Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.93 MB, 54 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DAN KHOA THONG KE

DE TAI: NGHIEN CUU CAC NHAN TO ANH HUONG DEN KHA NANG THANH KHOAN CUA CAC NGAN

HANG THUONG MAI VIET NAM GIAI DOAN

<small>2011-2021</small>

Ho va tén : Nguyễn Thu Trang

<small>Mã sinh viên > 11195372</small>

Lớp chuyên ngành : Thống kê kinh tế 61B

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Dang Khoa

<small>Hà Nội, 04/2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Em tên là Nguyễn Thu Trang, mã số sinh viên 11195372, khóa 61, giảng viên

hướng dẫn là ThS. Nguyễn Dang Khoa. Em xin cam đoan chuyên đề: "Nghiên cứu

các nhân tô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt

<small>Nam giai đoạn 2011-2021" là một nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giảng</small>

viên ThS. Nguyễn Đăng Khoa, ngồi ra khơng có bất cứ sự sao chép của người

khác. Nghiên cứu này là sản phẩm mà em đã nỗ lực thực hiện trong quá trình học tập. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung thực.

<small>Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2022Người cam đoan</small>

Nguyễn Thu Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết on tới Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tập thé thầy cô ở Khoa Thống kê đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá trình

học tập và nghiên cứu. Đặc biệt em xin gừi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn

Đăng Khoa đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý kiến đóng góp q báu dé tác giả có thê hồn thành chuyên đề thực tập này. Một lần nữa, xin cảm ơn gia đình, bạn bè, thầy cơ trong trường và khoa đã luôn ủng hộ, động viên và chia sẻ khó khăn, cảm ơn thầy cơ đã ln tận tình chỉ dạy và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập

<small>và nghiên cứu. Em xin trân thành cảm ơn!</small>

<small>Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2022</small>

<small>Người cam đoan</small>

Nguyễn Thu Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...---2- ¿2++++£+E+++z£+Ex+zExerxezrxerxerrxee 2

<small>4. Phuong phap nghién 0u 8... ... 2</small>

5. Ket cau ctla §n...Ả... 2

CHUONG 1: CO SO LY LUAN VE NGAN HANG THUONG MAI VA KHA NANG THANH KHOẢN CUA NGAN HÀNG...--cccccccccrrrerrrrrrrrrree 4

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mạii...- esseeseesessesestessesessesseesees 4 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mạii...---- 2 22 2+<+£++zx+rxerxzes 4

<small>1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mạnI...- ---- 56+ ++ + + *+sEEsseseeerrsersee 41.2.3. Các hình thức ngân hang thương Tnại...-...-- 5 5+ 5+ £++v£+seseesseess 51.2. Khả năng thanh khoản của ngân hang ... eee eeeeseesceeseeseeesceeeeeeeeeeeeeaeeeeeaes 61.2.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản... -- 5 s55 + £+s£+vEsseeseeeeeese 61.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản... -- -- 555 «+ £+s++e£+sexss 7</small>

<small>1.2.3. Hậu quả của rủi ro thanh khoản với hoạt động ngân hàng... 81.2.4. Do 0i thamh kKhoan 0n ... 8</small>

1.3. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kha năng thanh khoản

<small>của các ngân hang thương Tậi... .-- --- + 2+ 3£ +31 E#E+vEEEeEeeerereseseerrserrerrsee 10</small>

1.3.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài...---- 2-2-2 ++++£+£E+zEzEzxezxezrxee 10 1.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam...-- 2-2 2+ +E+£E£E2E2EEeExerkerkered 10 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...---ccc:-cccsccccccveccrree 14

<small>2.1. Mơ hình nghiên cứu va dữ liệu nghiên cứỨu...- ---- 5 55s ++£++sx+essesee 142.1.1. M6 hinh nghién cu 0n ...-a... 14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.1.2. Dữ liệu nghiÊn CỨU...- - -- Ă E1 +1 E931 211111112111 HH HH 21</small>

2.2. Phương pháp hỗồi quy dit liệu mảng...--- 2-2 52+ £+E£+E£2E£+EE+Ezrxersered 24 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của dữ liệu trong mơ hình hồi quy dữ liệu mảng24 2.2.2. Quy trình phân tích hồi quy dữ liệu mảng ...---- 2:2 5+2 25 CHƯƠNG 3: KET QUA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...---+- 29

3.1. Kết quả nghiên CỨu...-- 2 + ©£+SE++E+EE£EEESEEEEEEEEE2E1E711211711221 71.221 xe. 29

3.1.1. Kết quả phân tích tương quan...---- 2 2 25£+2E+£E££E££EezEezEzrezrerree 29

3.1.2. Kết quả phân tích hồi quy...-- 2-2 2 ©2+E+£E£+EE+EEE£EE£EEtrEzreerxerred 29

3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu...-- 2-2-2 5£ ++E+£E£+E£+E£+E++EE£EE+EEerxerxered 31 3.2.1. Các nhân tơ có ý nghĩa thống kê trong mơ hình sai số chuẩn mạnh Robust

<small>(với mức ý nghĩa S%0)... -.- -ó- 2G TH TT TT HH HH HH ng gi 32</small>

3.2.2. Các nhân tố cịn lại trong mơ hình ...-- 2-2 2 s2 +£E+£+£+£z£+zxzzce2 34 0n, ... 36 1. Kết quả đạt được từ nghiên cứu...-.--- 2 + £+x+2x££EEt2EEtEEerxerkerrkerrree 36 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thanh khoản cho ngân hàn...37

3. Một số hạn chế của đề tài...-- 5-2: ESEEESESEE2ESEEEESEEEESEEE2EEEEEEEEErErrrrrrer 38

4. Đề xuất hướng nghiên cứu mới ...--- 2 2 + x+EE£+E£+E£+E++E£+z++xe+rxrrxered 39

TÀI LIEU THAM KHẢO... 5. S6 tSE‡EESEESEEEESEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrrkrrrrkrrvee 40

<small>PHU LUC wesecssecccssecssssssccsrseccssssccsssesessusssssussessussessuesesssesessuesesssesessueesssuesssavesesuseseseeses 42</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG VÀ SƠ DO

STT Tên bảng Số trang

Tóm tat các nhân tơ và chiều ảnh hưởng đến khả năng thanh

Bảng 1.1 „ . ao , 12

<small>khoản trong các nghiên cứu trước</small>

<small>Bảng 2.1 Diễn giải các biên và chiêu ảnh hưởng kỳ vọng đên 22</small>

<small>biên phụ thuộc</small>

Bang 2.2 | Kết qua thống kê mô tả các biến trong mơ hình 23 Bang 3.1 | Ma trận hệ số trong quan 29

Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy 30

<small>Bảng 3.2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài:

Quản trị rủi ro thanh khoản luôn là nỗi lo hàng đầu với ngân hàng thương mại. Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 được cho là do sự thiếu thanh khoản của các ngân hàng, có thé thay tam quan trọng của van dé này. Do đó, dam bảo đủ thanh khoản là mối quan tâm chính của các ngân hàng trong thời kỳ hiện đại. Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng đã trải qua quá trình cải cách và đã có sự tăng trưởng đột biến. Tuy nhiên, các vấn đề quan trọng về rủi ro và thanh khoản thường kéo dài trong trạng thái không chắc chăn và căng thắng. Vì vậy, các nhà quản lý phải ưu tiên trong

việc duy trì mức thanh khoản tối ưu cho tơ chức của mình.

Cũng giống như bat kỳ doanh nghiệp nào khác, các ngân hàng cố gang tối da

hóa lợi nhuận của họ. Họ kinh doanh dựa trên việc huy động vốn sau đó đem cho vay dé hưởng lãi suất chênh lệch, từ đó có lời. Vì vậy mục tiêu giữ tỉ tỷ lệ vốn vay trên vốn huy động và vốn tự có tối ưu ln được đặt lên dé có được lợi nhuận nhiều nhất. Tuy nhiên, nếu khơng kiểm sốt tốt dịng tiền, các ngân hàng thương mại có thể lâm vào tình trạng mat khả năng thanh toán, dẫn đến ảnh hưởng xấu đến hoạt động tin

<small>dụng và ổi vay.</small>

Việc cân đối cung cầu thanh khoản trong hoạt động ngân hàng có thê là điều ít khi xảy ra. Việc huy động và cho vay với các kỳ hạn khác nhau, chăng hạn như vốn ngắn hạn và cho vay trung dài hạn, của các ngân hàng thương mại khác nhau có thể gây ra sư thâm hụt thanh khoản. Khi xảy ra thiếu hụt thanh khoản, ngân hàng sẽ phải đi vay từ các nguồn khác với lãi suất cao dé giải quyết — khả năng tơn tai lâu dài của chính ngân hàng thương mại sẽ bi de dọa nếu khơng thé tìm được nguồn vốn dé đáp

Cần phải chú ý đến vấn đề thanh khoản đang gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Dat nước ngày càng phát triển, những van dé này càng trở nên bức thiết. Làm được như vậy, nền kinh tế sẽ tiếp tục phát triển và thị trường tài chính sẽ ồn định. Với mục tiêu này, nghiên cứu “Nghién cứu các nhân tô ảnh hưởng đến kha

<small>năng thanh khoản của các ngân hàng thương mai Việt Nam giai đoạn 2011 — 2021”</small>

sẽ phân tích một số nhân tố gần đây có ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Dựa trên những phát hiện này, các nhà quản lý sẽ đưa ra các giải pháp nhằm tăng khả

<small>năng thanh khoản của ngân hàng.</small>

<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>

Tìm hiểu và đánh giá các yếu tô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các

<small>NHTM tại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động.</small>

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: tính thanh khoản và các yếu tố liên quan trực tiếp đến kha năng

<small>thanh khoản của các NHTM</small>

Phạm vi: bao gồm 30 NHTM tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2021

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

Phương pháp tổng quan tài liệu: xây dựng cơ sở lý thuyết về hoạt động của

NHTM và thanh khoản, kết hợp với việc đánh giá toàn diện các nghiên cứu liên quan

<small>trong va ngoài nước.</small>

<small>Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin sẽ được thu thập thơng qua phân</small>

tích báo cáo tài, cùng với dữ liệu từ Tổng cục Thống kê.

<small>Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:</small>

- Phương pháp thống kê mơ tả: mơ tả các đặc tính cơ bản của các biến

- Phương pháp phân tích tương quan: xác định mỗi liên hệ giữa các bién và tính

<small>thanh khoản</small>

- Phương pháp phân tích hồi quy dit liệu mảng:dùng dé đánh giá tác động của

các yếu tố.

<small>5. Kêt cau của dé tài</small>

<small>Két cầu của chun đê bao gơm 3 chương, ngồi phân mở đâu và phân ketluận:</small>

Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và khả năng thanh khoản

<small>của ngân hang thương mại</small>

<small>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Chướng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>CHUONG 1:</small>

CO SO LY LUAN VE NGAN HANG THUONG MAI VA KHA NANG THANH KHOAN CUA NGAN HANG

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mai 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Một tơ chức tài chính cung cấp các dich vụ liên quan đến tiền và vốn thường được gọi là ngân hàng thương mại. Các tổ chức này hoạt động như một nguồn cung cấp vốn đầu tư cho cả khách hàng tô chức và cá nhân, nơi các khoản tiền nhàn rỗi có

thể được sử dụng để tạo ra lợi nhuận. Các ngân hàng thương mại tham gia vào các

giao dịch với khách hàng, do đó ảnh hưởng đến chính khách hàng. Các cơng cụ chuyên dụng và các chức năng nghiệp vụ được các ngân hàng thương mại sử dụng đề thực

hiện các hoạt động của mình. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của các ngân hàng này khi nói đến hoạt động kinh doanh vốn của họ.

Một tổ chức tài chính được phép tham gia vào các hoạt động ngân hàng tiêu chuẩn và các hoạt động thương mại khác với mục đích tạo ra doanh thu thường được

<small>gọi là ngân hang thương mai, theo quy định của Luật tín dung năm 2010.</small>

NHTM chịu trách nhiệm hỗ trợ cho các giao dịch tiền tệ và các dịch vụ liên

quan. Họ thu tiền gửi từ khách hàng, sau đó cho các dịch vụ thanh tốn và tín dụng

cho vay. Hệ thống tập hợp các nguồn vốn chưa sử dụng hết này giúp tạo ra nguồn vốn tín dụng lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư, từ đó góp phần phát triển kinh tế chung.

<small>Như vậy, các ngân hàng thương mại đóng vai trị trung gian tài chính quan trong trong</small>

nên kinh tế.

Nhìn chung, hai đặc điểm cơ bản dé thé hiện ban chất của NHTM là: - La một tơ chức trung gian tài chính.

- _ Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và cung cấp các dịch vụ

<small>ngân hàng</small>

<small>1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại</small>

Các ngân hàng thương mại đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đây tăng

trưởng kinh tế bằng cách “bơm” vốn cho các hoạt động thương mại, cũng như các dự

án kinh doanh khác. Mặc dù tạo ra lợi nhuận là một thách thức, nhưng bài kiểm tra

thực sự nằm ở khả năng tìm nguồn vốn nhanh chóng và phân bé chúng một cách hiệu

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

quả đến nơi cần thiết nhất. Các NHTM thực hiện được điều này là nhờ huy động vốn từ xã hội đó, “bơm vốn” cho sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cá

nhân mở rộng sản xuất, nâng cấp thiết bị, công nghệ, nhằm cải thiện hiệu quả và chất

lượng dịch vụ. Bằng cách hỗ trợ các đơn vị kinh tế theo cách này, hệ thống NHTM góp phan không thé thiếu vào việc cải tiến hiệu quả kinh tế va xã hội.

Tầm quan trọng của các ngân hàng thương mại là rõ ràng khi họ hoạt động như cầu nối các doanh nghiệp và thị trường. Vốn là yếu tố đầu vào sơng cịn đối với q trình sản xuất. Nếu khơng đủ vốn, doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác, và đây là lúc các NHTM vào cuộc. Họ sẽ cung cấp tín dụng nếu các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu về vốn của họ, cho phép họ phát triển trên thị trường. Các ngân hàng thương mại cũng đóng vai trị trung gian giữa các doanh nghiệp với các đối tác và khách hàng của họ, hỗ trợ thanh toán và đưa các doanh nghiệp và thị trường đến gần nhau hơn về không gian và thời gian.

Một mặt, các ngân hàng thương mại chịu tác động trực tiếp của các cơng cụ chính sách tiền tệ (chính sách kiểm sốt vốn, thị trường mở....) mặt khác, tham gia gián tiếp vào nền kinh tế vĩ mô, điều tiết nền kinh tế thông qua các mối quan hệ với các tô chức kinh tế và cá nhân về hoạt động tài chính, tín dụng. Thơng qua sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại và các t6 chức kinh tế khác, tat cả các thông tin liên quan đến hoạt động chính sách tiền tệ được phản hồi trở lại ngân hàng trung ương,

giúp ngân hàng trung ương lập kế hoạch chính sách kinh tế vĩ mơ đề phát triển kéo

Ngày nay, các quốc gia độc lập đều xây dựng quan hệ quốc tế da dang và phức tạp trên nhiều lĩnh vực quan hệ kinh tế, như kinh doanh, chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học và cơng nghệ... trong đó chú trọng nhất là quan hệ kinh tế. Sức ép cạnh tranh buộc tất cả các quốc gia phải mở cửa hội nhập vào tiềm năng lớn. Hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động thanh toán quốc tế, ngoại hồi, ủy thác đầu tư... và hơn thế nữa giúp nền kinh tế đất nước hội nhập với phần còn lại của thế giới. Hệ thống ngân hàng thương mại điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự phát triển của tài chính quốc tế, làm cho tài chính trong nước tương đương với tài chính quốc tế.

<small>1.1.3. Các hình thức ngân hàng thương mại</small>

Theo hình thức sở hữu: sở hữu cá nhân, sở hữu của các cổ đông (NHTM cô phần), sở hữu của Nhà nước hoặc là liên doanh.

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Theo tính chất hoạt động: tính chất đơn năng/chun doanh, có loại đa năng, cung cấp dich vụ ban buôn hoặc ban lẻ.

<small>1.2. Khả năng thanh khoản của ngân hàng1.2.1. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản</small>

Thanh khoản dé cập đến khả năng của một tai sản được chuyên đổi dé dàng và nhanh chóng thành tiền mặt trong khi vẫn giữ được giá trị của nó. Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, vì nó có thé nhanh chóng chuyên đổi thành các tài sản khác hoặc được sử dụng để mua hàng nhanh chóng. Tương tự, các tài sản như trai phiếu, giấy tờ có giá và cổ phiếu cũng có tính thanh khoản cao, nhược điểm là, có thé có rủi to khi khơng thé bán chúng với giá tốt hoặc không thé bán chúng được trong khoảng thời gian ngắn nhất. Một tài sản có tính thanh khoản cao khi có chỉ phí chuyển đổi thành tiền mặt thấp với thời gian chuyền đồi nhanh (Trương Quang Thông (2010)). Tương tự, khi một nguồn vốn có tính thanh khoản cao nếu có thời gian huy động nhanh với chi phí huy động thấp.

Một ngân hàng được coi là có kha năng thanh khoản nếu nó có thê đáp ứng kịp

thời các nhu cầu rút tiền hoặc giải ngân vốn cho khách hàng.

Trách nhiệm của ngân hàng bao gồm giải quyết các khoản nợ và huy động vốn để mở rộng tài sản, đồng thời đảm bảo rằng tính thanh khoản của ngân hàng vẫn cịn ngun vẹn. Chun đơi các khoản tiền gửi ngắn hạn thành các khoản vay đài hạn là mục tiêu chính, nhưng điều này có thé rủi ro và dẫn đến các vấn đề về thanh khoản. Trên thực tế, Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng đã đánh dấu những lo ngại như

<small>vậy vào năm 2008.</small>

<small>Trong quá trình vận hành kinh doanh, thanh tốn, cho vay... là những nghĩa vụ</small>

tài chính mà ngân hàng sẽ phải giải quyết. Theo góc độ của ngân hàng, khả năng thanh khoản là khả năng ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ đó. Có hai khía cạnh khác nhau của các vấn đề về thanh khoản đó chính là là thanh khoản nhân tạo và thanh khoản tự nhiên (Duttweiler (2009)); dé đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng cần phải dé ý đến cả hai mặt này (Vũ Thị Hồng (2013)).

Định nghĩa về Rui ro thanh khoán được đưa ra bởi nhiều tác giả khác nhau. Tuy nhiên, ta có thể hiểu một cách tổng quát rằng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Rui ro thanh khoản dé cập đến kịch bản trong đó ngân hàng thé chi trả cho khách hàng. Điều này dẫn đến việc ngân hàng khơng có khả năng chuyền đổi tài sản của mình thành tiền mặt, khiến ngân hàng có khả năng bị phá sản. Việc ngân hàng không cung cấp các khoản thanh tốn bằng tiền mặt nhanh chóng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng và làm gián đoạn hoạt động kinh doanh. (Duttweiler,

<small>1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản</small>

Có nhiều yếu tô khác nhau - từ các hoạt động kinh doanh ngân hàng, có thé

<small>gây ra rủi ro thanh khoản:Do khách quan:</small>

Đầu tiên, rủi ro này chịu sự biến động của chu kỳ kinh doanh. Sự bùng nô kinh tế chứng kiến sự gia tăng nhu cầu đầu tư và cho vay, làm cạn kiệt thanh khoản trong khi làm cho hoạt động cho vay và dau tư trở nên dé dàng hơn. Tuy nhiên, có một rủi

ro cơ bản là các ngân hàng có thê khơng quản lý để trả các khoản vay này. Ngược lại, suy thoái kinh tế dẫn đến thặng dư tiền tệ và tăng tính thanh khoản. Ngược lại, điều

<small>này làm giảm lợi nhuận và tăng rủi ro tín dụng, vì việc đảm bảo các khoản vay mới</small>

và các khoản đầu tư sinh lợi trở nên khó khăn. Như vậy, tác động của chu kỳ kinh doanh đối với rủi ro thanh khoản của ngân hàng là khác nhau.

Thứ hai, rủi ro thanh khoản của ngân hàng phụ thuộc vào sự lên xuống của lãi suất. Trong trường hợp tăng lãi suất, các khoản vay trở nên dat đỏ hơn, trong khi các ngân hàng còn tồn động những khoản nợ có định. Những trường hợp như vậy có thé cản trở khả năng sinh lời của ngân hàng và dẫn đến vỡ nợ, do đó gây ra rủi ro thanh khoản. Hơn nữa, nó cũng ảnh hưởng đến sự ơn định tài chính của khách hàng, những người có thé gặp khó khăn trong việc trả nợ do lãi suất tăng. Điều này có thé dẫn đến gia tăng nợ xau, ảnh hưởng nhiều hơn đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Ngược lại, lãi suất giảm có thé dẫn đến tăng số lượng người vay, do đó làm giảm rủi ro thanh

<small>khoản cho ngân hàng.</small>

Thứ ba, Ngân hàng Trung Ương điều tiết nhờ chính sách, các cơng cụ như dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất chiết khấu được sử dụng dé điều chỉnh cung tiền. Nếu không yêu cầu các về dự trữ một lượng tiền đủ lớn hoặc giảm lãi suất chiết khấu, các NHTM sẽ có một nguồn vốn vay rẻ chính là Ngân hàng Nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>nước. Tuy nhiên, điêu này cũng có thê dân đên tăng rủi ro thanh khoản nêu các ngân</small>

hàng thương mại khơng quản lý tốt q trình huy động và sử dụng vốn.

<small>Cuôi cùng, bên cạnh các yêu tô khách quan như sự bat ôn về luật pháp và chínhtrị, rủi ro báo chí cũng có sự ảnh hưởng.</small>

<small>Nguyên nhân chủ quan do ngân hàng</small>

Rủi ro này luôn tiềm tàng đối với các ngân hàng do sự khơng phù hợp về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Khi các khoản tiền gửi ngắn hạn được chuyền thành các khoản cho vay dài hạn, ngân hàng trở nên dé bị bat đối xứng có thé khơng có đủ

dịng tiền vào dé bù đắp cho dòng tiền ra. Dé xử lý vấn đề nay, các ngân hàng có thé

trích một phần vốn vào kho bạc hoặc trái phiếu chính phủ, mặc dù lợi nhuận có thể khơng đáng kể.

Rui ro thanh khoản có thể xảy đến khi co cau khách hàng mat cân đối. Nếu

<small>một ngân hàng chỉ tập trung vào các khách hàng lớn mà bỏ qua việc đa dạng hóa danh</small>

mục tin dụng, các vấn dé về thu nợ hoặc rút tiền đột xuất có thé gây ra rủi ro thanh

<small>1.2.3. Hậu quả của rủi ro thanh khoản với hoạt động ngân hàng</small>

Rui ro thanh khoản có thé có tác động nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng, dẫn đến ton thất đáng ké có thé ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Ngay

<small>cả một mức rủi ro thanh khoản nhỏ cũng có thể dẫn đến giảm lợi nhuận.</small>

Nếu các NHTM không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản cấp bách của khách hàng, họ có nguy cơ gặp phải những thách thức lớn như thâm hụt dòng tiền dẫn đến việc ngân hàng khơng có khả năng thu hồi các khoản cho vay, cuối cùng dẫn đến nguy

<small>cơ vỡ nợ và phá sản.</small>

Nếu thiếu sự hỗ trợ từ ngân hàng nhà nước, ngân hàng sẽ có thê đối mặt với

nguy cơ phá sản, bị bán hoặc sáp nhập khi mat khả năng thanh toán. Nếu một ngân

hàng bị phá sản do thiếu khả năng thanh tốn thì có thé ảnh hưởng đến sự 6n định của cả hệ thống ngân hàng.

<small>1.2.4. Do lường thanh khoản</small>

<small>Là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá khả năng thanh toán. Aspach và</small>

cộng sự. (2005) thừa nhận rằng cả các yếu tô bên ngoài và bên trong đều ảnh hưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đến đánh giá này. Praet & Herzberg (2008), Rychtárik (2009), và Aspachs et al. (2005) đã xác định bốn tỷ lệ dé đo lường tính thanh khoản trong nghiên cứu của họ, như được quan sát trong (Vũ Thị Hồng, 2013) là:

<small>L = Tai san thanh khoan</small>

mm Tổng tài sản

Các tài sản thanh khoản, chang hạn như tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tiền gửi bằng vàng có kha năng chuyền đổi ngay lập tức thành tiền mặt. Vi vậy, những tài sản này rất quan trọng trong khi phải thanh toán đột ngột và giảm thiểu rủi

ro thanh khoản. Tỷ lệ tài sản lưu động cao chuyền thành tỷ lệ Li cao, giúp tăng cường

khả năng vượt qua các cú sốc thanh khoản bat ngờ. Tuy nhiên, việc duy tri Li quá cao

có thé làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, vì tai sản lưu động thường là nguồn sinh

<small>lời kém.</small>

<small>Tài sản thanh khoản</small>

<small>L — 5 >. P s</small>

* Tién gửi + Vốn huy động ngắn hạn

<small>Khi đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng, tỷ lệ L, thường được sử</small>

dụng làm thước đo khả năng cung cấp thanh khoản của ngân hàng. Cách tiếp cận này cho phép phân biệt và ước tính tác động của các nguồn khác nhau, chắng hạn như tiền gửi của khách hàng và tổ chức. Tính thanh khoản thơng qua tỷ lệ Lạ cũng cho phép đánh giá mức độ nhạy cảm khi khách hàng rút tiền và khả năng thực hiện các cam kết

<small>nợ của NH.</small>

<small>L Khoản cho vay</small>

3 Tổng tài san

Tính thanh khoản của một ngân hàng có thé được đánh giá bằng tỷ lệ Ls, đại diện cho số tiền cho vay trên một đô la tài sản. Tỷ lệ này tính đến hai loại cho vay: ứng trước cho khách hàng và cho vay khách hàng. Khi tỷ lệ cho vay cao đồng thời tính thanh khoản của tài sản giảm xuống, làm cho chúng trở nên ít thanh khoản hơn. Theo đó, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao hơn theo thời gian cho thay khả năng thanh

<small>toán giảm dân.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Khoản cho vay</small>

Ly

<sub>Tiền gửi + Nguồn vốn ngắn han</sub>

<small>Tương tự, thanh khoản của ngân hang sẽ yêu nêu La lớn.</small>

Tùy từng mục đích khác nhau, có thể đo lường khả năng thanh khoản thông qua các tỷ số này hay dùng làm biến bị tác động trong mô hình nghiên cứu.

1.3. Tổng quan các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hướng đến khả năng thanh

<small>khoản của các ngân hàng thương mại</small>

1.3.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài

(1) Năm 2012, Bonfim và cộng sự. đã thực hiện một nghiên cứu dé đánh giá rủi ro thanh khoản mà các NHTM ở Châu Âu và Bắc Mỹ phải đối mặt trong cuộc

<small>khủng hoảng tai chính. Ho đã phân tích 2968 quan sát được thu thập từ Bankscope từ</small>

năm 2002 đến 2009. Kết quả chỉ ra rằng các yêu tố như kích thước của ngân hàng, tập trung khách hàng, tài sản khơng thê thanh tốn nhanh chóng và sự phân phối tín dụng

khơng đồng đều có liên quan đến rủi ro thanh khoản cao hơn. Hơn nữa, các ngân hàng

có thể giảm thiêu rủi ro này bằng cách thực hiện các chiến lược quản lý rủi ro, chăng

<small>hạn như giám sát mức tín dụng và sơ dư.</small>

<small>(2) Nhóm của Abdullah, 2012 tập trung vào phân tích rủi ro thanh khoản của</small>

một số ngân hàng ở Pakistan trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2010.

Nghiên cứu đã sử dụng những biến số: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tiền gửi tại ngân hàng, tỷ lệ

cho vay và tài sản thanh khoản nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố trên đối với rủi ro thanh khoản của từng ngân hàng. Kết quả cho ra thấy, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tiền gửi tại ngân hàng và tỷ lệ tài sản thanh khoản có tác động lớn đến rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng ở Pakistan trong khi tỷ lệ cho vay không có liên quan nhiều đối với rủi ro thanh khoản của từng ngân hàng. Nghiên cứu đã đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện quản trị rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng ở Pakistan.

1.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam

(3) Vũ Thị Hồng (2015) tập trung vào phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 đến 201 1. Với mẫu nghiên cứu gồm 37 ngân hàng thương mại và dữ liệu từ báo cáo tài chính, kết quả cho thấy rằng những yếu tố tác động đến thanh khoản của ngân hàng bao gồm kích thước của ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay và tỷ lệ tiền gửi. Tuy

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nhiên, các yếu tơ này lại có ảnh hưởng đối với thanh khoản nhưng theo chiều hướng

khác nhau. kích thước của ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động

tiêu cực đến thanh khoản trong khi tỷ lệ cho vay và tỷ lệ tiền gửi lại có tác động tích cực đến thanh khoản. Kết quả còn cho thấy việc quản lý tài sản và quản lý rủi ro tín dụng đóng vai trị rất quan trọng đối với thanh khoản của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần phải quản lý tài sản một cách hiệu qua dé giảm thiểu rủi ro tin dụng va tăng

<small>cường thanh khoản.</small>

(4) Nghiên cứu được tiến hành bởi Nguyễn Thi Ngọc Diệp và cộng sự có mục tiêu xác định tác động của từng nhân tổ lên kha năng thanh toán của một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong thời gian từ 2006-2013. Bộ dữ liệu đã tập hợp bởi nhiều nguồn đáng tin gồm cả chỉ số tài chính, kinh tế và chính trị. Kết quả cho biết lãi suất,

<small>quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng và độ phủ nợ, tỷ lệ cho vay tín dụng và tỷ lệ</small>

vốn chủ sở hữu đã có ảnh hưởng lên khả năng thanh tốn của một số ngân hàng thương

mại ở Việt Nam. Đặc biệt là tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng số tiền gửi ảnh hưởng xấu,

cùng lúc quy mô ngân hàng và tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác dụng tốt đối với khả năng

<small>thanh toán của các ngân hàng.</small>

(5) Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019) đã sử dụng mơ hình REM dé phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2014 đến 2018 với 29 mẫu. Kết qua cho thay, các yêu tố như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận, tín dụng tăng trưởng, khả năng thanh tốn nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế và quy mô của ngân hàng, đều ảnh hưởng đáng ké đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Điều này cũng cho thấy tác động của các yếu tố trên được phân biệt rõ ràng giữa các ngân hàng, đặc biệt là đối với các ngân

hàng khác nhau về quy mô và hoạt động.

(6) Đặng Thị Quỳnh Anh cùng các cộng sự đã dùng số liệu của 15 ngân hàng tại Việt Nam dé phân tích các yếu tố có tác động lên thanh khoản của từng ngân hàng trong khoảng thời gian giữa năm 2009 đến năm 2020. Các nhà nghiên cứu so sánh khả năng thanh khoản với ba mơ hình với sự ảnh hưởng có thê đo ở ba mơ hình khác nhau. Nghiên cứu đã cho thấy một số kết quả khơng như nhau giữa ba mơ hình trên; tuy vậy, nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các yếu tố nội lực của ngân hàng là những yếu tổ ảnh hưởng chính đối với khả năng thanh khoản. Các kết quả của nghiên

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cứu sẽ hỗ trợ cho nhiều ngân hàng đề ra những quyết sách phù hợp trong quản lý rủi ro thanh khoản nhăm tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Trên cơ sở tơng quan, có thé tóm lược các biến tác động được dùng ở mơ hình

của các dé tai và chiều hướng ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản như bảng 1.1 sau

<small>Nghiên cứu</small>

Các nhân tố (1) (2) (3) (4) (5) (6)

<small>Cho vay liên ngân hang:</small>

<small>Đầu tư chứng khoán ngắn hạnHoạt động liên ngân hàng</small>

<small>Hỗ trợ vốn từ Ngân hàng trung ương</small>

<small>Khả năng thanh toán nhanh +</small>

Khủng hoảng kinh tế

<small>Lai suât biên</small>

<small>Lai suât cơ bản</small>

<small>Lãi suât liên ngân hàng</small>

Lãi suất tái chiết khẩu 0 Lãi suất tiền gửi bình quân

<small>+/-Lam phat +/0</small>

<small>Quy mô ngân hang +/- +/- 0 + - -/0</small>

<small>Rui ro tin dung </small>

+/-Tang truong kinh tế - +/0

<small>Tăng trưởng tín dụng</small>

<small>Thay đơi cung tiên</small>

Tình hình tiền mặt

<small>Tỷ lệ cho vay/ tông tài sản</small>

Tỷ lệ cho vay/ tông huy động von - - +/-/0 Ty lệ dư nợ cho vay/ tong tiên gửi

<small>Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng</small>

<small>Tỷ lệ lợi nhuận/ vơn chủ sở hữu + + - +/0Ty lệ loi nhuận/ tông tài sản 0</small>

Tỷ lệ nợ phải trả/ vôn chủ sở hữu - 0

Ty lệ nợ xâu + +/-Tỷ lệ thất nghiệp 0 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tông nguồn 7 4 - - <small>+/-von</small>

Ty lé von tự có/ tơng tài sản

Sự phụ thuộc các nguồn tài trợ bên

Nguôn: Tổng hợp của tác giả

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ký hiệu ‘+’: biểu hiệu cho ảnh hưởng thuận chiều, -': có ảnh hưởng ngược chiéu và ‘0’: khơng có ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>CHƯƠNG 2:</small>

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

<small>2.1. Mơ hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu2.1.1. Mơ hình nghiên cứu</small>

Từ lý thuyết cùng kiến thức từ những nghiên cứu trước đó được nêu trong Chương 1, cũng như nhằm phù hợp với dữ liệu được thu thập, tác giả đã tiếp tục sử

dụng một số loại biến khác dé thêm vào mơ hình, gồm:

Nhóm nhân tố bên trong: Quy mô (SIZE), Kha năng sinh lời của ngân hang (ROE), Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản của ngân hàng (LTA), Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (D/E), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hang (CAP).

Nhóm nhân tố bên ngoài: Tăng trưởng GDP (GGDP), Lãi suất tiền gửi (BR). Khả năng thanh khoản (LIQ) là biến phụ thuộc được đo lường theo chỉ số LI được xác định bởi Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản. Phương án phân tích

<small>như sau:</small>

<small>hàng thương mại Việt Nam.</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Biến phụ thuộc

<small>Kha năng thanh khoản (LIQ - Liquidity)</small>

<small>Nhu đã trình bay ở trên, việc do lường kha năng thanh khoản của ngân hang,</small>

thường sử dụng 4 chỉ số. Tuy nhiên, tác giả đã quyết định sẽ sử dụng tỷ số LI, được tính bởi Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản của ngân hang dé làm biến phụ thuộc trong quá trình nghiên cứu. Lựa chọn trên được đưa ra dé phù hợp với điều kiện thu thập số liệu và nhằm thé hiện mức độ dự trữ thanh khoản của ngân hàng thương mại trong tổng quy mơ vốn của nó.

<small>Tài sản thanh khoản được định nghĩa là những tài sản có khả năng dễ dàng</small>

chuyên đổi thành tiền mặt, bao gồm: tiền mặt, tiền gin tại các tơ chức tín dụng khác,

tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chứng khốn kinh doanh, cho vay các

tơ chức tín dụng khác được sử dụng dé trả hoặc tài trợ cho khách hàng, tất cả đều phản

<small>ánh mức độ thanh khoản.</small>

LIQ được dùng làm biến phụ thuộc dé chứng minh cho khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại, bởi vì nó phù hợp với điều kiện số liệu thu thập và thê hiện rõ nét mức độ dự trữ thanh khoản của ngân hàng thương mại theo tổng quy mô

<small>hoạt động.</small>

Biến độc lập

<small>Quy mô ngân hang (SIZE)</small>

Đề đo quy mô của một ngân hang, ta sử dụng tổng tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, giá trị của tông tài sản thường rat lớn so với các biến khác trong mơ hình, vi

vậy, tác giả đã sử dụng logarit cơ số 10 dé thu hẹp phạm vi giá trị và làm dữ liệu trơn tru hơn dé tính tốn các phân tích dé dang hơn.

SIZE = logo (tong tài sản)

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Quy mô ngân hàng lớn có thé đem lại nhiều lợi ích về khả năng thanh khoản,

<small>trong đó có khả năng mở rộng hoạt động giao dịch của ngân hàng trên thị trường. Khi</small>

quy mô ngân hàng lớn, ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều khách hàng và giao dịch lớn hơn, từ đó tăng cường thanh khoản bằng việc tăng số lượng và giá trị các giao dịch. Quy mô lớn cũng đồng nghĩa với việc có nhiều nguồn vốn lớn hơn đề đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó giúp ngân hàng có thể cung cấp dịch vụ tài chính và cho vay nhiều hơn, cũng như tăng cường sự đa dạng hóa các sản phẩm tài chính. Điều này cũng giúp tăng cường thanh khoản bằng cách tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau, giúp ngân hàng thu hút được nhiều đối tác và khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, đồng thời quy mô lớn cũng địi hỏi ngân hàng có kỹ năng và kinh nghiệm quản lý rủi ro tốt hơn dé dam bảo thanh khoản của ngân hàng trong trường hợp có thi

trường bị suy thoái hoặc khách hàng rút tiền đột ngột.

Tuy nhiên, sự tăng quy mơ ngân hàng cũng có thé dẫn đến một số van dé, gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi quy mô ngân hàng quá lớn, tỷ lệ các khoản vay dai hạn trong tài sản của ngân hàng có thé tăng, trong khi

các khoản vay ngắn han lại giảm. Điều này có thé dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thu hồi tiền từ các khoản vay dài hạn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh

<small>khoản của ngân hàng.</small>

Tóm lại, quy mơ ngân hàng có ảnh hưởng đối với khả năng thanh khoản của ngân hang và ảnh hưởng này có thé cùng chiều hay ngược chiều phụ thuộc trên nhiều nhân tô quan trọng bao gồm tỷ lệ các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, số khách hàng và SỐ giao dịch tại ngân hàng. Tuy nhiên, dựa trên tình hình thực tế hiện nay của một số ngân hàng thương mại tại Việt Nam, nghiên cứu mong quy mơ ngân hàng có tương quan cùng chiều với khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Giả thuyết 1: Khả năng thanh khoản của ngân hàng càng tăng khi quy mô của

<small>ngân hàng càng tăng.</small>

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hang (CAP)

Là một chỉ số được tinh theo tỷ số giữa vốn chủ sở hữu ngân hàng và tông huy

<small>động vôn của ngân hàng.</small>

<small>Định nghĩa như sau:</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>tổng uốn CSH</small>

<small>CAP =—- RU</small>

<small>tổng nguồn uốn</small>

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc đánh

giá khả năng thanh khoản của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu đóng vai trị quan trọng

trong việc bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro và tăng cường sức mạnh tài chính. Tỷ lệ vốn

<small>chủ sở hữu càng cao thì ngân hàng có khả năng thanh khoản cao hơn, bởi vì sẽ có</small>

nhiều nguồn vốn dé bảo đảm thanh tốn. Khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng lớn, ngân hàng sẽ có mức độ địn bây tài chính thấp hơn, tức là ngân hàng sử dụng ít

hơn số tiền vay của bên thứ ba để tài trợ các hoạt động. Điều này cho thấy ngân hàng có nhiều vốn chủ sở hữu và ít phải tài trợ từ bên ngoài, giúp ngân hàng tăng khả năng thanh khoản bằng cách giảm thiêu rủi ro và tăng độ tin cậy của khách hàng. Ngoài ra, tỷ lệ này càng lớn sẽ giúp nâng cao khả năng kiểm soát tốt hơn các rủi ro tài chính và giữ lại nhiều tiền dé đáp ứng các yêu cầu thanh toán khan cấp.

Như vậy, tác giả kỳ vọng CAP sẽ có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thanh

<small>khoản của các ngân hàng thương mai.</small>

Giá thuyết 2: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng cao, khả năng thanh

Tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản của ngân hàng cho biết ty lệ phần trăm của khoản nợ ngân hàng đã cho vay cho khách hàng tương ứng với tổng tài sản của ngân hàng. Khi LTA ngày càng cao, nhiều ngân hàng đã cho vay một phần tài sản của mình cho khách hàng, dẫn đến việc thiếu vốn nhăm tiến hành những giao dịch

<small>thanh toán bên trong ngân hàng, và như vậy sẽ giảm khả năng thanh khoản của ngân</small>

hàng. Khi khách hàng rút vốn hoặc tiến hành một số hoạt động thanh toán, ngân hàng cần có thêm nhiều nguồn lực tài chính dé đáp ứng nhu cầu của khách hang và nếu khơng có đủ tiền mặt thì ngân hàng sẽ phải bán tài sản nhằm có tiền mặt. Tuy nhiên,

<small>khi LTA ngày càng cao, ngân hàng sẽ có thêm tải sản phải bán và như vậy khả năng17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>bán nợ đề có tiền mặt thanh tốn sẽ giảm. Đơng thời cũng dẫn đến rủi ro lãi suất cao</small>

<small>lên, vì sẽ phải có ngn vơn dự trữ nhăm ứng phó với những khoản nợ đáo hạn. Điêu</small>

<small>này cũng dẫn đến giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng, vì ngân hàng đã phải</small>

<small>chi thêm tiên nhăm cân đơi ngn dự trữ.</small>

Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả dự kiến tăng tỉ lệ LTA sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với khả năng thanh khoản.

Giả thuyết 3: Khả năng thanh khoản của ngân hàng thấp đi khi tỷ lệ cho vay khách hàng trên tổng tài sản của ngân hàng tăng lên.

Tỷ lệ nợ phải trả trên von chủ sở hữu (D/E)

Đề phản ánh mức độ tài chính của ngân hàng và do đó nhà đầu tư cũng thường dùng tỷ lệ nợ phải thanh toán trên vốn chủ sở hữu để so sánh. D/E thê hiện mức độ tài chính của doanh nghiệp đang nợ và nó càng cao thì nguy cơ thất thốt vốn và khả

<small>năng thanh tốn nợ càng cao và được tính theo cơng thức:</small>

<small>tổ hải trả</small>

<small>D/E = ong nợp ai tra</small>

<small>tổng uốn CSH</small>

Đây là một chỉ số quan trọng trong đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng. Khi tỷ lệ trên quá cao, điều đó có nghĩa là ngân hàng đang sử dụng một phần lớn vốn chủ sở hữu nhằm trang trải cho những khoản nợ phải trả của khách hàng. Điều này có thể đặt ngân hàng ở trạng thái rủi ro cao hơn nữa đối với khả năng đảm bảo thanh

khoản và đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng. Ngồi ra, nếu tình hình tài chính

xấu hơn hoặc tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu cao sẽ làm giảm sút khả năng của ngân hàng trong việc đối mặt với khó khăn và giải quyết những khoản nợ vay quá thời hạn. Khi ấy, ngân hàng có thể phải bán tài sản nhằm thu tiền mặt, và điều này sẽ dẫn đến việc giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016) cũng cho biết D/E có ảnh hưởng xấu đối với khả năng thanh khoản của ngân

Vậy cho nên, bài nghiên cứu kỳ vọng về khả năng thanh khoản và tỷ lệ nợ phải

<small>trả trên vôn chủ sở hữu có sự tương quan ngược chiêu.</small>

Giả thuyết 4: Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Khả năng sinh lời của ngân hàng (ROE)</small>

Là lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.

ROE thường được sử dụng đề đo lường khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp bang cách so sánh lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp đạt được với số tiền vốn mà

các cổ đông đã đầu tư vào doanh nghiệp đó.

<small>ROE = lợi nhuận sau thuế</small>

_ tổng uốn CSH

ROE là chỉ tiêu được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây dé đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối

liên hệ giữa ROE và khả năng thanh khoản: Bonfim & Kim (2011) và Vũ Thị Hồng

(2015) cho thay mối liên hệ thuận chiều giữa khả năng thanh khoản của ngân hàng va ROE. Trái lại, với Nguyễn Thị Tuyết Nga (2019) và Phan Thị Mỹ Hạnh & Tống Lâm Vy (2019) lại tìm thay tác động ngược chiêu.

ROE được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng thuận chiều đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Dự kiến, ROE sẽ có tác động tích cực.

Giá thuyết 5: Khả năng sinh lợi của ngân hàng càng tăng thì khả năng thanh

Tăng trưởng GDP là một trong những chi số vĩ mơ chính của một quốc gia và có ảnh hưởng lớn đối với khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại đó. Khi tăng trưởng GDP tăng trưởng của một quốc gia càng nhanh, thì nhu cầu vay vốn của tô chức và cá nhân cũng sẽ tăng theo. Điều này dẫn đến tăng cường hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, việc cho vay càng lớn sẽ dẫn đến tình trạng tín dụng dư nợ khiến rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng cao. Nếu ngân hàng khơng kiểm sốt tín dụng chặt chẽ thì sẽ xảy đến trường hợp khách hàng khó trả nợ, gây giảm khả năng

<small>thanh khoản của ngân hàng va tạo thêm áp lực lên lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra,</small>

khi tăng trưởng GDP càng nhanh thì thị trường tài chính cũng trở nên rất nóng, do đó

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nhà đầu tư sẽ có nhu cầu mua thêm cô phan, trái phiếu cùng nhiều công cụ tài sản khác. Điều này dẫn đến việc phân biệt rõ những hình thức có thé làm giảm mỗi quan tâm với tiền gửi ngân hàng. Do đó, khả năng thu hồi vốn và tài sản của ngân hàng bị hạn chế sẽ dẫn đến giảm khả năng thanh khoản. Do đó, tăng trưởng GDP nhanh cũng tương đương với các ngân hàng cần kiểm sốt tín dụng một cách thận trọng nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Giá thuyết 6: Khả năng thanh khoản càng giảm đi khi tăng trưởng GDP tăng

Lãi suất tiền gửi (BR)

Lãi suất tiền gửi được tính bằng lãi suất huy động tiền gửi bình qn của các

<small>ngân hang thương mại ở Việt Nam.</small>

Lãi suất tiền gửi (BR) là một trong nhiều nhân tố vĩ mô được tác giả Đặng Thị

Quỳnh Anh và Trần Lê Mai Anh sử dụng trong bai: "Cac yếu tố ảnh hưởng đến thanh

khoản của ngân hàng thương mại cô phần tại Việt Nam”. Kết qua đưa ra cho thấy ảnh

hưởng cùng chiều của lãi suất tiền gửi lên tính thanh khoản của ngân hàng. Khi lãi suất tiền gửi tăng, khách hang thường có xu hướng gửi nhiều tiền hon dé nhận được lợi suất cao hơn. Điều này dẫn đến tăng lượng vốn của ngân hàng và tăng khả năng cho vay hoặc đầu tư vào các khoản vay hoặc các tài sản có lợi suất cao hơn của ngân hàng. Với việc tận dụng các khoản vốn nảy hiệu quả có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn và tăng khả năng thanh khoản của mình. Khi ngân hàng có nhiều vốn hơn, nó có khả năng tăng cường việc cung cấp khoản vay cho khách hàng, giúp tăng thu nhập của ngân hàng. Điều này tạo ra khả năng thanh khoản cao hơn cho ngân hàng thương mại,

do nó có thé dé dàng tiếp cận các khoản vốn từ các nguồn khác nhau dé đáp ứng nhu cầu vốn cho vay của khách hàng. Ngoài ra, với khả năng tăng lượng tiền gửi tới, ngân hàng cịn có thé tăng cường sự đa dạng nguồn tài nguyên, tăng cường khả năng quản lý rủi ro và giảm bớt sự phụ thuộc vào một nguồn vốn duy nhất. Ngược lại, khi lãi suất tiền gửi giảm, khách hàng có xu hướng rút tiền gửi để đầu tư vào các cơ hội đầu tư vào các cơ hội đầu tư lợi suất cao hơn, tạo ra áp lực giảm lượng vốn trong ngân hàng. Điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp khoản vay cho khách

<small>hàng, và dẫn tới khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm đi.</small>

Do đó, bài chun đề kì vọng tác động của BR tới khả năng thanh khoản là tác động thuận chiều.

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Giả thuyết 7: Lãi suất tiền gửi tăng lên thì khả năng thanh khoản của ngân

<small>hàng cũng tăng lên.</small>

Vậy, ta có phương trình hồi quy:

<small>LIQit = Bo + ì * SIZE„ + Bz * CAP¿ + Bs * LTA„¿ + By * D/E,, + Bs x ROE;, + Bo</small>

<small>* GGDP;;; + +; * BRi + cit</small>

Dé điều tra tác động của bay yếu tố đến kha năng thanh khoản của các ngân

<small>hàng thương mại tại Việt Nam trong thời kỳ 2011-2021, bài làm đã sử dụng phương</small>

pháp định lượng kết hợp với kỹ thuật hồi quy dit liệu mảng. Bay yếu tố này bao gồm Quy mô ngân hàng (SIZE), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), Tổng cho vay khách hàng trên tổng tài sản (LTA), Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (D/E), Khả năng sinh

lời của ngân hàng (ROE), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GGDP) và Lãi suất tiền gửi

(BR). Đề thực hiện nghiên cứu, các bước phân tích đã được thực hiện bao gồm hồi

quy với ba mơ hình truyền thống Pooled OLS, REM và FEM, sau đó lựa chọn mơ

hình phù hợp nhất và thực hiện các kiêm định dé đảm bảo tính chính xác của kết quả

thu được. Phần mềm STATA 15.0 đã được sử dụng dé thực hiện các phân tích và tính tốn. Vì vậy, nghiên cứu này đã chỉ ra tác động của bảy yếu tố trên khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu. Điều này đóng góp cho các quyết định chiến lược và quản lý của các ngân hàng thương mại

<small>trong nước.</small>

<small>2.1.2. Dữ liệu nghiên cứu</small>

Dữ liệu được lay từ 30 NHTM tại Việt Nam, bao gồm 11 năm từ 2011 đến 2021 với tong số quan sát trong mau đữ liệu là 330.

Theo NHNN Việt Nam, đến 30/9/2022, tổng số NHTM tại Việt Nam là 46. Tuy nhiên, vì cịn nhiều hạn chế nên mẫu chỉ bao gồm 30 ngân hàng, và chủ yếu là những NHTM cổ phan, chiếm 65% tổng số NHTM.

Thông tin chỉ tiết về các NHTM được lay từ báo cáo tài chính được công bồ trên

trang web của từng ngân hàng, dam đảm các báo cáo này được kiêm toán dé tăng độ chính xác của dữ liệu. Dữ liệu về lạm phát GDP cũng được tổng hợp từ Tổng cục Thống kê.

<small>21</small>

</div>

×