Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại và thực tiễn thi hành tại tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.67 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYEN THANH HAO

LUẬN VAN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYEN THANH HAO

KHOI Tố VU AN HÌNH SU THEO YEU CAU CUA BI HAI

VÀ THỰC TIEN THI HANH TAI TÍNH ĐIỆN BIEN

LUẬN VAN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyén ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự

<small>_Mã số :838 0104</small>

Newoi lưướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hai Ninh.

HÀ NỘI - 202L

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Tơi zin cam đoan đây lả cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củaiêng tôi</small>

<small>Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bổ trong bat ky cơngtrình no khác. Các số liều trong ln văn la trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,</small>

được trích dẫn đúng theo quy định.

<small>"Tôi xin chịu trách nhiệm vẻ tỉnh chính ác và trung thực của luận văn này.</small>

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

Nguyễn Thanh Hảo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>1 1</small>

<small>MUC LUC</small>

<small>Chương 1: NHỮNG VAN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐINH CỦA BOLUAT"TỐ TUNG HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ KHỞI TỔ VỤ ÁN HÌNH</small>

<small>SƯ THEO YÊU CẦU CỦA BỊ HAI</small>

<small>Những vẫn để lý luân vé khỏi tố vụ án hình sự theo yêu cẩu.của bị hại</small>

<small>Quy đính của Bộ luật tổ tung hình sự năm 2015 về khỏi tổ theoyên cầu của bi hại</small>

<small>Chương 2: THỰC TIẾN THI HANH PHÁP LUẬT VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁNBINH SU THEO YÊU CẦU CỦA BI HAI TẠI TINH ĐIỆN</small>

<small>BIEN VÀ MT SỐ GIẢI PHÁP KIEN NGHỊ</small>

Thực tiến thi hảnh pháp luật về khởi tổ vụ án hình sự theo yêu:

<small>cầu bị của hại trên địa ban tinh Điện Biển.</small>

<small>Kiển nghị giải pháp nâng cao hiệu quả khỏi tổ vu án hình sựtheo yêu cầu của bị hại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

‘Bang số liệu tình hinh giải quyết tin báo, tổ giác tôi phạm.

<small>thuộc trường hợp khỏi tố theo yêu cẩu của bị hai (tir01/01/2018 đến 31/5/2021)</small>

Tỷ lệ các vụ án khỏi tổ theo yêu cầu của bi hại so với số

<small>vụ án được khỏi tổ từ 01/01/2018 đến 31/5/2021</small>

Số liệu các trường hợp đỉnh chỉ giải quyết vụ án hình sự do người yêu cầu rút đơn từ ngày 01/01/2018 đến 31/5/2019 Số liệu giải quyết, xét xử các vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của bi hại ở cấp sơ thẩm.

<small>Số liêu giải quyết, xét xử các vụ án hình sự được khối tô</small>

theo yêu câu của bi hai ở cắp phúc thẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞĐÀU 1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, để đưa ra các quyết định tổ

<small>tung bảo đảm chính xác, khách quan, đúng quy đính của pháp luật thì vẻ</small>

ngun tắc địi hỏi các chủ thể có thẩm quyển tiến hành tơ tung có trách nhiệm phải lãm sảng tô bản chất của vụ an và những vấn để liên quan đến vụ

<small>án Khởi tổ vụ án (KTVA) hình sự với tính chất lê giai đoạn đầu tiên cũa tổ</small>

tụng hình sự có nhiêm vụ zác định có hay không đầu hiệu của tôi phạm để cơ quan có thẩm quyên tiến hành tổ tung ra quyết định khối tổ hoặc quyết định

<small>khơng KTVA hình sự. Với ý nghĩa quan trọng này, xu hướng chung cia hấu.</small>

hết các mơ hình tổ tụng trên thé giới la giao cho các cơ quan nha nước có quyền chủ động trong việc KTVA hình sự. Tuy nhiến, bên cạnh nhiệm vụ xác định sự thật khách quan của vụ án để bảo vệ quyên, lợi ích chung của Nha nước và xã hội thì việc K:TVA hình sự cũng phải xem xét đến yếu tổ cân bằng ‘hai hòa quyên và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị thiệt hại do tôi phạm gây ra, tranh những tốn thương không cẩn thiết đối với bi hai. Chính vì vay, đối với một số tôi phạm nhất định pháp luật tổ tụng hình sự trao cho bị hại được quyền quyết định có hay khơng u câu KTVA hình sự dé tránh gây thêm những tổn thất về tinh thân cho chính họ. Việc thực hiện quyển yêu cau

<small>KTVA của bị hai được quy định chỉ áp dụng đổi với tôi phạm nhất định, theo</small>

trình tự, thủ tục chất chế gắn với những hâu quả pháp lý cụ thể nhằm đảm bão

<small>sư công bằng cho cả bị hại và người bị buộc tội, bao đảm nguyên tắc khối tổ,didu tra, truy tô và xét xử vu án đúng người, đúng tôi, đúng pháp luất</small>

<small>Với tính than lập pháp tơn trong va bao vệ quyển con người, ngay tirBộ luật tô tung hình sự (BLTTHS) năm 1988 - BLTTHS đầu tiên của nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi nhân bi hại có quyển u cầu KTVA</small>

hình sự Trãi qua các giai đoạn điều chỉnh phù hợp với những thay đổi vẻ chính sách hình sự, BLTTHS năm 2003 tiếp tục ghỉ nhân sâu sắc hơn vẻ KTVA

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>hình sự theo yêu cầu của bị hại và cho dén nay chế định này đã được quy định</small>

hồn thiện trong BLTTHS năm 2015. Có thé nói, quy định của pháp luật tơ

<small>tụng bình sự hiện hảnh về KTVA hình sự theo yêu câu của bi hai đã tương đổihoàn thiên, tao cơ sở pháp lý vững chắc cho bi hai thực thi quyền của minh,</small>

‘bao vệ quyền con người, quyền công dân và nên pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, từ hi BLTTHS năm 2015 có hiệu lực thi hảnh cho đến nay,

<small>việc thực hiện các quy định của pháp luật vẻ KTVA hình sự theo yên cầu của bịhai trong thực tiễn đã bộc 16 nhiêu bat cập, han chế vẻ: Pham vi các tối phạm.</small>

được khối tổ theo yêu câu của bi hai, về chủ thể KTVA theo yêu cầu của bi hai, 'về cách thức thực hiện quyên, hậu qua pháp lý của việc thực hiện quyên khởi to hoặc rút yêu cầu KTVA hình sự... Việc nhận thức vả thực hiện chưa thống nhất

<small>các nội dung trên lâm cho pháp luật chưa nghiêm, ảnh hưởng đến quyền va lợiích hợp pháp của bi hai. Mặt khác, các quy định néu trên chưa đáp ứng được yêu.cầu cai cach tư pháp hiện nay theo hướng dim bao quyển con người trong tưpháp hình sự, da dạng hóa các bién pháp xử lý vé tơi pham và người pham tơi dođó cần phải nghiên cứu để lâm rõ hạn chế, đưa ra những giải pháp khắc phục.</small>

<small>Hiển pháp 2013, BLTTHS năm 2015 đã được Quốc hội thông qua và</small>

đi vao đời sống xã hội, có nhiêu nội dung mới can phải triển khai, cụ thể hóa.

<small>sâu sắc trong đó nhu câu về bao vệ quyển con người nói chung và trong phápluật tổ tung hình sự nói riêng đang là nội dung cấp bách Từ khi BLTTHSnăm 2015 được thi hành đền nay chưa có cơng trình nào nghiên cửu một cách</small>

tổng thể về KTVA hình sự theo yêu cầu của bị hại vả đặc biệt thực tiễn thi ‘hanh ở tinh Điện Biên. Việc nghiên cứu những van dé lý luận cũng như thực. tiễn thi hành pháp luật về KTVA hình sự theo u cầu của bi hai từ đó tìm ra

<small>những vẫn để còn tổn tai, xây dựng giãi pháp phù hợp để khắc phục nhữngtôn tại do 1a yêu cầu khách quan và cân thiết.</small>

“Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đê tai “Khởi 16 vụ án hành: sự theo yêu cầu của bị hại và thực tien thi hành tại tĩnh Điện Biên” làm.

<small>Jun văn thạc s luật học của mình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2. Tình hình nghiên cứu dé tài

Từ khi BLTTHS năm 2015 có hiệu lực thí hảnh đến nay đã có nhiễu

<small>cơng trình của các nha nghiên cứu lý luân và thực tiễn về KTVA hình sự theocủa bị hại nhưng ở những góc 46 khác nhau.</small>

Ở cấp độ luận an tiến s luật học có các cơng trình nghiên cứu sau:

- Luận án tiền sĩ luật học với dé tài: “Khoi tổ vụ án hình sự theo yêu câu của bi hat trong tổ ting hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Thai

<small>bảo vệ tại trường Đại học Luật Thành phé Hé Chi Minh năm 2015. Luận ánđã phân tích khái niệm KTVA hình sự, cơ sở của việc thiết lập quy định</small>

KTVA hình su theo yêu cầu của bị hại, bản chất pháp lý và ý nghĩa của

<small>KTVA theo yêu cầu của bị hại. Trên cơ sỡ các phân tích đó, tác giã đánh giá</small>

thực tién áp dụng va đưa ra giải pháp hoàn thiện quy định về KTVA theo yêu

<small>cầu cia bị bại. Mặc dia luận án tiếp cân dưới giác độ KTVA hình sự theo yêu cầucủa bi hại trong Luật tổ tụng hình sự Việt Nam từ khi có BLTTHS năm 1988</small>

đến BLTTHS năm 2003 nhưng đây là cơng trình nghiên cứu thể hiện tổng quất về những vướng mắc của BLTTHS năm 2003 kể cận với thời điểm ban ‘hanh BLTTHS năm 2015 nên có nhiêu gia trị về ly luận, thực tiến để kế thừa.

Do đó tac giả vẫn lựa chọn cơng trình khoa học nay để nghiên cứu, tham khảo. - Luận án tiền sf luật học với dé tai: " Pháp luật về Khối tổ vụ án hình sue theo yên cầu của bị hại trong tỗ tung hình sự Việt Nam hién nay” của tac

<small>giả Lim Bình Dương bảo vệ tại Học viên Khoa học Xã hội năm 2017. Luân</small>

‘an đã phân tích, làm sáng tỏ những van để ly luận và thực tiễn về pháp luật va điểu chỉnh pháp luật vẻ quyền yêu cầu KTVA hình sự theo yêu câu cia bị hại trong tổ tung hình sự Việt Nam, góp phân bổ sung lý luận để hồn thiện pháp luật và diéu chỉnh pháp luật về quyên của chủ thé bi hại trong tổ tung hình sự.

Ở cắp dé luận văn thạc luật học cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cửu về KTVA hình sự theo yêu cau của bi hai, cụ thể

Luận văn “Khối tổ vụ ám hình sự theo yêu cầu của bi hại trong quy dinh của Bộ luật tơ tung hình sự năm 2015" của tác giả Nguyễn Tiên Long.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2018. Luận văn đã lam rổ đượcquy đính cia BLTTHS năm 2015 vẻ KTVA hình sự theo yêu câu của bị hai,</small>

phan tích các trường hợp chỉ được khởi tô theo yêu câu của bị hại, chủ thể,

<small>nội dung, hình thức yêu câu khỏi tổ, hậu quả pháp lý của yêu cầu, không yêucầu khởi tổ, chỉ ra thực trang thi hành và giải phap nâng cao hiệu quả vẻKTVA hình sự theo yêu cầu cia bi hại.</small>

Nghiên cứu về thực tiễn thi hảnh pháp luật về KTVA hình sự theo yêu. câu của bị hại ở địa phương có luận văn thạc sĩ luật học với dé tai “Knot tổ vụ. án hình sự theo yêu câu của bi hại và thực tién thi hành tại tinh Bắc Ken” của

<small>tác giả Hoàng Thi Vân Anh bảo vệ tạ trường Đại học Luật Hà Nội năm 2019,</small>

Luận văn thạc sĩ luật học với dé tai “Khoi tổ vụ dn hình sự theo yêu cầu của' bị hại và thực tiễn thi hành tại thành phd Hà Nội" của tác gid Nguyễn Thanh.

<small>Tùng bảo vé tại trường Đại học Luật Ha Nội năm 2019. Trên cơ sỡ kế thừa</small>

những vấn để ly ln của những cơng trình nghiên cứu trước, các luận văn nảy đã lam sáng td những van dé tdn tai, hạn ché trong thực tiễn áp dung quy

<small>định về KTVA theo yêu câu cia bi hại tại các địa phương làm cơ sở cho việc</small>

xây dựng các giải pháp hoàn thiên pháp luật và tháo gỡ những vướng mắc ‘phat sinh trong thực tiễn thi hành.

<small>"Ngoài ra, cịn có các cổng trình khoa học la bai báo đăng trên các tap</small>

chí pháp luật như. Bài viết “ Vấn đồ khối tổ vụ án hình sự theo yên cầu người bị hai” của tác giả Nguyễn Hải Ninh đăng trên Tạp chí Luật học, số 6/2010; “Knot 18 vụ dn hình sự theo yêu cầu của bị hai” của tác giã Phạm Thai đăng trên Tap

<small>chi Luật học, s</small> (016, Bài viễt "hối tổ vụ án hình sự theo yên cẩu cũa bị hai những vướng mắc kh thực hiện và kiến nghủ khắc phuc” của tác già Vũ Gia Lâm.

<small>đăng trên Tap chí Luật học, số 12/2017, Bai viết "Bản về căn cứ hối tổ vụ án</small>

ôi tổ bị can trong Bộ luật tổ tưng hình sự 2015" của tác giã Lama Thanh Hùng đăng trên Tap chi Nghề Lust, số 4/2016, Bài viết "Bản về chế định hòa giải trong Luật hinh: sự khi git quyễt vu án khối tổ theo yêu cầu cũa bị hại" của tác giả Nguyễn Quang Thái đăng trên Tạp chí Pháp luật và thực tiến, số 41/2019 v.v.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>‘hin chung các công trinh nghiên cửu trên đã luận giải sâu sắc kháiniêm bi hai, về quyển của bi hại, sắc định quy định KTVA hình sự theo yêucầu của bị hại là quy định quan trọng nhằm bao vệ bi hai trước tội phạm vớitừ cách là quyển con người trong tư pháp hình sw. Các cơng trình nay đã chỉsa rang quyển của bị hai trong tổ tụng hình sự Việt Nam đã được quan tâm va‘bdo vệ, bi hai có qun chủ đơng khi u câu thực hiện thủ tục tổ tụng hình sự</small>

với vụ án mã bị thiệt hại để tự bao vệ minh. Tuy nhiên ít cơng trình nghiên cứu đánh giá thực tiễn việc thực hiện quyển của bi hai khi yêu câu KTVA hình sự theo quy định của BLTTHS năm 2015 được thực hiện cụ thé như thé

<small>ảo, có được bao dm thực tế hay khơng mà thường gói gon trong nghiên cửu</small>

quy định của pháp luật. Việc nghiên cứu thực tiễn KTVA hình sự theo yêu. cẩu của bị hại ở địa phương cụ thể là điều can thiết và nếu có thé can được

<small>nghiên cửu, đánh giá đẳng bô ở từng dia phương với những đặc thủ riêng biệt</small>

nhằm tao nên một cải nhin tổng th <small>`, bao quát trên phạm vi cả nước,</small>

<small>Với tình hình nghiên cứu và những vẫn để còn tén tại nêu trên, luận.văn sé tiếp tục kế thửa những vẫn để lý luận của các cơng trình nghiên cứu</small>

trước, phân tích đánh giá tinh hình thực tiễn thi hánh pháp luật vẻ KTVA hình sự theo yêu cầu của bị hại tại tinh Điện Biên để lam sáng ta những bat cập,

<small>han chế và tim ra nguyên nhân, giải phap phủ hop nhằm hoản thiền hơn nữaquy định về KTVA hình sự theo yêu câu của bị hại cũng như nâng cao hiệu</small>

quả thực hiện nội dung nay trong thực tiến.

<small>3. Mụt đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>3.1. Muc đích nghiên cin</small>

<small>Mục đích nghiên cứu của luôn văn là làm sáng tỏ những van để lý luận.và pháp luật về KTVA hình sự theo yêu câu của bi hai trong tổ tung hình sự:</small>

Đánh giá thực tiễn thi tai địa bản tỉnh Điện Biên để phát hiện những van dé còn tổn tại, vướng mắc trong cơng tác KTVA hình sự theo u cầu của bị hai cũng như nguyên nhân của những tơn tai, hạn chế từ đó dé xuất những gidi

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>pháp gúp phin nâng cao hiệu quả KTVA hình sự theo u cầu của bi hai nóiiêng và cơng tác đâu tranh phịng chồng tơi phạm ni chung.</small>

<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên của:</small>

<small>đạt được mục đích nêu trên, luân văn xác đỉnh những nhiệm vụ.</small>

nghiên cứu cụ thể sau đây:

- Phân tích, lâm sáng td những vấn để lý luận về KTVA hình sự theo yên cầu của bi hại như khải niêm, đặc điểm, ý nghĩa của việc quy định KTVA

<small>"hình sự theo yêu cầu của bi hại trong tổ tung hình sự.</small>

<small>- Phan tích, lêm r6 quy định của pháp luật tổ tụng hình sự hiện hảnh</small>

vẻ: Chi thể có quyển yêu cầu khởi tố, Các tôi pham được khởi tổ theo yêu cầu của bi hai;Nội dung và hình thức yêu cẩu khởi tổ, Hậu quả pháp lý của việc yêu cầu, không yêu câu va rút yêu cẩu KTVA hình sự, Trách nhiệm của CQTHHT trong giải quyết yêu cầu KTVA cia bị hại

<small>- Phân tích, danh gia thực tiễn thi hành pháp luật về KTVA hình sự</small>

theo yêu cầu của bi hai tai tỉnh Điền Biển, chỉ ra nguyên nhân của những

<small>vướng mắc, bat cập</small>

- Xây dựng các giải pháp hoàn thiên pháp luật và giải pháp nhằm nâng

<small>cao hiệu quả thi hành pháp luật vẻ KTVA hình sự theo yêu cầu của bi hại từ</small>

thực tiễn tại tỉnh Điện Biền.

4. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu.

4.1. Đỗi tượng nghiên cứn:

Đối tương nghiên cửu của luận văn là những van để lý luận chung về

<small>KTVA hình sự theo yêu cầu của bị hai trong tổ tụng hình sự Việt Nam, quyđịnh của pháp luật hiện hảnh về KTVA hình sự theo yêu cầu của bi hai và</small>

thực tiễn thi hành trên địa ban tinh Điện Biển,

<small>42. Phạm vỉ nghiên cứ</small>

<small>- Về mặt nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu những vẫn để lý</small>

luận, thực tiễn pháp luật về KTVA hình sự theo yêu cầu của bị hai trong tổ tụng. tình sự Việt Nam, có sự phân tích, đánh giá sự phát triển qua timg giai đoạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>- Về không gian và thời gian: Pham vi nghiên cứu của luôn văn là cácquy định của pháp luật va thực hiện pháp luật về KTVA hình sự theo yêu cầu</small>

của bị hai kể từ thời điểm BLTTHS năm 2015 có hiệu lực thi hảnh đến nay,

<small>Việc nghiên cứu thực tiễn trên địa ban tỉnh Điện Biên.</small>

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.

<small>Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ ngiĩa duy vật biệnchứng va chủ ngiĩa duy vat lich sử. Các phương pháp nghiền cứu cu thể gồm</small>

phan tích, tổng hợp, thơng kê, luật học so sánh, nghiên cứu trường hợp điển hình... để lâm sáng t6 các van để nghiên cứu trong phạm vi luôn văn

6. Ý nghĩa khoa học và thực

<small>Luận văn làm sảng tỏ những van để lý luận và pháp luật về KTVA</small>

hình sự theo yêu cầu của bi hai theo quy định của BLTTHS năm 2015. Két quả nghiên cứu luôn văn sẽ gop phẩn bỗ sung lý luận và hoàn thiện nối dung

<small>cơ bản về KTVA hình sự theo yêu câu của bi hai trong tổ tung hình sự, đánhgiá su phù hợp của quy định vẻ KTVA hình sự theo yêu cu của bi hai với</small>

của đề tài

thực tiễn và trước yêu cau của công cuộc cải cách tư pháp.

'Về mặt thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành pháp luật vé

<small>KTVA hình sự theo yêu cầu của bi hai tại một dia phương dc thù cụ thé la tinhĐiện Biên. Từ đó phan ánh rõ nét sự phù hợp va tỉnh khả thi các quy định vềKTVA hình sự theo yêu cầu của bi hại được ghi nhân trong BLTTHS năm 2015.</small>

1. Bố cục của luận văn.

<small>Ngồi phan mỡ đâu, kế ln và danh mục tải liêu tham khảo, nộidung của luân văn được kết cầu thánh 02 chương như sau.</small>

<small>Cương 1: Những van đề lý luận và quy đính của Bộ luật tổ tung hình</small>

sự năm 2015 vé khởi tổ vụ an hình sự theo yêu câu của bị hai

Cñương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về khởi tổ vụ án hình sự theo yên cầu của bi hại tạ tỉnh Điền Biên va một số giải pháp kiến ngh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Chương 1</small>

NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TUNG HÌNH SỰ NĂM 2015

VE KHỞI TĨ VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CAU CỦA BỊ HẠI 1.1. Những vấn đề lý luận về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu.

<small>của bị hại</small>

<small>LLL Eh:</small>

<small>* Khái niệm KTVA hình sue</small>

<small>án lành sự theo yêu cầu của bị hai</small>

<small>Pháp luật tổ tung hình sự của bat kỳ quốc gia va hệ thống pháp lý nâo</small>

trên thé giới cũng đều nhằm hướng tới muc đích là tìm ra sự thật khách quan

<small>của vụ án và đồng thời bao vệ quyền con người thông qua biên pháp tran áp‘ip thời, xử lý công minh theo đúng pháp luật đổi với moi hảnh vi pham tôi</small>

xâm hai tới các quyền của công dân, dim bảo tất cả moi tôi phạm đêu bi phát hiện và xử lý, Để dat được mục đích này, pháp luật tổ tung bình sự phải đảm. ảo quy định chất chế các tình tự, thủ tục trong quá trình giãi quyết vụ án của các cơ quan tiền hành tổ tung (CQTHTT), người tiễn hảnh tổ tụng nhằm bảo

<small>về quyển con người, tránh sự lợi dụng của những người tiền hành tổ tụng,CQTHTT khi thực hiện nhiệm vu, quyền hạn của mình.</small>

<small>Luật tổ tụng hình sự Việt Nam chia quả trình tổ tụng thành các giai</small>

đoạn: KTVA hình sự, điều tra vụ án hình sự, truy tơ, xét xử sơ thấm (XXST) vụ án hình sự, xét xử phúc thẩm (JCXPT) vụ án hình sự, thi hanh an hình sự

<small>và giai đoạn đặc biết (la giai đoạn sét lại bản áquyết định của tòa án đã có</small>

hiệu lực pháp luật)! Để đưa ra bản án kết luận một người có tơi hay khơng có

<small>tơi, các CQTHTT và những người tiên hành tổ tụng phải thực hiện q tinhgiải quyết vu án hình sự vơ cùng phức tạp, trải qua tuén tu từng giai đoạn:</small>

Khởi tô, điều tra, truy tổ và xét xử. Mỗi giai đoạn nay tuy độc lập nhưng vẫn.

<small>1. Bường Đụ học Lak BšNột C019), Giáo nh rệt ng hồn sự te, os Căng anand tr TT</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

có mi quan hệ khăng khít tạo thành hoạt động thống nhất, giai đoạn trước là tiên để của giai đoạn sau, giai đoạn sau kiểm tra giai đoạn trước và cùng.

<small>hướng dén mục đích là tìm ra sự thất khách quan của vụ án</small>

<small>Với vi trí là giai đoạn đâu tiên của tổ tung hình sự, KTVA hình sựđược được tiễn han khi zac định hành vi có dẫu hiệu của tội phạm va theotrình tự mã BLTTHS quy định KTVA hình sự là cơ sỡ pháp lý để tiến han</small>

các hoạt động tiếp theo. Sau khí có quyết định KTVA hình sự, cơ quan có thấm quyển được áp dung các biện pháp diéu tra can thiết theo quy định của pháp luật để sác định tội phạm va sc lý người phạm tối

<small>Trong khoa học tổ tụng hình sự Việt Nam, việc đưa ra khái niệm“Khối tổ vụ én hình sự" đã được lý giải qua những góc đơ tiép cân khác nhau.</small>

Cu thể như sau:

Theo Từ điển Luật học: “Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn độc lập, mỡ đầu các hoạt động điều tra. Trong giai doan này, cơ quan có thẩm quyén khỏi tổ tiễn hành các hoạt động để xác định đẫm hiệu của tôi phan”. Quan điểm này đã khẳng định được vị trí khỏi đầu trong hoạt động tổ tung của giai đoạn KTVA hình sự, tuy nhiên chưa lâm rổ được bản chất, mục dich của việc KTVA hình sự là nhằm 4c định có/khơng có dấu hiệu tơi phạm từ đó dẫn chiêu đến hệ quả pháp lý lả ra quyết đính khối tố hoặc quyết định khơng KTVA hình sự Do đó khái niệm KTVA hình sự theo quan điểm nay

<small>mới chỉ dimg lại ở mức đô mô tà đơn thuần mà chưa phan ánh một cách đây</small>

đủ và rổ rằng về bản chất pháp lý của KTVA hình su,

<small>Theo Giáo trình Luật tố tung hình sự Viết Nam của Trường Đại học</small>

Luật Hà Nội: “Khối tổ vụ án hình sự là giai đoạn mở đâu của tổ tụng hình sự trong dé cơ quan có thẩm quyển xác định sự việc có hay Rhơng có dấu hiệu tội pham đỗ quyết định knot tổ hoặc quyết định khơng Rhỡi tổ vụ án hình se.

<small>` Viên Khea học hip - Bộ Tư pháp 2006), T din Litt hoc ib Nephi BH:</small>

<small>3. Trờng Deihoc Lut Hi NGL 010), Go inh Lut od ng Pau Pte, Công min in 371</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Theo quan điểm nay, khái niệm KTVA hình sự đã được phan anh day đũ va rõ rang hơn, thể hiện rổ nhiệm vụ xác định có hay khơng có dau hiệu tội phạm. để khối tố hoặc không KTVA, bão dim không một tội phạm nao không bi

<small>phat hiện, không một người vô tôi nao bi truy cứu trách nhiệm hình sự oan</small>

Tiếp cân đa chiều từ vi trí, nhiệm vụ va cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động KTVA hình sự nhằm xây dựng khái niệm KTVA hình sự, có thể ké

đến một số quan điểm của các tác giả như:

Theo tác giả Lưu Thanh Hùng “Kadi tổ vụ dn hình sự là giai doa mổ đầm của tổ tụng hình sự trong đơ các ciuủ thé có thẩm quyền theo quy đinh của Bộ luật tố tung hình sw kiểm tra thơng tin tài liệu tìm được, xác đinh có hay khơng có đấm hiệu tội pham để ra quyết định khối tơ hoặc quyết đinh khơng khởi tổ vụ ám"®

<small>Theo tác giả Lê Cam “Knot tố vụ án hình sự là giai đoạn tổ tng hìnhse đấu tiên mà trong đơ cơ quan tee pháp hình sự có thẫm quyển căn cứ vào</small>

các quy định cũa pháp luật tố mg hình sự tién hành việc xác định có hey khơng các dẫu hiệu của tội pham trong hành vi ngụy hiễm cho xã lôi được thực hiện đồng thời ban hành quyết đình về việc khởi tố (khơng khỏi tố) vụ án hinh sự liên quan dén hành vĩ đó".

Nhìn chung, các quan điểm trên đều thống nhất xác định nội ham KTVA hình sự là giai đoạn mỡ đâu của tố tung hình sự, trong giai đoạn nay, cơ quan có thẩm quyên tiền hanh tổ tụng xác định sự việc xây ra có dầu hiệu.

<small>của tội phạm hay khơng, trên cơ sở những căn cử và trình tự, thủ tục củaBLTTHS, cơ quan có thẩm quyển ban hành quyết định KTVA hình sự hoặcquyết định khơng KTVA hình sự.</small>

<small>Từ nội hàm khái niệm KTVA hình sựnà</small>

điểm cơ bản của KTVA hình sự như sau:

<small>có thé zac định những đặc</small>

<small>‘Toma anh Bing G016), Sàn căn dữ ĐI sat Ji tổ cơn tưng BỘ hit ng Hòa nấm2015, Tap chi Ta, số 4D016 . ; </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Thứ nhất, KTVA hình sự là giai đoạn đâu tiên của tổ tung hình sự</small>

Thời điểm bat dau giai đoạn khởi tổ hình sự xác định từ khi cơ quan có thẩm. quyển giãi quyết tin báo tôi phạm tiếp nhên thông tin v sự việc có dầu hiệu tơi phạm theo thủ tục luật định để xem xét, giải quyết. Nếu có đủ căn cử ic định có dau hiệu tội phạm theo quy định để khởi tổ thi CQTHTT có thẩm. quyên sẽ ban hanh văn ban tổ tung để KTVA, trường hợp không đủ căn cứ xác định dấu hiệu tôi pham thi ban hành văn bản tô tung vé việc không KTVA Kết quả của giai đoạn KTVA hình sự sẽ là cơ sở pháp lý để xem xét, quyết

<small>định tiến hành các giai đoạn tiền tổ tụng tiếp theo nhằm giãi quyết vụ án</small>

Thứ hai, trung giải đoạn KTVA hình sự CQTHTT có thẩm quyển sẽ

<small>thực hiến việc xác định đâu hiệu tội phạm để KTVA. Việc khối tổ chỉ đượcthực hiện khi CQTHTT xác đính có sự việc xảy ra va sự việc đó có dấu hiệuphạm tôi. CQTHTT sắc định dẫu hiệu phạm tội dựa trên những căn cứ như.</small>

Tổ giác của cả nhân, tin bảo của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tin bao trên những

<small>phương tiên thông tin đại chúng, kiến nghị khỏi tơ cũa cơ quan nha nước hoặccơ quan có thẩm quyên tiền hành tổ tụng trực tiếp phát hiện dâu hiệu tội phạm</small>

hoặc người phạm tội tự thủ, Theo đó, khi phát hiện có dâu hiệu tơi phạm thi

cơ quan diéu tra, viện kiểm sát, toa án va một số cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyển hạn cia minh có trách nhiémKTVA va áp dụng các biện pháp được BLTTHS quy định để xc đính tội phạm va xử lý người phạm.

<small>tơi, khơng được KTVA ngồi những căn cứ va trình tự do pháp luật quy định</small>

Khi xác định dau hiệu tội phạm chỉ cần xác định có sự việc phạm tơi xây ra

<small>mà chưa cân sắc định ai là người thực hiện hảnh vi phạm tội. Sau khí đã</small>

KTVA, cơ quan có thẩm quyên điều tra sẽ tiền hanh các hoạt đông điều tra dé

<small>ác định người thực hiện tội phạm.</small>

<small>Thứ ba, hau qua pháp lý của giai đoạn khỏi tố hình sự là văn bản tổ</small>

tụng được thể hiện bằng Quyết định KTVA hình sự hoặc Quyết định khơng.

<small>6. Đầu 145 Bộ Luậtổ ng hàn rnin 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>KTVA hình sự. Quyết định KTVA hình sự là văn ban pháp lý xác định có dầu.hiệu phạm tội làm cơ sở để tiền hảnh các hoạt đông diéu tra. Sau khi ra quyếtđịnh KTVA, hàng loạt các biện pháp tổ tung bao gồm cả các biên pháp cưỡngchế đổi với người thực hiện tội phạm) sẽ được áp dụng nên quyết định KTVAphải ghi rổ căn cứ pháp lý, viên dẫn các văn bản, tải liệu cho căn cứ nay va ghỉ16 tôi danh, điều khoản áp dụng theo quy định của Bộ luật hình sư (BLHS)lâm cơ sở cho các hoạt đông tổ tung tiếp theo. Trong trường hop không có sựviệc phạm tơ thi việc KTVA hình sự khơng cịn ý nghĩa nữa, do đó CQTHTT</small>

có thẩm quyền cân kip thời quyết định không KTVA để chấm đứt việc xác định dấu hiệu tôi phạm bằng văn bản cụ thé và cũng phải đảm bảo căn cử, viên dẫn pháp lý về việc không KTVA theo đúng quy định của BLTTHS.

Nhu vậy, KTVA hình sự là giai đoan ma các CQTHTT có thẩm quyển. trong phạm vi nhiệm vụ, quyển hạn luật định thực hiện việc xác định có hay không dầu hiệu tội pham để quyết định khởi t hoặc khơng KTVA hình sự. Trên cơ sỡ phân tích nội hàm khải niêm, phân tích các đặc điểm pháp lý và tử phương điện nghiên cửu về quyền yêu cau KTVA hình sự của bị hại, tác gia thống nhất với quan điểm nêu trong Giáo trình Luật td tung hình sự Việt Nam.

<small>của Trường Đại học Luật Ha Nội vé khái niệm KTVA hình sự</small>

<small>Giai đoạn KTVA hình sự có ý nghĩa vơ cùng quan trong cả về mat lý</small>

luận cũng như thực tiễn Đây là giai đoạn xác lập cơ sở pháp lý để các

<small>CQTHTT tiên bênh các hoạt động điều tra nhằm phát hiện chính xác, nhanh</small>

chúng va xử lý nghiêm minh tôi phạm cũng như người phạm tôi, thể hiện thái độ kiên quyết của nha nước trong cơng tac dau tranh, phịng chồng vả kiểm sốt, xử lý tơi phạm. KTVA 1a cơ sở để tiến hành các giai đoạn tô tung tiếp

<small>theo va đồng thời cũng là cơ sỡ dé bao vệ công dân, bao vé quyén con người,</small>

quyền của các cơ quan, tơ chức trong tổ tung hình sự.

<small>* Khải niệm bị hai</small>

<small>Bị hai là một trong những người tham gia tổ tung theo quy định củaBLTTHS. Giống như người bi tam giữ, bi can, bị cáo, nguyên đơn dân sự, bi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

đơn dân sự va người có quyên lợi, nghĩa vu liên quan trong vu án hình sự, bi ‘hai cũng được quy định những quyền vả nghữa vụ cụ thể khi tham gia tổ tụng. hình sự. So với những người tham gia tố tụng khác, bi hai là đổi tượng mã

<small>quyền va lợi ích hợp pháp của họ bi tôi phạm xâm phạm trực tiếp va năng né</small>

nhất, phải chịu thiết thoi nhiều nhất. Điều này địi hỏi khi có sự việc phạm tơi xây ra thi bị hai la đổi tượng đầu tiên cin phải được bão vệ kíp thời, thêm chỉ

<small>ngay khi ho bi de doa gây ra thiệt hại. Pháp luật tổ tung hình sự phải đảm bãoquy định chất chế về việc xác định từ cách tham gia tổ tụng của bị hại, việcthực hiện quyển và nghĩa vụ của bi hai khi tham gia tổ tụng, Việc tham gia tổ</small>

tụng của bi hại không chỉ nhằm bao vệ, khôi phục những quyền và lợi ích hop

<small>pháp của họ đã bị hảnh vi phạm tội sâm phạm ma con góp phẩn quan trongvvao việc sắc định đúng sự thật khách quan của vụ ăn</small>

Việc ghi nhận về khái niệm bị hai trong tổ tụng hình sự trong những.

<small>giai đoạn khác nhau có sự khác biệt, Trước đây, BLTTHS năm 1988 vaBLTTHS năm 2003 đều sử dụng thuật ngữ “người bị hai” và đưa ra địnhnghĩa về người bị hai là “nngudt bi thiệt hat về thé e</small>

Tôi phạm gập ra”. Từ đơ đã dẫn đến tồn tai hai nhóm quan điểm của các nha

<small>nghiên cứu luật học về khái niêm người bị hại</small>

<small>~ Miớm quan điểm thứ nhất: Người bi hai theo pháp luật t6 tung hình.</small>

sự Việt Nam phải lả cá nhân, một con người cụ thể. Theo Từ điển Luật hoc, “Người bi hại là người bị thiệt hai về thể chất, vê tinh thần hoặc về tài sản do Tôi pham gây ra. Người bị hat chỉ có thé là thể nhân bị người pham tơi làm thiệt hại về thé chất, về tinh thần hoặc về tài sản chứ không thé là pháp

nihân"Š. Tác giả Nguyễn Đức Thái cũng đồng ý với cách giải thích nay và cho

<small>tảng "Người bi hat là cá nhiên bị hành vi pham tôi trực tiếp tác động gậy ra</small>

các thiệt hại cụ thé và xác đmh được về thé chất, tinh than, tài sản, các quyền

<small>Đền 39 Bột tổ ng hàn artôm 1988 vi hot 1 Đầu 51 Bộ Tottổ ng kè sựuễm 2003,</small>

<small>3: Trusng Đạt học Tut Hi Nội 1099), Tr đi Gua dict ngữ hợt hoc, No Cơng nhản dn, 198,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

và lợi ích hợp pháp được pháp luật quy định. Quan điểm nay xuất phat từ quy định của các BLTTHS trước đây va cách hiểu truyền thông về người bị hai đều xác định người bị hại chỉ là cá nhân. Về mặt pháp lý thì quan điểm

<small>nay là hồn toan phù hợp với quy định của các BLTTHS năm 1988, năm.</small>

2003. Theo đó, người bị hại chỉ có thể là cá nhân - 1a con người cụ thể vì

<small>người bi hai là người bi thiệt hại. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy qua trình giải</small>

quyết các vu ân hình sự xuất hiện những cơ quan, tổ chức cũng bi thiết hai vé

<small>tải sin hoặc uy tin do hành vi pham tôi gây ra và thường được CQTHTT xac</small>

định là nguyên đơn dân sự. Như vay nếu cơ quan, tổ chức bị thiệt hai do hành

<small>vi pham tội gây ra nhưng không được coi là bi hại thi sẽ không đảm bao sựcông bang cho các cơ quan, ti chức này bỡi thực tế quyền va nghĩa vụ của biL nghĩa vụ cia nguyên đơnhai hoàn toàn khác biết va rong hơn so với quy:</small>

<small>dân su.</small>

- Nhóm quan quan điểm thứ hai: Đơi lập với nhóm quan điểm thứ

<small>nhất, một số nhà nghiên cứu luật học lại cho rằng người bị hai khơng chi là cá</small>

nhân ma cịn có thể là pháp nhân, tổ chức Theo tác giả Lê Tiến Châu. “Ngưới

<small>bị hai</small> à cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hai về thé chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gập ra”. Tac giã Lê Thị Thúy Nga tuy không đưa ra định nghĩa cu thể nhưng cũng thống nhất với quan điểm cho rằng người bi hại bao gồm

cả cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tôi phạm gây ra! Quan điểm nay xuất phát

<small>từ nhận đính mắc dù về mắt hình thức BLTTHS năm 1988 và BLTTHS năm.</small>

2003 không quy định *Người bi hat là người bi thiệt hat...” nhưng có thể hiểu theo khía cạnh từ “ngudt” theo nghĩa rộng bao gồm cá nhân, tổ chức

<small>trương ứng như đối với trường hợp “người có quyển lợi và nghĩa vụ liên</small>

quan”. Nêu hiểu khái niệm về người bị hại theo quan điểm nay sẽ bảo dam

<small>3 Nggễn Đặc Tas G019, Khổ vụ n lò sự đeo lu cật cña ng hi rong tổ nay ae Ti‘Dem, Loin íntơn sĩ Tuậthọc, Trưởng Đạt học Lot Thhgphả Hé Ch Mit. 33</small>

<small>10.12 Tên Chân G007), ng ht mong dng hat, ap chỉ Khoa hoc áp ý số 1/2007. 2811,TẾ Bh Day Nex C1), Bất số vấn a tổ người et omy phế tt tang lò su Fie Nam, Tp</small>

<small>ug Trận số 3, 13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

‘hon sự công bằng giữa các chủ thé là cá nhân với các chủ thé lả cơ quan, tổ

<small>chức khi cùng bị thiệt hai do hành vi pham tội gây ra. Tuy nhiên cách lý giãinày chưa thực sư phù hợp nếu không được ghi nhân dy đủ trong quy địnhcủa BLTTHS hoặc được hướng dấn béi văn bản pháp luật của cơ quan có</small>

thấm quyền.

Tinh trang tén tại những quan điểm khác nhau vé bị hại theo quy định của BLTTHS trước đây đã gây ra nhiều van để tranh luân và khó khăn trong

<small>q trình áp dụng pháp luật, lâm ảnh hưỡng đến quyền và lợi ich hợp phápcủa các cơ quan, tổ chức bi thiết hai do hành vi phạm tơi gây ra. Khắc phục.</small>

những hạn chế đó, BLTTHS năm 2015 đã có sự điều chỉnh, theo đó khơng. định danh chủ thể lá "Người bi hai” ma định danh chủ hé bị thiết hại do hảnh vĩ phạm tội là “bi hại", đồng thời đưa ra định nghĩa vé bi hại bao gồm cả cá nhân va cả cơ quan, tổ chức bị thiệt hại đo hanh vi của tôi phạm gây ra? Việc. ghi nhân này đã đánh dấu sự thay đỗi lớn của pháp luật tổ tung hình sự hiện

<small>đại, phù hop định hướng cãi cách từ pháp và hồn thiện hệ thống pháp luật tơtụng hình sự với nơi dung vẻ bao đảm quyển và lợi ich hợp pháp của ngườitham gia tổ tung, trong đó bao gồm cả bị hại.</small>

Trừ thực tiễn và nội dung ghi nhân về bi hai với từ cách là người tham gia tổ tung hình sự hiện nay, có chỉ ra những đặc điểm pháp lý của bị hại như sau: ‘That nhất, chủ thé bi hai bao gém cả cá nhân, cơ quan, tổ chức. “BY hha” là cả nhân phi 1a cả nhân dang sơng có năng lực trách nhiệm hình sự để

<small>tham gia vào các hoạt động tổ tụng Nêu bi hai 1a người chưa thảnh niên,</small>

người có nhược điểm về thé chất hoặc tâm thần thi cha, mẹ, người giảm.

<small>hộ của họ tham gia tổ tung với tư cách là người đại diện hợp pháp của bị hại</small>

Trong trường hợp bi hại chết thi cha, me, vợ, chồng, con của bi hai tham gia tổ tụng với tư cách là đại điện hợp pháp của bị hai và có những quyển của bị

<small>12 Le Bi Dương C017), Php hi về hốt od vu nH eo yêu cẩu Bị hi pong 1d an lò ac</small>

<small>‘iden fon ney, on a in sĩ bột học, Hoc rên hot học số hộy</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

‘hai. Đối với cơ quan, tổ chức là bị hại phải lả tổ chức được thành lập vả hoạt

<small>đông hợp pháp theo quy định của pháp luật va dang tôn tai thực tế Đại điên</small>

theo pháp luật của cơ quan, tổ chức tham gia với tu cách la đại diện hợp pháp của bị hại. Trường hợp người đại điên theo pháp luật của cơ quan, tổ chức không thể tham gia tổ tung được thì cơ quan, tổ chức phải cử người khác lâm. đại diên hợp pháp của bi hai và có những quyển của bị bại. Va việc thay đổi người đại điện của cơ quan, tổ chức phải được thông báo ngay cho cơ quan có thấm quyền tiền hành tổ tụng.

<small>Thứ hat, thiệt bai do tôi phạm gây ra được phân chia bao gồm thiệt</small>

tại về thể chat, tinh thân, tải sẵn đối với cá nhânvà thiệt hại vé tai sản, uy tin

<small>đôi với cơ quan, tổ chức. Thiết hại ma bị hại phải chịu phải là thiệt hai thực tếsong cần lưu ¥ hậu quả của sự thiệt hại không phải là diéu kiện bắt buộc trong</small>

tat cả các trường hợp. Thiét hại của bị hại bao gồm cả thiệt hại về thể chat,

<small>tinh than, tài sản đối với cá nhân hoặc thiệt hại vé tải sin, uy tín đối với cơ</small>

quan, tổ chứcdo tội phạm đe dọa gây ra.

<small>Thứ ba thiệt hai của bị hại phải là đổi tượng tác đơng của tơi phạm,tức là phải có mối liên hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội với hau quả gây racho bi hại. Đặc điểm nảy có ý nghĩa quan trong dé phan biệt giữa bi hai vanguyên don dân sự hay các đương sự khác trong vu án hình sự. Bối trong thực</small>

tiễn giải quyết, xét xử các vụ án hình sự việc xác định tư cách tổ tụng của bị hai thường bị nhằm lấn với nguyên đơn dân sự hoặc các đương sự khác lâm.

<small>ảnh hưởng không nhỏ đến quyển và lợi ich hop pháp của họ cũng như việcgiải quyết vụ án</small>

Thứ te công dan, cơ quan, t6 chức bị thiệt hai chỉ được tham gia tổ

<small>tụng với tư cách la bi hại khí va chỉ khi được CQTHTT cơng nhận. Xét vẻ</small>

mặt hình thức, ca nhân, tổ chức bị thiệt hại về thé chất, tinh than, tài sẵn, uy

<small>tín do tơi phạm gây ra chỉ trở thành người bị hai trong tổ tung hình sự khi họ</small>

được co quan có thẩm quyển công nhận là bi hại thông qua hành vi triệu tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

họ đến khai báo với tư cách bị hại. Trong trường hợp hanh vi phạm tội không bi phát hiện và xử lý hoặc trưởng hợp không sác định được cá nhân, tổ chức bi thiệt hại mặc đủ trên thực tế có cá nhân, tổ chức bị thiệt hai vẻ thể chất, tỉnh thân, tai sn do hành vi phạm tội gây ra thi cá nhân, tổ chức đó cũng khơng

<small>trở thành người bi hai trong vụ án hình su.</small>

Tir những phân tích nêu trên, có thể hiểu BY hat iàcá nhân trực tiếp bi tiệt hại về thé chất, tinh thầm. tài sản hoặc ià cơ quan, 16 chức bị thiệt hại về tài sẵn nụ ti do tôi phạm gây ra hoặc de doa gập ra; được cơ quan tiễn hành 16 tung công nhận và triệu tập tham gia tô tung.

Tương tư như những người tham gia tổ tụng khác, quyền và lợi ich

<small>hop pháp của bi hai được pháp luật tơ tung hình sự ghi nhận, bảo về va đảm.bảo thực hiện. Đây lả nguyên t</small>

người, quyển công dan được quy định từ Hiền pháp năm 2013 cho đến BLHS

<small>năm 2015, BLTTHS năm 2015 cũng như các văn ban pháp luật khác. Song</small>

‘bén canh những quyển lợi va nghĩa vu được BLTTHS ghỉ nhận, bi hai cịn có quyển u cầu KTVA - quyển thực hiện trên phương điện tư bao vệ của bi tư tưởng xuyên suốt về bảo đảm quyền con

hai, một quyển đặc thủ mã tắt cả những người tham gia tô tung khác không

<small>được ghỉ nhận.</small>

* Khái niệm KTVA hình sự theo yêu cau của bt hat

<small>Bên cạnh nguyên tắc chung về xử lý tôi phạm, pháp luật tổ tung hình.</small>

sự Việt Nam vẫn ghi nhận trường hợp ngoại lệ về KTVA hình sự, theo đó ghỉ nhận “tư tổ" như một hình thức bé sung cho mơ hình “cơng tổ” trong tơ tụng.

<small>hình sự: Quy định KTVA hình sự theo yêu cầu của bị hai chỉ được đất ratrong một số trường hop riêng biết, đỏ la các trường hop hành vi phạm tôi</small>

“âm hại đến tính mang, sức khưe, danh du, nhân phẩm của bị hai ma tinh chất nguy hiểm cho sã hội ở mức độ ít nghiêm trọng. Việc KTVA hình sự trong

<small>trường hợp này phải được thực hiện theo trình tư, thủ tục chặt chế the quyđịnh của BLTTHS.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Vé ban chất, KTVA hình sự theo yêu cau của bi hai vẫn là KTVA,

mang đây di những đặc điểm cơ ban của KTVA hình sự là giai đoạn đầu tiên của tổ tụng hình sự, do cơ quan có thẩm quyên thực hiện việc xác định có hay không du hiệu phạm tôi đổi với sự việc xây ra và kết quả cũng được thể hiện.

<small>bằng Quyết định KTVA hình sự hoặc quyết định khơng KTVA hình sự. Sựđặc tiệt của quy định về KETVA hình sự theo yêu câu của bi hai sơ với KTVA</small>

thông thường thể hiện qua các nội dung sau:

Thức nhất, KTVA hình sự theo yêu cầu cia bi hai là quyền đấc thù của ‘bi hại, khơng có người tham gia tổ tụng nao khác được pháp luật to tụng hình. sự cho phép có quyền yêu cầu khởi tổ vu án như bị hại. Với tu cách 1a chủ thể

<small>bị thiết hại trực tiếp do tơi pham gây ra, bị hại có quyển được thực hiện các</small>

tiện pháp hợp pháp để yêu cầu Nha nước lap thời ngăn chặn, xử lý hảnh vi

<small>pham téi vả tôi pham đã gây thiết hai cho minh. Nói cách khác, day là quyền.</small>

‘bude tội nhân danh cá nhân của bị hại ma pháp luật không thé phủ nhân. Bên canh các chủ thé có chức năng buộc tôi như Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thì bí hại và đại diện hợp pháp của họ có thể thực hiến quyển buộc tơi của

<small>rình bằng những quyển tổ tung, song đó là quyên tổ tung chỉ đừng lại ở mứcđô cho phép bị hai đưa ra yêu cẩu về việc xử lý hành vi pham tôi và ngườiphạm tối</small>

<small>‘That hai, việc KTVA theo yêu câu của bi hai bị giới han trong phạm vi</small>

tôi phạm cụ thể - đó lả những trường hợp phạm tội xâm pham đến thé chất, tinh than, tải sẵn, uy tin cia bi hại nhưng có mức độ nguy hiểm cho sã hội

<small>khơng cao. Theo đó pháp luật t6 tụng hình sự Việt Nam quy định một số</small>

trường hợp chỉ được KTVA khi có yêu câu của bi hại hoặc đại diện hợp pháp

<small>của bị hại. Trong những vụ án nay việc xử lý tội phạm trước hết ảnh hưởng</small>

tới quyển và lợi ich hợp pháp của bị hai va việc giãi quyết vụ án có thé dem lại bat lợi về thời gian, kinh tế, danh du, uy tin của bi hại va đồng thời sự ảnh.

<small>hưởng của tội phạm tới Nhà nước va xã hội ở mức độ han chế (chủ yếu là các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>tôi phạm thuộc trường hop it nghiêm trọng). Vi vay việc dãnh quyển chủ</small>

đông cho bị hại phát động và chấm dứt tiến trình giải quyết vụ án sẽ bao vệ tốt hơn quyển lợi của bị hai mA không ảnh hưởng đảng kể trách nhiệm của

<small>Nha nước trong việc xử lý tôi pham Việc quy định các trường hợp KTVAtheo yêu câu của bi hai lã sự ghi nhận rổ nét vai trị buộc tội của bị hai trong</small>

tổ tụng hình sự Việt Nam, phủ hợp với nhủ cầu tu bão vệ quyén, lợi ích hop

<small>pháp của bị hai và nguyên tắc của pháp luật tổ tung hình sự</small>

<small>Thứ ba, KTVA hình sự theo yêu câu của bi hại phụ thuộc vào ÿ chỉcủa bị hai, là điều kiện bất buộc phải có trước khi KTVA hình sự. Bi hại có</small>

quyền cân nhắc, quyết đính đưa ra yêu câu khối tổ đổi với sư việc có dâu hiệu

<small>tơi phạm gây thiệt hai cho bản thân mình. CQTHTT chỉ được K:TVA hình sự</small>

trong trường hop nay khí có u câu của bị hại (hoặc đại điện hợp pháp của bị hại trong một số trường hợp luật định). Sau khi đã đưa ra yêu câu khỏi tố và CQTHTT đã tiến hảnh thực hiện các hoạt động để khởi tố hoặc điều tra, xác định sự thật vụ án bị hại vẫn có quyển rút lại yêu cầu khởi tổ, khi đó các

<small>CQTHTT, người tiến hành tổ tụng phải dừng tất cã các hoạt đông giải quyếtvụ án Việc rút yêu câu khởi tô của bi hai được cho phép thực hiện trong suốtquá trình giải quyết vu án cho đến khi đưa ra sét xử: Bị hai có quyền tư minhlựa chon biên pháp để xử lý đối với tối pham gây thiệt hai cho minh. Tuy</small>

nhiên, pháp luật cũng giới han viếc thể hiên ý chỉ cả nhân của bi hại trong

<small>việc tự giải quyết các sự việc gây ra thiệt hại cho mình ở mức nhất định ma xã</small>

hội và cơng đẳng có thể chấp nhân được. Néu những thiết hại đã gây ra cho bị

<small>hai là nghiêm trong thi Nhà nước phải can thiệp vả trường hop này việcKTVA khơng cịn phụ thuộc vào y chí của bị hai. Trong trường hợp có căn cit</small>

để xác định người đã yêu câu khởi tổ rút yêu cầu Khởi tổ trải với ý muốn của.

<small>họ do bi ép buộc, cưỡng bức thi mặc dù người đã yêu cầu KTVA rút yêu câu</small>

khởi tô thi cơ quan diéu tra, viện kiểm sát vẫn tiếp tục tién hành tổ tụng với

<small>vuán</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Nou vậy, Khởi tổ vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là trường hop đặc biệt của khới tỗ vụ ám hình sạc phát sinh kit cĩ yên cẩu cđa bị haihộc dai điện hợp pháp của bị hai là người đưới 18 tuổi. người cĩ nhược điểm về thé chất, tinh thần hoặc đã chết và chỉ được thực hiện đối với trường hop phạm tội xâm phạm đến thé chất. tinh thân, tài sẵn, uy tín của bi hại nhưng cĩ

<small>mức độ nguy hiểm cho xã hội Rhơng cao. Việc KTVA hình sự hoặc châm dứtKTVA hình sự hồn tồn phụ thuộc vào ý chi của bi hại hoặc đại điện hoppháp cia ho.</small>

112. ¥nghia của việc quy định khỏi. Bị lại

nu án hình su theo yêu cầu của'

<small>Quyết định KTVA hình sự lá hành vi pháp lý quan trọng xác định cĩ</small>

sur việc phạm tội lam cơ sé để tiền hành các hoạt động điều tra, kéo theo hang loạt hoạt động tơ tụng để xử lý trách nhiệm hình sự đối với tội phạm Quyđịnh.

<small>KTVA hình sự theo yêu cầu của bi hai nhằm tạo điều kiến cho bị hai được</small>

cân nhắc, tính tốn việc KTVA cĩ gây ra bất lợi cho họ hay khơng song van

<small>phải bao đầm moi hanh vi phạm tội đều phải được xử lý kip thời, việc khỏi tơ,điểu tra, truy tổ, xét xử va thi hành án phải đúng người, đúng tơi, đúng pháp</small>

luật để khơng xảy ra tinh trang oan sai hoặc bé lọt tội phạm. Ý nghĩa rơng lớn.

<small>của quy định vẻ KTVA hình sự theo yêu cầu của bị hại được thể hiện trênnhững phương diện sau đây:</small>

Thứ nhất, đối với bị hai.

Khối tơ vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hai la phương thức để bi hại thực hiện và bão về quyền của minh trong tổ tung hình sự, bão đảm quyển con người, quyền cơng dân được tơn trọng va thực thi. Day lả những trường hợp ma nha lam luật cĩ sự cân nhắc giữa lợi ich của Nha nước, của xã hội đảm.

<small>‘bao moi hành vi phạm tội đều phai bi phát hiện và xử ý kịp thời, người phạm.tơi phải bị trừng tn, in de và giao dục, cải tao hiệu quả đẳng thoi hải hoa lợi</small>

ích cá nhân bị hai bao đảm được bồi thường thưa đáng, khơng bi tn thương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

thêm vé danh dự, nhân phẩm, uy tin hoặc ran nút các mồi quan hệ cá nhân

<small>Bảo vệ quyển va lợi ich hợp pháp của những người tham gia tổ tụng nóichung va bi hại nói riêng lả một trong những nội dung quan trọng trong địnhhướng cải cách tư pháp và hồn thiện hệ thơng pháp luật tổ tụng hình sự ởnước ta hiện nay. Pháp lut tổ tụng hình sự trao cho bị hại quyển tự quyết</small>

định và định đoạt đối với vụ án, họ có thé dua ra yêu cẩu khởi tổ và cũng có thể rút lại yêu cau của minh để châm đứt tiền trình giải quyết vụ án nhằm bao vệ tốt hơn quyền và lợi ich của minh ma không anh hưởng đáng kẻ đến lợi ích:

<small>xã hơi và nhiệm vụ của Nha nước trong việc đấu tranh phịng, chồng tơi</small>

pham. Quy đính này thể hiện rõ nét sự quan tâm của Nha nước đền quyển lợi thực sự của bị hại, tao điều kiên và khả năng cho bị hat cỏ quyển lựa chon quyết định dé xử lý đối với hành vi gây thiết hại cho chỉnh bản thân mình, bảo

<small>đấm tối wu cho quyển va lợi ich hợp pháp của bị hại được bảo vệ trên thực tễ.</small>

Thit hai, đối với Nhà nước.

<small>"Nhà nước cho phép bi hai trong tổ tung hình su được lựa chọn giãipháp thực hiện bao vệ quyển của họ bằng việc yêu câu khởi tổ hay khơng</small>

KTVA hình sư đối với một số tơi phạm nhất định là một biện pháp của chính

<small>sách hình sử trong xử lý tơi pham. Căn cứ vào chính sách hình sự 6 từng giaiđoạn, sự tăng hay giảm sé lương tội pham ma BLHS quy đình về quyển ucâu KTVA hình sw của bị bại, từ đó điều chỉnh nhu câu khách quan về phòng</small>

ngừa tội phạm, đâu tranh phịng chồng tơi phạm để điều chỉnh bằng quy định.

<small>pháp luật tương ứng. Từ năm 1988 với việc ban hảnh BLTTHS Nhà nước đãghi nhận quyển yêu cầu KTVA hình sự của bi hai với 06 tội phạm (sau đó</small>

tăng lên 11 tội phạm), đến BLTTHS năm 2003 là 17 tôi phạm và BLTTHS

<small>năm 2015 1a 10 tôi phạm Đây là minh chứng cho việc áp dung biện pháp</small>

tình sự riêng có nhiều hưởng phát triển thay thé dan các biên pháp nghiêm. khắc của pháp luật hình sw giai đoạn trước, phù hop với tình hình kinh tế xã hôi, ý thức pháp luật của người dân trong điều kiến, tinh hình hiển nay. Việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nhà nước điểu chỉnh xã hội bằng quy định về KTVA hình sự theo yêu cầu.

<small>của bị hại nhằm tao khả năng cho bi hai lựa chon biện pháp xử lý tơi phạmgây ra cho mình, qua đó góp phân giúp Nha nước thực hiên tốt hơn nhiệm vụ</small>

phòng ngừa, kiểm soát tội phạm.

‘Tint ba, đối với người bị buộc tội.

<small>Mục đích của truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạtkhơng phải nhằm théa mén cho nhu câu "trả thù tương xứng” với sự thiết hạimà bi hại phải gảnh chịu do tội pham gây ra. Chế định KTVA hình sự theoyên cầu của bị hại cho phép CQTHTT được xem sét ý chi, nguyên vọng của</small>

bị hại trong việc đưa ra quyết định khối tổ ngiĩa là cơ quan có thẩm quyền.

<small>phải nhân được yêu cầu của bi hại mới được KTVA, néu không việc khỏi tổ</small>

nay là trải pháp luật. Bang chế định này, người pham tội có cơ hội được sữa

<small>chữa, khắc phục hâu quả của hảnh vi do mình gây ra, có cơ hội được hoa giãi,</small>

thương lượng với bị hại để giải quyết những vấn để liên quan vụ việc. Sự lựa chọn không đưa ra yêu cầu KTVA của bị hai tir đó có thể cảm hóa người

<small>phạm tội, dat được mục đích răn đe, giáo dục và phịng ngừa tội phạm mãkhông nhất thiết phải đặt ra vẫn để xử lý trách nhiệm hình sự đổi với ngườipham tội. Như vậy cũng với việc bao vệ quyên, lợi ích của bi hại, việc quyđịnh về KTƯA hình sự theo yêu cầu của bi hại còn tao điều kiện cho người</small>

phạm tơi có cơ hội để khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội cia mảnh gây 1a, đồng thời hạn chế gây thêm những tổn thất, mắt mát về tinh thân, danh dự

<small>không cần thiết đối với bi hai</small>

Thit te đối với xã hội.

Khối tơ vụ án hình sự theo yêu câu cia bi hại là quy định tao ra cơ sở pháp lý quan trong dé giãi quyết một cách linh hoạt, nhanh chóng và thậm chỉ

<small>1a tiết kiêm chi phí 24 hơi đổi với một số vụ án hình sự ít nghiêm trọng Đây</small>

1ä phương tiện pháp lý quan trong để thực hiên nguyên tắc dân chủ, cơng bang trong tổ tụng hình sự nói riêng va tồn thé xã hội nói chung Ngun tắc dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>chủ, cơng bằng trong tổ tung hình sự là nguyên tắc xuyên suốt của Nha nước</small>

ta, thể hiện bản chất của chế 46 chính ti xã hơi chủ nghĩa. Quy định về KTVA theo yêu cầu của bi hại thể hiện rõ nét, tập trung va sâu sắc về nguyên. tắc dân chủ, bão dm để người dân (bi hai) được nói lên ¥ chí của ho trong xử

<small>lý tôi pham gây thiét hại cho họ. Nhà nước tôn trọng sự định đoạt của bi hạivà thực hiện theo phương thức mà họ đã lựa chọn. Qua đó góp phan đem lạinhững giá tri lớn lao vẻ đạo đức 2 hội, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân,lâm cho nhân dân tin tưởng vào chính sách tổ tụng hình sự của Nhà nước.</small>

1.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về khởi tố ‘theo yêu cầu cửa bị hại

12.1. Chủ thé có quyên yêu cầu khởi tố

Chế định KTVA hình sự theo yêu cau của bi hại lan dau tiên được ghi nhận trong BLTTHS năm 1988, chính thức ghi nhộn bị hại là chủ thé có quyển yêu cẩu khối tổ đối với vụ án Tuy nhiên, cả BLTTHS năm 1988 va

<small>BLTTHS năm 2003 déu chi ghỉ nhân bi hai là cá nhân - "người bi hai la người</small>

bi thiệt hai về tai sản, thể chất, tinh thắn do hành vi pham tơi gây ra”. Đúc kết

<small>những thành tựu tích cực của chính sách hình sự mà cơng cuộc cãi cách tư</small>

pháp theo Nghĩ quyết 49 Bộ Chính trị để ra và thể chế hóa phù hợp với tinh

<small>thân Hiển pháp 2013, BLTTHS năm 2015 đã có sự điều chỉnh về chủ thể có</small>

quyền u câu KTVA hình sự phù hợp va hai hòa hơn, bao dim tốt hơn quyền

<small>con người, quyển công dân cho bị hai khi bi tôi pham xâm phạm sức khưe,</small>

danh dự, nhân phẩm.

<small>Theo quy đính tại khoản 1 Điều 155 BLTTHS năm2015, CQTHTT</small>

chi được KTVA hình sự về tôi pham quy định tại tại khoản 1 các điều 134,

<small>135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của BLHS khi có yêu câu của</small>

“bi hai” hoặc “đại điện của bi hại la người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm. 'về tâm than hoặc thé chất hoặc đã chết”. Như vậy, có hai chủ thé sau đây có

<small>quyền u cầu KTVA hình sự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Thử nhất, bị hại.

<small>Bị hại là đối tương bi tội phạm trực tiép xâm phạm và gây ra thiệt haivẻ thể chất hoặc tinh than, tai sin, uy tín... do đó pháp luật cho phép bi hai là</small>

chủ thể trước hết có quyển u cầu KTVA hình sự Theo khoản 1 Điểu 62 BLTTHS năm 2015 thi bi hai không chỉ là cả nhân trực tiếp bi thiệt hại vé thé chat, tinh thân, tai sản ma còn là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại vé tai sẵn, uy tin do tôi phạm gây ra hoặc de doa gây ra. Dù bị hại là tổ chức hay cá nhân thi

<small>déu cần phải đáp ứng day đủ các điều kiện của bi hai nói chung. Họ phải là</small>

người bị thiệt hại td chức bị thiệt hại vé thé chat, tinh thân, tai san phải do tội

<small>phạm trực tiếp gây ra và phải được CQTHTT xác nhận, công nhận và đưa vào</small>

tham ga tổ tung trong vụ an”.

<small>Bị hai là cá nhân phải la cá nhân cịn sống, có đẩy đủ năng lực trách</small>

nhiệm hình sự để tham gia tổ tụng, tự minh thực hiện các quyé

pháp luật tố tung hình sự trao cho. Bị hai là cá nhân có quyển yêu cầu khởi tổ

<small>vụ án hình sự đối với 09/10 trường hợp phạm tôi theo quy định tại khoản 1Điều 155 BLTTHS năm 2015. Trong trường hợp có nhiễu chủ thể bị thiệt hai,pháp luật tổ tụng hình sự không đôi hỗi tất cả các bi hại yêu cầu khởi tổ thimới KTVA hình sự. Nếu chỉ vì một trong số các bi hại không yêu cầu khối tổmà khơng được KTVA thì khơng bão vệ được quyển va lợi ích hợp pháp của</small>

‘bi hại muốn yêu câu khởi t. Thực tiễn cho thây nếu chỉ một trong số bị hại yêu câu khởi tô thi toa án không được kết an bị cáo phạm tội với nhiều người.

Bị hai là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tai sản, uy tín do tội phạm.

<small>trực tiép gây ra hoặc de dọa gây ra cũng có quyền yêu cầu CQTHTT tiền hanKTVA hình sự. Hiện nay pháp luật tổ tụng hình sự chỉ ghi nhân quyển yêu</small>

cầu KTVA của bi hai lả cơ quan, tổ chức đối với một trường hợp tôi phạm. duy nhất là tôi sâm pham quyền sở hữu công nghiệp theo khoản 1 Điễu 226

<small>„ nghĩa Vụ ma</small>

<small>016) 2 số nd đang sửa đất bố nay co bin rong phn Mới tà đi mg tạ lẤ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

BLHS. Đổi với trường hợp bi hai 1a cơ quan, tổ chức thi yêu cầu KTVA hình.

<small>sử ln được thực hiện thơng qua đại diện là người đại điện theo pháp luật</small>

của cơ quan, tổ chức đó. Tay vào từng loại hình cơ quan, tổ chức khác nhau.

<small>mà pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyên quy đính về người đại điện để tham.ia tổ tung với từ cách là bi hại. Ví dụ bị hại là cơ quan nha nước, đơn vi sự</small>

nghiệp thi đại diện theo pháp luật là người đứng du theo quyết định bổ nhiệm hoặc người được ủy quyên hợp pháp, đổi với tổ chức là pháp nhân thì người đại diện là có thé la Giám déc, Chủ tịch Hội đồng quản trị... tủy theo

<small>loại hình pháp nhân được pháp luật quy định Việc sắc định đại dién của cơ</small>

quan, tổ chức la bi hại phải dua trên cơ sở pháp lý và có văn bản cử đại điện trình CQTHTT. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức không thể tham gia tổ tung được thì cơ quan, tổ chức phải cử người khác

<small>lâm đại diện hợp pháp của bị bại va có những quyển của bi hai đồng thời việc</small>

thay đổi người đại điện của cơ quan, tổ chức phải được thông bao ngay cho cơ quan có thẩm quyên tiền hảnh tổ tụng.

Thứ hai, đại diện của bị hại là cá nhân trong một số trường hop hit aah.

<small>Trước đây quyển của người bí hai trong KTVA hình sự theo quy định</small>

của BLTTHS năm 1988 còn tương đối hep do chưa ghi nhận quyển u cầu

<small>KTVA hình sự người bị hai thơng qua đại điện của ho trong trường hợp người</small>

bị hại chết, bị nhược điểm về thé chất, tâm thân BLTTHS năm 2003 đã ghí nhận “người đại điên hợp pháp của bị hại” là chủ thé của quyển yên cầu

<small>KTVA hình sự trong trường hợp người bị hại lả người chưa thành niên, người</small>

co nhược điểm về thé tâm thân hoặc thé chất nhưng lại chưa quy định trường,

<small>hợp bi hại đã chết thì người đại diện của họ có quyển KTVA hình sự</small>

BLTTHS năm 2015 bỗ sung những thiểu sót nay, theo dadai diện cia bi hại là cả nhân được coi la chủ thể có quyền yêu câu KTVA hình sự trong các trường ‘hop “bị hại là người đưới 18 tuổi, người có nhược điểm vé tâm than hoặc thé chất hoặc đã chết”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Đại dién của bị hại có quyển yêu câu KTVA hình sự theo quy định

<small>của BLTTHS năm 2015 gồm có các trường hợp sau:</small>

- Đại điên cho bi hại là người đưới 18 tudi: Đây là trường hop bi hại chưa phát triển hoan thiện vẻ thé chat, tâm sinh lý, chưa có đủ năng lực trách nhiệm hình sự để đưa ra các quyết định liên quan đến quyên tổ tung cia ban thân. Vì vậy, họ cân có người đại diện thay minh cân nhắc, lựa chọn các quyết định cu thể trong tồn bơ quatrinh tổ tung. Đặc biệt đối với quyển yêu cầu KTVA, người dưới 18 tuổi phải đứng trước Iva chọn việc quyết định để

<small>CQTHTT truy cứu hay không truy cứu trách nhiệm của người thực hiện hảnhvvi pham tôi gây thiết hại cho minh thi việc người đại diện thay mất ho lựachon, quyết định cảng trở nên cẩn thiết hon bao giờ hết. Người dai diện cho</small>

người dưới 18 tuổi phải là người đã thành niền vả cỏ tư cảch đại diện hợp

<small>pháp theo quy định cia pháp luật, họ thay mất cho bi hai thực hiện các quyển.</small>

của bi hại đưa ra u câu KTVA hình s và phải chíu trách nhiệm vé yêu cầu

<small>của mình</small>

- Đại diện cho bị hai 1a người có nhược điểm về thé chất hoặc tâm. thân. Hiện nay chưa có hướng dẫn chính thức vé "Người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm than” để có nhận thức đúng và áp dụng thống nhất trong. thực tiễn giải quyết các vụ án hình su. Tuy nhiên thực tế cho thấy người có nhược điểm về thé chất va tâm thin là những người có một hoặc một số đặc điểm về thé chất hoặc tâm than làm cho họ bi hạn ché hoặc suy giảm chức năng so với người bình thường (người bị câm, diéc, mù... hoặc thiểu năng trí tu) nhưng chưa đến mức mắt hoàn toàn năng lực hành vi dân sự, nãng lực ‘rach nhiệm hình sự va những nhược điểm đó làm cho họ khơng có khả năng

<small>nhận thức hoặc kha năng khai báo về vụ án, không cỏ khả năng tự bảo về</small>

quyền, lợi ích hợp pháp của minh. Người có nhược điểm vẻ thé chất hoặc tam

<small>thân khơng có năng lực hành vi đây đủ nên khơng có khả năng lựa chon đưa</small>

za quyết định yêu cầu KTVA hình sự hay khơng khởi tổ, trong các giai đoạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>tổ tung tiếp theo họ cảng khơng có khả năng thực hién các quyển tổ tung mapháp luật cho phép nền cần phải có người đại điển. Người dai điện cho bi hai</small>

là người có nhược điểm về thé chất hoặc tâm than phải la người đã thảnh.

<small>tiền, có tư cách đại diện hợp pháp theo quy định của Bô Luật Dân sự.</small>

- Đại điện cho bị hai là người đã chết. Khi người bị thiệt hại về thé

<small>chất, tinh thân, tài sản chết thi Không có khả năng thực hiện quyển của mình.</small>

Đề dam bão sự công bằng, bao vệ công lý thi buộc phải có người đại diện thay ho thực hiền các quyén tổ tung dé giải quyết vu án hình sự, trong đó bao

<small>gơm cả quyền u cầu KTVA hình su, Tuy nhiên theo quy định cia pháp luật,một cá nhân coi là chết khi có chấm đứt sự sơng vẻ mắt sinh học hoặc bi coi là</small>

để chết theo quyết định cia Tòa én về tuyên bổ cả nhân chết. Do vay, tr cach đại

<small>điện của bị hại cũng có sự khác biết trong từng trường hợp. Đối với trường hop</small>

‘bi hai bị coi là đã chết theo quyết định tuyến bồ cá nhân đã chất của Toa án thì tự cách đại diện của người đại diện sé chấm đút nếu bị hai còn sống va trỡ vẻ.

<small>Song dù la đại diện cho bị hại chết về mất sinh học hay bi coi là đã chết vềmặt pháp lý thì người đại diện cũng phải đáp ứng điều kiện Ja người đã thành.nién và có tư cách đại diện hop pháp theo quy định của Bộ luật dân sự</small>

Mặc dit đại diện hợp pháp của bi hai trong từng trường hop cụ thể nêu, trên có cách thức sắc định từ cách khác nhau nhưng déu có điểm chung đó la

<small>(4) chi đại điện cho cá nhân, (ii) phải đáp ứng quy đính về đại điện hợp pháp,(đi) chi thực hiện các quyển của bi hại (thay mặt bi hai thực hiện quyển) chứtuyệt nhiên không phải la bi hại. Đồng thời trong việc đưa ra yêu cầu KTVA</small>

hình sự thi yêu cầu KTVA hình sự của người đại diện của bi hai la yêu câu

<small>độc lập, không phụ thuộc vào ý chi bi hai. Việc người đại diện của bi hai ucầu KTVA hình sự khơng loại trừ việc bị hai tự mình yêu câu K:TVA hình sự.</small>

122. Pham vi các tội phạm được khởi tô vụ án theo yêu cầu của bị hai

<small>Pháp luật tổ tung hình sự chỉ cho phép bi hại thực hiện quyển yêu cầu.KTVA trong một số trường hợp nhất định Đó là các tơi pham ít nghiêm trong</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

‘hoac nghiêm trong, xâm phạm sức khée, nhân phẩm, danh sự của con người hoặc sâm pham trật tư quản lý kinh tế, tính chất va mức độ nguy hiểm cho xã

<small>hội khơng phải là rất lớn hoặc đặc biệt lớn, khơng cĩ tinh tiết định khung tăng</small>

nặng, nêu cơ quan cĩ thẩm quyên tiên hanh tổ tung chủ động khởi tổ cĩ thé gây thêm những tốn thất vẻ tỉnh thân, làm 16 bí mật đời tư của bi hại, phá vỡ

<small>sự tha thứ, hịa gidi và thưa thuận bơi thường giữa các bên.</small>

<small>Trước đây, BLTTHS năm 1988 quy định người bi hại cĩ quyển yêu</small>

cầu KTVA hình sự đối với 07 tội phạm với 06 điều luật, sau khi sửa đổi

<small>BLHS năm 1985 thi tăng lên 11 tơi phạm (do tách điều luậ), BLTTHS năm.</small>

2003 đã cĩ những điều chỉnh về các tơi phạm ma người bị hại cĩ quyển yêu.

<small>'yêu cầu của bi hai chỉ cịn bao gém 10 tơi pham, cụ tl</small>

- Tơi cỗ ý gây thương tích hoặc gây tốn hại cho sức khỏe người khác

<small>theo khoăn 1 Điều 134 BLHS năm 2015. Theo đĩ tơi pham trong trường hop</small>

nay cĩ thể thực hiện một trong hai hành vi lả hành vi cĩ ý gây thương tích

<small>hoặc hanh vi gây tổn hai cho sức khưe của người khác, với mức tỷ lệ tốn</small>

thương cơ thể được sác định từ 11% đến dưới 30%, Nêu tỷ lê tốn thương cơ thể đưới 11% thi phải thuộc các trường hợp từ điểm a đến điểm k Điều 134

<small>Đây là tơi phạm thuộc trường hợp it nghiêm trong, mức hình phạt được quy.</small>

định là ci tạo khơng giam giữ đến 03 năm hoặc phat tù tử 06 tháng đến 03 năm.

<small>14 Tied ey dang eh bake giy tn bại ho sc hố ngời híctưo kho 1 Bbw 109, Tghp đầm,‘Seo thộn Điệu 112, Tội cuống đa deo hoa 1 Dau 13, Tơm sƯny người khác nợ nh hon 1</small>

<small>“Điệu Tớ, Tova khơng uy đà tho 1 Đi 117, Teun plas quyen tac gã, sng củ phat men tí</small>

<small>thuần ] Điều 135 BLRSnàe 1885</small>

<small>1S Tied ý gữy thương tế ote gy tổn lại cho sic khốt cla ngud ic tao oda 1 Đền 104; Tội cổ ÿ</small>

đậy thương th lcặc y ổn hai che six Hie cia người ác tng trạng ái th thần bik ding ram,

<small>‘eo Whoan 1 Điều 105, ơi c ý giy Đerơng th hoặc gay tên hại cho see khơt ca người khác do vượt quá</small>

tila phịng vi ci ding theo Yhoễn 1 Đền 106, Tơi vơ ý gậy ương tí hoậc gậy tin hại cho sức

<small>hết cầu người ác thee on 1 Điều T08, Tội vơ ý g thương tid ĐC giy tn a cho ste He của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Tôi cổ ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác

<small>trong trang thái tinh thân bị kích động manh theo khoản 1 Điểu 135 BLHSTội phạm được quy định trong trường hợp này cũng gém hai loại hành vi</small>

tiêng biệt lé hành vì cổ ý gây thương tích hoặc hành vi gây tin hại cho sức khỏe của người khác, cả hai trường hop nay gây ra tỉ lệ tốn thương cơ thé từ

<small>31% đến 60% nhưng hành vi pham tôi xảy ra khi ở trong trang thái tinh thânbị kích đơng mạnh do hảnh vĩ trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đổi</small>

với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó. Đây là trường hop

<small>tơi phạm ít nghiêm trong với mức hình phạt là hình phạt tién tir 10.000.000</small>

đẳng đến 50.000.000 đồng hoặc phat cải tao không giam giữ đến 03 năm. - Tôi cổ ý gây thương tích hoặc gây tốn hại cho sức khỏe người khác

<small>do vượt quả giới han phơng vệ chính dang hoặc do vượt qua mức cần thiết khitất giữ người phạm tôi theo khoản 1 Điều 136 BLHS. Tôi pham này được</small>

thực hiện bằng hanh vi cổ ý gây thương tích hoặc tn hại sức khỏe cho bi hại với mức tỷ lệ tén thương cơ thể tir 31% đến 60% hoặc do vượt quá mức cân.

<small>thiết khi bat giữ người pham tôi. Đây là trường hợp pham tội it nghiêm trọng,</small>

có thé bi áp dụng hình phạt tién từ 5.000.000 đồng dén 20.000.000 đồng hoặc

<small>phạt cải tao không giam giữ đến 03 năm.</small>

<small>- Tôi vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khưe của ngườikhác theo khoản 1 Điểu 138 BLHS. Tội phạm nay được thực hiện bằng hành.</small>

‘vi vơ ý gây thương tích hoặc tốn hai sức khỏe cho bi hai ma tỷ lệ tốn thương. cơ thể từ 31% đến 60%, Đây là tội pham thuộc trường hợp it nghiêm trong

<small>với mức hình phạt là hình phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đẳnghoặc phat cai tao không giam giữ đến O1 năm.</small>

<small>- Tội vơ ÿ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khöe người khác do</small>

vĩ phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo khoản 1 Điều 139

<small>BLHS. Tôi phạm nay được thực hiên bằng hành vi vơ ý gây thương tích hoặc</small>

tốn hại sức khỏe cho bị hai ma tỷ lệ tốn thương cơ thé từ 31% đến 60% do vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

pham quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hanh chính. Đây 1a tơi pham thuộc trường hop it nghiêm trong, hình phạt có thể bi áp dung là hình phạt tién từ 3.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phat cai tạo không giam giữ đến

<small>02 năm, hoặc phat tù từ 03 tháng đến 01 năm,</small>

<small>- Ti hiếp dâm theo khoăn 1 Điễu 141 BLHS. La trường hop người cóhành vi phạm tội dùng vũ lực, đe doa đùng vũ lực hoặc lợi dụng tinh trang</small>

không thé tự vê được của nan nhân hoặc thủ đoạn khác giao cầu hoặc thực

<small>hiện hành vi tình dục khác trai với ý muốn của nan nhân Không giống nhưnhững tôi phạm liệt kê 6 trên, tội phạm nảy là tơi phạm nghiêm trong, hìnhphat được áp dụng là phat tù từ 02 năm đến 07 năm</small>

<small>- Tội cưỡng dâm theo khoản 1 Điều 143 BLHS. Đây là trường hopngười có hành vi phạm tơi dùng mọi thủ đoạn khiển bi hại là người lệ thuộc</small>

minh hoặc người đang ở trong tình trang quan bách phải mién cưỡng giao câu. hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi tình dục khác Tội cưỡng dâm được

<small>KTVA theo yêu câu của bị hai trong trường hop này cũng la tôi phạm nghiêm.trong với mức hình phạt áp dụng la từ 01 năm đến 05 năm.</small>

<small>- Tôi làm nhục người khác theo khoản 1 Điễu 155 BLHS. La trường</small>

hợp xúc phạm nghiêm trong danh dự, nhân phẩm của bi hai. Đây la tơi pham.

<small>thuộc trường hợp ít nghiêm trọng với mức hình phạt áp dụng là phạt tiễn từ10.000.000 đổng đến 30.000.000 đông hoặc phat cải tao không giam giữ đến03 năm</small>

<small>- Tôi vu không theo khoản 1 Điều 156 BLHS, lả trường hợp thực hiện.một trong các hành vi: 4) hành vi bia đất hoặc lan truyền những điều biết rổ là</small>

sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh du hoặc gây thiệt hại đến quyên, lợi ich hợp pháp của bị hại, (ii) hảnh vi bia đất bị hai phạm tội va tố. cáo họ trước cơ quan có thấm qun. Đây là tội phạm ít nghiêm trong với mute hình phat ap dụng có thé là hình phat tién từ 10.000 000 đồng đến 50.000.000 đẳng, phat cãi tao không giam giữ đền 02 năm hoặc phạt tủ từ 03 đến I1 năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>- Tội xêm phạm quyển sở hữu công nghiệp theo khoản 1 Điều 226BLHS, là trường hop người pham tội cổ ý xâm pham quyển sở hữu công</small>

nghiệp đổi với nhãn hiệu hoặc chi dẫn địa ly đang được bảo hộ tại Việt Nam.

<small>mà đổi tương là hàng hóa giả mao nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn dia lý với quy mơthương mai hoặc thu lợi bat chính từ 100.000.000 đồng đến đưới 300.000.000</small>

đẳng hoặc gây thiết hại cho chủ sở hữu nhấn hiệu hoặc chỉ din dia lý từ

<small>200.000.000 đồng đến dưới 500.000 000 ding. Đây là tột pham thuộc trườnghợp ít nghiêm trong với mức hình phạt áp dung la phạt tiên từ 50.000.000đẳng đến 500.000.000 đồng hoặc phat cải tạo không giam giữ dén 03 năm.</small>

Về cơ ban các tội phạm khởi tố theo yêu cầu của bi hai theo quy định của BLTTHS năm 2015 vẫn được quy định như BLTTHS năm 2003. Các tội

<small>phạm được khối tổ theo yêu câu của bi hai chủ yếu lả các tơi phạm zâm phạm.</small>

tính mang, sức khỏe, nhân phẩm, danh dur của con người (09 trường hop), chỉ

<small>có 01 tôi pham xâm pham trật tự quản lý lánh tế. Trong đó, có 08 tội phạm.thuộc trường hop ít nghiêm trong, chỉ có 02 tơi thuộc trường hop nghiêmtrong là Tội hiép dâm theo khoăn 1 Điểu 141 và Tội cưỡng dâm theo khoăn 1</small>

Điều 143 BLHS năm 2015. CQTHTT chỉ được khởi tơ khi có u cầu KTVA của bi hai trong 10 trường hợp nêu trên, nếu vụ án hình sự sau khi đã khối tổ

<small>mới phát hiện thuộc trường hợp KTVA hình sự theo yêu câu của bị hai thì chỉđược thay đổi quyết định khỏi tổ sang tôi danh thuộc khoản 1 của 10 điều luậtnêu trên sau khi bị hai đã yêu câu. Nêu bi hai không yêu cẩu thi cơ quan đã raquyết đính khối tổ phải hủy bd quyết đính đã khởi tô (khoản 1 điều 158BLTTHS năm 2015)</small>

Cân lưu ý rằng đổi với các trường hop tội phạm nêu trên, bị hại có thể tu do lựa chon yêu câu hoặc khơng u cầu KTVA hình sự nhưng khơng được từ chối giám định. Bởi lẽ trong nhiều trường hợp phải có kết luận giám.

<small>định mới sác đính được tội pham có thuộc trường hợp KTVA hình sự theou câu hay không, Nếu bi hại từ chốt giám định theo quyết định trưng cầu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

của cơ quan có thẩm quyển tiến hảnh tổ tung mà khơng vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thé bi dẫn giải (điểm b khoản 2 Điều 127 BLTTHS năm 2015). Việc dẫn giải trong trường hợp nay 1a được pháp luật cho phép nhằm bão dim việc giải quyết vụ án nên không

<small>vĩ phạm quyển công dân. Cơ quan Công an nhân dân, quan đơi nhân dân có</small>

trách nhiệm tổ chức thi hanh quyết định áp giải, dẫn giải theo quy định tại

khoản 5 Điều 127 BLTTHS năm 2015", Đây lả quy định mới của Bộ luật tơ

<small>tung bình sự năm 2015 góp phan giải quyết tinh trang bị hai từ chối giámđịnh, gây khó khăn cho việc chủ động gii quyết vụ án hình sự của cơ quanđiều tra</small>

<small>12.3. Nội dung và hành thức yên:</small>

Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2015 chưa cỏ quy định cụ thể về hình.

<small>thức thể hiện yêu câu KTVA hình sự của bi hai. Về mặt nguyên tắc thì yêucầu KTVA hình sự của bi hai la tai liệu phản anh yêu câu cia bị hại mongmuốn KTVA để truy cứu trách nhiệm hình sư đối với người phạm tôi. Yêucầu KTVA phải được thu thêp vào trong hỗ sơ vụ an, chuyển hóa thành căn</small>

cứ để KTVA hình sự. Hiên nay hình thức yêu cầu KTVA hình sự theo yêu cấu của bi hai vẫn được theo văn bản hướng dẫn Bộ luật tổ tụng Hình sự năm

<small>2003. Tại mục 7.2 Thơng tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP</small>

ngày 07/9/2005 về quan hé phối hợp giữa cơ quan điểu tra và viện kiểm sát

<small>trong thực hiện một số quy định của BLTTHS năm 2003 thi:</small>

của bị hại hoặc người dat điện thé hiện bằng đơn yêu cầu có chit lý: hoặc "au câu khỏi tổ

“điểm chi của họ; nễu bt hại hoặc người đại điện đến trực tiếp trình bay thi cơ

<small>quan điều tra viên kiểm sát phat lập biên bản ght rỡ nôi dung yên cẩu khổi tổvà yên cầu họ ii hoặc điểm chỉ vào biên bẩn". Từ quy định này va trong thực</small>

tiến thực hiện thi hiện nay, hình thức thể hiện yêu cầu KTVA hình sự của bị

<small>1ó. Vin km s nhân dn ti co, Vụ tực hạ qn cng vì ẩm st at sở m án hàn se, TH</small>

<small>“ham sự, Vạ thực hành quyen công tệ và km sự etn an hah sự Ha NỘI đếm 2030, 41</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hai hoặc đại dién của ho được thể hiện qua hai phương thức là bằng đơn yêu.

cầu hoặc trình bảy bằng lời nĩi va được CQTHTT ghi nhận bằng biên bản”

Để cĩ căn cứ cho CQTHTT sác định cĩ hay khơng cĩ dâu hiệu phạm.

<small>tơi thì hình thức yêu cu khối tổ phải phản ánh đây đũ nơi dung mã pháp luậtquy định, theo đĩ trong đơn hoặc phân trình bay lời nĩi phải sác đính rõ rằngcác nội dung cơ bản sau: Trước hết người đưa ra yêu câu KTVA hình sự phảilà người cĩ quyển yêu cẩu (la bi hại hoặc đại dién của bị hai được CQTHTTxác nhận, bi thiệt hai hộc de doa gây ra thiệt hại đáp ứng quy định của</small>

BLHS) vả cĩ năng lực chủ thé theo quy định của pháp luật tơ tụng hình sự, phải cĩ dia chỉ rổ rang, phải thể hiện ý chí mong muốn KTVA hình sự để truy. cửu trách nhiệm của người pham tội, bi hại phải điểm chỉ hoặc ký xắc nhân. cho yêu cầu KTVA hình sự để thể hiện ý chí tự nguyện.

12.4. Hậu quả pháp ý của yêu cau, khơng yêu cầu khởi tơ vụ an

<small>"hình sự</small>

12.41. Hậu quả pháp if của yêu cẩn khởi tổ vụ dn hình sự

'Yêu cầu KTVA hình sự la sự kiện pháp lý lam phát sinh việc kiểm tra, xác minh của cơ quan cĩ thẩm quyên khởi tĩ. Đĩ la “căn cứ hình thức để KTVA”. Căn cứ nội dung để KTVA là dẫu hiệu của tội phạm đã được sắc định. Khi thưa mãn các căn cứ nội dung và căn cứ hình thức để KTVA thi cơ quan cĩ thẩm quyền mới phải ra quyết định KTVA hình sự Khoản 1 Điểu

<small>154 BLTTHS năm 2015 đều đời hỏi quyết định KTVA hình sự phải ghi rổđiển, khoản của BLHS được áp dung. Thực tế chỉ cĩ những quyết định KTVA</small>

tình sự chỉ ghi diéu ma khơng ghi khoản được áp dụng Việc ghi rõ khoản. của BLHS được áp dụng khơng chỉ để xác định thẩm quyền, thời hạn tổ tụng, và áp dụng biên pháp cưỡng chế ma cịn để xc đính cĩ thuộc trường hợp chỉ

<small>được KTVA hình sự theo yêu câu khơng Do đĩ bắt buộc phải ghi rổ điều,khoản của BLHS được ap dung trong quyết định KTVA hình sư.</small>

<small>1T.-Bưen Thi G016), 205 tổn dein sự eo âu câu cđa he, Tap chi Lut số</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Trường hop vụ án được khối tô theo yêu cầu, khi sét xử tại phiên tod,

<small>bị hai hoặc người đại diện của họ tình bay lời buộc tối tại phiên toa, Trướcđây BLTTHS năm 2003 đã cho phép người bi hai hoặc người đại diện hợppháp của họ trình bây lời buộc tơi tai phiên tịa nhưng khơng quy định rổ tinhtự, thủ tục trình bảy lời buộc tơi tại phiên tịa. Tại khoăn 3 Điều 62 BLTTHS</small>

năm 2015 tiếp tục quy định “Trường hợp vụ án được khối tổ theo yêu cầu của'

<small>bị hai thi bị hai hoặc người đại diễn của họ trình bày lời buộc tơi tại phiên</small>

tịa”. Đẳng thời khoản 4 Điểu 320 BLTTHS năm 2015 bỗ sung quy định “Trường hợp vụ án được khởi tổ theo yêu <small>của bị hại thi bị hai hoặc người</small>

dai diện của họ trình bày, bd sung ÿ kiến san kit kiễm sát viên trình bày ln

<small>tội". Mặc dù điều luật khơng quy định rõ bị hại hoặc người đại điển của họ</small>

trình bảy lời luận tơi nhưng có thể hiểu đây lả thời điểm tổ tung để họ trình.

<small>bấy lồi luận tơi</small>

<small>'Việc đưa ra bi hại u cẩu KTVA hình sự cịn lâm phát sinh tráchnhiệm chiu án phí đối với bi hai hoặc người phạm tội. Tại khoản 3 Điều 136BLTTHS năm 2015 quy định trường hợp vu án được khối tổ theo yêu cầu của</small>

‘bj hai, néu toa án tun bổ bị cáo khơng có tối thi bi hai phải chiu an phí. Day

<small>1ä quy định đưa ra nhằm rang buộc trách nhiếm pháp lý của bi hai khi thựchiện quyển u cầu KTVA hình sự Thơng qua nghĩa vụ chịu án phí, pháp</small>

uật tổ tụng hình sự buộc bi hại phải cân nhắc, xem xét và đưa ra lưa chon đúng dan để quyết định yêu câu KTVA hình sự, để bi hại tư chịu trách nhiệm.

<small>về việc thực hiện quyền của minh,</small>

12.42. Hân quả pháp if của khơng u câu khởi tổ vụ dn hình se Cùng với việc cho phép bi hai có quyền quyết định u cầu KTVA hình sự, néu bi hai thấy khơng muốn xử lý người phạm tội nữa thì pháp luật cũng cho phép ho được quyên rút yêu câu khởi tổ và lúc nảy vụ án phải được

<small>đính chỉ. Đối với các vụ án khối tổ theo yêu cầu của bi hại, việc khơng u</small>

câu KTVA hình sự là căn cứ để ra quyết định khơng KTVA hình su. Nếu đã

</div>

×