Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Bài giảng học phần logic học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.23 KB, 66 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>TRƯỜNG CĐCĐ KON TUM</small></b>

<b>BÀI GIẢNG HỌC PHẦN LOGIC HỌC</b>

<small>CAO ĐẲNG NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI</small>

<small>GIẢNG VIÊN NGUYỄN THIẾT</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Chương I: đại cương về lôgic HỌC</b>

<b>Mục tiờu:</b>

<i>Giỳp sinh viờn nắm được đối tượng nghiên cứu của lơgic học, sự hình thành vàphát triển của lơgic học</i>

<i>Hiểuđược tính chân thực của tư tưởng và tính đúng đắn về hình thức lập luận củatưduy, nắmđược khái niệm về hình thức lơgic và quy luật lơgic, mối quan hệgiữalôgic học và ngôn ngữ, ý nghĩa tác dụng của lôgic học.</i>

<b>1. Thuật ngữ lôgic và đối tượng nghiên cứu của lôgic</b>

<i><b>1.1. Thuật ngữ Lôgic:</b></i>

Thuật ngữ lôgic bắt nguồn từ tiếng Hylạp “Lơgos” có nghĩa là: lời nói, tư tưởng, lý tính, quy luật.

Ngày nay, người ta thường sử dụng thuật ngữ lơgic với những nghĩa sau:

- Tính quy luật trong sự vận động và phát triển của thế giới khách quan như: lôgic của các sự vật, lôgic trong các sự kiện, lơgic của sự phát triển xã hội...

- Tính quy luật trong tư tưởng, trong lập luận. Đây chính là lôgic của tư duy, lôgic chủ quan.

- Khoa học nghiên cứu về tư duy tiếp cận chân lý. Đây chính là lơgic học.

<i><b>1.2. Đối tượng nghiên cứu của lơgic học:</b></i>

Tư duy của con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: sinh lý học thần kinh cao cấp, Điều khiển học, Tâm lý học, Triết học, Lôgic học. Tuỳ theo đặc trưng của bộ mơn, mỗi ngành khoa học đều chọn cho mình một góc độ, một khía cạnh riêng trong khi nghiên cứu tư duy.

Bàn về đối tượng nghiên cứu của lôgic học, các nhà lôgic học từ trước đến nay đã cố gắng đưa ra một số định nghĩa bao quát, đầy đủ và ngắn gọn về vấn đề này. Tuy nhiên định nghĩa sau đây của A.F Cousemin là một định nghĩa được nhiều nhà lơgic học nhất trí tán thành:" Lôgic học là khoa học về những quy luật và hình thức cấu tạo chính xác của sự suy nghĩ ". Hay nói một cách khác: Lôgic học là khoa học về tư duy, nghiên cứu những quy luật và hình thức của tư duy, đảm bảo cho tư duy đạt đến chân lý.

<b>2. Sự hình thành và phát triển của lơgic học</b>

2.1. Aristote (384 -322 TCN), nhà triết học Hy lạp Cổ đại, được coi là người sáng lập ra Lôgic học. Ông là người đầu tiên nghiên cứu tỉ mỉ khái niệm và phán đoán, lý thuyết suy luận và chứng minh. Ông cũng là người xây dựng phép tam đoạn luận và nêu lên các quy luật cơ bản của tư duy: Luật đồng nhất, luật mâu thuẫn, luật loại trừ cái thứ ba. Sau Aristote, các nhà Lôgic học của trường phái Khắc Kỷ đã quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

tâm phân tích các mệnh đề. Họ đã đóng góp cho lôgic học 5 quy tắc suy diễn cơ bản được coi như là những tiên đề.

- Nếu có A thì có B, mà có A vậy có B

- Nếu có A thì có B, mà khơng có A vậy khơng có B - Khơng có đồng thời A và B, mà có A vậy khơng có B - Hoặc A hoặc B, mà có A vậy khơng có B.

- Hoặc A hoặc B, mà khơng có B vậy có A.

Sau Aristote và các nhà Lôgic học của trường phái Khắc Kỷ, phải kể đến: F. Ba Con (1561 -1626) với tác phẩm Nơvum Organum, ông đã chỉ ra một công cụ mới: Phép quy nạp. Ba Con cho rằng cần phái tuân thủ các quy tắc của phép quy nạp trong q trình quan sát và thí nghiệm để tìm ra các quy luật của tự nhiên.

- R. Descartes (1596 - 1659) đã làm sáng tỏ thêm những khám phá của BaCon bằng tác phẩm Discours de la méthode (luận về phương pháp).

- J.S Mill (1806 - 1873) nhà Lơgic học Anh với tham vọng tìm ra những quy tắc và sơ đồ của phép quy nạp tương tự như các quy tắc tam đoạn luận, chính Mill đã đưa ra các phương pháp quy nạp nổi tiếng (phương pháp phù hợp, phương pháp sai biệt, phương pháp cộng biên và phương pháp phần dư).

Lôgic học của Aristote cùng với những bổ sung đóng góp của Ba Con, Descartes và Mill trở thành Lôgic học cổ điển hay Lơgic học truyền thống.

2.2. Nhà tốn học người Đức Leibriz (1646 - 1716) lại có tham vọng phát triển Lôgic học của Aristote thành Lôgic ký hiệu. Tuy vậy, phải đến giữa thế kỷ 19, khi nhà tốn học G.Bơle (1864) đưa ra cơng trình “Đại số học của Lơgic” thì ý tưởng của của LeiBniz mới trở thành hiện thực: Lôgic học đã được tốn học hố. Lơgic ký hiệu (cịn gọi là lơgic tốn học) phát triển mạnh mẽ từ đó. Sau Bơle, phải kể đến một loạt các nhà tốn học đã có cơng trong việc phát triển Lơgic tốn như Frege (1848 -1925), Russell (1872 -1970).

Lơgic tốn học là giai đoạn hiện đại trong sự phát triển của Lơgic hình thức. Về đối tượng của nó, lơgic tốn học là lơgic học, cịn về phương pháp thì nó là tốn học. Lơgic tốn học có ảnh hưởng to lớn đến chính tốn học hiện đại. Ngày nay nó đang phát triển theo nhiều hướng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tốn học, ngơn ngữ học máy tính.

2.3. Vào thế kỷ 19, Hégel (1770 - 1831), nhà triết học Đức đã nghiên cứu và đem lại cho Lôgic học một bộ mặt mới: Lôgic biện chứng. Tuy nhiên, những yếu tố của Lôgic biện chứng đã có từ thời cổ đại, trong các học thuyết của Héraclite, Platon, Aristote vv. Công lao của Hégel đối với lôgic biện chứng là ở chỗ ông đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

đem lại cho nó một hệ thống đầu tiên, được nghiên cứu một cách toàn diện, nhưng hệ thống ấy lại được trình bày bởi một thế giới quan duy tâm.

K. Marx (1818 -1883), F. Engelo (1820 -1895) và V. I. Lenine (1870 -1924) đã cải tạo và phát triển lôgic học biện chứng trên cơ sở duy vật, biến nó thành khoa học về những quy luật và hình thức, phản ánh trong tư duy sự phát triển và biến đổi của thế giới quan, về những quy luật nhận thức chân lí.

Lơgic biện chứng khơng bác bỏ lơgic hình thức mà chỉ vạch ra rõ ranh giới của nó, coi nó như một hình thức cần thiết nhưng khơng đầy đủ của tư duy lôgic. Trong lôgic biện chứng, học thuyết về tồn tại và học thuyết về sự phản ánh tồn tại trong ý thức liên quan chặt chẽ với nhau.

Nếu lơgic hình thức nghiên cứu những hình thức và quy luật của tư duy phản ánh sự vật trong trạng thái tĩnh, trong sự ổn định tương đối của chúng thì lơgic biện chứng lại nghiên cứu những hình thức và quy luật của tư duy phản ánh sự vận động và phát triển của thế giới khách quan.

2.4. Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật, lôgic học đang có những bước phát triển mạnh, ngày càng có sự phân ngành và liên ngành rộng rãi. Nhiều chuyên ngành mới của lôgic học ra đời: Lôgic đa trị, Lơgic mờ, Lơgic tình thái... Sự phát triển đó đang làm cho Lôgic học ngày càng thêm phong phú mở ra những khả năng mới trong việc ứng dụng Lôgic học vào các ngành khoa học và đời sống.

<b>3. Khái niệm về hình thức Lơgic và quy luật Lơgic.</b>

Lơgic hình thức là khoa học nghiên cứu về các hình thức kết cấu và các quy luật của tư duy nhằm đạt tới tri thức chân thực.

<b>3.1. Khái niệm về hình thức Lơgic của tư duy:</b>

Trong thực tế tư duy, cỏc tư tưởng khác nhau về nội dung, song có thể có

Hình thức Lơgic của một tư tưởng cụ thể là cấu trúc của tư tưởng đó, tức là phương thức liên kết giữa các thành phần của tư tưởng với nhau. Cấu trúc của tư tưởng, tức là hình thức lơgic, có thể biểu thị bằng các ký hiệu.

Hai phán đốn trên có thể biểu thị như sau: “Tất cả S là P” và “Một số S là P”. Trong đó:

S: Là khái niệm về đối tượng, tư tưởng được phản ánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

P: Là khái niệm về dấu hiệu của đối tượng, tư tưởng được phản ánh.

“Là”: Từ nối thể hiện sự liên kết giữa đối tượng tư tưởng và dấu hiệu của nó. “Tất cả”, “Một số”: Nêu lên số đối tượng mà tư duy cần nêu lên, cần nói tới. Trong q trình tư duy, nội dung và hình thức của tư tưởng liên kết chặt chẽ với nhau. Khơng có nội dung thuần tuý tách khỏi hình thức và khơng có hình thức lơgic thiếu nội dung. Tuỳ theo nội dung cụ thể của tư tưởng được nêu ra, chúng ta sẽ có hình thức lơgic cụ thể biểu thị nội dung đó. Tuy nhiên, với mục đích nghiên cứu riêng biệt, chúng ta có thể tách nội dung cụ thể ra khỏi hình thức biểu hiện của chúng để xem xét. Nghiên cứu hình thức lơgic của tư tưởng là nhiệm vụ quan trọng của khoa học lơgic hình thức. Đây cũng chính là nội dung chính của giáo trình này.

<b>3.2. Khái niệm về quy luật lơgic của tư duy:</b>

Quy luật Lôgic của tư duy là mối liên hệ bản chất, tất yếu của tư tưởng trong q trình lập luận. Tn theo các quy luật Lơgic là điều kiện tất yếu để đạt tới chân lý trong q trình lập luận. Các quy luật của Lơgic hình thức được gọi là các quy luật cơ bản gồm có:

- Quy luật đồng nhất.

- Quy luật khơng mâu thuẫn.

- Quy luật bài trung (Quy luật loại trừ cái thứ ba). - Quy luật lý do đầy đủ.

Các quy luật này biểu thị tính xác định, tính khơng mâu thuẫn, tính liên tục, triệt để và tính có căn cứ của tư duy. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ các quy luật này ở một chương riêng.

Các quy luật lôgic phản ánh mối liên hệ và quan hệ qua lại giữa các sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan. Chúng khơng do ý chí và nguyện vọng của con người tạo ra, mà được hình thành trong hoạt động thực tiễn của con người: Quy luật lơgic có tính phổ biến cho tồn nhân loại.

<b>3.3. Tính chân thực của tư tưởng và tính đúng đắn về hình thức của lập luận:</b>

Tư tưởng của con người biểu thị dưới dạng phán đốn có thể chân thực hoặc giả dối. Tính chân thực và giả dối của phán đốn có liên quan trực tiếp với nội dung cụ thể của phán đốn đó. Nếu nội dung của phán đốn phản ánh chính xác hiện thực thì phán đốn là chân thực. Nếu phán đốn phản ánh khơng đúng hiện thực thì phán đốn giả dối. Thí dụ:

- “Một số hình bình hành là hình vng” là phán đốn chân thực. - “Tất cả các kim loại đều là chất rắn” là phán đốn giả dối.

Tính chân thực của nội dung tư tưởng là điều kiện cần để đạt tới kết quả chân thực trong quá trình lập luận. Nhưng nếu lập luận chỉ tuân theo các điều kiện đó thì

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chưa đủ, lập luận cịn phải tn theo tính đúng đắn về hình thức hay tính đúng đắn Lơgic.

Tính đúng đắn Lơgic của lập luận do các quy luật và các quy tắc của tư duy (Quy luật không cơ bản) quy định. Trong quá trình lập luận, để rút ra kết luận đúng đắn, chúng ta cần phải tuân theo hai điều kiện:

- Các tư tưởng dùng làm tiền đề để xây dựng lập luận phải chân thực. - Sử dụng chính xác các quy luật và các quy tắc của tư duy.

Nếu chúng ta vi phạm một trong các điều kiện của chúng, thì sẽ dẫn đến những sai lầm Lôgic và kết quả thu được sẽ không phù hợp với hiện thực, nghĩa là kết luận rút ra được là giả dối.

Ví dụ 1:

Tất cả kim loại đều là chất rắn. Thuỷ ngân không phải là chất rắn. Nên, thuỷ ngân không phải là kim loại.

Kết luận là giả dối vì tiền đề thứ nhất khơng chân thực. Ví dụ 2:

Tất cả động vật ăn cỏ là động vật. Sư tử không phải là động vật ăn cỏ. Do đó, sư tử khơng phải là động vật.

Kết luận là giả dối dù cả hai tiên đề đều chân thực. Trong lập luận vi phạm quy luật Lôgic (sẽ nói kỹ ở phần sau).

Ví dụ 3:

Những số tận cùng bằng chữ số chẵn đều chia hết cho 2 Số 128 tận cùng bằng số chẵn.

Suy ra: Số 128 chia hết cho 2

Kết luận là chân thực vì cả 2 tiền đề đều chân thực và kết luận rút ra theo đúng quy luật Lôgic

Như vậy, về mặt nội dung tư duy có thể phản ánh chân thực hoặc giả dối thế giới khách quan, về mặt hình thức, nó có thể là đúng đắn hoặc khơng đúng đắn. Tính chân thực của tư tưởng là sự phù hợp của nó với hiện thực cịn tính đúng đắn của tư duy là sự tuân theo các quy luật và các quy tắc của Lôgic học. Không nên lẫn lộn các khái niệm “tính chân thực” với “tính đúng đắn” cũng như các khái niệm “tính giả dối” với “tính không đúng đắn”.

<b>4. Lôgic học và ngôn ngữ:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, đảm bảo chức năng hình thành, giữ gìn và chuyển giao thông tin, là phương tiện giao tiếp giữa mọi người. Ngôn ngữ được chia thành ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ nhân tạo.

Ngôn ngữ tự nhiên là hệ thống thơng tin ký hiệu, âm thanh và sau đó là chữ viết, được hình thành trong lịch sử xã hội. Nó xuất hiện do nhu cầu của con người nhằm củng cố và chuyển giao thơng tin tích luỹ được trong quá trình hoạt động thực tiễn và do nhu cầu giao tiếp giữa mọi người. Nó có khả năng biểu thị phong phú và rộng rãi các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

Ngơn ngữ nhân tạo là hệ thống kí hiệu bổ trợ được tạo ra bằng cách riêng, trên cơ sở ngơn ngữ tự nhiên, nhằm chuyển giao chính xác các thông tin khoa học và kỹ thuật hiện đại như toán học, hoá học, vật lý lý thuyết, kỹ thuật tính tốn, điều khiển học, máy tính điện tử. Lôgic học sử dụng ngôn ngữ nhân tạo để phân tích về mặt lý thuyết kết cấu của tư tưởng.

Trong Lôgic học hiện đại, người ta sử dụng phổ biến ngôn ngữ Lôgic vị từ. Vị từ là biểu thức ngơn ngữ nêu lên thuộc tính hay quan hệ vốn có của đối tượng. Vị từ thường có một ngơi và nhiều ngôi. Vị từ một ngôi biểu thị thuộc tính.

Ví dụ: Gừng cay, muối mặn, nhà đẹp... Vị từ nhiều ngôi biểu thị thông qua số đối tượng tư tưởng.

Ví dụ:

“Bà Mai là mẹ của anh An”, “Số 200 nhỏ hơn số 205” đều biểu thị quan hệ hai ngôi. Hoặc “Hải Dương nằm giữa thủ đô Hà Nội và Hải Phịng”, biểu thị quan hệ ba ngơi.

Mệnh đề là biểu thức ngơn ngữ, trong đó khẳng định hay phủ định cái gì đó của hiện thực khách quan. Về ý nghĩa Lôgic, câu tường thuật biểu thị chân lý hoặc sai lầm.

Trong Lôgic học, người ta sử dụng các thuật ngữ được gọi là các hằng Lôgic. Chúng gồm các từ và cụm từ như: “và”, “không những... mà cịn”, “hay”, “hoặc”, “nếu ... thì”, “tưởng tượng”, “khơng”, “khơng phải”, “mỗi”, “mọi”, “tất cả”, “một số”, “có những”, “phần tử”, “đa số”, “nếu và chỉ nếu”, “khi và chỉ khi”.

Trong Lơgic ký hiệu (Lơgic tốn), các hằng Lơgic được biểu thị như sau:

<b>* Các liên từ Lôgic:</b>

+  : phép hội, tương đương với liên từ “và”

+  : phép tuyển, tương đương với liên từ “hay ”, “ hoặc” +  : phép kéo theo, tương đương với liên từ “ Nếu ... thì”

+  : Phép phủ định, tương đương với từ “không ... không phải”

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+  ( ) : Phép tương đương, tương ứng với liên từ “khi và chỉ khi”, “Nếu

<b>5. í nghĩa, tác dụng của Lơgic học.</b>

Trong đời sống hàng ngày, mọi người đều có thể nói và viết đúng ngữ pháp mà chưa hề nghiên cứu ngữ pháp, cũng như có thể trao đổi tư tưởng với nhau mà chưa hề nghiên cứu Lôgic học. Nhưng không phải vì thế mà khơng cần học mơn Lơgic. Lơgic học là một môn khoa học giúp ta vận dụng một cách tự giác những hình thức và quy tắc suy nghĩ, nghĩa là giúp ta nâng cao “kỹ thuật suy nghĩ” của mình.

Lơgic học dạy ta biết dựng từ (khái niệm), dùng câu (phán đốn) một cách chính xác, biết phát triển tư tưởng (suy luận) một cách mạch lạc và hợp lý, biết cách trình bày chặt chẽ và nhất quán tư tưởng của mình, phân biệt được tư tưởng nào là chân thực, tư tưởng nào là sai lầm. Chẳng hạn, với suy luận sau đây, nếu không nắm vững các quy luật, quy tắc của Lơgic học thì ta sẽ khó bác bỏ được.

Tất cả những người mù chữ không biết đọc, biết viết. Anh Dũng không mù chữ.

Vậy: Anh Dũng biết đọc, biết viết.

Rõ ràng, suy luận trên đã vi phạm quy tắc của tam đoạn luận, từ hai tiền đề phủ định, khơng thể rút ra kết luận gì.

Có thể nói, trên khắp các lĩnh vực khoa học và đời sống xã hội, đâu đâu cũng cần phải tuân thủ các quy luật, quy tắc Lôgic nếu muốn đạt được chân lý. tư duy khơng chính xác ln bắt nguồn từ sự vi phạm những quy luật, quy tắc này.

Muốn nhận thức và suy luận chính xác một cách có ý thức thì khơng có con đường nào khác hơn là phải nghiên cứu Lôgic học. Nắm vững môn học này sẽ giúp ta phòng ngừa được tư duy sai lầm của bản thân, đồng thời phát hiện ra sai lầm trong cách lập luận của người khác. Chính Lơgic học chỉ cho ta cách thức làm sáng tỏ những vấn đề cần chứng minh và vạch rõ sai lầm của những luận điểm giả trá, sai trái, nguỵ biện cần bác bỏ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Lơgic học cịn trang bị cho chúng ta các phương pháp nghiên cứu khoa học: suy diễn, quy nạp, phân tích, tổng hợp, giả thuyết, chứng minh, nhờ đó làm tăng khả năng nhận thức, khám phá của con người đối với thế giới.

Ngồi ra, Lơgic học cịn có ý nghĩa đặc biệt đối với một số lĩnh vực, một số ngành khoa học khác như: Toán học, điều khiển học, ngôn ngữ học, luật học...

Câu hỏi ôn tập 1/ Lơgic học là gì?

2/ Phân tích khái niệm hình thức Lơgic của tư duy.

3/ Phân biệt tính chân thực và tính đúng đắn về hình thức của tư duy. 4/ Lô gic học và ngôn ngữ.

5/ ý nghĩa, tác dụng của Lôgic học.

6/ Hãy biểu thị các tư tưởng sau đây dưới dạng ký hiệu: - Nếu là chim, tôi sẽ là lồi bồ câu trắng.

- Nếu là hoa, tơi sẽ là một đố hướng hương. - Em có tuổi hay khơng có tuổi.

- Mái tóc em đây hay là mây là suối.

- Đơi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giơng. - Ví phỏng đường đời bằng phẳng cả,

- Anh hùng, hào kiệt có hơn ai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Chương II: Khái niệm</b>

<b>Mục tiờu: Sinh viờn nắm được một số nội dung cơ bản sau:</b>

<i>Đặc điểm chung của khái niệm, sự hình thành khái niệm, khái niệm và từ.</i>

<i>Kết cấu Lôgic của khái niệm, quan hệ giữa các khái niệm,nội hàm và ngoại diêncủa khái niệm.</i>

<i>Định nghĩa khái niệm, Phân chia khái niệm, các hình thức phân chia khái niệm.Các loại khái niệm, mở rộng và thu hẹp khái niệm.</i>

<b>1. Đặc điểm chung của khái niệm:1.1. Định nghĩa:</b>

Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng phản ánh những thuộc tính cơ bản, bản chất của sự vật, hiện tượng.

Mỗi sự vật, hiện tượng đều có nhiều thuộc tính. Khái niệm chỉ phản ánh thuộc tính có tính bản chất, bỏ qua những thuộc tính có tính riêng lẻ, ngẫu nhiên, cá biệt.

Ví dụ: Khái niệm “ghế”: vật được làm ra để ngồi (dấu hiện cơ bản, thuộc tính cơ bản), cịn những thuộc tính về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu... là những thuộc tính khơng cơ bản (dấu hiệu khơng cơ bản).

Dựa vào dấu hiện cơ bản này, người ta có thể phân biệt được sự vật này với sự vật khác (bàn khác ghế, khác giường...).

<b>1.2. Sự hình thành khái niệm:</b>

Để hình thành khái niệm, tư duy thường sử dụng các phương pháp:

<i>-</i> <b>So sánh: là phương pháp lôgic, nhờ đó thiết lập được sự giống nhau và khác nhau</b>

giữa các đối tượng hiện thực dựa trên dấu hiệu bản chất vốn có chung cho lớp đối tượng.

<i>-</i> <b>Phân tích: Là sự phân chia trong tư tưởng đối tượng nào đó thành các bộ phận hợp</b>

thành nó, trên cơ sở đó, đi sâu tìm hiểu chi tiết từng dấu hiệu của đối tượng.

<i>-</i> <b>Tổng hợp: Sự kết hợp trong tư tưởng các bộ phận hợp thành đối tượng hoàn chỉnh</b>

gọi là tổng hợp. Tổng hợp và phân tích là hai thao tác trái ngược nhau, chúng quy định và bổ sung cho nhau.

<i>-</i> <b>Trừu tượng hoá: Là thao tác tư duy thực hiện việc tách các dấu hiệu cơ bản khác</b>

biệt và bỏ qua các dấu hiệu không cơ bản.

<b>- Khái quát hoá: Là thao tác tư duy, nhờ đó kết hợp các đối tượng riêng biệt có các</b>

dấu hiệu chung, bản chất thành lớp (nhóm).

Như vậy, <i>trừu tượng hố</i> tạo nên nội hàm của khái niệm, cịn <i>khái quát hoá</i>

lại xác định ngoại diên của khái niệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Cuối cùng là thao tác đặt tên khái niệm. Đặt tên khái niệm là xác định từ hay cụm từ ứng với một hay nhóm đối tượng mà chúng có cùng các dấu hiệu bản chất khác biệt. Như vậy, khái niệm về hình thức là một tên gọi, một danh từ, nhưng về nội dung, nó phản ánh bản chất sự vật.

<b>1.3. Khái niệm và từ:</b>

Khái niệm ln ln gắn bó chặt chẽ với từ. Về ngun tắc, khái niệm được

<b>hình thành trên cơ sở từ hay cụm từ xác định mà ta đã biết ý nghĩa của chúng. từ,</b>

cụm từ là cơ sở vật chất, là hình thức biểu thị khái niệm, khơng có từ thì khái niệm không thể tồn tại. Nếu ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư duy thì từ là hiện thực trực tiếp của khái niệm.

Từ và khái niệm có quan hệ mật thiết, thống nhất với nhau, song chúng không nằm trong mối quan hệ đồng nhất.

- Khái niệm có tính phổ biến chung cho mọi dân tộc nhưng từ thì khơng. Ví dụ:

Khái niệm “cá”: động vật có xương sống, sống dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang, trong tiếng Việt gọi là cá, tiếng Anh gọi là Fish.

- Cùng trong một ngơn ngữ, nhưng một khái niệm có thể diễn đạt bằng nhiều từ khác nhau (từ đồng nghĩa).

Ví dụ:

Khái niệm lồi thú dữ cùng họ với mèo, lơng màu vàng có vằn đen, ăn thịt, được diễn tả bằng các từ: Cọp, hùm, hổ, hoặc cụm từ: ông ba mươi, chúa sơn lâm ... Ví dụ:

Con ruồi <i>đậu</i> trên mâm xơi<i>đậu</i>

Con kiến<i>bị</i> trên đĩa thịt<i>bị</i>.

- Ngay cả khi từ và cụm từ như nhau, được sắp xếp theo trật tự khác nhau cũng biểu thị khái niệm khác nhau.

Ví dụ: Khái niệm “phạm tội” chỉ hành vi phạm pháp.

Khái niệm “tội phạm” chỉ người có hành vi phạm pháp.

<b>1.4. Kết cấu Lôgic của khái niệm:</b>

Mỗi khái niệm bao giờ cũng có nội hàm và ngoại diên.

<b>1.4.1. Nội hàm của khái niệm:</b>

Là tập hợp các dấu hiệu cơ bản của đối tượng được phản ánh trong khái niệm đó. Như vậy, không phải mọi dấu hiệu của đối tượng đều được phản ánh trong nội hàm khái niệm mà chỉ những dấu hiệu riêng biệt, bản chất của các sự vật, hiện tượng mới được phản ánh trong nội hàm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Ví dụ: Khái niệm “cá”: có nội hàm là động vật có xương sống, sống dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang. Đây là dấu hiệu bản chất nhất (thuộc tính bản chất) của mọi loài cá.

Như vậy, ý nghĩa của khái niệm do chính nội hàm của khái niệm quy định. Nội hàm của khái niệm biểu thị mặt chất của khái niệm. Nó trả lời cho câu hỏi: đối tượng mà khái niệm đó phản ánh là sự vật, hiện tượng gì?

<b>1.4.2. Ngoại diên của khái niệm:</b>

Là đối tượng hay tập hợp đối tượng có dấu hiệu bản chất được phản ánh trong nội hàm khái niệm. Mỗi đối tượng là một phần tử tạo nên ngoại diên, còn ngoại diên của khái niệm là tập hợp các phần tử của đối tượng đó. Như vậy, bất cứ một đối tượng nào mang đầy đủ các dấu hiệu của nội hàm khái niệm nhất định thì thuộc vào ngoại diên của khái niệm đó.

Ngoại diên của khái niệm biểu thị mặt lượng của khái niệm. Nó trả lời cho câu hỏi: lớp các đối tượng mà khái niệm đó phản ánh có bao nhiêu phần tử.

- Cũng có khái niệm mà ngoại diên chỉ gồm 1 đối tượng. Ví dụ:

Việt Nam, sông Đăkla ở Kon Tum.

- Ngoại diên của khái niệm có thể là một tập hợp vơ hạn gồm vô số các đối tượng.

Sinh viên khoa S phạm trường CĐC KonTum. Sinh viên lớp K23 CTXH trường CĐC KonTum.

<b>1.4.3. Quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm:</b>

Trong mỗi khái niệm, nội hàm và ngoại diên ln ln thống nhất và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi nội hàm tương ứng với một ngoại diên xác định. Tuy vậy, sự tương quan giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm có tính chất tỉ lệ nghịch. Nếu ngoại diên của một khái niệm càng nhiều đối tượng bao nhiêu thì nội hàm của nó càng nghèo nàn bấy nhiêu và ngược lại.

- Khái niệm có ngoại diên được phân chia thành các lớp con gọi là khái niệm Giống (loại).

- Khái niệm có ngoại diên là lớp con của khái niệm Giống được gọi là khái niệm Lồi (hạng).

Ví dụ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Từ: Khái niệm Giống

Động từ, danh từ, tính từ: khái niệm lồi.

Ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa khái niệm giống và khái niệm loài bằng sơ đồ ELEUR như sau:

A: khái niệm Giống B: Khái niệm Loài Ký hiệu : B  A Chú ý:

Sự phân chia thành khái niệm giống và loài chỉ là tương đối. Một khái niệm có thể là khái niệm loài của khái niệm này, nhưng lại là giống đối với khái niệm khác. Ví dụ: Khái niệm danh từ là khái niệm loài trong khái niệm từ, nhưng lại là khái niệm giống so với các khái niệm danh từ riêng, danh từ chung.

<b>1.5. Các loại khái niệm:</b>

Căn cứ vào nội hàm và ngoại diên có thể chia khái niệm thành các loại sau:

<b>1.5.1. Khái niệm cụ thể và khái niệm trừu tượng:</b>

- Khái niệm cụ thể là khái niệm phản ánh những đối tượng xác định trong hiện thực.

Ví dụ:

Ngơi nhà, học sinh, cây bút...

- Khái niệm trừu tượng là khái niệm phản ánh các thuộc tính hay các quan hệ của đối tượng.

Ví dụ:

Yêu nước, dũng cảm, lịch sự, lễ phép...

<b>1.5.2. Khái niệm khẳng định và khái niệm phủ định:</b>

<i>-</i> Khái niệm khẳng định: là khái niệm phản ánh sự tồn tại thực tế của đối tượng, các thuộc tính hay các quan hệ của đối tượng. Ví dụ: Có văn hố , có kỷ luật, văn minh, quyển vở này...

- Khái niệm phủ định: là khái niệm phủ định sự tồn tại của đối tượng, các thuộc tính hay các quan hệ của đối tượng trong thực tế. Mỗi khái niệm khẳng định đều có khái niệm phủ định tương ứng.

Ví dụ :

Chính nghĩa - phi chính nghĩa, có văn hố - khơng có văn hố...

<b>1.5.3. Khái niệm chung và khái niệm riêng (đơn nhất):</b>

- Khái niệm chung: là khái niệm mà ngoại diên của nó chứa từ 2 đối tượng trở lên. Ví dụ: nhà, thành phố, Khoa Sư phạm

B A

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Khái niệm riêng (đơn nhất): là khái niệm chỉ ứng với một đối tượng duy nhất. Ví dụ: trường CĐC KonTum, Việt Nam, Trung Quốc ...

<b>1.5.4. Khái niệm quan hệ và không quan hệ:</b>

- Khái niệm quan hệ: là khái niệm phản ánh các đối tượng mà sự tồn tại của chúng quy định sự tồn tại của khái niệm khác.

Ví dụ:

Giáo viên - học sinh, thực từ - hư từ, tử số - mẫu số, cực Bắc - cực Nam, Vợ - chồng ...

- Khái niệm không quan hệ: là khái niệm phản ánh đối tượng mà sự tồn tại của chúng mang tính độc lập, khơng phụ thuộc vào các khái niệm khác.

Ví dụ:

Kỹ sư, con gà, cây ổi, cái bàn, ngôi sao...

<b>1.5.5. Khái niệm xác định và không xác định (hữu hạn và vô hạn):</b>

- Khái niệm xác định: là khái niệm có ngoại diên chứa một số phần tử nhất định. Ví dụ:

Sinh viên khố 23 của trường CĐC KonTum, các con sông ở Việt Nam.

- Khái niệm không xác định: là khái niệm có ngoại diên chứa số phần tử không xác

<b>1.5.7. Khái niệm phân biệt:</b>

Là khái niệm mà trong đó, mỗi đối tượng được suy nghĩ tới một cách độc lập. Nội hàm của khái niệm phân biệt có thể quy về cho mỗi đối tượng nằm trong ngoại diên của khái niệm ấy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Chú ý:

Cần phân biệt khái niệm chung và khái niệm tập hợp:

- Khái niệm chung là khái niệm mà các dấu hiệu của nội hàm đều gắn liền với từng phần tử của ngoại diên khái niệm.

- Khái niệm tập hợp có nội hàm là tập hợp các thuộc tính, tính chất có được trên cơ sở liên kết giữa các phần tử của lớp đó (các phần tử của ngoại diên được tạo thành một chỉnh thể duy nhất). Nói cách khác đi, các dấu hiệu của ngoại diên khái niệm tập hợp mang tính tổng hợp, nó khơng có được trong từng đối tượng riêng lẻ, nhưng tập hợp các đối tượng của ngoại diên lại tạo nên dấu hiệu của nội hàm.

Ví dụ:

<b>Khái niệm tập thể là khái niệm tập hợp, chúng ta không thể quy về cho mỗi</b>

thành viên của nó, để coi đó là khái niệm chung.

<b>2. Quan hệ giữa các khái niệm:</b>

Quan hệ giữa các khái niệm chính là quan hệ giữa ngoại diên của các khái niệm. Giữa các khái niệm có thể có các khái niệm sau đây.

<b>2.1. Quan hệ đồng nhất:</b>

Hai khái niệm đồng nhất là hai khái niệm có cùng ngoại diên. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm đồng nhất có thể khơng trùng nhau. Mỗi nội hàm phản ánh một mặt nào đó của đối tượng.

Ví dụ:

Hà Nội (A)

Thủ đô nước CHXHCNVN (B) Ký hiệu : A B

Hai ký hiệu này là đồng nhất vì ngoại diên của chúng cùng phản ánh một đối tượng (tuy vậy nội hàm của hai khái niệm nhấn mạnh 2 khía cạnh khác nhau: địa danh và thủ đô)

<b>2.2. Quan hệ bao hàm:</b>

Là quan hệ giữa hai khái niệm, trong đó ngoại diên của khái niệm thứ nhất nằm trọn vẹn trong ngoại diên của khái niệm thứ hai và ngoại diên của khái niệm thứ 2 chỉ có một phần là ngoại diên của khái niệm của khái niệm thứ nhất.

Ví dụ: Giáo viên (B) Giáo viên tiểu học (A)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Không nên nhầm lẫn quan hệ giữa các khái niệm với quan hệ bộ phận và tồn thể trong cấu trúc của đối tượng.

Ví dụ:

Khái niệm huyện Sa thầy và khái niệm tỉnh KonTum.

Rõ ràng là huyện Sa Thầy là một đơn vị hành chính nằm trong tỉnh KonTum. Nhưng khái niệm tỉnh KonTum lại không bao hàm khái niệm huyện Sa Thầy. Vì khái niệm tỉnh KonTum là khái niệm đơn nhất chỉ ứng với một đối tượng.

<b>2.3. Quan hệ giao nhau:</b>

Hai khái niệm có quan hệ giao nhau là hai khái niệm mà ngoại diên của chúng có một số đối tượng chung.

Ví dụ: Khái niệm nhà thơ (A) và khái niệm nhà giáo (B) Ký hiệu : A B

<b>2.4. Quan hệ cùng phụ thuộc (đồng thuộc):</b>

Là quan hệ giữa các khái niệm giống trong cùng loại và cùng phụ thuộc vào khái niệm loại. Nói cách khác, các khái niệm đồng thuộc là các khái niệm mà ngoại diên của chúng bị cùng một khái niệm lớn hơn bao hàm. Các khái niệm này có thể là khái niệm hợp hoặc không hợp nhau. Ngoại diên của chúng có thể có phần tử chung hoặc hồn tồn tách rời.

Ví dụ 1:

Các khái niệm: Người lao động trí óc (A), giáo viên (B), Nhạc sĩ (C), kỹ sư (D), nhà văn (E) là khái niệm hợp (hình 1)

Ví dụ 2: Các khái niệm: Hoa (A), hoa hồng (A1), Hoa huệ (A2), hoa lan (A3),

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>2.5. Quan hệ mâu thuẫn:</b>

Hai khái niệm mâu thuẫn là hai khái niệm có nội hàm phủ định lẫn nhau, ngoại diên của chúng hoàn toàn tách rời (khơng có đối tượng chung) và tổng ngoại diên của chúng đúng bằng ngoại diên của một khái niệm khác.

Ví dụ: - Nam Đồn viên (A) Nữ Đồn viên (B) - Thực từ (A)

Hư từ (B)

<i><b>2.6. Quan hệ đối chọi:</b></i>

Hai khái niệm đối chọi là hai khai niệm mà nội hàm của chúng có những thuộc tính trái ngược nhau, cịn ngoại diên của chúng chỉ là hai bộ phận của ngoại diên một khái niệm khác.

Ví dụ: Học giỏi (A) Học kém (B) Học lực (C)

<i><b>2.7. Quan hệ tách rời:</b></i>

Là quan hệ giữa các khái niệm mà nội hàm của chúng loại trừ nhau và ngoại diên của chúng khơng có phần tử nào trùng nhau.

Ví dụ: Cái bàn (A) Học sinh (B)

<b>3. Mở rộng và thu hẹp khái niệm:</b>

Quan hệ giống, loài là cơ sở để mở rộng và thu hẹp khái niệm.

<b>3.1. Mở rộng khái niệm:</b>

Là thao tác lôgic, chuyển từ một khái niệm có ngoại diên hẹp hơn với nội hàm chứa nhiều dấu hiệu hơn, sang một khái niệm có ngoại diên rộng hơn, nhưng nội hàm chứa ít dấu hiệu hơn.

Ví dụ: Sinh viên Cao đẳng K23 (A) Sinh viên Cao đẳng (B) Sinh viên (C)

Như vậy mở rộng khái niệm là thao tác lôgic chuyển từ khái niệm loài sang khái

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>3.2. Thu hẹp khái niệm:</b>

Là thao tác lôgic chuyển từ một khái niệm có ngoại diên rộng với nội hàm chứa ít dấu hiệu sang một khái niệm có ngoại diên hẹp hơn với nội hàm chứa nhiều dấu hiệu hơn.

Ví dụ:

Giáo viên (C)

Giáo viên trường CĐC (B)

Giáo viên trường CĐC KonTum (C)

Như vậy, thu hẹp khái niệm là thao tác lôgic nhằm chuyển từ khái niệm giống sang khái niệm loài.

*<i>Thu hẹp khái niệm thường thu hẹp đến khái niệm đơn nhất</i>.

Mở rộng và thu hẹp khái niệm có ý nghĩa quan trọng trong việc định nghĩa và phân chia khái niệm.

<b>4. Định nghĩa khái niệm:</b>

<b>4.1. Bản chất của định nghĩa khái niệm:</b>

Định nghĩa khái niệm là vạch ra bản chất (tức nội hàm) của khái niệm. Muốn định nghĩa một khái niệm ta cần tiến hành hai bước sau:

- Bước 1: Xác định nội hàm của khái niệm cần định nghĩa.

- Bước 2: Chọn trong nội hàm đó những dấu hiệu tiêu biểu sao cho dựa vào chúng ta có thể bao quát hết toàn bộ đối tượng trong ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa.

Ví dụ:

Định nghĩa khái niệm xe đạp gồm những dấu hiệu cơ bản như sau: "Là phương tiện giao thông đường bộ”, “hầu hết có 2 bánh”, “chuyển động bằng lực đạp của bàn chân”, “là một loại xe”.

Khi nói xe đạp là một loại xe có hai bánh, thì các phương tiện giao thông khác như: tàu hoả, ô tô, máy bay, tàu thuỷ bị loại trừ, mà ngay cả xe kút kít (1 bánh), xe xích lơ (3 bánh), ơ tơ (4 bánh) cũng bị tách ra và dấu hiệu “chuyển động bằng lực đạp của bàn chân” cũng tách xe đạp ra khỏi những loại xe khác cũng có 2 bánh nhưng chuyển động không bằng lực đạp như xe máy, xe bò.

<b>4.2. Cấu trúc của định nghĩa:</b>

<i><b>Mỗ mộti định nghĩa thường chỉ có hai phần được kết nối với nhau bỡi liên từ "là "</b></i>

<small>BC</small> A

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Definien dum (Dfd) là Definiense (Dfn)

<i><small>Khái niệm được định nghĩa</small></i> <small>Là</small> <i><small>Khái niệm dùng để định nghĩa</small></i> <b>4.3.1. Định nghĩa duy danh:</b>

Là định nghĩa xác định thuật ngữ biểu thị đối tượng tư tưởng. Nhờ định nghĩa duy danh các thuật ngữ mới được nêu ra ngắn gọn, tương ứng với sự vật, hiện tượng cần định nghĩa nhằm trả lời câu hỏi: Cái cần định nghĩa là cái gì, mà không cần làm sáng tỏ các dấu hiệu của sự vật. Định nghĩa duy danh bắt buộc đối tượng phải có mặt trong định nghĩa.

Ví dụ: Hình này là hình tam giác Xe này là xe đạp.

<b>4.3.2. Định nghĩa thực tế:</b>

Là định nghĩa nhờ đó đối tượng được định nghĩa được tách ra từ lớp các đối tượng giống nhau theo các dấu hiệu khác biệt của nó. Định nghĩa thực tế địi hỏi phải làm sáng tỏ nội hàm khái niệm và làm cho khái niệm cần định nghĩa trở nên xác định. Định nghĩa thực tế khơng cần sự có mặt của đối tượng khi định nghĩa.

Định nghĩa thực tế có nhiều dạng khác nhau:

<b>4.3.2.1. Định nghĩa theo tập hợp:</b>

Định nghĩa theo tập hợp là định nghĩa dựa trên quan hệ giống loài giữa các khái niệm bằng cách đưa khái niệm cần định nghĩa về một khái niệm giống gần gũi rồi chỉ ra các dấu hiệu khác biệt về loài để tách khái niệm cần định nghĩa ra khỏi những khái niệm tiếp cận nó.

Ví dụ: Để định nghĩa khái niệm hình chữ nhật. Ta thấy: khái niệm giống gần gũi với nó là khái niệm hình bình hành và dấu hiệu khác biệt về loài để tách khái niệm

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cần định nghĩa ra khỏi những khái niệm tiếp cận nó (hình thoi) là có một góc vng.

Như vậy ta định nghĩa: Hình chữ nhật là hình bình hành có một góc vng.

<b>4.3.2.2. Định nghĩa theo nguồn gốc:</b>

Là cách định nghĩa, trong đó người ta nêu lên những phương thức phát sinh ra đối tượng của khái niệm cần định nghĩa.

Ví dụ:

ường trịn là đường cong khép kín do điểm B của đoạn thẳng AB. Chuyển động trong một mặt phẳng quanh điểm cố định A tạo thành.

<b>4.3.2.3. Định nghĩa theo quan hệ:</b>

Người ta thường dùng kiểu định nghĩa này để định nghĩa các khái niệm có ngoại diên cực là rộng (như các phạm trù triết học). Đặc điểm của kiểu định nghĩa này là chỉ ra quan hệ của đối tượng được định nghĩa với mặt đối lập của nó.

Ví dụ: Bản chất là cơ sở bên trong của hiện tượng, cịn hiện tượng là hình thức biểu thị của bản chất.

<b>4.3.2.4. Định nghĩa miêu tả:</b>

Là định nghĩa chỉ ra các đặc điểm của đối tượng được miêu tả bằng cách liệt kê các dấu hiệu bề ngoài, nhưng mang tính đặc trưng nhằm phân biệt nó với đối tượng gần gũi.

Ví dụ:

Cọp là lồi thú dữ cùng họ với mèo, lơng màu vàng, có vằn đen , ăn thịt sống.

<b>4.3.2.5. Định nghĩa so sánh:</b>

Là cách định nghĩa nêu lên dấu hiệu của đối tượng bằng cách chỉ ra dấu hiệu tương tự với dấu hiệu ấy trong đối tượng khác đã biết là dấu hiệu đặc trưng khác (so sánh tương đồng)

Ví dụ:

Thận là cơ quan bài tiết gồm hai quả có hình bầu dục như hạt đậu.

Ngồi ra, người ta còn định nghĩa khái niệm theo lối so sánh khác biệt; tức là vạch ra dấu hiệu không tồn tại ở đối tượng cần định nghĩa, nhưng lại có trong đối tượng dùng để so sánh với nó khi định nghĩa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Bất khả tri là không thể biết Bất khả luận là không thể bàn.

Như vậy, nếu căn cứ vào dấu hiệu của đối tượng khi định nghĩa người ta chia định nghĩa thành định nghĩa duy danh và định nghĩa thực tế. Còn căn cứ vào mức độ khái quát, chính xác của nội hàm khái niệm, người ta lại chia thành định nghĩa tường minh và không tường minh.

- Định nghĩa tường minh là định nghĩa trong đó khắc hoạ chính xác, ngắn gọn về nội hàm khái niệm cần định nghĩa thông qua một cấu trúc hoàn chỉnh bao gồm đủ hai thành phần: khái niệm cần định nghĩa và khái niệm dùng để định nghĩa trong quan hệ cân đối, bằng nhau của ngoại diên của chúng.

(định nghĩa theo tập hợp, định nghĩa theo nguồn gốc, định nghĩa theo quan hệ) - Định nghĩa không tường minh là định nghĩa chưa vạch ra một cách đầy đủ, chắc chắn nội hàm của khái niệm cần định nghĩa do cấu trúc lôgic của định nghĩa khơng hồn chỉnh và khơng thể có công thức chung để diễn đạt loại định nghĩa này (định nghĩa bằng miêu tả, so sánh).

<b>4.4. Các quy tắc định nghĩa khái niệm:</b>

Quy tắc 1<i>:</i>

<i>Định nghĩa phải cân đối. Tức là ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩaphải đồng nhất với ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa (ngoại diên Dfd =Dfn).</i>

Ví dụ:

Hình vng là hình chữ nhật có 2 cạnh liên tiếp bằng nhau. Vi phạm quy tắc này, có thể mắc các lỗi sau:

- Đ<i>ịnh nghĩa quá rộng:</i> tức là ngoại diên của khái niệm dùng để định nghiã rộng hơn ngoại diên của khái niệm được định nghĩa (Dfd < Dfn).

- <i>Định nghĩa quá hẹp</i>: tức là ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa hẹp hơn ngoại diên của khái niệm được định nghĩa (Dfd > Dfn).

Ví dụ 1:

Hình bình hành là tứ giác có 2 cạnh song song với nhau. Đây là định nghĩa quá rộng vì tứ giác có 2 cạnh song song với nhau khơng chỉ có hình bình hành mà cịn có hình thang, hình thoi.

Ví dụ 2:

Giáo viên là người làm nghề dạy học ở bậc phổ thông. Đây là định nghĩa q hẹp vì giáo viên khơng chỉ là người dạy học ở bậc phổ thơng mà cịn ở các bậc khác nữa.

<i>Quy tắc 2:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Định nghĩa phải rõ ràng, chính xác.

Yêu cầu của quy tắc này là chỉ được sử dụng những khái niệm đã được định nghĩa để định nghĩa (tức là dùng cái đã biết để giải thích cái chưa biết).

Vi phạm quy tắc này có thể mắc các lỗi:

<i>Định nghĩa vịng quanh:</i>

Tức là dùng khái niệm B để định nghĩa khái niệm A, rồi lại dùng khái niệm A để định nghĩa khái niệm B.

Ví dụ:

Góc vng là góc bằng 90<small>O</small>

Độ là số đo của góc bằng 1/90 góc vng

<i>Định nghĩa luẩn quẩn</i>: Là cách dùng chính khái niệm được định nghĩa để định

Người là hoa của đất.

Tuổi trẻ là mùa xuân của nhân loại.

<i>Quy tắc 3:</i>

Định nghĩa phải ngắn gọn, khơng thừa, khơng trùng lặp Ví dụ:

Nước là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị và trong suốt.

Đây là định nghĩa dài dịng vì: thuộc tính trong suốt được suy ra từ thuộc tính khơng màu. Do đó chỉ cần định nghĩa:

Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị.

<i>Quy tắc 4:</i>

Định nghĩa không thể là phủ định

Định nghĩa phủ định, không chỉ ra được nội hàm của khái niệm được định nghĩa. Do vậy, nó không giúp ta hiểu được ý nghĩa của khái niệm đó.

Ví dụ:

Tốt khơng phải là xấu.

Học giỏi tức là khơng học kém.

<b>5. Phân chia khái niệm:</b>

<b>5.1. Định nghĩa phân chia khái niệm:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Phân chia khái niệm là thao tác lôgic nhằm chỉ ra các khái niệm hẹp hơn (loài) của khái niệm đã cho (giống).

- Khái niệm giống bị phân chia gọi là: khái niệm bị phân chia.

- Khái niệm loài được liệt kê gọi là: khái niệm phân chia hay thành phần phân chia. - Dấu hiệu mà ta dựa vào đó để phân chia khái niệm thành những lớp tương ứng gọi là: Cơ sở phân chia.

Lưu ý: Phân chia khái niệm khác với phân chia đối tượng thành các bộ phận Ví dụ:

Người gồm có các bộ phận: đầu, mình và tứ chi.

<b>5.2. Các hình thức phân chia khái niệm:</b>

<b>5.2.1. Phân đôi khái niệm:</b>

Là thao tác lôgic nhằm chia một khái niệm thành hai khái niệm mâu thuẫn nhau.

<b>5.2.2. Phân chia khái niệm theo lồi:</b>

Là thao tác Lơgic, căn cứ vào cơ sở phân chia nhất định để chia khái niệm giống thành các loài sao cho: mỗi loài vẫn giữ được thuộc tính nào đó của giống, nhưng thuộc tính đó lại có chất lượng mới trong mỗi lồi.

Ví dụ: Phân chia khái niệm “ghế’, dựa trên cơ sở là chất liệu ta có: ghế sắt, ghế nệm, ghế gỗ, ghế nhựa. Rõ ràng, mỗi loại ghế đều mang thuộc tính cơ bản của khái niệm “ghế’ là dùng để ngồi. Tuy vậy, thuộc tính đó ở mỗi loại ghế có chất lượng

Ví dụ: Phân chia khái niệm người, dựa trên cơ sở là màu da ta có: người da vàng, người da trắng, người da đen (không đưa khái niệm người Châu á vào đây vì người Châu á có cơ sở phân chia là Châu lục).

<b>Quy tắc 2:</b>

Việc phân chia phải liên tục. Nghĩa là việc phân chia phải tuần tự không được vượt cấp, thành phần phân chia phải là khái niệm loại gần nhất của khái niệm bị phân chia (giống)

Ví dụ 1:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Khái niệm nhân dân Châu á được phân chia thành “nhân dân Trung Quốc”, “nhân dân Nhật Bản” và “nhân dân Hà Nội”. Cách phân chia này không liên tục, khơng đồng cấp.

Ví dụ 2:

Phân chia khái niệm cõu

Câu (dựa vào cơ sở là cõu kết)

Bình thường đặc biệt đẳng lập Chính phụ

<b>Quy tắc 3:</b>

Việc phân chia phải cân đối, nghĩa là ngoại diên của khái niệm bị phân chia phải đúng bằng tổng ngoại diên của khái niệm phân chia.

Ví dụ 1:

Phân chia khái niệm Đồn viên dựa vào cơ sở là giới tính ta có: Nam Đồn viên (A)

Đây là cách phân chia khơng cân đối vì A+B < C (Ngồi mèo trắng, mèo đen ta cịn có mèo vàng, mèo tam thể).

<i><b>Quy tắc 4:</b></i>

Việc phân chia phải tránh trùng lặp. Nghĩa là các thành phần phân chia phải tách rời, ngoại diên của chúng không được trùng lặp hoặc giao nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Việc phân chia này là trùng lặp vì khái niệm động vật có xương sống bao gồm cả khái niệm động vật có vú và ngoại diên của khái niệm động vật có vú nằm trong ngoại diên của khái niệm động vật có xương sống.

<b>Câu hỏi và bài tập</b>

1. Khái niệm là gì? Sự hình thành khái niệm?

2. Khái niệm và từ có quan hệ với nhau như thế nào? 3. Phân tích kết cấu lơgic của khái niệm

4. Phân loại khái niệm.

5. Trình bày quan hệ giữa các khái niệm

6. Phân biệt thao tác lôgic thu hẹp khái niệm với thao tác mở rộng khái niệm 7. Phân tích bản chất định nghĩa khái niệm và kết cấu định nghĩa khái niệm. 8. Nêu rõ quy tắc định nghĩa khái niệm.

9. Trình bày các kiểu định nghĩa khái niệm. 10. Trình bày các quy tắc định nghĩa khái niệm

11. Phân chia khái niệm là gì? Các hình thức phân chia khái niệm?

12. Xác định nội hàm và ngoại diên của khái niệm sau: học sinh, sinh viên, vật chất, ý thức, Lôgic, triết học, khoa học, nhà giáo.

13. Xác định quan hệ và mơ hình hố quan hệ giữa các khái niệm sau: - Học sinh, sinh viên, vận động viên

- Học sinh, sinh viên, giảng viên.

- Công nhân, nông dân, người lao động chân tay. - Nguyễn Trãi, tác giả Bình Ngơ Đại Cáo

- Từ, động từ, danh từ, tính từ, trạng từ.

- Người lao động trí óc, nhạc sĩ, thầy giáo, hoạ sĩ, nhà thơ, bác sĩ. 14. Thực hiện thao tác lôgic mở rộng và thu hẹp các khái niệm sau:

Câu, giáo viên, kỹ sư, sinh viên, người lao động chân tay.

15. Phân chia các khái niệm sau: (dựa theo một cơ sở phân chia nhất định nào đó) văn hố, người, động vật, chiến tranh, từ.

16. Định nghĩa sau có hợp lơgic khơng, vì sao?

<i>" Mẹ là phụ nữ đã kết hôn".</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Chương III: Phán đoánMục tiêu: Sinh viên nắm được một số nội dung cơ bản sau:</b>

<i>Đặc điểm chung của phán đoán, cấu trúccủaphán đoán, phân biệt được phánđoán và câu.</i>

<i>Nắm và hiểu được các loại phán đoán A, E, I, O; phán đoán đơn, phán đoán phức.Quan hệ giữa các phán đốn được biểu hiện qua hình vng lơgic.</i>

<b>1. Đặc điểm chung của phán đoán:</b>

<b>1.1. Định nghĩa: Phán đoán là sự phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của</b>

sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Sự phản ánh đó có thể thể phù hợp hoặc khơng phù hợp với thế giới khách quan. Vì vậy, mỗi phán đốn có thể đúng hoặc sai, khơng có phán đốn nào khơng đúng cũng khơng sai và khơng có phán đoán nào vừa đúng, vừa sai.

Là những phán đoán sai vì nó khơng đúng với thực tế khách quan

<b>1.2. Cấu trúc của phán đoán:</b>

Mỗi phán đoán đều gồm 2 phần cơ bản: chủ từ và vị từ. - Chủ từ của phán đoán chỉ đối tượng của tư tưởng ký hiệu S

- Vị từ của phán đoán là dấu hiệu hay quan hệ của đối tượng ký hiệu P. Giữa chủ từ và vị từ của phán đốn có thể có các liên từ: là, khơng phải là. Chủ từ và vị từ của phán đoán được gọi là các thuật ngữ của phán đốn. Ví dụ:

Một số trí thức không phải là giáo viên. Tất cả giáo viên đều là trí thức.

<b>1.3. Phán đốn và câu:</b>

Hình thức ngôn ngữ biểu thị phán đoán là câu. Mỗi phán đoán bao giờ cũng được diễn đạt bằng một câu nhất định. Tuy nhiên, không phải câu nào cũng là phán đốn, nếu nó khụng khẳng định hoặc khụng phủ định thuộc tính nào đó của đối tượng thì khơng phải là phán đốn.

Ví dụ:

Bây giờ mấy giờ rồi?

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Em đang làm gì đó? Em đẹp quỏ!

<b>2. Các loại phán đốn:</b>

<b>2.1. Phán đốn đơn:</b>

Là phán đốn chỉ có một chủ từ và một vị từ. Nó được tạo thành từ mối liên hệ giữa hai khái niệm S và P. Phán đoán đơn được chia thành:

- Phán đoán khẳng định tồn thể (A): (cịn gọi là phán đoán khẳng định chung

<b>2.1.1. Ngoại diên của chủ từ và vị từ trong phán đoán:</b>

- Nếu phán đoán bao quát hết mọi đối tượng của S (chủ từ) hoặc mọi đối tượng của P (vị từ) thì ta nói S hoặc P có ngoại diên đầy đủ (chu diên, ký hiệu +)

- Nếu phán đốn khơng bao quát hết mọi đối tượng của S hoặc P thì ta nói: S hoặc P có ngoại diên khơng đầy đủ (không chu diên, ký hiệu)

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>2.1.2. Quan hệ giữa các phán đoán:</b>

Quan hệ giữa các phán đoán được biểu hiện qua hình vuông lôgic (bàn c l«gic)

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>- Quan hệ đối lập chung A và E:</i>

Hai phán đốn này khơng đồng thời đúng nhưng có thể đồng thời sai. Nghĩa là: A đúng thì E sai

E đúng thì A sai

Nhưng A (hay E) sai thì chưa rõ E (hay A) đúng mà có thể cùng sai. Mọi kim loại đều dẫn điện. (A đúng)

Mọi kim loại đều không dẫn điện. (E sai)

Mọi người đều không tránh được cái chết. (E đúng) Mọi người đều tránh được cái chết. (A sai)

Mọi sinh viên đều giỏi tiếng Anh. (A sai)

Mọi sinh viên đều không giỏi tiếng Anh. (E sai)

<i>- Quan hệ đối lập riêng I và O:</i>

Hai phán đốn này khơng thể đồng thời sai nhưng có thể đồng thời đúng. I sai thì O đúng

O sai thì I đúng

I đúng thì O khơng xác định (có thể đúng hoặc sai) O đúng thì I khơng xác định (có thể đúng hoặc sai) Ví dụ: Một số sinh viên là đoàn viên. (I đúng)

Một số sinh viên khơng là đồn viên. (O đúng) Có kim loại dẫn điện. (I đúng)

Có kim loại khơng dẫn điện. (O sai)

<i>- Quan hệ mâu thuẫn (A và O, E và I):</i>

Hai cặp phán đoán trên gọi là mâu thuẫn vì khi phán đốn này đúng thì phán đốn kia sai và ngược lại.

Ví dụ:

Mọi người sống đều phải thở. (A đúng) Một số người sống không cần thở. (O sai) Một số người thích cải lương. (I đúng)

Mọi người đều khơng thích cải lương. (E sai)

<i>- Quan hệ lệ thuộc (Avà I; E và O):</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Khi phán đốn tồn thể (A hoặc E) đúng hoặc sai thì sẽ kéo theo phán đốn bộ phận (I hoặc O) đúng hoặc sai.

Phán đoán phức được tạo thành từ các phán đốn đơn, nhờ liên từ Lơgic (các hằng Lơgic). Các phán đốn đơn được gọi là phán đốn thành phần. Căn cứ vào liên từ Lơgic, phán đốn phức được chia ra:

<b>2.2.1. Phán đoán liên kết (phép hội)</b>

Hai phán đốn đơn P, Q có thể liên kết với nhau bằng liên từ Lôgic “và” để lập thành một phán đoán phức: hội của phán đoán P,Q ký hiệu P Q .

- Trong khi nói, viết, người ta thường bỏ bớt chỗ trung lập Ví dụ: Nó biết tiếng Anh và nó biết tiếng Pháp

- Cũng có khi người ta bỏ bớt liên từ Ví dụ: - Trời mưa rồi lại gió to.

- Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.

<b>2.2.2. Phán đoán phân liệt (phép tuyển)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Hai phán đốn đơn P, Q có thể liên kết với nhau bằng liên từ Lôgic “hay”, “hoặc” và lập thành một phán đoán phức: gọi là phép tuyển của P, Q. Có hai loại

<i>- Phán đốn phân liệt tuyệt đối (tuyển chặt)</i>

Ký hiệu : P Q (hoặc P hoặc Q) Ví dụ:

Con vật kia là con chuột hoặc con mèo.

Phán đoán P Q chỉ đúng khi một trong hai phán đốn là đúng. Khơng thể cùng đúng hoặc cùng sai: P Q  Q  P

<b>2.2.3. Phán đốn có điều kiện</b> <i>(phép kéo theo, phép tất suy):</i>

Hai phán đốn đơn P, Q có thể liên kết với nhau bằng liên từ Lơgic “Nếu ... thì “, lập thành một phán đoán phức. Phán đoán này được gọi là phép kéo theo.

Ký hiệu : P Q ( Nếu P thì Q ) hoặc ( P kéo theo Q) Ví dụ:

Nếu sương nhiều thì nắng to. Nếu trời mưa thì đường ướt.

Phán đốn P Q chỉ sai khi P đúng mà Q sai. Mọi trường hợp khác đều đúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nếu trời mưa thì đường ướt  . Nếu đường ướt thì trời mưa. - Một số điều kiện của phép kéo theo:

Điều kiện cần: Điều kiện gọi là cần nếu nó rút ra từ hệ quả. Ví dụ:

Em có sáng kiến thì em được thưởng (P Q)

Ta thấy : Có sáng kiến là điều kiện cần để được thưởng tức là P  Q; nhưng khơng thể có Q  P (vì có trường hợp được thưởng mà không phải do sáng kiến, như học giỏi chẳng hạn)

Điều kiện đủ: Là hệ quả rút ra được khi có tiền đề (cơ sở) Ví dụ:

Nếu tam giác có 3 cạnh bằng nhau thì đó là tam giác đều (P  Q: ĐK cần ) Nếu là tam giác đều thì có 3 cạnh bằng nhau Q P : ĐK đủ )

- Phép kéo theo có tính bắc cầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Một phán đoán được gọi là phán đoán phủ định của phán đốn cho trước nó đúng thì phán đốn trước là sai và ngược lại.

</div>

×