Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đề Tài Lý Thuyết Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Nước Phát Triển Và Vận Dụng Vào Việt Nam - Lịch Sử Các Học Thuyết Kinh Tế.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN</b>

<b> LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ</b>

Đ ề tài:

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển và vận dụng vào Việt Nam

<b> </b>

<b> Giảng viên hướng dẫn: thầy Võ Tá Tri Sinh viên thực hiện : Nhóm 4</b>

<b> Lớp : 231_RLCP0221_01 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp:...4</i>

<i>2.3. Phương pháp đối chiếu và so sánh:...4</i>

<b>3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu...5</b>

<b>4. Cấu trúc bài thảo luận...5</b>

<b>B. PHẦN NỘI DUNG...5</b>

<b>I. Lý thuyết...5</b>

<b>1. Lý thuyết phân kỳ của W.Rostow...5</b>

<i><b>2. </b></i><b>Lý Thuyết về “cái vịng luẩn quẩn” và “cú hch từ bên ngồi”...11</b>

<b>3. Lý thuyết tăng trưởng của mơ hình kinh tế Nhị ngun...15</b>

<b>4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của các nước châu Á gió mùa...17</b>

<b>II. Liên hệ với Việt Nam...19</b>

<b>1. Lý thuyết phân kỳ...19</b>

<b>2. Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngoài”...22</b>

<b>3. Lý thuyết tăng trưởng của mơ hình kinh tế Nhị ngun...23</b>

<b>4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á gió mùa...23</b>

<b>C. PHẦN KẾT LUẬN...24</b>

<b>D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...24</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trước tiên với tình cảm sâu sắc và chân thành nhất, cho phép em được tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô khoa Marketing và đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Võ Tá Tri – người đã trực tiếp phụ trách và giảng dạy môn Lịch sử học thuyết kinh tế cho chúng em. Chúng em cảm ơn thầy vì đã tận tâm dạy bảo, hướng dẫn, dành nhiều thời gian và đưa ra góp ý cho chúng em để hồn thành đề tài thảo luận lần này.

Sau gần một tháng thảo luận và nghiên cứu, chúng em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao nhờ tinh thần trách nhiệm và sự cố gắng hết mình của tất cả các thành viên trong nhóm. Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu nên chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, nhóm 4 hy vọng sẽ được lắng nghe những ý kiến đóng góp từ thầy và các bạn để hoàn thiện hơn. Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>A. PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

- Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia. Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh gia tăng nhiều hay ít, cịn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Trong khi đó, phát triển kinh tế có nội hàm rộng hơn, ngồi tăng trưởng kinh tế, nó cịn đề cập những cải thiện trong lĩnh vực y tế, giáo dục và những khía cạnh khác trong phúc lợi con người. Cùng với những diễn biến sinh động và ngày càng phức tạp của đời sống kinh tế - xã hội, các lý thuyết kinh tế phát triển cũng khơng ngừng được cải thiện nhằm giải thích tính chất sinh động, khác biệt về hiện tượng tăng trưởng và phát triển kinh tế, sự thay đổi các tính chất và nội dung xã hội cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.

- Nền kinh tế thế giới đang có những biến động khơng ngừng, ln trong tình trạng bất ổn và nhiều biến động với nguy cơ khủng hoảng cao, trong đó có Việt Nam là có nhiều biến động và ảnh hưởng của các nền kinh tế lớn ở các nước phát triển.

- Tăng trưởng kinh tế là một ẩn số phụ thuộc đa biến tích hợp ảnh hưởng của nhiều nhân tố có tác động khác nhau, đơi khi cộng hưởng, triệt tiêu và khuếch đại theo những diễn biến phức tạp. Tăng trưởng kinh tế đem lại những lợi ích nhất định như tăng tích lũy cho đầu tư để mở rộng sản xuất, phát triển khoa học, công nghệ, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Tuy nhiên, tăng trưởng cũng có thể làm cho mơi trường có thể bị hủy hoại, tài ngun bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng khơng hiệu quả, lãng phí.

- Năm 2009, Việt Nam đã chính thức bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Đây là cột mốc quan trọng, mở ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam những năm vừa qua chủ yếu dựa vào việc khai thác tài nguyên và sử dụng lao động giá rẻ; từ việc dựa vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

nguồn vốn FDI, ODA. Còn nguồn lực thực sự cho tăng trưởng là giá trị mới do các chủ thể trong nước tạo ra dựa vào năng suất, chất lượng rất thấp, tức là sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam những năm qua mới chỉ là tăng trưởng về số lượng, mà chưa có sự tăng trưởng về mặt chất lượng.

- Việc nghiên cứu các lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển luôn là một đề tài thiết thực, đặc biệt hơn khi nước ta đang trên đường mở cửa hội nhập thế giới, có rất nhiều thử thách cũng như cơ hội mà chúng ta cần phải lưu ý trong việc định hướng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc nghiên cứu và đánh giá các lý thuyết giúp các nhà nghiên cứu có cái nhìn khách quan hơn về khả năng tác động của chúng tới xu hướng tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong tương lai.

- Nhận thấy được tầm quan trọng này, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển và vận dụng vào Việt Nam hiện nay” với mong muốn mang lại góc nhìn sâu sắc về nội dung và đưa ra những đánh giá khách quan về mối liên hệ với nền kinh tế Việt Nam.

<b>2. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i>2.1. Phương pháp logic – lịch sử:</i>

- Là phương pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng lịch sử theo một trình tự liên tục và nhiều góc cạnh, nhiều mặt trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.

- Hướng đến mục tiêu tái hiện bức tranh quá khứ của sự vật, hiện tượng thể hiện ở mơ tả đầy đủ, cụ thể tính chất quanh co, phức tạp, bao gồm những cái ngẫu nhiên, cái tất yếu và tính đa dạng.

<i>2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp:</i>

- Được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu. Là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu và cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật của bản thân sự vật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>2.3. Phương pháp đối chiếu và so sánh:</i>

So sánh những điểm giống và khác nhau của các tác giả và trường phái về cùng một vấn đề nghiên cứu với mục đích hiểu rõ sự thay đổi về cách tiếp cận, đối tượng và phương pháp một cách toàn diện.

<b>3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu</b>

Nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu được hoàn cảnh ra đời và đặc điểm (cả về nội dung và phương pháp) của các học thuyết kinh tế; nắm được nội dung cơ bản của các lý thuyết kinh tế, đánh giá thành tựu, hạn chế của các lý thuyết đó. Các học thuyết kinh tế thị trường trang bị cho chúng ta những kiến thức giúp việc nghiên cứu tốt hơn các môn học Kinh tế chính trị học, Kinh tế vĩ mơ, Kinh tế vi mô, Kinh tế phát triển, Kinh tế phúc lợi, Thương mại quốc tế và các lĩnh vực khác của kinh tế thị trường như tiền tệ và lưu thơng tiền tệ, ngân hàng và hoạt động tín dụng... Đồng thời, nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế sẽ giúp cho chúng ta có cơ sở lý luận để xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, hoạch định chủ trương, chính sách kinh tế của Nhà nước. Tóm lại, việc nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế có ý nghĩa rất lớn cả về lý luận lẫn thực tiễn.

<b>4. Cấu trúc bài thảo luận</b>

Gồm 2 phần:

- Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài; Phương pháp nghiên cứu; Ý nghĩa của việc nghiên cứu; Cấu trúc bài thảo luận.

- Phần nội dung: Gồm 2 nội dung (2 phần): Phần lý thuyết và phần liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>B. PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>I. Lý thuyết</b>

<b>1. Lý thuyết phân kỳ của W.Rostow</b>

<i>1.1. Tác giả</i>

Walt Whitman Rostow (còn được gọi là Walt Rostow hoặc WW Rostow) là một nhà kinh tế và lý thuyết chính trị người Mỹ, từng là Trợ lý đặc biệt cho các vấn đề an ninh quốc gia cho Tổng thống Hoa Kỳ Lyndon B. Johnson từ năm 1966 đến 1969. Ông nổi tiếng với cuốn sách Các giai đoạn tăng trưởng kinh tế: Tuyên ngôn phi cộng sản (1960) đề cập tới thuyết cất cánh và các giai đoạn tăng trưởng kinh tế.

<i>1.2. Hoàn cảnh ra đời:</i>

- Thu nhập thực tế theo đầu người của các nước đang phát triển thấp hơn rất nhiều so với các nước phát triển. Paul Samuelson cho biết:

+ 50% dân số thế giới ở Châu Á và Châu Phi (những nước nghèo nhất thế giới) chia nhau 5% thu nhập thế giới.

+ 6% dân số thế giới (dân Mỹ) chiếm 25% thu nhập toàn thế giới. - Tình trạng trên được giải thích do một số nguyên nhân sau:

+ Kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ, phân tán, lao động nông nghiệp, thủ công nghiệp chiếm đa số.

+ Dân số tăng nhanh trong khi trình độ văn hóa giáo dục thấp. + Tuổi thọ bình qn đầu người thấp.

- Như vậy, tăng trưởng và phát triển kinh tế hiện đang là vấn đề cấp bách của các nước đang phát triển từ đó dẫn đến sự ra đời nhiều lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với các nước đang phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>1.3. Nội dung lý thuyết phân kỳ của Rostow: </i>

- Lý thuyết của ơng cho rằng q trình phát triển kinh tế trải qua 5 giai đoạn. Mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi cơ cấu ngành kinh tế, tỉ lệ tích lũy, những đặc trưng của sự phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội.

<i>1.3.1. Giai đoạn xã hội truyền thống: gắn với giai đoạn này là các nước Châu Âu thời Trung Cổ</i>

- Cơ cấu nông nghiệp thuần túy.

- Được định nghĩa là giai đoạn dựa trên khoa học và công nghệ tiền Newton: + Nền kinh tế bị thống trị bởi sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động thấp, sản xuất chủ yếu bằng thủ cơng, tích lũy gần như bằng 0.

+ Hoạt động chung của xã hội kém linh hoạt, sản xuất mang tính tự cấp tự túc. + Áp dụng KH-CN còn hạn chế, năng suất lao động kém, công cụ lao động lạc hậu, gần như không có các hoạt động tích lũy, dự trữ.

+ Thương mại chủ yếu mang tính khu vực và địa phương, phần lớn được thực hiện thông qua hàng đổi hàng, hệ thống tiền tệ chưa phát triển. Tỷ trọng đầu tư không bao giờ vượt quá 5% tổng sản lượng kinh tế. Các quốc gia trong giai đoạn này có thể bao gồm Ghana và Togo.

+ Tuy nhiên xã hội truyền thống cũng khơng hồn tồn tĩnh lại, mức sản lượng vẫn tăng liên tục do diện tích canh tác tăng hoặc do áp dụng những cải tiến trong sản xuất.

=> Cơ cấu nơng nghiệp thuần túy nên nhìn chung nền kinh tế vẫn khơng có sự biến đổi mạnh.

<i>1.3.2. Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: gắn với giai đoạn này là thời kỳ cơng nghiệp hóa</i>

- Những thay đổi quan trọng là:

+ Xã hội xuất hiện tầng lớp chủ xí nghiệp có khả năng đổi mới. + Giáo dục được mở rộng và phát triển.

+ Kết cấu hạ tầng xã hội: nhất là giao thông vận tải và thông tin liên lạc phát triển

+ Bắt đầu hình thành những ngành chủ lực có tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển tiêu biểu là ngân hàng và các tổ chức huy động vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Xã hội này phải có các doanh nghiệp mạo hiểm và các nhà đầu tư sẵn sàng cung cấp tài chính cho các ý tưởng mới.

+ Các điều kiện này liên quan đến việc áp dụng khoa học hiện đại vào cơng – nơng nghiệp.

- Có ba khía cạnh quan trọng đối với quá trình chuyển đổi này:

+ Sự chuyển đổi từ một xã hội nông nghiệp sang một xã hội công nghiệp, dù chậm.

+ Các hoạt động thương mại của quốc gia mở rộng phạm vi ra thị trường quốc tế.

+ Thặng dư đạt được khơng lãng phí vào việc tiêu dùng phô trương của chủ đất đai hay nhà nước, mà nên được chi cho phát triển các ngành cơng nghiệp, cơ sở hạ tầng, qua đó chuẩn bị cho sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế sau này.

- Tiếp đó giao lưu hàng hố trong và ngoài nước phát triển đã thúc đẩy sự hoạt động trong ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc; hoạt động xuất nhập khẩu được mở rộng đặc biệt là nhập khẩu vốn trên cơ sở xuất khẩu một số sản phẩm do khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Ví dụ:

- Nơng nghiệp: Phương thức sản xuất tư bản thâm nhập vào nông nghiệp. - Thương nghiệp: Phát triển mạnh mẽ, chủ yếu là bán lại, nuôi nô lệ da đen. - Thủ công nghiệp: Sản xuất công trường thủ công chiếm ưu thế hớn sản xuất của phường hội, số lượng và chất lượng sản phẩm tăng: luyện kim, len dạ.

<i>Kết luận: Tuy vậy, tất cả các hoạt động này chưa vượt qua được phạm vi giới</i>

hạn của một nền kinh tế với những đặc trưng truyền thống, năng suất thấp. Phương thức sản xuất truyền thống, năng suất thấp tồn tại song song với phương thức sản xuất hiện đại đang được hình thành.

<i>1.3.3. Giai đoạn cất cánh</i>

- Là giai đoạn trung tâm của sự phân tích các giai đoạn phát triển của W.Rostow, kéo dài khoảng 20-30 năm, cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ.

- Đẩy lùi lực cản của xã hội truyền thống và thế lực chống đối và sự lớn mạnh của lực lượng tạo ra sự tiến bộ về kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Những yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự cất cánh: huy động vốn đầu tư (trong nước và nước ngoài) cần thiết, tỷ lệ tiết kiệm tăng lên, ít nhất chiếm 10% trong thu nhập quốc dân thuần túy.

- Ở Anh, sự phát triển của ngành công nghiệp dệt bông đã kéo ngành cơng nghiệp cơ khí sản xuất máy kéo sợi, se sợi phát triển, khi nhu cầu bông tăng đã gián tiếp tăng nhu cầu thép.

- Chú trọng đổi mới khoa học kỹ thuật.

- Cơ cấu ngành kinh tế của giai đoạn này là công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Theo Rostow, giai đoạn này kéo dài khoảng 20- 30 năm. Đây là xã hội đặc trưng của thời kỳ hoàng kim của xã hội chủ nghĩa. Rostow dự tính cho giai đoạn cất cánh như

<i>1.3.4. Giai đoạn trưởng thành:</i>

- Kéo dài lên đến 60 năm, cơ cấu: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. - Tỷ lệ đầu tư tăng liên tục, chiếm 20% thu nhập quốc dân thuần túy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Khoa học kỹ thuật mới được ứng dụng trên toàn bộ các hoạt động kinh tế. - Nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại phát triển.

- Nơng nghiệp được cơ giới hóa đạt năng suất lao động cao.

<i>1.3.5. Giai đoạn tiêu dùng cao:</i>

- Là giai đoạn kéo dài nhất, người Mỹ cần khoảng 100 năm để chuyển giao từ giai đoạn trưởng thành đến giai đoạn này theo cơ cấu: dịch vụ - cơng nghiệp.

- Giai đoạn này có 2 xu hướng về kinh tế:

+ Thứ nhất, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, dân cư giàu, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tinh vi, cao cấp.

+ Thứ hai, cơ cấu lao động thay đổi theo hướng tăng tỉ lệ dân đô thị và lao động có trình độ chun mơn cao.

- Về xã hội, các chính sách kinh tế hướng vào phúc lợi xã hội nhằm tạo nhu cầu cao về tiêu dùng.

<i>1.4. Ý nghĩa và hạn chế của lý thuyết phân kỳ Rostow</i>

<b>* Hạn chế:</b>

- Mới chỉ dừng lại ở việc mơ tả, khơng giải thích gì về cơ chế tác động tăng trưởng và phát triển, khơng giải thích nguyên nhân.

- Không thể áp dụng cho các quốc gia có sự khác biệt về địa lý và lịch sử. - Mới chỉ nhìn ở góc độ riêng biệt từng nước mà chưa giải thích được tính năng động của một nước phụ thuộc vào tính liên kết của các nước với nhau.

- Cách tiếp cận không lấy đặc thù mỗi nước làm điểm xuất phát.

- Chỉ nghiên cứu sự tăng trưởng chứ chưa đi sâu nghiên cứu và phân tích phát triển kinh tế.

<b>* Ý nghĩa:</b>

- Giúp hiểu quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia: Mơ hình Rostow giúp cho các nhà quản lý và nhà kinh tế hiểu rõ hơn về quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là q trình chuyển đổi từ nền kinh tế nơng nghiệp sang nền kinh tế cơng nghiệp. (Xác định trình độ phát triển của quốc gia trong mỗi giai đoạn).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Định hướng cho các chính sách phát triển kinh tế: Mơ hình Rostow cung cấp cho các quốc gia một phương hướng rõ ràng để phát triển kinh tế của mình, đồng thời giúp cho các chính sách phát triển kinh tế được thiết kế và triển khai một cách hiệu quả hơn.

- Hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển: Mơ hình Rostow cung cấp cho các quốc gia đang phát triển một khung tư duy để hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế của mình và tìm kiếm các giải pháp để phát triển kinh tế một cách bền vững.

<i><b>2. </b></i><b>Lý Thuyết về “cái vịng luẩn quẩn” và “cú hch từ bên ngồi”</b>

<i>2.1. Tác giả</i>

Paul Anthony Samuelson (15 tháng 5 năm 1915 - 13 tháng 12 năm 2009) là một nhà kinh tế học người Mỹ, đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp và có đóng góp to lớn ở một loạt lĩnh vực của kinh tế học. Ông là người Mỹ đầu tiên nhận được Giải Nobel Kinh tế (1970). Các viện Hàn lâm Hoàng gia Thụy Điển khi trao

giải đã tuyên bố ông "đã làm được nhiều hơn bất kỳ nhà kinh tế hiện đại khác để nâng cao trình độ phân tích khoa học trong lý thuyết kinh tế". Sử gia kinh tế Randall E. Parker gọi ông là "Cha đẻ của kinh tế hiện đại", và tờ <i>The New York Times</i> đã coi ông là "nhà kinh tế học hàng đầu của thế kỷ XX".

<i>2.2. Giới thiệu lý thuyết</i>

Nhà kinh tế học Samuelson với tác phẩm “Kinh tế học” ra đời vào năm 1948, trong đó ơng đưa ra thuyết “Cái vịng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài”. Với lý thuyết này nhiều quốc gia đã vận dụng vào quá trình phát triển nền kinh tế nhất là đối với các nước đang phát triển như VN. Vận dụng lý thuyết này, các quốc gia muốn đạt mức tăng trưởng kinh tế thì cần có một cú hch từ bên ngồi cụ thể như yếu tố về vốn, khoa học công nghệ hiện đại, chun gia… trong đó thì yếu vốn đầu tư trực

</div>

×