Tải bản đầy đủ (.pdf) (344 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Nghiên cứu xây dựng quy chế quản lý, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Trường Đại học Luật Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.05 MB, 344 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TƯPHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY CHE QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ QUYEN SỞ HỮU TRÍ

TUỆ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

Chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Vũ Thị Hai Yến. Thư ký đề tài: Th.S Phạm Minh Huyền.

‘Ha Nội ~2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA DE TÀI

SIT] Hovatén | Coquan Nội dung nghién cứu. cơng tác

T |PưSTS Va [EhoaPLDS- [Bảo cao tong tmuat Dé tai

Thị Hai Yén- [Dai học Luat | Chuyên để 1. Tổng quan vẻ quản lý,

Chữ nhiêm Để ` |Hà Nôi khai thác và bao vé quyền SHTT trong

đài hoạt đông nghiên cứu, đảo tạo tại

Trường Đại học Luật Hà Nồi.

Chuyên để 6. Xây dựng Quy chế quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ của Trường Đại học Luật Hà Nội

7 [†TNSPhạm —[EHGAPLDS-|BáociotôngthuätĐRi

MinhHuyển- |Đại học Luật| Chuyên để 4. Thực trang xêm phạm.

Thư kỹ Để tài - |HANG: quyển tác giả và biện pháp bảo vệ

quyển tác giả trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo tại Trường Đại học Luật Hà Nội

3 [TAS LéTh |Tmng tam/|Chuyén dé 3. Thực trang quản ly, Khai Hạnh -Thẻnh |Thông tin |thac vả bao về quyển SHTT trong hoạt viên Thư viên —|déng của Thư viên Trường Đại học

Đại học Lut | Luật Ha Nội Hà Nội

4 |THSNguyến [Phòng Quản|Chuyênđể2 Thực trang quản ly, khai HoangLan- ly Khoa học |thác vả bao vệ quyển SHTT trong hoạt

Thành viên và Trị sự Tạp | động biên soạn, thẩm định, in, phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

chỉ - Đại học Luật Hà Nội

hành giáo tình, hoat động tap chỉ va thực hiến để tai khoa hoc cia Trường Đại học Luật Ha Nội và một số kiến

nghị

TSHaTh [Phòng Thực [Chuyên dé 5. Kinh nghiém quan ly tai Nguyét Thu- [thi và Giải | sin tí tuệ của một số trường dai học ở

Thanh vien — |quyết khiếu | Viet Nam va trén thé giới

nai, Cục Số

hữu trí tuệ -Bồ KH&CN

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC THUẬT NGU VIET TAT TIENG VIET

Từ viết tắt Từ day đủ.

BLDS Bộ luất Dan sự

DHQG-HCM ‘Dai học Quốc gia Thanh pho Hỗ Chi Minh KH&CN Khoa học va Công nghệ

KHXHENV Khoa hoc 28 hội va Nhân văn.

QERHRTSTC ‘Quai lý khoa hoc va Tn sự tạp chỉ SHIT ‘So hữu trí tue

SHCN ‘Sa hữu công nghiệp TSTT Ta sẵn tr tuệ

TT "Thông tin Thư viện.

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIET TAT TIENG ANH

Từviểttắt [ Te dayda Tieng Anh Từ day du Tieng Viet TRIPs | Agreement on Trade Related

Aspects of Intellectual Property Rights

Tiệp dinh về các khía cạnh liên. quan đến thương mại của quyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>MỤC LỤC</small>

PHAN l: BAO CÁO TONG THUẬT ĐỀ TÀI.

1. NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Tính cấp thết của đề ti

2. Tổng quan tinh hình nghiên cứu thuộc Enh vục cia đề ti.

<small>3, Đối tượng và pham vinghiên cứu của đ4 Me dich nghiền cứu đề ti,</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu cia đề tà.</small>

IL NỘI DŨNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TAL 1.Tổng quanvề ‡

<small>cứng đão tạ tri Trường Đại học Luật Hà Nội.</small>

L1.Khái quát về TSTT, quyền SHTT.

<small>Việt Nam.</small>

<small>2. Thục trạng quân lý, Kiai thác và bão vệ quyền SHTT trong hoạt động nghiêncứ, di t ti Trưng Đại học Luật Hà</small>

<small>2.1. Thục trang quản, hai thác và bảo vé quyền SHTT trong hoạt động biện</small>

soạm thẩm định im phát hành giáo trình, hoạt động tap chi Luật hạ và thực hiện đề

<small>tài on hoc cũa Trường Đại hae Luật Hà Ngi. 56</small>

22. Thục trang quản ý, Khai thác và bie vé quyền SHTT trong hoạt động cũa

<small>‘Thm viện Truờng Đại hạc Luật Ha Nội13. Thục trạng xâm phạm quyền tác</small>

<small>trong hoạt động nghiên cứu và die tạo ti Trường Đại hac Luật Bà Ne</small>

<small>3. Nghiễn cứu xây đọng Quy chế quân lý hoạt động SHTT và đề xuất một số gỉ</small>

pháp nhằm wing cao hiệu quả quản ý TSTT cũa Truờng Đại hạc Luật Ha Nội....1I§

<small>lộng SHTT cia Trường Đại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>* Nai dung Dy thảo 4 Quy chế Quin ý hoạ động SHTT cin Từng Đại họ Lut139: 153</small>

Chuyên đề 1, Tông quan về quân Wj, khai thác và bão vệ quyền SHTT trong hoạt

<small>nghiên cứu, đào tạo tai Trường Đại học Luật Ha N 154</small>

Chuyên đề 2. Thục trạng quản lý, Khai thic va bảo vệ quyền SHTT trong hoạt động

‘bien soạn thấm du, in phát hình giá tỉnh, hoạt động tp chívà thạc hi đề

<small>Wea hạc cin Từng Đại hạc Luật Hà Nội và</small>

<small>Chuyên đề 3. Thục trạng quản lý, Khai thác va bảo về quyền SHTT trong hoạt động</small>

Chuyên đề 4 Thục trạng xăm phạm quyền tic gi và biệnpháp bảo vệ quyền tc giá

<small>trong hoạt động nghiên cứu và die tye tí Trường Đại hạc Luật Hà 230Chuyên đề 5. Kinh nghiệm quản lý TSTT của mat số trường đại hoc & Việt Nam và</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

PHAN 1: BAO CÁO TONG THUAT BE TÀI NGHIEN CUU KHOA HOC CAP TRUONG.

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY CHE QUAN LY, KHAI THÁC VA BAO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CUA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

1.NHỮNG VAN DE CHUNG CUA VIỆC NGHIÊN CỨU DE TÀI 1. Tính cấp thiết của dé tài

Có thể nói trường đại học là cái nôi sản sinh ra các thành quả có thể

được bảo hơ quyển sở hữu trí tuê (SHTT), đồng thời cũng là nơi sử dụng

nhiều đối tượng được bao hộ quyền SHTT của chủ thể khác. Trong hoạt đôngđảo tạo vả nghiên cứu, các trường dai học (bao gồm các giảng viên, học vién,sinh viên...) tạo ra rat nhiễu kết quả sáng tạo trí tuệ, bên canh đó, hoạt độngnghiên cứu, dao tạo của trường cũng sử dụng nhiều đổi tượng SHTT của chủthể khác như tải liêu, giáo trình, sách, tạp chi, cơ sở dữ liệu, phan mềm quản

ly... Tat cả những hoạt động sử dung này đều phải tôn trong các quy định cia pháp luật SHTT. Các van dé vẻ SHTT ngày cảng có mồi quan hệ mật thiết với hoạt động cia trường đai học, từ hoạt đông giảng day, nghiên cứu đền hoạt

đông sử dung, khai thác, chuyển giao các kết quả nghiên cửu. Tùy thuộc vàoTĩnh vực đảo tao, các đổi tương SHTT có thể được bao hộ ở các trường đại

học là khác nhau. Đối với các trường khỏi kỹ thuất, công nghệ, y được học, nông nghiệp, các đổi tượng được bao hộ thiên về các kết quả nghiên cứu khoa

hoc, công nghệ như các sáng ch, thiết kể bỏ trí mạch tích hợp ban dẫn, kiểu.

dáng cơng nghiệp, giỗng cây trồng... Đổi với các trường thuộc nhóm ngành khoa học sã hội và nhân văn thi chủ yêu là các đổi tượng được bao hộ quyển tác giã, quyển liên quan như giáo trình, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu, chương trình máy tính, cơ sỡ dữ liêu, ban ghỉ các chương trình day online

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Ở các nước phát triển trên thé giới, từ lâu, các trường đại học đã rất quan tâm đến hoạt động quản lý quyên SHTT trong trường, thể hiện qua việc thành lập các bộ phan quản ly SHTT vả chuyển giao công nghệ cũng như đưa vào thực thi quy chế SHTT với các théa thuận xác định tác giã, chủ sở hữu

đi với các tai sẵn trí tuệ (TSTT) được tao ra trong hoạt động của trường, việc

phân chia lợi ich tử việc khai thác TSTT, việc quản ly va bão vệ TSTT chống

lại các hành vi xâm pham. Ví dụ trường Đại học Cambridge (Anh) www cam ac uk, có hai cơ quan phục vụ cho hoạt động nghiên cứu va quan lý SHTT là “Research Services Division” (RSD) và “Cambridge Enterprise”

(CE), đồng thời trường cũng có chính sách SHTT để quản ly hoạt động SHTT

và thương mại hóa TSTT trong trường Trường Imperial thuôc Đại học London (Anh) wwwic.ac ule thành lập riêng phòng “Imperial Innovation” - là

cơ quan hỗ trợ nghiên cửu, quản lý và thương mại hóa TSTT của trường,

Trường Đại học Công nghé Nanyang (Singapore) www.ntu cứu sg cũng có

lai bộ phận chuyên trách hỗ trợ phát triển TSTT là “Innovation & Technology Transfer Office” (Phòng Chuyển giao Công nghệ và sáng chế -ITTO) và “ IP Management Committee” (Ủy ban Quản lý TSTT - IPMC). Cac trường đại học kể trên đều có chính sách về SHTT thể hiện qua Quy chế:

SHTT, trong đó sác định: mọi TSTT được tao ra bởi nhân viên (cán bô giảng

day, nghiên cứu viên va sinh viên) của nha trường trong khuôn khỏ lao động. thông thường va từ cơ sở vật chất kỹ thuật của nba trường đều thuộc quyền sỡ

hữu của nha trường. Song các TSTT được tao ra bởi nhân viên và sinh viên trong thời gian riêng của họ vả không sử dung cơ sở vật chất của trường thuộc vẻ cá nhân người đó. Tuy nhiên, khi đăng kỹ quyền sở hữu những tai sản này,

cá nhân phải báo cáo với trường theo thủ tục"

Ở Việt Nam, với một nên kanh tế phát triển va hướng vảo hội nhập, mặc đủ bảo hộ quyển SHTT vẫn lả van dé còn kha mới mẽ với đại bộ phan

<small>“Tai liệu Hội thio — Tập Inn Càng tác quin lý hoạt động sỡ lu bí hệ tong cơ 28 giáo duc đạihọc, năm 2009.</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

công chúng, ngày 29/08/2008, Bộ Giáo duc va Đảo tạo đã co Quyết định so

78I2008/QĐ-BGDĐT Ban hành Quy định về quản ly hoạt đông SHTT trong cơ sở giao duc đại học, trong đỏ yêu cầu các cơ sở giáo dục đại học phải có

các hoạt đơng quản lý quyển SHTT trong cơ sở của minh. Van để quản lý quyển SHTT va chuyển giao công nghệ van la mới mẻ, tuy nhiên, ngày cảng, nhiều trưởng đại học để quan tâm zây dựng quy chế quản lý quyển SHTT. Các trường đại học tiên phong đi đầu có thể kể đến như. Trường Đại học.

Bách khoa Hà Nội ngày 30/05/2008 đã ban hành Quy định vé hoạt động SHTT trong Trường Đại học Bach Khoa Hà Nội gém 7 điều, Trường Đại hoc

Nông nghiệp Hà Nội ngày 09/12/2008 cũng ra Quyết định số 1832/QĐ-NNH

ban hành Quy định về SHTT gồm 11 điều, Trường Đại học Quốc gia Thành.

phô Hơ Chí Minh (HQG-HCM) ngày 04/03/2009 đã ra Quyết định số 201 ban hành Quy định về SHTT trong BHQG-HCM...?

Trong bồi cảnh hiện nay, các trường đại học tại Việt Nam đều phải

tham gia kiểm định chất lượng đảo tạo, ma một trong những tiêu chi quan

trong được đánh giá là trường đại học phai bảo đảm thực hiện tốt việc bảo hộ quyền SHTT. Vì vay, nhiều trường đại học đã xây dựng và ban hành quy chế quản lý SHTT trong trường đại học nhằm dap ứng yêu cầu trên cũng như đáp

ứng nhu cau thực tiễn của việc bảo hộ các TSTT của trường vả can bộ, giảng.

viên, người học... phát sinh trong hoạt động nghiền cứu, dao tạo

“Trường Đại học Luật Hà Nội là trường đại hoc có đinh hướng nghiên

cin; có sứ mang cung cắp ngn nhân iực pháp iuật chất lượng cao cho đất rước, cung cấp các sản phẩm khoa học và dich vụ pháp i chất lượng cao cho

hà nước, xã hội và người dân, than gia tích cực trong cơng tác xập dựng "pháp luật và chính sách, phản biện xã lội, góp phiẫn tec hiện nhiệm vụ xdy

dung Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”). Đề thực.

hiên sử mang đó, một trong những nhiêm vụ quan trọng của Nha trường la

<small>‘Sie mang, tam nin của Trường Dai bọc Luật Hà Nội hp (in edu val</small>

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

“Ray dung Trường thành trang tâm nghiên cửa, trung tâm hoc thuật và trao

đỗi các ý tưởng Rhoa học pháp if có uy tín tại Việt Nam”. Đề thực liên sứ

‘mang quan trọng va cao cả đó, một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trong trong hoạt động nghiên cứu, dao tao của Trường là hoat động quản lý, khai thắc va bảo vệ quyên SHTT.

Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, Trường Đại học Luật Hà Nộivẫn chưa xây dựng vả ban hảnh chính thức Quy chế quản lý SHTT trong

Trường Điểu nảy đã gây rất nhiều khó khăn, bắt cập trong hoạt động của Trường, có khả năng gây ra những xung đột, tranh chấp khi khơng có cơ cơ

sở để nhận điện, xéc định các TSTT của Trường cũng như các TSTT maTrường đang sử dụng, khai thác, chủ sỡ hữu, chủ thể có quyển khai thác, sửdụng, cơ chế khai thác va phân bỏ lợi ích từ các TSTT; phạm vi ma các chủthể trong Trường có quyên khai thác, sử dụng TSTT... Việc chưa có cơ chế‘bao hộ cũng như quản ly quyền SHTT dan đền trong hoạt động nghiên cứu và

đảo tạo, Nha trường gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong cơng tác biển soạn và xuất bản giáo trình, quản lý và khai thác các nguồn tai liệu như sách, tap chi, luận văn, luân án... của giảng viên va học viên trong Trường, trong hoat đông phục vụ bạn đọc của Trung tâm Thông tin Thư viện (TTTV) như liên quan đến dịch vụ cung cấp bản sao tải liệu cho bạn đọc ngoài trường, việc chia sẽ tai liêu sổ giữa Trung tim TTTV của Trường và thư viên của các cơ sỡ dao tao Luật trong nước, trong hoạt đông số hóa tai liêu đổi với luận án, luận văn... Các hành vi xêm pham quyên tắc giã của học viên, sinh viên vẫn.

điển ra phổ biển như hành vi sao chép tác phẩm ma không được phép của chủ

sở hữu quyên tác giả và không thuộc các trường hợp được pháp luật cho phép,

hành vi trích dẫn tai liêu được bảo hộ quyển tác giả ma không ghi r6 nguồn.

trong quả trình học tập, nghiên cửu, hành vi nhân bản, sản xuất ban sao, phân.

phối, trưng bay hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mang truyền.

thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu uyên tác gã Ngoài re, Trường cũng chưa thụcthỉhiện quả những biển pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

để phỏng ngừa va ngăn chặn các hảnh vi xâm phạm. Thực trạng photo giáo. trình, tải liệu, sich chuyên khảo... thuộc quyển tác giã của Trường và các giảng viên vẫn diễn ra phổ biến, gây thiệt hại, tin thất về kinh tế của Nha

trường và các giảng viên. Việc thiểu cơ chế quản lý cũng căn trở Nha trường trong việc sử dụng, khai thác TSTT (do tâm lý lo ngại vi phạm quyển SHTT

của chủ thể khác) cũng như hoạt động thương mại hóa TSTT thuộc sỡ hữu

của Trường, các vụ việc liên quan đến quyển SHTT trong Trường sẽ chỉ có

thể giải quyết theo hướng tam thời, mang tính vụ viếc một cách độc lap, khơng nhất quán và có thể phát sinh nhiều van để phức tạp.

‘Vi những lý đo trên, việc xây dung va ban hanh Quy chế quản lý SHTT

trong Trường Đại học Luật Hà Nội là rất cần thiết và cắp bách. Quy chế nay nến được ban hảnh sẽ là công cụ bảo dim TSTT có gia tri được quản lý hiệu

quả, tránh rắc rồi có thể xảy ra, đem lại lợi ích tối đa cho Trường, các cá nhân.

liên quan (giảng viên, nhà nghiên cứu, người học...) và tồn xã hội. Bên cạnh. đó, một thực tế hiển nay là các hop đẳng nghiên cứu, viết giáo trình, tai liệu. giữa Trường Đại hoc Luat Ha Noi với giảng viên, nha nghiên cửu, đối tác.

‘van chưa quan tâm nhiều đến các điều khoăn về SHTT, dẫn đến nguy cơ tranh:

chấp hay thiết hại về kinh tế cho Nha trường Nhiều TSTT cia Trường có gia trí kinh tế cao nhưng kết quả khai thác thương mai rất hạn chế, Nha trường chưa quen với việc biển TSTT có giá tì thành tiễn thơng qua thương mại hóa Chính vi vậy, việc nghiền cứu thực trang quản lý, khai thác va bảo vệ quyền SHTT trong Trường Đại học Luật Hà Nội trên cơ sỡ đó xây dựng Quy chế quản ly SHTT va dé xuất những khuyến nghỉ cho viếc nâng cao hiệu qua quan lý, khai thắc va bảo vệ quyển SHTT trong Trường Đại học Luật Ha Nội có ý nghĩa thực tiễn cao

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

2.1 Tinh hành nghiên cứu ở uước ngoài

Trên thể giới đã có nhiễu tải liêu, cơng trình nghiên cứu cũng như hội tho về quản lý và bảo vệ quyển SHTT nói dương, đặc bit là vẫn để quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

TSTT trong các trường đại học, viên nghiên cứu. Có thể kể đến một số tài liệu

như

- Tổ chức SHTT thé giới (WIPO): “Management of academic intellectual property and early stage innovation in countries im transition”*,

- Intellectual Property Office “Intellectual asset management for

universities”

Tuy nhiên, các tài liêu, cơng trình chủ yếu để cập tới hoạt động quản lý SHTT và thương mai hóa TSTT liên quan tới các kết quả sáng tạo thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật của nhóm trường đại học và viện nghiên cứu thuộc

khối kỹ thuật, y được hay nơng nghiệp vì đây là nhóm trưởng sở hữu khối TSTT có khả năng thương mại hóa cao như các sáng chế liên quan đến máy móc, thiết bi, quy trình cơng nghệ, được phẩm..., kiểu dang cơng nghiệp, nhấn hiệu, thiết kế bổ trí mạch tích hợp ban dẫn, bi mật kinh doanh... Gắn

như khơng có tai liệu nghiên cứu riếng về quan lý, khai thác va bảo vé quyền. SHTT trong trường đại học thuộc khối khoa học xã hội

Bên canh đó, nhận thức được vai trị quan trọng của việc quản lý TSTT và hoạt đông SHTT trong các Trường Dai học và Viên nghiên cứu, Tổ chức

SHTT thé giới WIPO cũng cung cấp các tải liệu để hướng dan® các chủ thể nay xây dựng chính sách và các văn bản để quản lý hoạt động SHTT trong tổ

chức mình như:

~ Guidelines for Customization of the WIPO Intellectual Property Policy Template for Universities and Research Institutions (Tam dich: Hướng

dấn về mẫu Chính sách Sỡ hữu Trí tuệ của WIPO đảnh cho các trường,

Đại học và Viện Nghiên cứu),

“tps Thee wipe inledocsipabdoeslenbripo_pub_tawition 2 pif

<small>Jiassete ibliching service gov-uklgovemverihsploads/-y-temfuploadlataclavent datafile!S080 TDhpaczet management pat</small>

<small>“itp: Jaron ipo intabut-ipenhnivensities researchiip policies!6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- WIPO Intellectual Property Policy Template for Universities and

Research Institutions (Tam dịch: Mu chính sách Sở hữu trí tué của

WIPO danh cho các trường Đại học va Viên nghiên cứ),

-_ 1P Policy Writers’ Chackiist A Mechanism for Kick-starting the Policy Drafting Process (Tam dich: Danh sách các nội dung vẫn dé khi bất tay vào soạn thảo Chính sich SHTT)

Những tai liệu kể trên được coi lả khuôn mẫu để trên cơ sở đó, các trường đại học, tổ chức nghiên cứu trên thể giới soan thảo những chính sách,

quy chế SHTT cho riêng mình.

2.2, Tình hình nghiên cứu trong nước

Nam 2009, Bộ giáo dục va Đảo tạo phối hợp với Cục SHTT tổ chức

Hội thảo — Tập huấn về công tác quản lý hoạt động SHTT trong các cơ sở

giáo đục dai học, nhằm cung cấp cho cán bộ quản ly các cơ sở giáo duc, đảo.

tạo những kiên thức co bản về SHTT và tâm quan trọng của công tác quan ly hoạt đông SHTT trong trường đại học. Ky yêu Hội thao ~ Tập hudn nay có

thể coi la tài liêu đâu tiên nhằm phổ biển, nâng cao nhận thức của các trường

đại học 6 Việt Nam về quản lý hoạt động SHTT trong các cơ sỡ giáo duc, đảo

Ngày 26 - 28/11/2018, Cục SHTT phối hợp với Tổ chức SHTT thé giới

(WIPO) tổ chức Hội thảo "X⁄ây dưng chính sách SHTT cho các trường đại

học và viện nghiên cứu” tại trụ sở Cục SHTT. Hội thao nhằm cung cấp cho

các đại biểu các kiến thức trong quản lý TSTT, thúc đẩy chuyển giao cơngnghệ, thương mại hóa sản phẩm, kết néi giữa viên trường và các tổ chức khácvà xây dựng một chính sách SHTT phủ hợp cho tổ chức của mình. Hội thio

nằm trong các hoạt đồng thuộc Dự án “ii tao môi trường SHIT” do Tả

chức SHTT thể giới WIPO hỗ tro nhằm nâng cao năng lực sáng tao, quản lý‘va thương mại hóa công nghệ của các nước đang phát triển vả kém phát triển

đã được triển khai tại một số nước trong khu vực như Malaysia, Thái Lan,

Phillipin, An Đô, Iran, Mông Cỏ. Tại Hội thao, các chuyên gia đã trình bay

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

các nội dung chính như bối cảnh chung về SHTT vả chuyển giao công nghệ

trong các trường đại học, viên nghiên cứu, chính sách của cơ quan SHTT; các

điều kiện tiên quyết cân thiết cho chuyển giao bí quyết thành cơng và thương mại hóa TSTT, các yếu tổ quan trọng của nén tăng chỉnh sách SHTT, chuyển.

giao công nghệ đưa trên SHTT- quản lý, hoạt động va tai trợ, các chỉnh sách. SHTT cẩn thiết, cơ chế thực thí chính sách SHTT, khuyến khích cho nba

nghiên cứu và nhân viền tổ chức quản lý SHTT, thảo luận bản tròn: hướng đi

của dự án Khéi tạo môi trường SHTT tại Viết Nam. Tuy nhiên, Hội thao nắm

trong khuôn khổ Dự án “Khới tao môi trường SHTTˆ nhằm hướng tới hỗ trợ các trường đại học thuộc khối kỹ thuật, y được để phát triển vả thương mại

hóa TSTT đổi với cơng nghề mã minh tạo ra

Bên cạnh đó, vẫn để quản lý TSTT trong các trường đại học cũng đã được dé cập trong một sé bai viết của các tác gid công tác tại các cơ sở giáo dục đại học như bài viết “Vi pham quyên tác gid trong các trường đại học tat

Điệt Nam" của tác giã Trân Viết Long trên trang web của Trường Đại hoc Luật Thanh phô Hỗ Chi Minh ngày 03/10/2006, “Bảo hd quyén tác giả trong cơ sở giáo duc đại học — Thực tiễn tat một số trường đại hoc “Š của tác giả Nguyễn Thi Ngọc Tuyên — Giảng viên Khoa Luật, Trường Dai học Can Thơ

đăng trên trang web của Tạp chí Cơng thương, bai viết “Nhing thách thức về

mặt pháp If trong việc bảo hộ quyền tác gid trong môi trường Internet” của

Tiên đ Lê Thi Nam Giang — Giảng viên Trường Đại học Luật Thành phổ Hỗ Chí Minh Các bai viết này đã để cập đến những hành vi xâm phạm quyền tác giã chủ yêu trong các trường đại hoc, chỉ ra nguyên nhân, vướng mắc trong quy định của pháp luật va đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo hô quyển tác giã trong các cơ sở giáo duc đại học. Tuy nhiên, các bài viết mới

<small>(101 538 Liáfienplsyfoslex vl’ option-com contertfxie=ar6claid6,* tp Mapehicongthnong valbai-vietlbao-ho-quyen tac gia trong co-s0-gian-due-daiee-tinc-tiem</small>

<small>auntotzo-tmong-dai-boe-64993 hi</small>

<small>ts Thro aglaw com valnlmagthach thne-trong-vice-bao-ho-quyen-tac-gi-tong-2woi-tuong-ptemet.</small>

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

chi để cập khi quát đến việc bao hộ quyền tác giã trong các cơ sé giáo duc đại học nói chung, chưa di sầu phân tích những van để lý luân, thực trang xâm. pham trong hoat động xuất bản giáo trình, quản ly tai liên của thư viên cũng, như chưa đưa ra được để xuất cho việc sây dưng quy ché quin lý TSTT trong các trường đại học.

"Ngoài ra, với cách tiếp cân từ góc nhìn của người quan lý hoạt động thir

viện trong các trường đại học, một số bai viết dé cập đền việc bảo hộ quyền.SHTT trong các hoạt đông cia thư viên như. “uy tác gid trong hoạt đơngsao chép và số hóa tài liệu tat thư viên các trường đại hoc’ của tác giả NgôNguyễn Cảnh — Thư viện Trường Đại học Luật Thành phố Hé Chí Minh đăng

trên Tạp chi Thư viện Việt Nam số 2 năm 2018. Bai viết này đã phân tích các quy định của pháp luật vé so chép tải liệu trong các thư viên, quy định về

hoạt động số hỏa vả cung cấp bản sao tai liêu tại mét số quốc gia để từ đó đề

xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi quyển tác gi trong hoạt động thư viện tại các trường đại học. Bên cạnh đó, từ một góc tiép cận

khác, Thạc si Nguyễn Chi Trung ~ Trường Đại học KHXH&NV, Đại học

Quốc gia Ha Nội có bai viết đăng trên Tap chí Thư vién Việt Nam sơ 3 năm

2018 nghiên cứu về “Nhân fiức của sinh viên và vấn đè bản quyén tiếp cân từ.

óc đồ tài nguyên giáo duc m6". Bài viết đã nêu lên tai nguyên giá dục mỡ và vấn để bản quyền, thực trạng việc tuân thủ bản quyên của sinh viên, tim ra nguyên nhân va để xuất giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên với

vấn dé ban quyển. Thêm vảo đó, nhóm tác gia Nguyễn Ngọc Lâm, Lê ThịNam Giang và Nguyễn Thi Bich Ngọc của Trường Đại học Luật Thành phổ

Hỗ Chi Minh cũng có bài viết “VỂ qun photocopy tác phẩm trong mơi

trường giáo duc” đăng trên Tạp chí Khoa học Pháp lý số 2 (39) năm 2007 đểcea cae uy định, Coa ap haa! VAR Nea tà TE SẼ: ORE BEEphotocopy tac phẩm, từ đó dé xuất một số kiến nghỉ nhằm tăng cường báo hôquyển tác giả tai các cơ sở giáo dục. Hơn nữa, van dé sao chép tác phẩm trong

cơ sỡ giáo duc còn được dé cập trong bai viết “Hoat động sao chup tác phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

của tác gid trong hệ thẳng giáo duc — Thực trạng và một số kiến nghị ” của

tác giã Đăng Công Tráng va Lâm Thanh Son trên Tap chí khoa học, Trường,

Dai học Trả Vinh số 25 tháng 03 năm 2017. Bai viết đã phân tích quy định của pháp luật Việt Nam va một số quốc gia vẻ hoạt động cấp phép sao chụp, chỉ ra thực trang trong hệ thống giáo dục Việt Nam và để xuất nâng cao hiệu

quả hoạt động cấp phép

Co thể nói, việc bảo hộ quyền SHTT trong các trường đại học đã va

đang thu hút được sự quan tâm của nhiêu chuyên gia và các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, cho dén nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào phân tích một cách

tổng quát các van dé lý luận vẻ quan ly TSTT trong trường dai học, nêu lên thực trang quản ly, khai thác và bảo vệ quyền SHTT một cách chỉ tiết, cu thể cũng như đề xuất giải pháp mang tinh đông bộ và toan điện,

3. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghién cửu:

- Thứ nhất: Để tai nghiên cứu các quy đính của Luật SHTT, quy định của Bộ Giáo dục và Đảo tạo vẻ quản lý hoạt đông SHTT trong các cơ sở giáo duc đảo tao, Quy chế quản lý hoạt đông SHTT của một sổ trường đại học,

- Thứ hai: Để tài nghiên cứu thực trang hoạt đông quản lý TSTT trong, Trường Đại học Luật Ha Nội, kinh nghiệm quan lý, khai thác va bao vệ quyền SHTT của một số trường đại học tại Việt Nam va trên thể giới

3.2. Phạm vỉ nghiên cứu:

Trong khuôn khổ dé tai nghiên cứu nảy, pham vi nghiên cứu để tai

được giới hạn như sau

~ Một số van dé tổng quan vé TSTT, quyền SHTT vả quản lý hoạt động SHTT trong trường đại học, nhên diện TSTT, chủ thể quyển SHTT trong Trường Đại học Luật Ha Nội

- Nghiên cửu ba măng thực trang liên quan đến quản ly TSTT trong Trường Đại hoc Luật Ha Nội: thực trang quản lý, khai thác vả bao vệ quyền. SHTT trong hoat đồng biên soan giáo trình, thực hiện để tai khoa học, phát

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

"hành tạp chi trong Trường Dai học Luật Hà Nội, thực trang quản lý, khai thác

và bảo vệ quyển SHTT trong hoạt động của Thư viện Trường Đại học Luật ‘Ha Nội; thực trạng xâm pham quyên tac giả va biện pháp bảo vệ quyên tác giả

trong hoạt động nghiên cứu va đảo tạo tại Trường Đại học Luật Ha Nội. Việc nghiên cửu thực trang quản lý, khai thác và bảo vé quyển SHTT tai một số trường đại học trên thé giới và một số trường đại học tại Việt Nam chỉ mang

tính tham khảo, phục vụ cho mục dich học tập kinh nghiệm để để xuất các.

giải pháp cho việc quản lý, khai thác va bao vệ TSTT tai Trường Đại học Luật Hà Nội

4. Mục đích nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu xây dựng Dư thảo Quy chế quản lý hoạt đông SHTT trong Trường Đại học Luật Hà Nội.

- Phát hiện và chỉ ra những vướng mắc, bat cập, tén tai trong hoạt đông quản lý, khai thác và bảo vệ TSTT trong Trưởng Đại học Luật Hà Nội

- Để xuất những khuyến nghỉ liên quan đến hoạt đông quan lý, sử dụng, khai thác, bao vệ các TSTT trong Trường Đại học Luật Hà Nội.

5. Phương pháp nghiên cứu của dé tài

Để tai sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống và hiện đại, bao gồm:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt để tải

phân tích thực trạng quản lý, khai thác và bảo vệ quyền SHTT trong các trường đại học trên thé giới và ở Việt Nam, đặc biết la tại Trường Đại học

Luật Ha Nội dé cung cấp cái nhìn tồn diện vé thực trang quản lý, khai thác

và bão vệ quyền SHTT tại các trường đại học.

- Phương pháp nghiên cứu tỉnh huồng (case study): được sử dụng để

nghiên cứu một số vụ việc điển hình phát sinh liên quan đến quản lý và bão vé TSTT trong hoạt đông của các trường đại học.

- Phương phép nghiên cửu sơ sánh: trong dé tai nảy, phương pháp so sảnh được sử dung trong trường hợp can phân tích và luân giải những tương,

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tự và khác biệt trong quản lý, khai thác va bão vệ TSTT giữa các Trường Đại học trên thể giới và Viết Nam, giữa các cơ sở đảo tạo khác và Trưởng Đại học Luật Hà Nội

- Phương pháp khảo sát, thơng kê dé có các số liệu chính xác, phản ánh.

đây đủ thực trang quản lý và bảo vệ quyền SHTT trong Trường Đại học Luật Hà Nội

1I.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐẺ TAI

1. Tổng quan về quản lý, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong.

hoạt động nghiên cứu, đào tạo tại Trường Đại học Luật Hà Nội.

LL Khái quát vé tài sin trí mộ, quyền sỡ hữu trí tệ 1.11. Khải niệm tài sản trí ud, quyên số lữ trí tuệ

Cùng với sư phát triển của pháp luật SHTT, thuật ngữ TSTT ngày cảng được sử dụng phé biển va hiện điên trong đời sông cũng như trong các văn ‘ban pháp luật. Ở Việt Nam, thuật ngữ TSTT lân dau tiên được chính thức xuất hiện va gin liên với thuật ngữ "quyên SHTT” trong pháp luật SHTT, cụ thé lả tại khoản 1 Điều 4 Luật SHTT: “Quyền SHTT ld quyền của tổ chức, cá nhân đỗi với TSTT, bao gôm quyên tác gid và quyền liên quan đến quyền tác giả. quyền SHCN và quyền đối với giống cấp trồng". Tuy nhiên, kễ từ khi Luật

SHTT ra đời, trên phương diện pháp lý, hau như chưa có một văn bản quy

pham pháp luật nao của Việt Nam định nghĩa cụ thé về TSTT.

Dưới góc độ pháp ly, để hiểu rõ hơn về TSTT, có thể đi từ khái niệm “tải

sản" trong Bộ luật dân sự 2015 (BLDS). Điểu 105 BLDS 2005 định nghi

‘bang cách liệt kê các loại tải sẵn: “Tài sản bao gdm vật, tiễn, gidy tờ có giá và

các quyền tài sân

để xác định như thé nao 1a tai sản nhưng có thé coi đây là căn cử pháp lý để

Quy định nay hoàn toàn chưa đưa ra được tiêu chí chung

xác định tai sin chỉ có thể thuộc một trong bồn loại: vat, tiên, giấy tờ có giá

và quyển tai sản. Điểu 115 BLDS quy định: “Qurén tat sản là quyén trì giá được bằng tiền, bao gâm quyên tài sản đối với đôi tượng SHTT. quyền sit

Theo những quy định này,

quyển tải dung đất và các guy

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sản đổi với đổi tượng SHTT” là một loai quyển tai sản — với ý nghĩa là một loại tai sản trong đân sự, hay nói cách khác, TSTT được tiếp cân từ góc đô

quyền tai sản ma cụ thể la quyền tai sản đổi với đổi tương SHTT.

‘Theo định nghĩa quyển SHTT quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật SHTT

“Quyền SHTT là quyền của tổ chức, cá nhân đối với TSTT...“ thì TSTT chính. là đối tương của quyển SHTT bao gồm các đổi tượng của quyển tác giả, quyền liên quan đền quyên tác giả (như tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, cuộc biểu điển, ban ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng); các đối

tương của quyền sé hữu công nghiệp (SHCN) (như sáng ch, kiểu dáng cơng

nghiệp, thiết kế bổ trí mach tích hợp bán dẫn, bí mét kinh doanh, nhấn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý) và các đối tượng cla quyên đôi với gidng cây

trông (như vật liêu nhân giống va vật liệu thu hoạch)

"Như vay, đưới góc đô pháp lý, hiện nay ở Việt Nam, thuật ngữ "TSTT”

có hai cách hiểu khác nhau:

~ Theo quy định của BLDS Việt Nam: TSTT là một loại quyền tai sin ~ một trung các loại tai sản trong Điều 105 BLDS. Theo cách tiếp cận này, TSTT là quyển SHTT - những quyền pháp lý đạt được trên cơ sở bảo hộ của nhả nước đổi với những thành quả sáng tạo trí tué. Theo cách tiếp cân này thì những sáng tạo trí tuệ chưa nhận được sự bao hô pháp lý (tức là chưa được xác lập quyên SHTT) thi không được xem là TSTT.

~ Theo quy định của Luật SHTT: TSTT là các đối tượng của quyển. SHTT. Dưới góc đơ nảy, những kết quả sáng tạo chưa được pháp luật ghi nhận la các đối tượng SHTT cũng sẽ khơng được coi là TSTT, ví du các sảng kiến, giải pháp cãi tiền

Có thể thấy dưới góc 46 pháp lý, hiện nay TSTT được tiép cận ở phạm.

vĩ hẹp. BLDS chỉ giới han TSTT là "quyển SHTT" đã được nhà nước bảo hộ pháp lý. Còn Luật SHTT cũng giới han TSTT phải lả những "đổi tượng SHTT” - tức là những đối tương của quyền tác giã, quyền liên quan đến

quyển tác giã, quyển SHCN, quyển đối với giống cây tring được pháp luất

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ghi nhận va bảo hộ.

Trong khi đưới góc đơ kinh tế, TST được hiểu lả một loại tài sẵn gắn với trí tuệ. Tri tuệ theo cách giải thích trong các tử điển tiếng Việt la “Phan

suy nghĩ te diy của con người, bao gỗm những khả răng tưởng tương ght

nhớ, phê phản, Ij ln, tìm nhận trì thức... có thé tiễn ién tới phát minh Rhoa' Inge, sáng tao nghê thuật"! Như vây, TSTT là một dang tài sản hình thành. trong quá trình tư duy của con người đối với thé giới khách quan được nhân. biết đưới dạng kết quả cụ thé của hoạt động sáng tao cia con người va có giá trị khi dem lại những lợi ich vật chất hoặc tinh thân cho người nắm tai sản. nay. Theo cách tiép cận nay, TST được hiểu rất rơng, là kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ của con người, bao gém tất cả các sản phẩm của hoạt đơng trí t từ các ý tưởng, tác phẩm văn học, nghệ thuật, cơng trình khoa học.

cho tới các giải pháp kỹ thuật, thiết kế bô trí, phn mềm máy tính... Trên thực

tế, những kết qua sáng tao này van mang lai cho chủ thể nằm giữ nó những lợi ích Kinh tế nhất định (thông qua việc sử dụng, khai thác thương mai), chủ thé nấm giữ vin có thể chuyển giao cho người khác như những tải sẵn thông thường Theo cách tiếp cận nay, TSTT la bat ky tri thức nao có giá tn do ca nhân hoặc tổ chức nấm giữ, dù được pháp luật bao hơ hay chỉ có tinh hữu ich

thơng thường.

Trong dé tai nghiên cứu này, nhóm tác giã lua chọn tiếp cén thuật ngữ

TSTT theo nghĩa rộng, ou thé: TSTT là riing thành quả cũa hoạt đơng sáng

tao trí tuệ trong các lĩnh vực khoa học, if thuật. văn học, nghệ thud thé hiện chest dạng các tr thức, thông tin, dit liêu, bi quyết... mà chủ thé có thé sở lều một cách hợp pháp. TST bao gém không chỉ các đối tương cla quyền SHTT được pháp luật ghi nhận và bảo hô mã cả những kết quả sing tao trí tuế chưa được bao hô pháp Lý, bao gồm các ý tưởng, sảng kiến, thơng tin, bi quyết

<small>© Xem te điễn tae yễn nar: tp /isietcom bay hp Jivrr bườmaBkiusileipzigde" Sem Trần Lé Hồng, “Mat: vấn để vỗ từ sốn mí md rin nề góc để khoa học pháp và</small>

<small>"hồn Hiển pháp luật iệt Na”, Tap chỉ Khoa bọc pháp lý, Thường Đại học Luật Thành pho HồChí Manh số 2, Năm 2013.</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Khai niêm "quyển SHTT" liên quan chất chế đến khải niệm TSTT. Trong tiếng Anh, cũng khơng có sự phân biết rạch rồi giữa quyển SHTT va TSTT. Thuật ngữ “#ưeiiectuai Property” tùy thuộc ngữ cảnh có thé được hiểu

là “Intellectual Property Rights” (quyền SHTT) hay “Intellectual Proper Assets” (TSTT). Theo quy định tại Điều 105 va Diéu 115 của BLDS 2015,

quyền SHTT là một loại quyén tài sin ~ một trong các loại tai sản trong dân

sự Dưới góc đơ pháp luật SHTT, quyển SHTT la quyên của các tổ chức, cả

nhân đối với các TSTT.

Theo nhóm tác giã, TSTT là thuật ngữ được sử dung để chỉ những tài sản là kết quả sáng tạo trí tué của con người. “Quyển SHTT” là quyền sở hữu

đổi với các TSTT.

1.12. Đặc điễm của tài sản trí tê, quyền sở hiểu trí tê

> TSTT có thuộc tính vơ hình.

Nếu dựa vào khả năng có thể chiếm hữu vật chất đối với tai sản, các. loại tai sẵn có thể phân chia thành hai loại: ải sản hữu hình va tài sản vơ hình Tài sẵn hữu hình như vồn, nhà xưỡng, cơ sỡ sản xuất kinh doanh, trang thiết bi... - là những tài sản mà con người có thể chiếm hữu được, tiếp cận được ‘bang các giác quan. Diéu dé nhận thay nhất khi phân biệt TSTT với các tải

sản thơng thưởng là ở tính “vơ hình” của tải sẵn này. “SHIT là thuật ngit mô tả những ÿ tưởng sảng chỗ. công nghệ, tác phẩm nghề thuật, âm nhạc và văn học, những cái vơ hình kit mới được tạo ra nhươg trở nén đăng giá đưới

dang sản phẩm hữu hình". TSTT bao gém những tn thức, hiểu biết, thông

tin la kết qua cia hoạt đông sáng tao nén mang tinh phi vat chất, mắc dù trên. thực tế, nó vẫn được biểu hiên thơng qua một số dang hình thải vật chất nhất

định, vi dụ một tác phẩm văn học như truyện ngắn có thé được ân hành dưới

dang sách in, có thể thơng qua phát thanh như doc truyện trên dai, hoặc bằng, các dữ liêu điện tử trên intemet... Trên thé giới, từ những năm 60 của thé kỹ:

‘Kanal lãng “SHIT - một công cụ đắc bạc để nhát biển kin 1”, sách do

<small>WIPO ân hành tr,</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

‘XX đã xuất hiện làn sóng các cơng ty thúc đẩy việc xem siết đưa tải sẵn vơ hình (rong đó có TSTT) vào bang ké tốn của doanh nghiệp”.

> TSTT có đặc tinh sáng tạo và đổi mới

TSTT dù trong lĩnh vực nâo déu là kết quả của hoạt động sáng tao va đổi mới, được tao ra trên nên tang tn thức và thơng tin được kết tụ, tích lũy.

TSTT trong lĩnh vực SHCN liên quan đến các giải pháp kỹ thuật mới (sáng

chế, giải pháp hữu ich); những sáng tạo mang tính thẩm mỹ của các sản phẩm. công nghiệp, thủ công nghiệp (kiểu dang công nghiệp) hoặc các chi dẫn thương mại có giá trị trong hoạt động thương mại (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý,

tên thương mại...). Khác với lĩnh vực SHCN, lĩnh vực quyển tác giã bảo hộ sự sáng tạo trong việc Iva chon vả sắp xép các tử ngữ, nốt nhạc, mau sắc, hình. ảnh

> TSTT có khả năng xác định được và kiểm sốt được

Mặc da vơ hình, TSTT vẫn có thể xác định được về bản chất (nội

dung), pham vi (giới hạn), chức năng, công dụng và giá tri. TSTT chịu sự

kiểm soát và tac động của con người thơng qua các hảnh vi có chủ đích (sảng tạo, khai thác, sử dụng, mua bán, trao đổi, cho th, góp vén...) nhằm tạo ra

ia trì vật chất hoặc tinh thân của tài sản.

> TSTT không bị giới hạn về phạm vi sử dung

Trong khi các tai sẵn vật chất bi giới hạn vẻ phạm vi sử dụng thi TST

do đặc tính vơ hình nên nó có thé được sử dung, khai thác cùng một lúc ở

nhiễu nơi, không bi giới han vẻ không gian, thời gian va tin suất sử dung Đặc tính nay cũng khiến cho TSTT có được những lợi thé vượt trơi sơ với tải sản.

vật chất là thu được lợi nhuên không 16 nếu được khai thác thương mại cũng

một lúc ở mọi nơi. Tuy nhiên, đây cũng là bat lợi cho chủ sỡ hữu tai sẵn vơ

"hình vi rat khó kiểm sốt néu như nó bi tùy tiện khai thác, sử dụng,

> TSTT khơng bị hao mịn, cạn kiệt

ˆ Như bên 57.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Ngày nay, trong khi các nguồn tai nguyên thiên nhiên ngày cảng tra

nén can kiệt do viếc khai thác, các tải sàn vật chất luôn bị hao mon, giảm sút giá tn qua qua trình sử dụng thì TSTT có thể coi như nguồn tai nguyên quý. ‘bau bai sự sing tao của con người là vô tân va những sảng tao đó khơng hé bị

hao mơn, can kiết qua quả trình sử dung, khai thác, thâm chi cảng sử dụng lâu. dai, pham vi sử dụng cảng rơng thì TSTT cảng có giá tri. TSTT vừa la nguyên

liệu đâu vao, vừa là sản phẩm đầu ra của một quy trình sang tạo.

> TSTT có đặc tính "khả năng sinh lời”

TSTT là nhân tổ quyết định sự gia tăng giá trị của sin phẩm, dich vụ

cũng như giả tri của doanh nghiệp. TSTT tao cho người năm giữ nó ưu thể canh tranh trên thi trường thơng qua việc thu lợi nhuận cao hon từ việc ban

các sản phẩm ham chứa yêu tổ sáng tạo trí tuệ (thông qua doanh sé bán hang cao hơn hoặc giá bán cao hơn so với việc bán các sản phẩm tương tự). Hơn nữa, TSTT cũng tạo ra cho chủ sỡ hữu thu nhập từ việc chuyển nhượng (bán) hoặc chuyển giao quyên sử dụng (cấp li xăng) cho người khác.

> TSTT đếbj xâmphạm.

Do đặc tính vơ hình và tơn tại chủ yêu đưới dang thông tin của TSTT,

chủ thể nắm giữ TSTT khó kiểm sốt và khó ngăn chăn chủ thể khác khai thác, sử dung loại tai sản nay", Đặc biệt, TSTT cảng dé dang bị xâm phạm hon trong bỗi cảnh phát triển mạnh mé của khoa học vả công nghệ TSTT dé bi sao chép, bắt chước, lm gia, lâm nhái thêm chi chiếm đoạt bằng các cơng nghệ tinh vi vả khó kiểm sốt. Với sự bùng nỗ của Internet như hiện nay, chi vải giây sau khi một tác phẩm văn học mới được upload trên một website thi hàng triệu người có thé khai thác, sử dung tự do tác phẩm nay nếu tác giả không sử

dụng các biện pháp pháp lý và kỹ thuật nhất định nhằm bão vệ TSTT của mình. "Nói cách khác, TSTT tiém tảng khả năng bi xâm phạm hơn những tai sản hữu.

hình khác, có khả năng lan truyền rộng lớn va dé có khả năng được vat chất

<small>“Kem: Aplin, Tanya, and Davis, Jenifer, buellecnal Propsrp Law: Text Cases, and Materials</small>

<small>(Oxfond Univesity Press, 2009.4,</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hóa hàng loạt, sau đó trỡ thảnh thực thể tác động, anh hưởng dén đòi sống của nhiều người cũng như của cả xã hội”. Do vậy, việc thiết lập các biển pháp bảo. vệ hữu hiệu đổi với TSTT cả từ góc độ cá nhân, tơ chức, quốc gia và liên quốc gia là van để hết sức can thiết va bức xúc hiện nay.

> Quyền sở hữu đối với TSTT mang tính đặc thù khác quyền sở

hữu tài sản thông thường,

Quyên SHTT là loại quyên sở hữu có tính giới hạn, thể luện ở tỉnh giới

hạn vẻ không gian, thời gian và nội dung bảo hộ, Quyển sở hữu tai sản vật chất không bị hạn chế vé thời gian và không gian cho đến chứng nào phát sinh những sự kiện pháp lý là căn cứ làm chấm đứt quyển sở hữu. Trong khi

đó, quyền SHTT bị giới hạn vẻ mặt khơng gian - pham vi lãnh thổ bao hé và

vẻ thời han bảo hộ. “Chủ thể của quyễn SHTT chỉ được thực hiện quyền của mình trong pham vi và thot hạn bdo hộ" - khoăn 1 Điều 7 Luật SHTT.

Nếu như chủ sở hữu tai sản vật chất thường có đẩy đủ ba quyển năng chiếm hữu, sử đụng, định đoạt đối với tải sản, đổi với TSTT, do tính chất vơ hình cia tải sản, quyền chiếm hữu hồn tồn khơng có ý nghĩa. Chủ sở hữu. quyền SHTT chỉ thực hiện hai quyền năng sử dung va đính đoạt. Tùy thuộc

vào từng đối tượng SHTT, dé bảo đảm sự cân bẳng vẻ lợi ich giữa một bên lả chủ thể sáng tao, đầu tư và phía bên kia là lợi ích cơng cơng, quyền SHTT bi

giới hạn trong những trường hợp do pháp luật quy định.

Quyền sử hữu tải sin thông thường thuần tủy lả quyền mang tính chất tải sản. Cịn quyển SHTT trong một s trường hợp bao gồm cã quyển nhân thân và quyển tài sẵn, trong đó có những quyển nhân thân luôn gắn lién với

một chủ thể và về nguyên tắc không thể chuyển giao được.

> Quyền sở hữu đối với TSTT được xác lập trên những căn cứ do

pháp luật quy định.

S Tên Minh Dũng Báo vệ quầh SHIT bằng bến pháp inh chin

<small>cit: Mantra mast gov vavileacbai-nghien-eu-chithao-ve-qiyen-so-lnitn-tue- Đang biến:</small>

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Theo quy định của pháp luật SHTT, quyền sở hữu đổi với TSTT có thể

được xc lập dựa trên hai căn cứ:

Đăng Rý tat cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp văn bằng

bdo hộ: Căn cử này chủ yêu áp dụng đổi với các TSTT là đổi trong của quyền.

SHCN như sáng chế, thiết kế bơ trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và quyển đổi với giống cây trồng.

Ki lập trên cơ sở sáng tao ra và sử ching hop pháp TST. Căn cứ này áp dụng đối với việc xac lập quyển tác giả và quyển liên quan, quyển SHCN đổi với tên thương mai, bí mét kinh doanh, nhãn hiếu nỗi tiếng, các TSTT

khác như các sảng kiến, bí quyết.

1.13, Phân loại TSTT

TSTT rất đa dạng, có thé tổn tại đưới nhiều hình thức va tên gọi khác nhau và có thé được phân loại theo các tiêu chí sau:

> Dua vào lĩnh vục sáng tạo TSTT có thé chia thành 3 nhóm:

TSTT là đỗi tượng của quyén tác giả và quyên liên quan đến quyền tác gid: các tac phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, cuộc biểu diễn; bản ghi âm,

hi hình, chương trình phát sóng, tin hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa

TSTT là đối tương cia quyền SHON. sảng ché, kiéu dang công nghiện, thiết kế bổ trí mạch tích hợp bán dẫn, nhấn hiệu, tên thương mai, chỉ dẫn địa

ý, bí mật kinh đoanh.

TSTT là at tương của ony

giống va vật liệu thu hoạch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

công nghiệp, thiết kế bồ trí mach tích hợp, nhãn hiệu, chi dẫn địa lý, giống, cây trong.

TSTT mà quyền sở lu được xác lập he động cing với sự ra đời của

TSTT. đôi tượng của quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; tên. thương mại, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu nỗi tiếng. quyền chống canh tranh. không lành mạnh và các TSTT khác như. bi quyết, sảng kiến kỹ thuật

> Dựa vào tính chất:

Cac TSTT co thể được phân loại theo 3 nhóm.

TSTT là sản phẫm sáng tạo Khoa học — if thuật. các đổi tượng có ban chất khoa học - kỹ thuật gồm: giải pháp kỹ thuật cỏ thể bảo hộ là sảng chế,

giải pháp hữu ich; các thơng tin, bí quyết kỹ thuật, các kiểu dang cơng nghiệp, thiết kế bồ trí mạch tích hợp ban dẫn; giống cây trơng, cơ sở dit liệu, ban vẽ thiết kế, cơng thức, cơng trình nghiên cứu.

TSTT là sản phẩm sáng tạo văn học, nghệ thuật: các tác phẩm văn. họclâm nhạc/hội hoa/diéu khẳc/mỹ thuật/sên khẩu/điện ảnh..., các cuộc biểu diễn, các ban ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,

TSTT là sản phẩm sáng tạo trong hoạt động kinh doamh, thương mại: nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh.

> Dựa vào tính bảo hộ pháp lý.

Các TSTT có thé được chia thánh 2 nhóm

TSTT đã được bảo hộ pháp If: quyển tác giã, quyển liên quan đến quyền tac giã, quyền SHCN, quyển đổi với gidng cây trồng.

TSTT chưa được bão hộ pháp Ij: các kết qua sáng tạo tr tuệ chưa được ‘bao hộ pháp lý.

12. Rhái quái về quản ý tài iin trí tuệ và quân lý hoạt động sở hin trí tug trong trường đại học

12.1 Khái niêm và nội dung quản if tài sản trí tad

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

rong thực tiễn hiện nay ở Việt Nam, thuật ngữ: “quên trí” hay “quản

3} được dich từ thuật ngữ “management” trong tiếng Anh. “Management”

dung để chỉ qua trình chỉ dao, dẫn đường tồn bộ hay một bộ phân của tổ

chức - thường là một doanh nghiệp - thông qua việc sử dụng một cách có hiệu

qua vả điều kiện các nguồn lực (nhân cơng, tai chỉnh, vật chat, trí t va trí thức, cùng các ngn lực vơ hình khác) nhằm đạt được mục tiêu xác định. Theo nghĩa phổ biển, “gudn i” là một quá trình điễn ra trong một tổ chức, ao gồm các hoạt đông hoach định, tổ chức, chỉ huy, phân công, phối hop, kiểm tra tác đông lên các nguồn lực của té chức đó nhằm đạt được một mục.

tiêu thống nhất sắc định trước với hiệu quả cao nhất

TSTT là một thuật ngữ rồng, vượt ra ngoài phạm vi quyền SHTT

-những quyền thường được xác lập thông qua việc đăng ký vả được cấp văn bằng bao hộ. Quân lý TSTT la một hề thống quản lý các tài sn vơ hình là những sáng tạo trí tuệ của con người. TSTT là loại tải sẵn có gia tri thương

mai, do đó, cẩn có các biện pháp để tạo lập, gìn giữ, phát triển, khai thác va bảo vệ để có thé phát huy tối đa giá tri của nó. Quản I TSTT (lntellectual Asset Management ~ IAM) là các hoạt động cô hệ thống nhằm tạo lập, khai

thác sử ching. bảo vơ, chy trì và nâng cao giả trị của TSTT một cách hiệu quả

nhất, Mic tiêu của hoạt động nay nhắm quản lý và khai thác tối đa giá trị của

TSTT

Quin lý TSTT là việc chủ sỡ hữu thực hiện các biên pháp kiểm soát đổi

véi TSTT nhằm tạo lập, khai thác, gìn giữ - bao về vả phát triển giá trị của tải sản đó. Đối tương của quản lý là hoạt động kiểm soát TSTT, bao gồm các khâu từ tạo lập, giữ gin, phát triển, khai thác đến bảo về TSTT. Chủ thể quản.

lý TSTT thông thường là chủ sở hữu TSTT. Mục tiêu của quản lý là để lâm. gia ting giá tri và lợi ích mà TST mang lại.

'TSTT là một loại tải sản đặc biệt có khả năng sinh lợi và có giá trị lớn

Tuy nhiên, sinh lợi và mang lại gia trị mới chỉ lả khả năng có tính chất ngun.

tắc Hoạt đơng quan lý chính là các thao tác biển các khả năng đó thành gia trị

<small>a</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thực thụ. Néu không triển khai hoạt động nay, khơng những việc hiện thực

hóa các khả năng giá trị khơng xây ra mà người có các tai sin đó cịn gánh.

chịu các tốn that trực tiếp hoặc gián tiếp. Cac tin thất đó la:

- Lãng phí các tải nguyên trí tué: các tổ chức nêu không phát hiện, không ý thức được sự ton tại của các sin phẩm trí tuệ vơn có của minh, do đó khơng khai thác, phát triển chúng. Điều nay sẽ dẫn đến hậu quả la các tải

nguyên tr tuệ vi thé dẫn bi mai một

- Giảm sút hoặc triệt tiêu hiệu qua đâu tư sáng tao: Nêu tổ chức không phat hiện hoặc không dự đoản được sự phát sinh các sản phẩm trí tuệ trong quá trình dau tư hoặc thực hiện nhiệm vụ sẽ dẫn đến khơng có kế hoạch khai thác bão vệ, khiến cho các sản phẩm đó lot vào tay người khác hoặc bị người khác lợi dụng, còn minh mat quyển kiểm sốt đổi với các thành qua đó của

chính mình.

- Đánh mắt cơ hội, giảm sút năng lực cạnh tranh, giảm thiểu đông lực phát triển các thành qua sáng tao bị người khác tước đoạt hoặc khai thác sẽ dẫn đền các nỗ lực dau tư khơng có cơ hội được bu đắp và sinh lợi vi thé cling mất cơ hội đến đáp công lao cho người lao động, đơng lực sóng tạo vi thé bị

triệt tiêu khiển cho các hoạt đông sáng tao mới không thé triển khai được nữa

Không những thé, chủ thé có thể vướng vào các thủ tục pháp lý rắc rồi do xâm phạm quyển SHTT của người khác ma minh không biét, dẫn đền các tốn. thất vé uy tín và vẻ tài chính (bi xử phat, phải bồi thường thiết hại...). Tắt cả các tôn thất nêu trên déu dẫn đến hâu quả la giá tr tải sản của tổ chức bị suy giảm do mắt mát hoặc do thất thốt. Tóm lại, quản lý TSTT đóng vai trị khai thác, chế biển các tai ngun trí tuệ thành hang hóa, chuyển biển các nguồn.

lực trí t thành thu nhập, ngăn chặn sự tổn thất và các chỉ phí vơ ích liên quan tới các TSTT.

Bên cạnh cum từ "quản ly TST”, trong thực tiễn, một số trường đại

học còn sử dung cụm từ “quản lý hoạt đông SHTT”. V ban chat, theo chúng tôi hai cụm từ nảy có cùng ý ngiãa va cỏ thé sử dung thay thé được cho nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Tuy nhiên, xét đưới góc độ ngữ nghĩa, đối với “quản lý TSTT" thì TSTT là trung tâm của hoạt đông quản ly. Con khi sử dung cum từ “quản lý hoạt động,

SHTT" chúng ta dé hình dung ra đó là tất cả những hoạt động có liên quan. đến TSTT trong mét tổ chức. Do đỏ, trong để tài này, cả hai thuật ngữ được.

sử dung với cũng ý nghĩa, là việc thực

gin phát trién, khai thác và bão vệ TSTT trong hoạt động của một tổ chức

1.2.1.2. Nội dung quản lý hoạt đồng sé hữu trí tuệ

Quan lý hoạt đơng SHTT bao gồm nhiễu hoạt đông được tiền hành. in các hoạt động nhằm tao lập, giữ”

trong một tổ chức nhắm mục đích khuyến khích hoạt động nghiên cửu, sảng tạo, phát triển các TSTT, thúc đẩy quá trình xác lập quyền, khai thác, chuyển. giao và bảo vệ TSTT của trong tổ chức.

Nội dung của quản lý hoạt động SHTT có thể bao gồm những hoạt

đông như.

a Xây dựng các văn bản, quy trình, thủ tục cho viếc phát hiên, khai bao

TSTT, triển khai zác lập quyền, khai thác thương mại và bao vệ TSTT

e Giải quyết các tranh chap, vi phạm SHTT trong tổ chức.

"Trong quản lý hoạt đơng SHTT, có ba măng hoạt đồng chính, đó là

@ Tao lập, phát hiên, khai bảo, gìn giữ, phát triển TSTT: hoạt động nayhướng tới mục tiêu xây dung, phát triển TSTT trong tổ chức. Quản lý TSTThiểu theo nghĩa hẹp chính la hoạt động nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

(đi) Sử dung, khai thác TSTT để thu được các lợi ích kinh tế do TSTT

mang lại.

ii) Bao vé TST chồng lại các hảnh vi xêm phạm.

Quan lý hoạt động SHTT bao gồm cả hoạt động quản lý bên trong (nội

‘b6) tổ chức vả hoạt đơng quan lý bên ngồi.

~ Hoạt đông quản lý trong nội bộ tổ chức bao gồm: Xác định TSTT hiện. có, xác định nhu cẩu đối với những TSTT mới, Xác định phương thức bao hộ

phù hợp, Xác định cách thức quản lý, Xác định phương thức khai thác, Xác

định cách thức duy trì vả phát triển TSTT.

- Hoạt đơng quản lý bên ngồi bao gồm: Quảng bá, tiếp thi... nhằm gia tăng gia tri và uy tín của TSTT; Giám sét hoạt đơng thương mai hóa TSTT; Ra sốt thị trường, báo cáo thi trường khi phát hiện có dẫu hiệu xâm phạm. quyền SHTT của đối thủ cạnh tranh, Phối hợp với luật sư cũng như các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý các xâm phạm TSTT; Theo dõi

việc nộp đơn của đổi thủ cạnh tranh, Cập nhật thông tin vẻ các đăng ký mới của đối thủ để kip thời đưa ra ý kiến phẫn đổi nêu có khả năng ảnh hưởng đến

tính độc quyên của TSTT cia chi sỡ hữu

1.2.2. Quân hoạt động số hiều trí hi trong trường đại học

1.2.2.1. Vai tro của quin lý hoạt động sé hữu trí tuệ trong trưởng đại học

Trong những thập kỹ qua, sự phát triển va quản lý TSTT đã trở thành mỗi quan tâm hang đâu cia các doanh nghiệp, đặc biệt la trong các lĩnh vực cơng nghệ vả văn hóa"”. Ngày nay, các trường đại học có vai trị la những

doanh nghiệp cung cấp dich vụ giáo duc cho xế hội, trong đó, TSTT được coi

Ja một loại tải sản kinh tế quan trong mà giá trị của nó có thể được nang cao.

bởi những chính sách, chién lược quản lý mang tính tích cực vả chủ động "Nhận thức được vai trỏ của TSTT trong hoạt đông nghiên cứu, giảng day đổi

với sự tén tai và phát triển của mình, nhiều trường đại học trên thể giới đã

<small>"WIPO: “Management of acadenie intellectual propesy and early stage imovation in counties in</small>

<small>‘vansition” https: Ihren seipointledocs/pubdocslenfipo_yub_tareition 2 pa</small>

<small>34</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

thánh lập văn phòng chuyên trách, chiu trách nhiệm vẻ quản lý TSTT. Mục tiêu của việc quản lý TSTT trong các trường dai hoc lả dé phat huy hiện quả việc phat triển, sử dung, khai thắc TSTT, tao điều kiện tốt nhất cho việc truy.

cập, chia sẽ kiến thức va thương mai hóa thành cơng các kết quả sáng tao trí t Qn lý TSTT đóng vai trò quan trong trong hoạt động của các trường

đại học, thể hiện qua các khía cạnh sau:

Thứ nhất: Đỗ duy trì tự do hoạt động của trường đại học

SHTT đóng một vai trị thiết yếu trong chức năng giảng day va nghiên cửu của các trường đại hoc. Cho dù trưởng dai học theo định hướng nghiên cửu cơ bản hay nghiền cứu ứng dụng, thì thơng qua các hoạt đồng nghiền cứu

‘va phát triển (R&D), các trường đại học đều tạo ra kết quả sáng tao trí tuệ có thể được bảo hộ quyển SHTT, thậm chi có thể thương mại hố”, Do đó, việc

xác đính quyển đối với TSTT đóng vai trị quan trong, cho phép họ thương mại hóa két quả của minh

TSTT được tạo ra trước hết để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu va

giảng day trong trường, do đó, quản lý TSTT trước hết dam bão cho các. trường dai học duy tri hoạt động và bảo vệ quyển tự do hoạt đơng của minh

‘Vi dụ các chính sách quản lý TSTT là cẩn thiết để quan lý quyền SHTT đổi với các tải liệu giảng day trong trường, để khai thác tài nguyên thông tin thư viên, để bao dam các nha nghiên cứu, giảng viên có thể zuất bản các nghiên cứu của minh hoặc người học có thể tiếp tục triển khai các nghiên cứu sau khí

‘i khơi trường và các cơng việc trong tương lai.

Thứ hat: Để quân If và bảo vệ liệu quả các TST

TSTT theo nghĩa rông là nên ting cho tat cả các hoạt động của một

trường dai học, thể hiện qua cc kết quả nghiên cứu, kiến thức, bí quyết, ý

tưởng cơng nghề, ấn phẩm và một lương lớn tải liêu được bao hô quyền tac

<small>“Than Ho</small>

<small>"hp: facets publishing sevice govaiigoreranenfhglosdsloyzlenlnplosdslsfaclonent datalie/38072ipacret management pat</small>

<small>35</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giả... được tao ra và phát triển từ việc nghiên cứu, giảng day, tư van vả những.

hoạt động khác của trường đại học. Vai trò của các trường đại học với tư cách

là người quan lý kiến thức đặt ra yêu cầu họ phải sử dụng kho kiến thức nay "một cách hiệu quả và sing tao hơn bao giờ hết. Trách nhiệm nay tao ra một cơ hội lớn cho các trường đại học tim ra những cach thức phù hợp để quản lý

TSTT của ho

Su phát triển của Intemet và các công nghệ hiện đại tao cơ hội cho việc

dễ dang truy cập, phổ biến, chia sé các tải liệu học thuật Điều nảy cũng la

tiên để cho những vi phạm, xung đốt về quyên sở hữu cũng như quyển sử dụng, khai thác các TSTT nay. Vi vậy, các trường đại học cần có chính sich

SHTT phù hop để quản lý TSTT, tao cơ sở vừa quản lý các tai liệu học thuật của minh, đồng thời có cơ chế cho người học cũng như bên thứ ba tiếp cân thông tin học thuật va sử dụng tải liệu đó. Xu thé tồn cầu hóa hiện nay đơi

hỏi các trường đại học phải mỡ cửa cho hợp tác kinh doanh quốc tế, trong đó

‘bao gồm cã hoạt đơng cơng bó, trao đổi thơng tin liên quan đến các kết quả nghiên cứu. Điều này đồi hỏi các trường đại học phải dam bao rằng kết quả

nghiên cứu được bao vệ và quản lý hiệu quả thông qua hệ thơng quan lý

TSTT5.

Thứ ba: Dé các TSTT có thé được ứng đụng hay chuyển giao ứng đụng

"ngay lập tức.

Qua việc quản lý TSTT, các trường đại học có thé khai thác hiệu quả khối lượng TSTT mã họ tích lũy được, tiếp tục phat triển thơng qua hoạt động

giảng day và nghiên cửu. Nên những TSTT nảy không được ứng dung hay chuyển giao kip thời sẽ lãng phí và dẫn trở nên lạc hậu.

<small>"Tham khảo</small>

<small>"hp: llaccets publishing sevice govaiigoreranenfhglosdsloyztenlnplosdslstaclonent datalie/3s072iparretamanagement pf</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

‘Hop đồng chuyển giao hay khai thác TSTT dong vai trò quan trọng vì các trường đại học thường có hoat động hợp tác dé khai thác kết quả nghiên cứu của ho cũng như hợp tác trong giảng day. Dé thực hiện điều nay, ho cần. phải có các thỏa thuân về SHTT để đăm bao quyền sỡ hữu hay quyển sử dụng TSTT hiện có vả khai thác TSTT phát sinh từ nghiên cửu, đồng thời cân bằng điễu nay với việc hợp tac với các tổ chức khác, công cơng hoặc tư nhân Co ba điểm chính cẩn được xem xét khi hình thảnh hợp đồng liên quan đến quyền SHTT. su khác biệt giữa quyền sé hữu va quyển truy cập, tinh trang từ

thiện của các trường dai học và hau quả của hành vi thương mai hóa va nhụ cầu hành xử đạo đức

Thứ te: Thúc đậy tạo ra các TSTT mới

Phan lớn các TSTT của trường đại học được phé biển miễn phí thơng qua giảng day hay xuất bản, cụ thé là qua các tai liêu giảng day, dé tai nghiên cứu... Có thé cho ring đây 1a hoạt động có tác động cao nhất và phải được bảo tơn va khuyến khích. Tuy nhiên, qua việc TSTT được bao về sẽ khuyến

khích việc tạo ra các TSTT mới

1.2.2.2. Yêu cầu đối với quản lý hoạt động sở hữu trí tué trong trường,

dai học

Để tạo môi trường tốt nhất cho việc phát triển TSTT va khai thác thực té, trường đại học phải có chính sách quan ly TST, thể hiện qua quy chế quan ly

SHTT, trong đó phải phan ánh được sứ mệnh của trường. Các chính sách

SHTT phải mang tính hỗ trợ, bé sung với mục tiêu cốt lõi là khuyến khích

sảng tao trí tuệ, cơng nhận quyển sở hữu đổi với TSTT, bão đảm chia sẽ lợi ích thương mai hop lý từ việc chuyển giao TSTT.

Để phát triển và thương mai hoá được các TSTT, hợp tác thành công. trong vẫn dé nay đồi hõi các trường dai học phải có một chính sách SHTT thể

hiên qua một tải liêu chính thức được thơng qua, với tên gọi như Quy chế quản lý TSTT. Văn bản nay phải bao gồm những nội dung,

<small>m</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Xác định những loại TSTT được tạo ra, được khai thác sử dụng trong trường đại học,

- Lam rõ được quyền sở hữu và quyển sử dụng TSTT phát sinh trong hoạt đông nghiên cứu, đảo tao của Trường, TSTT của giảng viền, người học,

đổi tác hợp tác... Quy chế quản ly TSTT phải bao quát được địa vị pháp lý của các bên liên quan trong công đồng học thuật của trường đại học.

- Đưa ra các quy tắc vẻ cách sắc định TSTT, phân chia lợi ích từ việc

thương mại TSTT để có thể tối ưu hóa lợi ích từ TSTT do nhân viên cũng như. người học trong trường tao ra và để tăng cường chuyển giao kiến thức. Cac

thöa thuận chia sẽ lợi nhuận từ việc thương mai hod TSTT phải bảo đầm mang lại lợi ích phủ hop cho người khỏi tao TSTT cũng như các bên liên

~ Quy định về chủ thể, quy trình quan lý TSTT. Việc quản lý TSTT ở

trường đại học phối được tiền hành ở tắt cả các giai đoạn, tử việc khối tạo ra

TSTT, đăng ký xác lâp quyên (nêu cần thiét), thiết lập hệ thống quan lý, quản

lý hoạt đơng thương mai hố TSTT dén việc áp dụng các biên pháp bao vệ

(bao gồm cả những biện pháp mang tính phịng ngừa và những biện pháp để

ngăn chăn, xử lý hành vi xâm pham),

~ Quy định vé các quy tắc cho nhân viên và người học trung việc tuân

thủ và thực hiện các chỉnh sách vé SHTT, đặc biệt là về việc công bé hay bio

mật TSTT. Các quy định này cin được xem xét phù hop với các chính sách và văn bản pháp luật, các quy chế, tai liêu khác (ví dụ như Luật Giáo dục đại học, quy chế vẻ tỗ chức, hoạt động của trường đại hoc; quy chế sinh viên, hop đẳng lao động .)

1.3. Nhận điện tài sản trí tuệ và quyén SHTT tại Trường Đại học Luật

Hà Nội

“Trường Đại hoc Luật Hà Nội là trường đại học có định hưởng nghiên

cửu; có sứ mang cung cấp nguỗn nhân lực pháp luật chất lương cao cho đắt

xước, cing cắp các sản phẩm khoa học và dich vụ pháp I chất lượng cao

<small>E3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

cho Nhà nước, xã lơi và người dân, tham gia tích cực trong cơng tác xây

cheng pháp luật và chính sách, phản biên xã hội, góp phần thực hiện nhiệm vu xây dung Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". DE

thực hiện sứ mang đó, một trong những nhiệm vụ quan trong của Nhà trường là “Xap dung Trường thành trung tâm nghiên ch, trưng tâm hoc fimật và

trao đối các ÿ tưởng khoa học pháp Ij có uy tín tại Việt Nam”.

"Với sử mạng và tâm nhìn đó, có thé thấy hoạt động của Trường tập trung vào hai hoạt động cốt lõi là đảo tạo va nghiên cứu khoa hoc. Trường

khơng ngừng phát triển các chương trình đảo tạo cứng như đa dạng hóa các.

hình thức dao tao từ cơ bên đến dio tao nâng cao, dao tạo theo nhủ câu của

các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, triển khai phương pháp giảng dạy theo.

hướng tăng cường khả năng tự chủ động học tập của người học. Hoạt động

nghiên cửu khoa học của Trường cũng được chú trong dé xây dựng Trường thảnh trung tâm nghiên cứu, trung tâm học thuật và trao đổi các ý tưởng khoa.

học pháp lý có uy tin tại Việt Nam. Các nghiên cứu được thực hiện bao gồm cả các nghiên cứu cơ bản vả nghiên cửu ứng dung gắn với nhiệm vu xây dựng,

‘va hoàn thiện thể chế nên kinh tế thi trường đính hướng 2 hội chủ nghifa, cãi

cách tư pháp và pháp luật, dy đựng Nhà nước pháp quyên va hội nhập quốc.

tế. Hoạt đơng nghiên cửu khoa học của Trường có chiến lược gắn với đảo tạo

và dịch vụ; tao điểu kiện cho gidng viên, người học tham gia tích cực vào hoạt đông nghiên cứu khoa học, sử dụng tri tuệ va các kết quả nghiên cửu

khoa học vào q trình giảng day và góp phan giải quyết những vẫn để thực tiễn xã hội

13.1. Nhận điện các tài sản trí tuệ trong Trường Đại học Luật Hà

Trong hoạt đông của Trường, đặc biết hai hoạt động cốt lối là dao tao và nghiên cứu, các nhân viên, giảng viên, người học... trực tiếp tao ra rất

<small>° Sứ mạng, tâm ahin của Thường Đại học Luật Hà NộtEy</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

nhiều kết quả sảng tạo trí tuệ để phục vụ trực tiếp cho hoạt đông giảng day, học tập, nghiền cửu. Bên cạnh đó, để phục vụ cho các hoat động của mình, Trường cũng cẩn sử dung các đối tương SHTT của chủ thể khác ngoài Trường Căn cử vào tiêu chí phân chia TSTT, có thể nhận diện các TSTT

trong Trường đại học Luật Hà Nội bao gồm các loại sau:

13.1.1 TSTT là đối tương của quyễn tác giả quyền liên quan

Theo quy định của pháp luật SHTT, quyển tác giả la quyển của tổ chức, cá nhân đổi với tác phẩm văn học, nghệ thuật, toa học do minh sảng

tạo ra hoặc sé hữu. Quyển liên quan đến quyển tác giả (quyển liên quan) là

quyển của tổ chức, cá nhân đổi với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,

chương trình phát sóng, tin hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoa. Đôi

tượng quyền tac giả bao gồm: moi sản phẩm sáng tao trong các lĩnh vực văn. học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện đưới bất kỳ hình thức va bằng bat kỹ

phương tiện nào, khơng phân biệt nội dung, giá trí va khơng phụ thuộc vào

‘bat kỹ thủ tục nào, va được gọi là tác phẩm. Các tác phẩm phé bién được liệt kê bao gm: các tác phẩm văn học, khoa học, sách giảo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác, các bai giảng, bai phát biểu va bai nói khác, tác phẩm báo chí, tác phẩm âm nhac, tác phẩm sân khẩu, tác phẩm điện ảnh va tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự, tac phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dung; tác phẩm nhiếp ảnh, tac phẩm kiến trúc, ban họa đỏ, sơ đỏ, bản đỏ, ban vẽ liên quan dén dia hình, kiến

trúc, cơng trình khoa hoc; tac phẩm văn học, nghệ thuật dân gian, chương trình may tính, sưu tập dir liệu. Đơi tương quyền liên quan bao gém cuộc

biểu din, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu về tinh mang

chương trình được mã hóa.

Trường Dai học Luật Ha Nội thuộc nhóm trường khoa học xã hồi, do đó TSTT trong Trường tép trung chủ yếu vao nhóm đổi tượng được bảo hộ

quyển tác giả, quyền liên quan.

Thứ nhất: Cac tac phẩm khoa học thể hiện dưới dạng chữ viết, bao

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Sach, giáo trình, tập bai giảng, giáo án, tai liêu tham khảo, tài liêu hướng dẫn,

~_ Bai giảng, bai phát biểu,

- Bai Tạp chi; bai hội thảo, toa đảm, ky yếu các hội nghị, hội thao, toa

đảm, tập huần,

~_ Để tải nghiên cửu khoa học, báo cáo nghiên cửu khoa học, báo cáo khảo

- Cac sản phẩm dich thuật,

~ Để cương học phẩn/để cương chỉ tiết hoc phn, -_ Để thí, Để bai tập nhóm, dé bài tập học ky;

- Luận án, luận văn, khóa lun; tiểu luân; các loại bai tập: cá nhân, nhóm,

học kỳ,

-_ Sum tap đữiệu.

Cac tác phẩm nay có thể được lưu trữ, sử dụng dưới hình thức văn bản.

hay điện từ.

‘Tint hai: Các tác phẩm thể hiện qua các hình thức khác - Bai giảng, bai phát biểu,

~ Tac phẩm âm nhạc, nghệ thuật,

- _ Chương tình máy tính, các phân mém ting dung phục vu các hoạt đông chuyên môi

- _ Các bản ghi âm, ghi hình, cuộc biểu điển, chương trình truyền hình.

Do đấc tính của quyền tác giả, qun liên quan la việc bao hộ phát sinh một cách mắc nhiên, không phụ thuộc vào bat kÿ một thể thức, thũ tục nảo,

cũng không phu thuộc vào chất lương, gia tri hay hình thức thể hiện của tác

phẩm. Do đó, quyên tác giã, quyên liên quan sẽ được bảo hô tự động khi sản

phẩm sáng tạo thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật hay khoa học được tao ra và thể đưới một hình thức nhất định. Như vây, đối với các loại tài sẵn nay,

"Trường Đại học Luật Ha Nội hay các chi thể liên quan đương nhiên sẽ có các.

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

quyển tác giã, quyền liên quan đổi với sáng tao trí tuệ của họ mà không cân.

phải đăng ky quyền tac giã, quyền liền quan.

13.1.2. TSTT là đối tương của quyễn sở hữu công nghiệp, quyên đối

<small>với giống cậy trằng</small>

Theo quy định của pháp luất SHTT, quyển SHCN là quyển của tổ chức, cả nhân đối với sáng chế, kiểu dang cơng nghiệp, thiết kế bồ tri mach tích hợp ban dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bi mất kinh.

doanh do minh sing tạo ra hoặc sỡ hữu và quyển chống cạnh tranh không

lành mạnh. Quyên đổi với gidng cây trằng là quyên của tổ chức, cá nhân đổi với giảng cây trồng mới do mình chon tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc

được hưởng quyên sở hữu. Do đặc tinh của quyển SHCN là các đổi tương gắn.

Tiên với hoạt động sản xuất công nghiệp hoặc hoạt đồng thương mai, còn đổi tương của quyển đổi với giống cây trồng gin với hoạt động sẵn xuất nông

nghiệp nên đối với một cơ sở dao tao thuộc nhỏm ngành khoa học 2 hội như Trường Đại học Luật Ha Nội thi các đối tượng được bao hô gidng cây trồng

1a khơng có, cơn đổi tượng có thể được bao hô quyền SHCN cũng rất khiêm tổn như.

~ _ Tên, Logo, khẩu hiệu (slogan) của Trường.

Hiện nay, cung cấp dich vụ giáo dục là chức năng chính của các cơ sở

đảo tạo, đặc biệt trong bôi cảnh tự chủ đại học đang diễn ra thi mỗi trường đại

học được coi là một doanh nghiệp giáo duc, có sư cạnh tranh quyết liệt với các cơ sỡ đảo tạo khác dé có thể tơn tại va phát triển. Mặc dù trên danh ngiĩa, Trường Đại học Luật Hà Nội là một đơn vi giáo dục công lập, không phải là

một tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, trong xu thé phát triển đại học hiện nay, can

phải xem bản chất hoạt động của các trường đại hoc như hoạt động của một doanh nghiệp cung cấp dich vụ. Vì vậy, tên, logo, khẩu hiệu... là những yêu tổ nhân diện thương hiệu của trưởng cẩn phải được bao vệ để chẳng lại việc sử dụng trải phép, có thể gây nhằm lẫn hoặc lam tốn hai đến uy tín, danh tiếng của trường.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Theo quy định của pháp luật SHTT, tên thương mại được bảo hô tự

động thông qua thực tiễn sử dụng tên thương mai. Do đó, néu coi tên gọi của

Trường Đại học Luật Ha Nội như tên thương mai thi không cần tiến hành bắt kỳ thủ tục đăng ký nào. Hiền nay, Trường Đại học Luật Ha Nội dang sử dụng logo của Trường trong các hoạt đông nghiên cứu, đảo tao, hợp tác, trên website, trên các phương tiện thông tin quảng cáo... Đây là dâu hiệu giúp cho công chúng trong xã hội nhận biết, phân biệt Trường Đại học Luật Ha Nội với cắc cơ sở dao tao khác. Theo quy định của pháp luật SHTT, dầu hiệu này

có thể được đăng ky bao hơ là nhãn hiệu. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện

nay, Trường chưa tiến hảnh ding ký xác lap quyền SHCN đổi với logo của

Trường Điều nảy có thé dẫn đến những hệ luy như Trường khơng có cơ sở pháp lý để ngăn chặn, xt lý các chủ thể khác sử dung trái phép logo của. Trường hoặc sử dụng những dẫu hiệu tương tự gây nhằm lấn với logo của

Trường

- Cac thơng tin a bí mật kinh doanh cia Trường,

\Vé băn chất, bí mất kinh doanh là một dạng thông tin bi mat trong hoạt đông sản xuất và kinh doanh Bên cạnh bí mật kinh doanh là những bí quyết kỹ thuật (kmow how), những thông tin thu được từ hoạt động thương mại của doanh nghiệp cũng được coi là bi mật kinh doanh.

Đối với những cơ sở cung cấp dich vụ gião dục như Trưởng Đại học

Luật Hà Nội, bi mật kinh doanh có thé bao gồm các thơng tin như. danh sách nộp hỗ sơ xét tuyển, hổ sơ học viên, sinh viên, giảng viên; mã nguồn máy

tính, cơ sỡ dữ liêu thông tin, kế hoạch dao tạo, hệ thống đổi tác, Các thơng tin tải chính nw: cơ cẩu phân chia lợi ích, Thơng tin hoạt đơng nội bơ trong

nghiên cứu và triển khai. Để có được thơng tin nảy, Trường phải có su đầu. tự bat kế bằng phương tiên hay cách thức nao như trí tuê (nghiên cứu để tạo

1a) hoặc được chuyển giao mét cách hop pháp... Một điểu quan trong la bí mật kính doanh chỉ được bao hộ khi những thơng tin đó được chủ sỡ hữu bão một bằng những bién pháp cẩn thiết và những người biết vé thông tin này có

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

nghĩa vụ giữ bí mật. Các biện pháp cản thiết để bao mat bi mật kinh doanh có thể là: bão quan thơng tin trong nơi cắt giữ an toàn, được bao về nghiêm ngặt và hạn chế các cá nhân được tiếp cận; các biến pháp đảm bảo vẻ mat kỹ thuật để tranh việc tiếp cân, sao chép thông tin; các bién pháp khác như quy định trong Quy chế, hợp dong lao động, hop đồng với đối tác... điều khoản bảo.

mật thơng tin.

13.1.3. Tài sản trí t khác

Bên canh các đổi tượng có thể được được bảo hộ quyền SHTT, trong

hoạt đơng cia Trường cịn có các kết quả sing tạo trí tuệ khác như. các sáng kiến, quy trình trong quản lý đâo tao, quản lý nghiên cứu khoa học, quy trình quản lý nhân sự, quy trình đánh giá giảng viên... TST khác bao gồm nhưng không giới han ở các sóng kiến, thơng tin, dữ liệu, quy trình tác nghiệp khơng thuộc pham vi bao hộ của Luật SHTT nhưng là kết qua của hoạt động nghiên cửu, sóng tạo của viên chức, người lao động, người học... trung

Trường Đây đều là kết qua của quá trình nghiên cứu, đầu tư cơng sức, trí tuệ

của cán bộ, giảng viên cla Trường va đóng vai tro quan trong trong hoạt đơng của Trưởng. Do đó, những tải sản này cũng cân được nhân điện một cách đây đũ và được quản lý như những TST khác.

Tóm lại, việc xc định quyền SHTT đối với các loại tải sin trên rất quan trọng để tạo cơ sở cho việc tạo ra va phổ biển kién thức, xác định giá trị

của TSTT để có chỉnh sách quản lý, khai thác va bảo vệ thích hợp.

Ngồi ra, nêu căn cứ vào chủ sở hữu TSTT, có thể phân chia TSTT

trong Trường Đại hoc Luật Hà Nội bao gồm: TSTT thuộc sỡ hữu của Trường

và TSTT thuộc sở hữu của tổ chức cả nhân khác (bao gồm cả nhân, đơn vi

trong Trường và cá nhân, tổ chức ngồi trường). Nội dung nay sẽ được phân tích tại Mục 1.3.2. của để ta

13.3. Nhận điện những chủ thé liên quan dén hoạt độ

sản trí tệ trong Trường.

</div>

×