Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.43 MB, 26 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Luận văn được hoàn thành tại:</small>
<small>Luận văn được bảo vệ trước Hội đông châm luận văn thạc sĩ tại</small>
<small>Vào lúc: 14 giờ 30 ngày 08 tháng 02 năm 2015</small>
<small>Có thê tìm hiệu luận văn tại:</small>
MỞ DAU
doanh của doanh nghiệp. Van đề xác định cơ cau vốn tối ưu cho doanh nghiệp luôn là một trong những quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chú trọng
giá trị của doanh nghiệp; Hai là, các quyết định về cơ cau vốn có mối quan hệ với
việc quan tri doanh nghiệp, đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
thường thấp do đó làm chi phí bình qn gia quyền của vốn thấp. Vào cuối những năm 1950, Franco Modigliani va Merton Miller đã phát triển một lý thuyết cho rang trong điều kiện thị trường hồn hảo khơng quan trọng doanh nghiệp sử dụng 90% hay 2% nợ vay, giá trị của doanh nghiệp khơng thay đổi và sự giàu có của doanh nghiệp không chịu ảnh hưởng của tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Sau đó đến năm 1963, Modigliani và Miller đã điều chỉnh giả định và đưa ra một kết luận khác: đối với các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi ích của cổ đơng, tỉ lệ nợ tối ưu trong cơ cầu vốn là tỉ lệ càng cao càng tốt.
Học viên nhận thấy mặc dù có các nghiên cứu khác nhau về xác định cơ cau
<small>nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh của mình. Thơng qua</small> nghiên cứu của mình, học viên mong muốn đóng góp các kết quả vào q trình quản
Nội dung luận văn gồm 3 chương
chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT).
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Do sự hiểu biết hạn hẹp, năng lực còn hạn chế nên Luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, bé sung của thầy, cô
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Huyền đã tận tình giúp đỡ dé tác giả hoàn thành
<small>được luận văn này.</small>
<small>Xin chân thành cảm ơn!</small>
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn Kinh tế học
Các quyết định tài chính doanh nghiệp chia thành 3 nhóm:
Quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn hay quyết định tài trợ và quyết định
<small>quản lý tài sản.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">kinh doanh. Quyết định tài trợ được chi tiết hóa thành các quyết định sau:
vốn vay ngắn hạn hay khoản tín dụng thương mại từ nhà cung cấp.
Hai là, quyết định nguồn tài trợ dai hạn gồm quyết định sử dung nợ dai han thông qua phát hành trái phiếu hay vay dài hạn từ ngân hàng; phát hành trái phiếu hay
chia cho chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại dé tiếp tục tái đầu tư.
Dé tai trợ cho các phương án kinh doanh, dự án đầu tư được lựa chọn doanh nghiệp có thé huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, chang hạn như tài trợ cho nhu
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ sự đóng góp của các chủ sở hữu hoặc được tích lũy trong q trình kinh doanh, vốn chủ sở hữu có đặc điểm là khơng phải hồn trả và tính 6n định cao.
1.1.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu cơ cau vốn trong doanh nghiệp
Thứ nhất, nghiên cứu cơ cau vốn có thể giúp đưa ra cái nhìn tổng thé về những
<small>khoản thu được từ các nguôn vôn khác nhau.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">phí vốn tối ưu.
Dựa vào bảng cân đối kế tốn có thé xác định cơ cấu vốn thông qua các chỉ tiêu như: tỷ SỐ nỢ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy tài
Nếu chủ sở hữu đóng góp nhiều vào tổng nguồn vốn thì tỷ số tự tai trợ cao, ty
<small>ngược lại.</small>
nghiệp, nó ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ nhất, cơ cầu vốn phải đảm bảo tiết kiệm chỉ phí sử dụng vốn của doanh nghiệp
Thứ ba, nguyên tắc cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro
Thứ năm, kiểm soát và hạn chế chỉ phí kiệt quệ tài chính
Thứ sáu, kiểm sốt van dé người đại diện (agency problem)
1.2. Các lý thuyết và nghiên cứu tiêu biểu về cơ cấu vốn, xác định cơ cấu vốn
<small>hợp lý cho doanh nghiệp</small>
doanh nghiệp thì lại nhận thấy rằng giá trị doanh nghiệp sẽ gia tăng khi doanh nghiệp sử dụng địn bây tài chính nhờ vào khoản tiết kiệm thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Lí thuyết tĩnh về cơ cấu vốn cũng chi ra rang khi cơ cấu vốn tối đa hoá giá tri của doanh nghiệp thi cũng tối thiểu hố chi phí vốn.
Như vậy, mơ hình M&M là một mơ hình xác định co cầu vốn tối ưu tương đối
<small>hoàn thiện.</small>
Trật tự phân hạng là hậu quả của thông tin bất cân xứng - một cụm từ dùng dé
các doanh nghiệp điều chỉnh tương ứng các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu theo các cơ hội đầu tư, các chính sách cé tức cứng nhắc, cộng với các dao động không thé dự
khoán an tồn nhất trước.
mục tiêu được xác định rõ. Mỗi tỷ lệ nợ quan sát được của mỗi doanh nghiệp phản
ánh các nhu cầu tích lũy của doanh nghiệp đối với tài trợ từ bên ngoài.
với dé tài luận văn thạc sỹ “Xây dựng mơ hình Cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp
<small>Việt Nam” (2008).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>doanh nghiệp Việt Nam” (2010).</small> 1.3. KET LUẬN CHƯƠNG
cầu vốn và xác định những lợi ích khi xây dựng cơ cầu vốn tối ưu, tạo cơ sở cho các phân tích thực trạng ở chương 2 và đề xuất các giải pháp xác định cơ cấu vốn tối ưu
<small>cho VNPT ở Chương 3.</small>
2.1. Giới thiệu chung về Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
<small>ty mẹ - Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.</small>
mươi bảy tỷ, một trăm tám mươi triệu đồng).
Cơng ty mẹ - VNPT là cơng ty TNHH một thành viên do nhà nước nam giữ 100% vốn điều lệ, có chức năng, nhiệm vụ chính là: tô chức, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Tập đoàn, nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát
mới quản trị doanh nghiệp, thực hiện cơng tác tài chính, kế tốn, kế hoạch, đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">toàn Tập đoàn và pháp chế, hợp tác quốc tế, thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen thưởng.
<small>giải pháp; Dich vụ vệ tinh; Dịch vụ Bưu chính.</small>
<small>đoạn 2012- Uớc năm 2014</small>
tỷ đồng, tăng gần 1.500 tỷ đồng so với năm 2012 (tăng 1,91%). Doanh thu 6 tháng năm 2014 đạt 40.981 ty đồng, tăng 1.161 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2013 (tăng 3,29
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 là 3.684 ty đồng, năm 2013 là 4.335 ty đồng
Nếu tính cả VietNam Post và Mobifone doanh thu năm 2012 của VNPT là 130.400 tỷ đồng, lợi nhuận 9.268 tỷ đồng, năm 2013 doanh thu là 119.000 tỷ đồng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">nhân 2) thì doanh thu của VNPT là 123.000 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 11.288 tỷ đồng.
2.2.1. Tổng quát về cơ cấu vẫn của VNPT
2.2.1.1. Phân tích diễn biến của nguồn vốn trước và sau khi tách VnPost, VMS
VNPT là 132.435.947 triệu đồng, sau khi tách VNPost năm 2013 tổng nguồn vốn còn
giảm 17,72%. So với năm 2013, dự kiến năm 2014 sau khi tách VMS nguồn vốn của
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">VNPT còn lại 91.212.126 triệu đồng, giảm 23,04%, trong đó vốn chủ sở hữu giảm 14,08% và nợ giảm 44,92%. Như vậy, việc tách hai đơn vi là VnPost va VMS, nguồn
20,24%. Xét về mặt hình thức thì việc tách hai đơn vị này đã cải thiện khá nhiều về <small>nợ cho VNPT.</small>
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn của VNPT khơng bao gồm VNPost, VMS Diễn biến nguồn vốn:
dần, năm 2012 tổng nguồn vốn đạt 95.078.252 triệu đồng đến năm 2013 tổng nguồn
VNPT còn lại 91.212.126 triệu đồng giảm 1.851.031 triệu đồng. Nguyên nhân đo:
phải trả dự kiến năm 2014 giảm 3.360.212 triệu đồng so với năm 2013.
+ Trong co cầu nợ, no ngắn hạn năm 2013 giảm 749.445 triệu đồng SO VỚI năm 2012và nợ ngăn hạn dự kiến năm 2014 tiếp tục giảm 1.620.711 triệu đồng SO VỚI
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">năm 2013. Đồng thời, nợ dài hạn 2013 giảm 2.586.525 triệu đồng so với 2012 và nợ dài hạn dự kiến năm 2014 tiếp tục giảm 1.739.501 triệu đồng so với 2013.
chủ sở hữu của VNPT liên tục tăng, năm 2012 vốn chủ sở hữu của VNPT là 69.407.124 triệu đồng, đến năm 2013 là 70.727.999 triệu đồng tăng 1.320.875 triệu đồng và Ước năm 2014 vốn chủ sở hữu của VNPT tăng thêm 1.509.181 triệu so với <small>năm 2013.</small>
<small>Môi quan hệ giữa cơ cầu vôn và sử dụng vôn:</small>
<small>Bảng 2.3: Tương quan giữa cơ cầu vôn và sử dụng vôn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>2.2.1.3. Phân tích mơi liên hệ giữa cơ cau von và các nhân tô</small>
<small>Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ theo ngành</small>
<small>Xi mang Cao Cao</small>
<small>Dược Thấp Thấp Thấp</small>
<small>Điện tử Thấp Thấp ThấpNăng lượng điện, gas Cao</small>
Thực phâm Thấp Thấp
<small>Thép Cao Thấp Cao Cao</small>
<small>Viễn thơng Cao</small>
Ngn: Harris and Raviv (1991)