng khi ly hồn.được thực hiên căn cứ theo loại đất và căn cứ vao sự thöa thuận của vợ chồng</small>

khi ly hôn. Cụ thé như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>~ Đồi với đất nông nghiệp tring cây hang năm, nuôi trắng thủy sản, nêukiện trực tiếp sử dụng đất thi được chia theo</small>

thỏa thuận của hai bên. Nếu vợ chẳng khơng thưa thuận được thì u cả

<small>án sé phân chia theo nguyên tắc chung của Luật HN&GĐ như đã phân tích ởtrên. Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có diéu kiện trực tiép sitcả hai biên có nhu cầu và có</small>

<small>dụng đất nơng nghiệp trồng cây hàng năm, ni trồng thủy sản thì bến đóđược tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phan giá trị quyểnsử dụng dat ma ho được hưởng. Đố với loại đất trồng cây hang năm, dat nitrơng thủy sẵn lả loại dat có giá tri khai thác theo mùa vụ. Vi vay, dé tân dunggiá tr sử dụng đất dai, tránh lãng phí ngn tai ngun quý giá nảy, Nhà nước4 giảnh riêng quy định điều chỉnh đổi với loại đắt nay theo hướng wu tiên</small>

giao đất nay cho người có nhu cầu sử dụng trực tiếp. Quy định nảy hoan toản.

<small>phù hợp với Luật đắt dai năm 2013</small>

~ Trong trường hợp vợ chồng có quyên sử dung đất nông nghiệp trồng.

<small>cây hang năm, nuôi trồng thủy sin chung với hô gia dinh thi khi ly hôn phan</small>

quyền sử dụng dat của vợ chẳng được tách ra va chia theo thưa thuận giữa họ.

<small>với gia đình Nêu họ khơng thỏa thn được thi u cầu Tịa án giải quyết.</small>

- Đôi với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, dat lâm nghiệp để trồng. rừng, đất ở thi được chia theo nguyên tắc chung của vợ chồng khi ly hơn.

- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật vẻ

<small>đấất đai</small>

<small>~ Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đính ma khơng có quyền sitdụng đất chung với hộ gia đính thi khi ly hơn quyển lợi của bên khơng có</small>

quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đính được giải quyết

<small>theo quy định về chia tài sản chung trong trường hop vợ chẳng sống chung</small>

với gia đính (Điều 61 Luật HN&GÐ năm 2014). Tức là trong trường hợp nay ta xem xét chia một phin QSDĐ hoặc một phan gia trị QSDĐ cho bên ra đi

<small>căn cử vao cơng sức đóng gop của họ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Sau khi đã chia tải sản la nha, quyền sử dung đất, Luật HN&GD năm. 2014 còn bổ sung quy định quyền lưu cư của vochéng: “Nha ở thuộc sé hữu. riêng của vợ, chẳng đã đưa vào sử dung chung thì khi ly hơn van thuộc sở

hữu riêng của người đó; trường hợp vơ hoặc chồng có khó khăn về

được quyên lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm đứt, trừ trường hợp các bên có thưa thuận khác [2, Điều 63]. Đây là điểm mới

<small>của Luật HN&GĐ năm 2014 thể hiện tinh nhân văn của pháp luật đã đượcluật hóa từ quy định tại Điều 30 Nghỉ định số 70/2001/NĐ - CP. Quy định</small>

nay gop phân tạo điều kiện cho bên vợ hoặc ching có khó khăn về chỗ 6 có điều kiện va thời gian để tìm, tao lap chỗ ở mới. Cịn việc thanh tốn cho bên

<small>khơng phải lả chủ sỡ hữu nha một phẩn giá trì căn cứ vào công sức baodưỡng, nâng cấp, cải tao, sửa chữa nhà thi Luật HN&GĐ năm 2014 đưa vào</small>

nguyên tắc giải quyết tai sản cia vơ chồng khi ly hôn [2, khoản 4 Điều 59]

<small>Trong trường hợp tai sản chung của vợ chồng được đưa vào thực hiên</small>

hoạt đông kinh doanh, dé bao vệ các bên trong hoạt động kinh doanh, tránh.

<small>Việc chia tải sn chung khi ly hôn ảnh hưởng đến hoạt đông sẵn xuất, kinh.</small>

doanh của mỗi bên vợ, chơng và ca của đối tác kinh doanh của ho,

có điểu kiện tiếp tục lao đồng tạo thu nhập, Điều 64 Luật HN&GB năm 2014

<small>lễ các bên</small>

quy định: “Vo, chông dang thực hién hoạt động kinh doanh liên quan dén tài sản có quyền được nhận tài sản đồ và phải thanh toán cho bên Kia phan giá. tị tài sẵn mài họ được hướng, trừ trường hợp pháp luật vỗ kinh doanh có uy

<small>“đinh khác". Theo đó, trong trường hop khối tải sin chung có tai sản chuyên.</small>

dùng cho hoạt động sẵn xuất kinh doanh của một bên vợ hoặc chẳng thi người

<small>sử dụng tải sin có quyên yêu câu chia tai sin đó bằng hiện vật. Người nhận taisản bằng hiện vật đó phải có trách nhiệm thanh tốn phản giá trị cho ngườicơn lại theo ding giá trị ma ho được hưởng Vi dụ, trong thời kỳ hôn nhân,người chồng dùng ngôi nhà chung của vợ chồng để đầu tư xây dựng khu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>xưởng sin xuất va kinh doanh. Khi ly hôn người chẳng có quyền yêu cầu tiếp</small>

tục sử dụng ngéi nha đó và người chẳng có trách nhiệm phải thanh tốn cho

<small>người vợ phân giá trị ma người vơ được hưởng, Việc chia hiện vật đó giúp</small>

người chẳng van tiếp tục sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm.

<small>tránh những záo trén khơng đăng có khi ly hơn, trong những trường hop đặc</small>

thù có thé coi đó lả một trong những biện pháp hỗ trợ cho việc thực hiện tốt

<small>nghĩa vụ cấp dưỡng của người được giao tải sản.</small>

13.23. Hậu quả pháp If cia việc chia tài sân chung của vo chẳng Rồi

<small>y hin</small>

<small>Ly hôn là là một trong các sự kiện pháp lý chấm dứt chế độ tai sảnchung của vợ chẳng Sau khi chia tài sản chung của vợ chẳng, tai sản chia cho‘bén nào sẽ thuộc sở hữu riêng của bên đó. Tir đó, hoa lợi lợi tức thu được từ</small>

phan tải sản riêng của mỗi người sé thuộc tải sản riêng của người do, tương.

<small>‘ing với phân tai sin mã vợ, chồng nhận được khi chia khối tải sản chung này.'Việc chia tải sản chung của vợ chồng khi ly hôn không lam chất đứtquyền, nghĩa vụ tải sin của vợ chồng đổi với người thứ ba trừ trưởng hop vơchẳng và người thử ba có thỏa thuân khác [11, khoản 1 Điều 60]. Quy địnhnay góp phan lâm cho luật chuyên ngành — Luật HN&GĐ phủ hợp với quyđịnh cia luật chung - BLDS. Quyển va nghĩa vụ của vợ chồng đối với khổitải sản chung là ngiĩa vụ dân sự liên đới, do đó, người thứ 3 có quan hệ tai</small>

sản với vo hoặc chồng có quyển có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những

<small>người có nghĩa vụ phải thực hiện tồn bơ nghĩa vụ. Nêu ve chồng thưa thuận.cho bên thực hiện tồn bơ nghĩa vụ mà khơng có sự đồng ÿ của bên thứ ba ~</small>

‘bén có quyển thì thỏa thuận nay có thé ảnh hưởng đến quyển của bên thứ ba

<small>Ví dụ, hai vợ chẳng có khoăn vay mua nhà đối với người thứ 3 là ông A. Khily hôn hai vợ chồng théa thuận người vợ sẽ trả toan bộ khoăn nợ đối với ông‘A nhưng ông A có quyển khơng đẳng ý với théa thuận đó bởi vi theo ông A</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>người vợ chỉ ở nha làm nội trợ nên khó có khả năng trả nợ theo đúng hop</small>

đồng vay tiên. Sau khi vợ chẳng ly hơn thì quyền vả nghĩa vụ đối với người.

<small>thứ ba trở thành quyền, nghĩa vụ liên đới va giải quyết theo quy định của luật</small>

dan sự. Vợ chồng vẫn có quyền chung — ví du quyền địi nợ đối với người thứ

<small>‘a các khoăn nợ đến hạn thanh toản. Ly hôn Không phải lả căn cử ma bên thứba có quyén từ chốt chưa thực biện nghĩa vụ trả nợ đổi với họ.</small>

13.3. Chia tài sản chung của vợ chông khi một trong hai bên chết "hoặc bị Tòa án tuyén bồ là đã chét

13.3.1. Điều Kiện chia tài sẵn chung của vợ chéng trong trong trường. hop một bên chết hoặc bi Tòa án tuyên bố là đã chất

<small>'Việc yêu cầu chia tài sin chung của vợ chẳng trong trong trường hop"một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bổ là đã chết là quyển cia người còn sống.</small>

Tuy nhiên, nếu việc chia tai sản chung của vơ chồng có thé ảnh hưỡng đến quyển và lợi ích chính đáng của vơ, chẳng và gia đỉnh, Luật HN&GĐ nim

<small>2014 đã quy định hạn chế phân chia di sin tại khoản 3 Điểu 66: “Trong</small>

trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đốn đời sống của vo hoặc chéng cịn sống. gia đình thi vợ, chéng cịn sống có quyền u cầu Tịa an hạn ché phân chia di sản theo quy dinh của BLDS”. Đây có thé coi là điều kiên để tiền hành yêu câu chia tai sản chung cia vợ chẳng trong trong trường

<small>hợp mét bên chết hoặc bị Téa án tuyên bé lê đã chết, việc chia di sin khơng</small>

được có ảnh hưởng nghiêm trong đến đời sông của vợ hoặc chẳng cịn sơng, gia đình thi vợ, chẳng cịn sống.

13.3.2. Ngun tắc chia tài sản clung của vợ chông trong trong trường hop một bên chết hoặc bi Tòa án huyên bề là đã chết

Nguyên tắc chia tải sản chung của vợ chồng trong trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bồ là đã chết phải tuân thủ theo quy định của Luật HN&GĐ và quy đính tại BLDS. Khi một bên vợ, chẳng chết hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

‘bi Tòa án tuyên bồ lả đã chết thi bên còn sống quản lý tai sản chung của vo

<small>chẳng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ đính người khác quản lý di sảnhoặc những người thừa kế théa thuận cử người khác quản lý di sản</small>

<small>Phan tải sin chung của vợ chẳng được chia theo nguyên tắc: phan tải</small>

sản chung của vợ chẳng được chia đổi (mỗi bén 1⁄4 giá tr tai sin chung, không phụ thuộc vảo cơng sức đóng gop của mỗi bên vợ, chồng trong việc tao lập, quản lý tai sản chung), trừ trường hợp vợ chong có thỏa thuân về chế độ tai san (khoản 2 Điều 66 Luật HN&GÐ năm 2014). Phan tai sin của vơ, chẳng chết

<small>hoặc bi Tòa án tuyên bổ là đã chết được chia theo quy định của pháp luật vềthừa kế Như vậy, nêu vợ chồng khơng có thỏa thuận về chế độ tai sin thi trêncỡ sở luật định, tai sản chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất sẽ đượcchia đối. Phin di sẵn cịn lại của người chết khơng cịn la tải sản chung của vợching, đây được coi là tai sin riếng của người chết sẽ được chia theo quy địnhcủa pháp luật vé thừa kế cho những người được hưởng khối di sản đó</small>

<small>"Pháp luật vẻ thừa kế hiện nay quy định về thừa kể với hai hình thức là</small>

thửa kế theo di chúc va thửa kế theo luật. Thừa kể theo dĩ chúc là trường hợp di sản thừa kế được chia theo di chúc của người để lại di sin. Di chúc được định nghĩa “la sư thể hiện ý chi của cá nhân nhằm chuyển tải sản của minh

<small>cho người khác sau khi chết" (Điễu 624 BLDS năm 2015), ngồi ra, di chúc</small>

cịn được ghi nhận là một dang giao dịch dân sự, trên cơ sỡ Biéu 116 BLDS

<small>năm 2015, “giao địch dân sự la hợp đẳng hoặc hành vi pháp lý đơn phương,</small>

Jam phát sinh, thay đổi hoặc cham dứt quyên, nghĩa vụ dân sự”. Trước đây,

<small>theo quy định của BLDS Việt Nam năm 2005, vợ chẳng có quyển lập di chúc</small>

chung để định đoạt tai sin chung (Điều 663 BLDS năm 2005) nhưng quy định

<small>nay đã được bö di trong BLDS Việt Nam năm 2015. Tuy nhiên, pháp luật</small>

hiện hành không cấm việc lập di chúc chung vợ chẳng. Do đó, vợ chẳng vẫn.

<small>có quyển lập di chúc chung đối với khôi tài sẵn chung của vợ chẳng nhưng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>khơng có quy định vé hiệu lực của di chúc chung vợ chồng Việc lập di chúc</small>

chung của vợ chẳng co thể gián tiếp thực hiện, <small>nla di chúc riêng của từngngười nhưng có sự liên kết với nhau, được áp dụng theo cơ chế đồng sỡ hữu.</small>

và theo ý chí của người lập di chúc có thể sắc định thời hạn của chia di sẵn lả sau khi đồng chủ sở hữu cuối cing chết hoặc tai thời điểm tất cả đồng chi sỡ

<small>hữu cùng chết. Đây sẽ là ý chí tự nguyện của cả vợ va chẳng ma khơng cịn lảquy định bắt buộc phải tuân thủ theo quy định cia BLDSnăm 2005 trước đây.</small>

<small>Nhu vậy, nếu trong trường hợp vợ chồng có di chúc riêng của từngngười đối với khối tài sản chung va di chúc đó hợp pháp thi Tòa an sé chiakhối tài sản chung theo di chúc đó. Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy.định về chia tai sản chung theo di chúc chung vợ chồng nên trên thực tế Tòa</small>

án Việt Nam chưa thể áp dung chia tải sản chung theo di chúc chung vợ chống Việc chia tải sản chung vẫn ap dụng theo nguyên tắc chia đôi. Phản con lại chia theo quy định của pháp luật về thửa kê,

<small>1.3.3.3. Hộ quả pháp If chia tài săn clung của vo chồng kh một</small>

trong hai bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chất và giải quyết hận quả: pháp i kiủ vợ, chồng bị tuyên bồ là đã chết mà trở về

<small>Sau khi chia tai sản chung, tai sin của người chẳng hoặc vợ còn sốngtrở thành tai sẵn riêng của người đó nên sẽ do người đó tồn quyền sử dung,định đoạt. Tai sản của vợ, chồng đã chết trở thành di sản riêng của người đó</small>

và được chia theo quy định của pháp luật thửa kế. Trong trường hop người

<small>chẳng hoặc vợ trước đó bi Tịa án ra quyết đính tun bổ là đã chết nay cóquyết định hủy bỏ tuyên bổ một người là đã chết theo quy định tai Điều 73của BLDS năm 2015, ma vợ hoặc chẳng cia người đó chưa kết hơn với ngườikhác thì quan hệ hơn nhân (quan hệ nhân thân và tải sẵn) đương nhiên đượckhôi phục từ thời điểm kết hôn.</small>

</div>

×