Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.9 MB, 26 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh</small>
HÀ NỘI - 2015
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Luận văn được hồn thành tại:</small>
<small>Phản biện l:...</small>
<small>Phản biện 2:...</small>
<small>Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đông châm luận văn thạc sĩ tại Học</small>
<small>Vào lúc: ... giờ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Do q trình tồn cầu hóa nền kinh tế, tự do thương mại và phân công lao động Quốc
tế mà Xuất khẩu lao động trở thành một xu thé tất yếu đối với các quốc gia đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dao như Việt Nam. Xuất khẩu lao động đem lại lợi ích kinh tế, xã hội cho mỗi quốc gia. Xuất khẩu lao động cũng đem lại diện mạo mới cho các vùng quê nghèo, tạo điều kiện cho hàng ngàn lao động có cơ hội được làm việc trong môi trường lao động công nghiệp hiện đại, được tiếp xúc với khoa học kỹ thuật tiên tiến và những nền văn hóa
mới. Nhận thức được tầm quan trọng của Xuất khẩu lao động nên Đảng và Nhà nước ta đã
đề ra nhiều chủ trương, đường lối và chính sách thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn lực, chuyên đổi cơ cấu lao động, đáp ứng u cầu của
<small>q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.</small>
Trong thị trường lao động xuất khẩu đầy cạnh tranh hiện nay thì yêu cầu của các nước nhập khẩu lao động ngày càng địi hỏi trình độ người lao động có trình độ tay nghề,
chun mơn đáp ứng được u cầu thực tiễn. Trong khi đó lao động tham gia Xuất khẩu lao
động ở nước ta hiện nay hầu như xuất phát từ những vùng nông thôn, chưa được trang bị kỹ năng chun mơn, tác phong cơng nghiệp cịn yếu và khả năng ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là các doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng công tác đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động, bổ sung thêm các nội dung
giáo dục định hướng thiết thực. Cần ưu tiên tun nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao
tham gia xuất khâu lao động, trước hết từ các trường đào tạo nghề có chất lượng cao phục vụ cho xuất khâu lao động.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cung cứng nhân lực quốc tế và thương mại (SONA) là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động được Bộ lao động, thương binh và xã hội cấp giây phép hoạt động từ năm 1990, đến nay đã là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu lao động với chất lượng lao
động đồng đều đáp ứng được nhu cầu của nước nhập khẩu lao động. Đề có được kết quả đó thì việc chú trọng đến cơng tác đào tao lao động xuất khẩu luôn được Công ty chú ý và đầu tư đúng mức. Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn còn những hạn chế cần khắc phục nhằm nâng
cao chất lượng lao động và nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động thé giới. Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Nang cao chất lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">đào tạo lao động phục vụ công tác Xuất khẩu lao động tại Công ty TNHH MTV cung
ứng nhân lực quốc tế và thương mại”làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>
Trên cơ sở hệ thống lại một số lý luận cơ bản về xuất khẩu lao động, đào tạo lao động xuất khẩu, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo lao động xuất khẩu tại
Cơng ty SONA. Từ đó, đề xuất các giải pháp và đưa ra một số kiến nghị về công tác đào
tạo nhằm nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp
<small>nước ngoài.</small>
Là các quy định của Nhà nước về xuất khẩu lao động; các quy trình tuyên dụng, đào tạo xuất khâu lao động của Cơng ty SONA. Ngồi ra, luận văn cũng nghiên cứu về tình hình đào tạo nhân lực phục vụ cho hoạt động xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp có cùng ngành nghé dé luận giải các van đề về mặt lý luận và thực tiễn trong hoạt động xuất khâu
<small>lao động của Công ty SONA.</small>
<small>4. Phạm vi nghiên cứu</small>
Trong khuôn khổ của luận văn này chỉ đề cập đến đào tạo lao động phô thông nhằm nâng cao chất lượng lao động cung ứng cho hoạt động xuất khâu lao động. Đào tạo lao động phô thông dé xuất khẩu bao gồm bao gồm dạy nghề, dạy ngoại ngữ và dạy định hướng cho người lao động. Thời gian nghiên cứu là 03 năm, từ năm 2011 đến năm 2013.
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dự định sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:</small>
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, tơng hop, phân loại, khái quát, hệ thống các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài luận án.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiên hành điều tra lao động tại Công ty SONA;
điều tra kế hoạch tuyên dụng, đào tạo lao động và kết quả hoạt động lao động xuất khẩu.
+ Phương pháp quan sát,lấy ý kiến chuyên gia: Lay phiếu ý kiến của người lao động
Cơng ty SONA về nội dung,chương trình đào tạo nhân lực phục vụ xuất khẩu lao động.
+ Phương pháp thực nghiệm giải pháp: Mơ hình hố các vị trí, chức năng, tổ chức phối hợp, các tiêu chí quản lý và triển khai thực hiện qua mô phỏng va trải nghiệm dé dé xuất các giải pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Luận án sử dụng phương pháp thống kê toán học dé xử lý các số liệu thu được từ việc
<small>khảo sát thực trạng và thực nghiệm.</small>
Luận văn có kết cầu gồm 3 chương, cụ thé như sau:
Chương]. Cơ sở lý luận về đào tạo phục vụ công tác xuất khẩu lao động.
động của Công ty TNHH MTV cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo lao động phục vụ công tác xuất khẩu của Công ty TNHH MTV cung ứng nhân lực quốc tế và thương mai.
<small>1.1.1. Khái niệm.</small>
Lao động trong kinh tế học, được hiểu là một yêu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất. Cịn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Về mặt thuật ngữ, Theo A.Smith, Thi trường lao động thực chất phải được hiểu là Thi trường sức lao động là “Nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa sức lao động (hoặc dịch vụ lao động) giữa một bên là người mua sức lao động và người bán sức lao động” [3, tr.11-12]. Đề phù hợp với khái niệm của tổ chức lao động
quốc tế: Thị trường lao động là một lĩnh vực của nên kinh tế, nó bao gồm tồn bộ các quan hệ
lao động được xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi và thuê mướn sức lao động. Trên thị trường lao động, mối quan hệ được thiết lập giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động. Cung - cầu về lao động ảnh hưởng tới tiền công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh hưởng tới cung
-cầu lao động.
Ở dé tài này tôi xem xét xuất khẩu lao động theo quan điểm xuất khẩu lao động là một
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">loại hình dịch vụ cung cấp loại hàng hố đặc biệt đó là sức lao động. Nó chứa đựng đầy đủ
tính chất, u cầu của loại hàng hóa đặc biệt. Nó tồn tại trong con người và người ta chỉ có
thé bán nó trong một khoảng thời gian nhất định. Vi thé giá trị và giá trị sử dụng của nó khác với hàng hóa thơng thường. Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được
thực hiện chủ yếu dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật kinh tế thị trường.
Vậy, xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất khẩu là sức lao động của con người, cịn khách mua là chủ thể người nước ngồi. Nói cách khác, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho nước ngồi, mà đổi tượng của nó là con người. Vi vậy, chúng ta có thé hiểu xuất khâu lao động thông qua khái niệm của tô chức
lao động quốc tế (ILO) như sau: Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia
thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp dong có tính chất hượp pháp quy định được sự thống nhất giữa các quốc gia dua và nhận
<small>người lao động.</small>
Hiện nay, xuất khẩu lao động là một kênh giải quyết việc làm rất hữu hiệu, một kênh để thu ngoại tệ cho đất nước và giúp cho cơng cuộc xóa đói giảm nghèo cũng như tạo công
<small>ăn việc làm cho nhiêu người lao động ở những vùng kinh tê khó khăn.</small>
Y Căn cứ vào cơ cau người lao động dưa di
thành thạo một nghề và khi số lao động nay ra nước ngồi làm việc có thé bắt tay ngay vào
<small>cơng việc.</small>
Lao động khơng có nghé: Là loại lao động mà khi ra nước ngoài làm việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả.
Y Căn cứ vào nước xuất khẩu lao động
Nhóm các nước phát triển: Có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang các nước đang phát triển dé thu ngoại tệ.
Nhóm các nước đang phát triển: Có xu hướng gửi lao động bậc trung hoặc bậc thấp sang các nước có nhu cau dé lấy tiền cơng và tích luỹ ngoại tệ, giảm bớt khó khăn kinh tế và
<small>sức ép việc làm trong nước.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">a. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động di làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.Hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tô chức, cá nhân đầu tư ra
<small>nước ngồi có đưa người lao động di làm việc ở nước ngoai[9, tr. 1-12].</small>
b. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu,
nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngồi có đưa người lao động đi làm việc ở
<small>nước ngoài</small>
c. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề với Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập,
nâng cao tay nghề.
d. Hợp đồng cá nhân.
Đối với các nước hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động thì vai trị của Xuất
khẩu lao động mang lại các lợi ích như sau:
<small>a. Xét trên góc độ vĩ mô</small>
- _ Xuất khẩu lao động làm tăng thu ngoại tệ
- _ Xuất khẩu lao động hang năm giúp tăng thu ngân sách cho nhà nước - Giải quyết việc làm cho người lao động
- _ Góp phần xóa đói giảm nghèo
- Nang cao trình độngười lao động sau khi về nước
- Tang cường các môi quan hệ đối ngoại
<small>b. Xét trên góc độ vi mơ</small>
Đối với doanh nghiệp thực hiện công tác xuất khẩu lao động: Là cầu nối giữa
người lao động với các đơn vị, công ty nước ngồi có nhu cầu tuyển dụng lao động. Họ có thé tư vấn tuyến dụng trực tiếp tại địa phương, hiệp định kí kết giữa các chính phủ hoặc
<small>thông qua các công ty môi giới.</small>
Đối với người lao động: Xuất khẩu lao động tạo điều kiện thay đổi đời sống người
dân. Nhiều gia đình đã thốt nghèo. Một lợi ích khác là xuất khẩu lao động giúp một bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>phận lao động tiép cận với máy móc và cơng nghệ tiên tiên, cơ chê quản lý hiện đại, tác</small>
phong cơng nghiệp, nâng cao trình độ và tay nghề.
- _ Số lượng lao động được giải quyết việc làm trong năm:
- Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khâu lao động: - _ Mức tiết kiệm đầu tư vào việc làm của chính phủ
- Giá trị hàng hố do người lao động đưa về
<small>b. Chỉ phí bỏ ra</small>
Bao gồm các chi phí như: Chi phí về nhân sự cho bộ máy quản lý, tổ chức tuyên mộ
<small>đưa người lao động đi và quản lý người lao động ở nước ngồi, xử lý cơng việc liên quan</small>
khi người lao động hết hạn về nước, tiền nộp phạt cho nước bạn khi có người lao động tự ý bỏ hợp đồng, chi phí đào tạo người lao động trước khi xuất khâu lao động...
<small>a. Khái niệm</small>
Trình độ lao động là tiêu chí đầu tiên xác định chất lượng nguồn nhân lực. Trình độ chun mơn của người lao động giúp khả năng tiếp thu và vận dụng nhanh chóng các tiễn
bố khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất cũng như hịa nhập tốt với mơi trường văn hóa, xã
<small>hội, luật pháp của nước bạn.</small>
Đào tạo lao động đi xuất khẩu lao động: Là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức,
trình độ chun mơn và những định hướng nhất định cho người lao động nhằm giúp họ có
<small>thê thích nghỉ và làm việc ở mơi trường lao động nước ngoài.</small>
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ
xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề bao gồm hai
quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau đó là dạy nghề và học nghề.
Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thực hành nhất định về nghề nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động dé đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo nghề thể hiện mục tiêu đào tạo nghề, quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp, hình thức đào
<small>tao nghê, cách thức đánh giá kêt quả đào tạo đôi với mỗi mô đun, môn học và môi nghê.</small>
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người đến tuôi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tudi lao động nhưng trước đó chưa được học nghề.Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm lao động đào tạo nghề cho xã hội.
<small>Dao tạo lai nghề: Là đào tạo đôi với những người đã có nghê, có chun mơn nhưng</small>
<small>do u cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghé,</small>
<small>trình độ chuyên mơn.</small>
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thé coi là q trình cập nhật hóa kiến thức cịn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cé các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn.
Đối với công ty xuất khẩu lao động: Nâng cao chất lượng người lao động (chuyên môn, tay nghề) sẽ đáp ứng được yêu cầu của phía đối tác nước ngoài. Và đây là nhân tố cạnh tranh quyết định đến năng lực, đến uy tín của cơng ty xuất khâu lao động. Giúp công ty giảm thiểu được rủi ro về tình trạng người lao động bỏ trốn về nước, tự phá bỏ hợp đồng.
Đối với người lao động đi xuất khẩu lao động: Lao động có chun mơn kỹ thuật càng cao (trình độ đào tạo nghé nghiệp), có kỹ năng nghề cao, thi năng suất lao động càng
<small>cao và do đó thu nhập càng cao, khả năng thích ứng với mơi trường làm việc mới cao hơnlao động chưa qua đào tạo.</small>
Đối với Xã hội: Trong sự phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, quá trình thu
hút và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn địa phương cần rất
nhiều những người thợ lành nghé. Họ là nhữngngười có ảnh hưởng mang tính quyết định tới chất lượng sản phẩm; dong thời tác động tới cả chi phí sản xuất kinh doanh và sự hoạt
động hiệu quả cua địa phương.Giáo duc - đào tao nghề tạo ra sự “tranh đua” xã hội. Đào tạo
nghề lại là động lực thúc đây sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Chat lượng luôn là vấn dé quan trong nhất của tất cả các trường đào tạo và việc phan dau nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của
khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này cũng
khác với cách hiểu của người kia. Tác giả xin phépđưa ra một số cách tiếp cận về khái niệm
chất lượng như sau:
- Chat lượng là sự phù hợp với mục tiêu đào tạo là một định nghĩa phù hợp nhất đối với giáo dục nói chung và đối với đào tạo tạo nghề phục vụ cơng tác Xuất khẩu lao động nói riêng. Đảm bảo chất lượng là mơ hình quản lý chất lượng đào tạo phù hợp với điều
kiện của nước ta hiện nay. Đảm bảo chất lượng là những quan điểm, chủ trương, chính
<small>sách, mục tiêu, hành động, cơng cụ, quy trình và thủ tục, mà thông qua sự hiện diện và</small>
sử dụng chúng có thể đảm bảo rằng các mục tiêu đã đề ra đang được thực hiện, các
chuẩn mực học thuật phù hợp dang được duy trì và khơng ngừng nâng cao ở cấp trường
<small>và ở chương trình đào tạo của nhà trường.</small>
năng, mà khoá học đã cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học
viên sau khoá học... Nhược điểm của cách tiếp cận này là rất khó xác định mục tiêu của giáo dục đại học trong từng thoi kỳ và cu thé hố nó cho từng thị trường lao động, từng nghédao tao.
- Chat lượng từ góc độ tiêu chuẩn hay các thơng số kỹ thuật có nguồn gốc từ ý niệm kiêm soát chất lượng trong các ngành sản xuất và dịch vụ. Trong bối cảnh này tiêu chuẩn được xem là công cụ do lường, hoặc bộ thước do - một phương tiện trung gian dé đánh giá chất lượng học viên. Nhượcđiểm của cách tiếp cận này là cứng nhắc, mat thời gian
<small>trong việc xây dựng công cụđo lường.</small>
- Khả năng tiếp thu, trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật, trình độ ngoại ngữ... của người lao động có nhu cầu đi xuất khâu lao động.
<small>- Kha năng tài chính của người lao động.</small>
- Năng lực trình độ của các cán bộ đào tạo, giảng dạy trong các trường, cơ sở đào tạo nghề.
<small>- Phuong pháp, giáo trình giảng dạy, đào tạo, cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- _ Yêu cầu về chất lượng người lao động đi xuất khâu lao động cần đào tạo mà phía đối
<small>tác nước ngồi đưa ra.</small>
Phương pháp đào tạo trực tiếp: Công ty xuất khâu lao động tự xây dựng cơ sở đào tạo và trực tiếp đào tạo lao động xuất khâu của mình.
Phương pháp đào tạo gián tiếp: Thơng qua việc liên kết một số trường, cơ sở đào tạo
<small>- Tac phong làm việc, ý thức kỷ luật</small>
- Kha năng giao tiếp bang ngôn ngữ của nước nhận lao động
- _ Nhận thức văn hóa, lối sống và pháp luật của nước nhập khâu lao động
Chương 1 dalam rõ nên tảng, cơ sở lý luận cho toàn bộ luận văn, giúp cho người nghiên cứu có cái hiểu sâu hơn, rõ hơn về lý thuyết xuất khẩu lao động và đào tạo lao động phục vụ công tác xuất khẩu, cũng như vai trò, ý nghĩa của Xuất khẩu lao động đối với Kinh
tế - xã hội. Trong công tácđào tạo lao động phục vụ Xuất khâu lao động gồm: Đào tạođịnh
hướng, đào tạo ngoại ngữ và quan trọng nhất làđào tạo nghề (hay đào tạo chuyên môn).
Chất lượng nguồn nhân lựcđápứng nhu cầu XKLĐ là trạng thái nhấtđịnh của nguồn nhân
lực thé hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cau thành nên bản chất bên trong của người lao động như: Yếu tố về thé lực, yếu tổ về chuyên môn - tay nghé, yếu tố vềý thức xã hội (ngôn ngữ, hiểu biết về phong tục, tập quán, pháp luật). Đồng thời phải thỏa mãn các điều kiện
củađơn vị XKLD vàđơn vi tiếp nhận lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>thương mại (SONA)</small>
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cung cứng nhân lực quốc tế và thương mại (SONA) là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động được Bộ lao động, thương binh và xã hội cấp giấy phép theo quyết định số 449/LĐTBXH và quyết định số
<small>244/LDTBXH ngày 11/6/1991 với tên gọi là Công ty dich vụ lao động với nước ngoài</small>
(Overseas Labor Service Company), tên viết tắt là SONA [10, tr.1].
<small>2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của Cơng ty TNHH MTV cung ứng nhân lực</small>
SONA với nhiều năm kinh nghiệm đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu, với năng lực
hoạt động cạnh tranh, được đánh giá như một trong những công ty hàng đầu trên các lĩnh
<small>vực hoạt động[ 10, tr2]:</small>
- Cung ứng lao động xuất khâu và tu nghiệp sinh ở nước ngoài
- Pao tạo nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho lao động
- _ Xuất nhập khâu hàng hóa
<small>- Daily vé máy bay</small>
- Đối với Trường Đào tạo Lao động xuất khẩu (Thôn Do Hạ, Xã Tiền Phong,
<small>Huyện Mê Linh, Hà Nội.</small>
- Đối với Trụ sở công ty tai 34 Đại Cé Việt.
- Đối với Trụ sở làm việc và Trung tâm bồi dưỡng Lao động xuất khẩu tại Yên Hòa,
Cầu Giấy, Hà Nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Cơ cấu tổ chức này hoạt động thông suốt từ trên xuống dưới và dam bao sự phối hợp
<small>nhịp nhàng giữa các phòng ban với nhau khi làm việc. Mỗi phịng ban có chức năng, nhiệm vụ,</small>
<small>chun môn khác nhau nhưng hỗ trợ hiệu quả cho nhau ở từng khâu, từng bước công việc.</small>
Mặc dù trong ba năm gần đây sự ảnh hưởng của hủng hoảng kinh tế cũng như chính trị ảnh hưởng khơng nhỏ tới tình hình phát triển của công ty nhưng với những nỗ lực phan dau không ngừng của Tập thể Cán bộ công nhân viên Cơng ty đã góp phần tăng trưởng doanh thu hàng năm én định, vững chắc.
Nhìn vào bảng 2.1, nếu so sánh về tổng doanh thu thì tốc độ tăng trưởng doanh thu
năm 2012 thấp hơn so với năm 2013 với các lý do căn bản sau: Thứ nhất, do một số thị trường truyền thống đem lại lợi nhuận cao như Hàn Quốc, Malaysia bị suy giảm do sự thu hẹp, đóng băng của các thị trường này bởi nhiều nguyên nhân. Thứ hai, do lạm phát trong
nước tăng cao làm cho giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên, chi phí đầu tư cho lĩnh vực xuất khâu lao động cũng theo đó mà tăng lên. Vì giảm số lượng lao động xuất khâu vào hai thị trường Hàn Quốc và Malaysia nên Công ty đã tập trung đây mạnh vào hai thị trường mà
Bộ lao động thương binh xã hội cho phép xuất khẩu trở lại là Libya và UAE.
<small>Bang 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV cung ứng nhân lực Quốc tế</small>
<small>và thương mai (SONA) tronggiai đoạn 2011 — 2013</small>
<small>STT Chỉ tiêu Don vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013</small>
</div>