Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học sự vận dụng vào thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 45 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>TIỂU LUẬN CUỐI KỲ</b>

<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC. SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN</b>

HỌC KÌ 2, NĂM HỌC: 2021-2022

<b>Nhóm HỒ CHÍ MINH. Thứ 7 tiết 5-6</b>

<b> Tên đề tài : Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự vận dụng vào thực tiễn Việt Nam</b>

Ghi chú:

 Tỷ lệ % = 100%

 Trưởng nhóm: Nguyễn Thúy Hiền

<b>Nhận xét của giáo viên:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>STTKí hiệu chữ viết tắtChữ viết đầy đủ</b>

<b>1. Lời giới thiệu:... 1</b>

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:...1</b>

<b>3. Phương pháp nghiên cứu:...2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>B. NỘI DUNG...3</b>

<b>Chương 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...3</b>

<b>1.1. Khái niệm và vị trí của chủ nghĩa xã hội...3</b>

<b>1.1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội...3</b>

<b>1.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát, ứng dụng của chủ nghĩa xã hội.41.2.1. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội...4</b>

<b>1.2.2. Phạm vi khảo sát của chủ nghĩa xã hội và ứng dụng của chủ nghĩa xã hội... 4</b>

<b>1.3. Hệ thống phạm trù, quy luật và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học...6</b>

<b>1.4. Ý nghĩa từ việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học...7</b>

<b>Chương 2: SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM...11</b>

<b>2.1.2. Miền Bắc hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960) - Miền Nam:...12</b>

<b>2.1.2.1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)...12</b>

<b>2.1.2.2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội (1958 – 1960)...13</b>

<b>2.1.3. Miền Bắc bước đầu xây dưng cơ sở vật chất- kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)...14</b>

<b>2.2. Việt Nam 20 năm tiến hành “Đổi mới” (1986 – 2006)...16</b>

<b>2.2.1. Việt Nam từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng...16</b>

<b>2.2.2. Thành tựu...21</b>

<b>2.2.2.1. Chuyển biến nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. .212.2.2.2. Những thành tựu về kinh tế, xã hội...22</b>

<b>2.2.2.3. Những hạn chế...24</b>

<b>2.3 Vận dụng kiến thức về chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào cơng cuộc đổi mới...24</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.3.1 Trong đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh...242.3.2 Đổi mới là sự nghiệp của dân do dân vì dân do đó phải phát huy quyền làm chủ của dân, khơi dậy mạnh mẽ nội lực để cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước...252.3.3 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại</b>...28

<b>2.3.4 Xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cần kiệm xây dựng đất nước</b>...32

<b>C. KẾT LUẬN...37TÀI LIỆU THAM KHẢO...39</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>A. MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lời giới thiệu:</b>

Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời là sự kế thừa những nhân tố tích cực của các trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng trong lịch sử và những tinh hoa của nhân loại. Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin, là biểu hiện về mặt lý luận của phong trào công nhân, là khoa học đấu tranh giai cấp để giải phóng giai cấp cơng nhân, giải phóng người lao động và giải phóng xã hội khỏi tình trạng áp bức bốc lột. Chủ nghĩa xã hội ra đời là một bước ngoặt vơ cùng vĩ đại đối với tiến trình phát triển của nhân loại, mở ra một kỉ nguyên mới, xóa bỏ những áp bức, bất công đã kiềm hãm con người trong suốt một quãng thời gian dài của lịch sử.

Cũng như các khoa học khác, Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng có đối tượng nghiên cứu riêng, là những quy luật thuộc khách thể nghiên cứu của nó. Sự hình thành nên chủ nghĩa xã hội khoa học cũng cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu. Vậy những đối tượng mà Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu và những phương pháp nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học là gì?

Mục tiêu cao cả của Chủ nghĩa xã hội là giải phóng giai cấp, giải phóng con người và tạo điều kiện để con người phát triển một cách tồn diện nhất. Đó là một chế độ mà con người được sống bình đẳng, tự do và bác ái, một xã hội thật sự vì con người. Việt Nam là một trong những quốc gia lựa chọn mơ hình chủ nghĩa xã hội để xây dựng và phát triển. Vậy Chủ nghĩa xã hội khoa học đã được đưa vào thực tiễn ở Việt Nam như thế nào? Cụ thể có thể nhận thấy qua giai đoạn 1954 -1965 và giai đoạn 1986 – 2006, được ứng dụng ra sao? Và đã đem lại những thành tựu gì?

Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài: “Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự vận dụng trong thực tiễn ở Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:</b>

<b>a. Mục tiêu lý thuyết:</b>

Qua bài tiểu luận này, chúng ta nghiên cứu được những vấn đề đối tượng và phương pháp để nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. Cung cấp cho người những kiến thức cơ bản về khái niệm, vị trí, đối tượng nghiên cứu, phạm vi, hệ thống phạm trù, quy luật và những phương pháp để nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. Thấy được những ứng dụng, giá trị, ý nghĩa, lợi ích và thành tựu mà Chủ nghĩa xã hội khoa học đem lại.

<b>b. Mục tiêu thực tiễn:</b>

Từ lý thuyết về Chủ nghĩa xã hội khoa học, có được cái nhìn khách quan nhất về ứng dụng của Chủ nghĩa xã hội khoa học nói chung và sự vận dụng Chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn ở Việt Nam nói riêng. Đặc biệt là Việt Nam trong giai đoạn phục hồi và đổi mới. Cụ thể qua giai đoạn 1954 – 1965 và giai đoạn Việt Nam 20 năm tiến hành “Đổi mới” (1986 - 2006). Thấy được cách mà Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng Chủ nghĩa xã hội khoa học để khôi phục và xây dựng đất nước ta phát triển mạnh mẽ như ngày hôm nay.

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đối tượng mà Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu, những phương pháp để nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học.

Chủ nghĩa xã hội khoa học là một bước ngoặc vĩ đại trong lịch sử phát triển của nhân loại. Rất nhiều nước trên thế giới đã lựa chọn Chủ nghĩa xã hội khoa học làm nền tảng, mơ hình để xây dựng và phát triển đất nước trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh Việt Nam đang trong thời kì xây dựng và đổi mới. Việt Nam đã vận dụng Chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn trong hai giai đoạn: Giai đoạn 1954 – 1965 và Việt Nam 20 năm tiến hành “Đổi mới” (1986 – 2006) như thế nào để vươn mình như ngày hơm này. Sự vận dụng đó đã đem lại lợi ích và thành tựu gì cho Việt Nam.

<b>3. Phương pháp nghiên cứu:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nghiên cứu tài liệu tham khảo và tham khảo ý kiến chuyên gia.

<b>B. NỘI DUNG</b>

<b>Chương 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI</b>

<b>1.1. Khái niệm và vị trí của chủ nghĩa xã hội</b>

1.1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội

Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản khoa học) là chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung với tính cách là sự luận chứng tồn diện (triết học, kinh tế chính trị và xã hội – chính trị) về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện khoa học những lợi ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp công nhân. Điều ấy nói lên sự thống nhất, tính hồn chỉnh về mặt cấu trúc của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ nghĩa Mác – Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính chính trị – thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội – chính trị, là học thuyết về những điều kiện, con đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân.

<b>1.1.2. Vị trí của của nghĩa xã hội</b>

Trước hết, với ý nghĩa là tư tưởng, là lý luận, thì chủ nghĩa xã hội nằm trong quá trình phát triển chung của các sản phẩm tư tưởng, lý luận mà nhân loại đã sản sinh ra; đặc biệt về lĩnh vực khoa học xã hội và chính trị – xã hội. Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những đỉnh cao nhất của các khoa học xã hội nhân loại nói chung.

Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng nằm trong quá trình phát triển lịch sử các tư tưởng xã hội chủ nghĩa của nhân loại. Chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa, phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng, loại trừ những yếu tố khơng tưởng, tìm ra những cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của tư tưởng xã hội chủ nghĩa (tập trung nhất ở tính khoa học là đã tìm ra những quy luật, tính quy luật của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, giải phóng con người, giải phóng xã hội).

<b>1.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát, ứng dụng của chủ nghĩa xãhội</b>

1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội khoa học có đối tượng nghiên cứu là: những quy luật và tính quy luật chính trị – xã hội của q trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản (và các chế độ tư hữu) lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

Sự chuyển biến từ các chế độ tư hữu, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội… mang tính quy luật khách quan của lịch sử nhân loại. Nhưng vì đó là vấn đề xã hội, quy luật xã hội cho nên nó không tự diễn ra như quy luật tự nhiên mà đều thông qua những hoạt động của con người. Nhân tố Người ở đây lại trước hết là giai cấp cơng nhân hiện đại. Với ý nghĩa đó, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin khái quát rằng: “Chủ nghĩa cộng sản… là sự biểu hiện lý luận của lập trường của giai cấp vô sản”[1], là “sự khái quát lý luận về những điều kiện giải phóng của giai cấp vơ sản”2 gắn với giải phóng con người, giải phóng xã hội.

Những nội dung lý luận khoa học chung nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học mà chủ nghĩa Mác-Lênin nêu ra cần được vận dụng cụ thể, đúng đắn và phát triển sáng tạo ở mỗi nước, trong những giai đoạn và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Nếu ở đâu biến những lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học thành những công thức giáo điều thì ở đó đã làm mất tính biện chứng – khoa học và cách mạng cũng như giá trị và sức sống của chủ nghĩa xã hội khoa học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>1.2.2. Phạm vi khảo sát của chủ nghĩa xã hội và ứng dụng của chủ nghĩaxã hội</b>

Với tư cách là một khoa học, cũng như các khoa học khác: lý thuyết của chủ nghĩa xã hội khoa học đều bắt nguồn từ sự khảo sát, phân tích những tư liệu thực tiễn, thực tế. Do đó, khi vận dụng những lý thuyết khoa học đương nhiên phải gắn với thực tế, thực tiễn một cách chủ động, sáng tạo, linh hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả nhất trong những hoàn cảnh cụ thể khác nhau. Những vấn đề chính trị -xã hội giữa các giai cấp, tầng lớp -xã hội, giữa các quốc gia, các dân tộc... có đặc điểm, vai trị, mục đích... khác nhau lại là những vấn đề thường là phức tạp hơn so với nhiều vấn đề của các khoa học khác.

Nhận thức được những nội dung nêu trên chúng ta có khả năng khắc phục những bệnh giản đơn, chủ quan duy ý chí, thờ ơ chính trị... trong thời đại khoa học - công nghệ phát triển rất cao như hiện nay.

Thực tiễn gần một thế kỷ ở một số nước xây dựng chủ nghĩa xã hội đã có nhiều thành tựu về mọi mặt. Song, các nước xã hội chủ nghĩa cũng mắc nhiều sai lầm, khuyết điểm và lâm vào khủng hoảng, thoái trào nghiêm trọng. Các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ là do đảng cộng sản ở các nước đó vừa sai lầm về đường lối, vừa xa rời lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa có cả những sự phản bội từ cấp cao nhất; đồng thời có sự phá hoại nhiều mặt của chủ nghĩa đế quốc... Một trong những sai lầm, khuyết điểm của các đảng cộng sản, các nước xã hội chủ nghĩa mấy thập kỷ qua là bệnh chủ quan duy ý chí, giản đơn, biến chủ nghĩa Mác-Lênin, trong đó có chủ nghĩa xã hội khoa học thành những cơng thức máy móc, giáo điều, khơ cứng... làm suy giảm, thậm chí mất sức sống trong thực tiễn.

Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại đã rút ra được những kinh nghiệm quý, vẫn kiên định mục tiêu, con đường xã hội chủ nghĩa, kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, nhưng biết chú trọng sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm nêu trên, đồng thời giữ vững và phát huy những thành quả đã đạt được, đổi mới, cải cách phù hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

một cách toàn diện. Đến nay, sau khoảng hai thập kỷ tiến hành đổi mới và cải cách, các nước xã hội chủ nghĩa (trong đó có Việt Nam) đã đạt được nhiều thành quả to lớn: ổn định chính trị - xã hội, phát triển về mọi mặt và nâng cao đời sống nhân dân. Những thành tựu đó được nhân dân trong nước và nhân loại tiến bộ thừa nhận, tin tưởng. Những vấn đề nêu khái quát trên đây cũng thuộc phạm vi khảo sát và vận dụng của môn chủ nghĩa xã hội khoa học. Vận dụng, bổ sung và phát triển đúng đắn chủ nghĩa xã hội khoa học chắc chắn sẽ làm cho các nước xã hội chủ nghĩa phát triển đúng mục tiêu, bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội mới – một chế độ thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặc biệt coi trọng vấn đề đổi mới tư duy lý luận, coi đó như một tiền đề tư tưởng hàng đầu để lãnh đạo thành công sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

<b>1.3. Hệ thống phạm trù, quy luật và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩaxã hội khoa học</b>

Hệ thống phạm trù:

Trong hệ thống nội dung lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học có những phạm trù, khái niệm, vấn đề mang tính quy luật rất cơ bản sau đây: “giai cấp công nhân” và “sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân” (gắn với đảng cộng sản”); “hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa” (trong đó đặc biệt là “xã hội xã hội chủ nghĩa”); “cách mạng xã hội chủ nghĩa”; “nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa”; “cơ cấu xã hội - giai cấp, liên minh công nông và các tầng lớp lao động...”; "vấn đề tơn giáo trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội", “vấn đề dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “vấn đề gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “vấn đề nguồn lực con người trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “thời đại ngày nay”...

- Quy luật:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội – chính trị, là học thuyết về những điều kiện, con đường giải phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

<b>- Phương pháp nghiên cứu:</b>

<b>+ CNXHKH sử dụng phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện</b>

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.

<b>+ CNXHKH cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể hơn và</b>

những phương pháp có tính liên ngành, tổng hợp. Phương pháp kết hợp lịch sử -lơgíc: Phải trên cơ sở những tư liệu thực tiễn của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra những nhận định, những khái quát về lý luận có kết cấu chặt chẽ, khoa học – tức là rút ra được lơgíc của lịch sử, khơng dừng lại ở sự liệt kê sự thật lịch sử.

<b>+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các</b>

điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể: Khi nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực tiễn một xã hội cụ thể, phải ln có sự nhạy bén về chính trị - xã hội trước tất cả các hoạt động và quan hệ xã hội, trong nước và quốc tế.

<b>+ Phương pháp so sánh: nhằm làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác</b>

biệt trên phương diện chính trị- xã hội giữa phương thức sản xuất TBCN và XHCN; giữa các loại hình thể chế chính trị và giữa các chê độ dân chủ, dân chủ TBCN và XHCN… phương pháp so sánh còn được thực hiện trong việc so sánh các lý thuyết, mơ hình xã hội chủ nghĩa.

<b>+ Các phương pháp có tính liên ngành: để nghiên cứu những khía cạnh chính</b>

trị - xã hội của các mặt hoạt động trong một xã hội còn giai cấp, đặc biệt là trong CNTB và trong CNXH, trong đó có thời kỳ quá độ lên CNXH.

<b>+ Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn: từ thực tiễn được tổng kết, đúc ra</b>

những kết luận về lý luận. Để từ đó quay lại chỉ đạo các hoạt động thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.4. Ý nghĩa từ việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học</b>

Ý nghĩa từ việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học.

<b>a. Về mặt lý luận</b>

Nghiên cứu, học tâ •p và phát triển chủ nghĩa xã hơ •i khoa học,về mặt lý l •n, có ý nghĩa quan trọng trang bị những nhâ •n thức chính trị - xã hơ •i và phương pháp l •n khoa học về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế- xã hơ •i cơ •ng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hơ •i, giải phóng con người... Vì thế, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin có lý khi xác định rằng, chủ nghĩa xã hơ •i khoa học là vũ khí lý l •n của giai cấp cơng nhân hiê •n đại và đảng của nó để thực hiê •n q trình giải phóng nhân loại và giải phóng bản thân mình. Mơ •t khi giai cấp cơng nhân và nhân lao đơ •ng khơng có nhâ •n thức đúng đắn và đầy đủ về chủ nghĩa xã hơ •i thì khơng thể có niềm tin, lý tưởng và bản lĩnh cách mạng vững vàng trong mọi tình huống vại mọi khúc quanh của lịch sử và cũng khơng có đủ cơ sở khoa học và bản lĩnh để vâ •n dụng sáng tạo và phát triển đúng đắn lý luâ •n về chủ nghĩa xã hơ •i và con đường đi lên chủ nghĩa xã hơ •i ở Viê •t Nam.

Cũng như triết học và kinh tế chính trị học Mác- Lênin, chủ nghĩa xã hơ •i khoa học khơng chỉ giải thích thế giới mà căn bản là ở chỗ cải tạo thế giới theo qui luâ •t tự nhiên, phù hợp với tiến bơ •, văn minh. Nghiên cứu, học tâ •p chủ nghĩa xã hơ •i khoa học góp phần định hướng chính trị - xã hơ •i cho hoạt đơ •ng thực tiễn của Đảng Cơ •ng sản, Nhà nước xã hơ •i chủ nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hơ •i chủ nghĩa, trong cơng c •c xây dựng chủ nghĩa xã hơ •i và bảo vê • tổ quốc xã hơ •i chủ nghĩa.

Nghiên cứu, học tâ •p chủ nghĩa xã hô •i khoa học giúp chúng ta có căn cứ nhâ •n thức khoa học để ln cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những nhâ •n thức sai lê •ch, những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản đơ •ng đối với Đảng ta, Nhà nước, chế đơ • ta; chống chủ nghĩa xã hơ •i, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tơ •c và nhân loại tiến bơ •.

<b>b. Về mặt thực tiễn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bất kỳ mơ •t lý thuyết khoa học nào, đặc biê •t là các khoa học xã hơ •i, cũng ln có khoảng cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính quy l •t. Nghiên cứu, học tâ •p chủ nghĩa xã hơ •i khoa học lại càng thấy rõ những khoảng cách đó, bởi vì chủ nghĩa xã hơ •i trên thực tế, chưa có nước nào xây dựng hồn chỉnh. Sau khi chế đơ • xã hô •i chủ nghĩa ở Liên Xô và Đơng Âu sụp đổ, cùng với thối trào của hê • thống xã hơ •i chủ nghĩa thế giới, lịng tin vào chủ nghĩa xã hơ •i và chủ nghĩa xã hơ •i khoa học, chủ nghĩa Mác-Lênin của mơ •t bô • phâ •n không nhỏ cán bô •, đảng viên có giảm sút. Đó là mơ •t thực tế. Vì thế, nghiên cứu, học tâ •p và phát triển chủ nghĩa xã hơ •i khoa học càng khó khăn trong tình hình hiê •n nay và cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.

Chỉ có bản lĩnh vững vàng và sự sáng suốt, kiên định chủ đơ •ng sáng tạo tìm ra những nguyên nhân cơ bản và bản chất của những sai lầm, khuyết điểm, khủng hoảng, đổ v’ và của những thành tựu to lớn trước đây cũng như của những thành quả đổi mới, cải cách ở các nước xã hơ •i chủ nghĩa, chúng ta mới có thể đi tới kết l •n chuẩn xác rằng: khơng phải do chủ nghĩa xã hơ •i - mơ •t xu thế xã hơ •i hóa mọi mặt của nhân loại; cũng không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hơ •i khoa học... làm các nước xã hơ •i chủ nghĩa khủng hoảng. Trái lại, chính là do các nước xã hơ •i chủ nghĩa đã nhâ •n thức và hành đơ •ng trên nhiều vấn đề trái với chủ nghĩa xã hô •i, trái với chủ nghĩa Mác - Lênin... đã giáo điều, chủ quan duy ý chí, bảo thủ, kể cả viê •c đố kị, xem nhẹ những thành quả chung của nhân loại, trong đó có chủ nghĩa tư bản; đồng thời do xuất hiê •n chủ nghĩa cơ hơ •i – phản bô •i trong mô •t số đảng cơ •ng sản và sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc thực hiê •n chiến lược “Diễn biến hịa bình” đã làm cho chủ nghĩa xã hơ •i thế giới lâm vào thoái trào. Thấy rõ thực chất những vấn đề đó mơ •t cách khách quan, khoa học; đồng thời được minh chứng bởi thành tựu rực r’ của sự nghiê •p đổi mới, cải cách của các nước xã hơ •i chủ nghĩa, trong đó có Viê •t Nam, chúng ta càng củng cố bản lĩnh kiên định, tự tin tiếp tục sự nghiê •p xây dựng và bảo vê • Tổ quốc theo định hướng xã hơ •i chủ nghĩa mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Do đó, viê •c nghiên cứu học tâ •p chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, lý l •n chính trị - xã hơ •i nói riêng và các khoa học khác... càng là vấn đề thực tiễn cơ bản và cấp thiết. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chống mọi biểu hiê •n cơ hơ •i chủ nghĩa, dao đơ •ng, thối hố, biến chất trong đảng và cả xã hơ •i, giáo dục lý l •n chính trị - xã hơ •i mơ •t cách cơ bản khoa học tức là ta tiến hành củng cố niềm tin thâ •t sự đối với chủ nghĩa xã hơ •i... cho cán bơ •, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên và nhân dân. Tất nhiên đẩy mạnh cơng nghiê •p hóa, hiê •n đại hóa đất nước và mở rơ •ng hợp tác quốc tế; tiến hành hơ •i nhâ •p quốc tế, xây dựng "kinh tế tri thức", xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hơ •i chủ nghĩa... đang là những vâ •n hơ •i lớn, đồng thời cũng có những thách thức lớn đối với nhân dân ta, dân tơ •c ta. Đó cũng là trách nhiê •m lịch sử rất nặng nề và vẻ vang của cả thế hê • trẻ đối với sự nghiê •p xây dựng xã hơ •i xã hô •i chủ nghĩa, cô •ng sản chủ nghĩa trên đất nước ta.

Chủ nghĩa xã hơ •i khoa học góp phần quan trọng viê •c giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hơ •i chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hơ •i. Niềm tin khoa học được hình thành trên cơ sở nhâ •n thức khoa học và hoạt đơ •ng thực tiễn. Trên cơ sở nhâ •n thức khoa học, thơng qua giáo dục, hoạt đơ •ng thực tiễn mà niềm tin được hình thành, phát triển. Niềm tin khoa học là sự thống nhất giữa nhâ •n thức, tình cảm, ý chí và quyết tâm trở thành đơ •ng lực tinh thần hướng con người đến hoạt đơ •ng thực tiễn mơ •t cách chủ đơ •ng, tự giác, sáng tạo và cách mạng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 2: SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM2.1. Giai đoạn (1954 – 1965)</b>

<b>2.1.1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ1954 về Đơng Dương</b>

<b>2.1.1.1. Tình hình</b>

Với việc ký kết Hiệp định Giơnevơ, cuộc xâm lược Đông Dương của Pháp với sự giúp đ’ của Hoa Kỳ đã kết thúc.

<b>- Miền Bắc:</b>

+ Ngày 10-10-1954, quân ta chiếm thành Hà Nội.

+ Ngày 1-1-1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt người dân tại thủ đơ.

+ Ngày 16/5/1955, Pháp rời Hải Phịng, miền Bắc hồn tồn giải phóng.

<b>- Miền Nam:</b>

Giữa tháng 5-1956, Pháp rút khỏi miền Nam không hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất nước Việt Nam theo Hiệp định Giơnevơ. Mỹ thay thế Pháp và đưa thân tín Ngơ Đình Diệm lên cầm quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, đồng thời thiết lập các căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á. Dưới âm mưu của Mĩ và chính quyền Diệm, đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền.

<b>2.1.1.2. Nhiệm vụ</b>

- Do âm mưu của chính quyền Mỹ - Diệm, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước vẫn chưa được hoàn thành để thống nhất 2 miền Nam – Bắc.

- Miền Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH - Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>2.1.2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạoquan hệ sản xuất (1954 – 1960) - Miền Nam:</b>

<b>2.1.2.1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vếtthương chiến tranh (1954 – 1957)</b>

<b>- Hoàn cảnh cải cách ruộng đất</b>

Do thực tế ở miền bắc, yêu cầu của nông dân, củng cố khối liên minh công nông, mở rộng mặt trận thống nhất. Ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương ra nghị quyết: “Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất “Trong hơn 2 năm (1954 – 1956), qua 5 đợt cải cách ruộng đất (kể cả đợt 1 tiến hành trong kháng chiến), miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực. Hạn chế: ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả những địa chủ kháng chiến có cơng với cách mạng. Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ. Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộng đất vẫn to lớn, khối công nông liên minh được củng cố.

<b>- Khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh.</b>

Kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa I: “Ra sức củng cố miền Bắc bằng cách đẩy mạnh và hoàn thành cải cách ruộng đất đúng theo kế hoạch, ra sức khôi phục kinh tế và phát triển kinh tế- văn hóa “.

Về nơng nghiệp chú trọng khẩn hoang, tăng vụ, tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nơng cụ. Xây dựng cơng trình thủy nơng mớ, mở rộng diện tích tưới và tiêu nước. Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.

Về công nghiệp khôi phục, mở rộng và xây dựng nhà máy, xí nghiệp mới. Vào thời điểm cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Về thủ công nghiệp và thương nghiệp nhanh chóng khơi phục, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân. Đã giải quyết việc làm cho người lao động. Ngoại thương tập trung trong tay nhà nước. Năm 1957, miền Bắc mua bán với 27 nước.

Về giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ơ tơ, xây dựng bến cảng, đường hàng khơng dân dụng quốc tế …

Về văn hóa, giáo dục được đẩy mạnh. Hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm. Xây dựng trường đại học. Hơn 1 triệu người đã được xóa mù chữ.

Về y tế rất được quan tâm xây dựng. Xây dựng nếp sống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.

<b>- Ý nghĩa</b>

+ Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân. +Tăng cường khả năng phòng thủ đất nước. + Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.

+ Quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.

<b>2.1.2.2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu xây dựng và phát triển kinhtế - xã hội (1958 – 1960)</b>

<b>- Cải tạo quan hệ sản xuấtGiai đoạn 1958 – 1960</b>

Miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nơng nghiệp. - Khắp nơi sơi nổi phong trào vận động xây dựng hợp tác xã. Vào cuối 1960, miền Bắc có trên 85% hộ nơng dân với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87 % thợ thủ công, 45 % người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã. Đối với tư sản dân tộc, ta cải tạo bằng phương pháp hịa bình, cuối 1960 có hơn 95 % hộ tư sản vào công tư hợp doanh .

<b>Kết quả</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển.

<b>Hạn chế</b>

Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá thể. Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên khơng phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất .

<b>- Bước đầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.Kinh tế</b>

Trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh. Vào năm 1960 đã có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.

<b>Văn hóa, giáo dục, y tế:</b>

Kinh tế phát triển nền giáo dục phổ thông phát triển. Đến năm 1960 số hoc sinh tăng 80 % so với 1957. Các Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.

<b>2.1.3. Miền Bắc bước đầu xây dưng cơ sở vật chất- kĩ thuật của chủ nghĩaxã hội (1961 – 1965)</b>

<b>- Hoàn cảnh lịch sử</b>

Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng,miền Bắc thắng lợi trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế , cách mạng miền Nam nhảy vọt sau

Đồng Khởi. Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.

<b>- Nội dung</b>

Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền

Miền Bắc cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trị quyết định nhất. Tại miền Nam Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trị quyết định trực tiếp. Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà. Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng. Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH ở miền

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bắc. Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.

<b>- Ý nghĩa</b>

Đây là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện nhiệm vụ giải phóng miền Nam và lập lại hịa bình thống nhất nước nhà.

<b>- Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)</b>

Xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm

<b>- Nhiệm vụ</b>

+ Ra sức phát triển công ngiệp và nông nghiệp. + Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa.

+ Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.

+ Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động. + Củng cố qc phịng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội .

Về công nghiệp, được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó công nghiệp nặng chiếm 80% giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960. Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng cơng nghiệp miền Bắc, giữ vai trị chủ đạo. Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng.

Về nông nghiệp, đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp. Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học – kỹ thuật. Hệ thống thủy nông phát triển. Nhiểu hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc /ha.

Về thương nghiệp, thương nghiệp quốc doanh được được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế. Củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

Về giao thông, đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi.

Về giáo dục – y tế, giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Xây dựng 6.000 cơ sở y tế, xóa bỏ nhiều dịch bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nghĩa vụ hậu phương chi viện cho miền Nam vũ khí, đạn dược, thuốc men. Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.

Kế hoạch năm năm đang thực hiện có kết quả ngày 7/02/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.

<b>2.2. Việt Nam 20 năm tiến hành “Đổi mới” (1986 – 2006)2.2.1. Việt Nam từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng</b>

Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt là đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; nắm vững quy luật khách quan, lấy dân làm gốc… Nhờ vận dụng đúng đắn các quy luật thông qua các chủ trương, chính sách, sản xuất trong nước ngày càng phát triển, lưu thông ngày càng thông suốt, đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân từng bước được ổn định và nâng cao, xã hội ngày càng lành mạnh, qua đó, chế độ XHCN ngày càng được củng cố…

Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn về CNXH và về thời kỳ quá độ lên CNXH, dựa vào những kết quả bước đầu của sự đổi mới từng phần, lắng nghe, tổng kết sáng kiến, kinh nghiệm của nhân dân, của các địa phương và cơ sở, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) đã hoạch định đường lối đổi mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội VI đề ra, nhiều Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và đặc biệt Đại hội VII (6-1991) với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII (6-1996) và Đại hội IX (4-2001) đã không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn thiện đường lối đổi mới, làm rõ hơn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn của công cuộc đổi mới và xây dựng CNXH ở Việt Nam. Có thể thấy rõ những nội dung đổi mới quan trọng và chủ yếu cả về nhận thức, tư duy lý luận và cả về lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn suốt 20 năm qua.

Trước hết, đó là đổi mới tư duy lý luận mà thực chất là nắm vững và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan, khắc phục căn bệnh nóng vội, chủ quan, duy ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chí. Ngay từ Đại hội VI, Đảng ta đã nhận thức rằng, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kỳ quá độ là một tất yếu khách quan và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của mỗi nước. “Thời kỳ quá độ ở nước ta, do tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một nền sản xuất nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, đương nhiên phải lâu dài và rất khó khăn”1. Đại hội IX (4-2001) tổng kết 15 năm đổi mới, khẳng định: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”. Trong hàng loạt các quy luật khách quan, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức rõ hơn quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, sửa chữa sai lầm trước đó là là đã đưa quan hệ sản xuất đi quá nhanh, quá xa trong khi lực lượng sản xuất còn rất lạc hậu, tập trung phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất thông qua thực hiện cách mạng khoa học - cơng nghệ, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, từ đó điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp. Các quy luật vận động trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhất là các quy luật kinh tế đã từng bước nhận thức và vận dụng đúng đắn và có hiệu quả hơn. Khi quyết định đường lối đổi mới ở Đại hội VI Đảng ta đã nghiêm túc chỉ ra rằng, cuộc sống cho ta một bài học thấm thía là khơng thể nóng vội làm trái quy luật.

Thứ hai, từ nhận thức đúng đắn về thời kỳ quá độ, Đảng quyết định đổi mới cơ cấu kinh tế, coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ. Đại hội VI đã vận dụng đúng đắn quan điểm của Lênin về kinh tế nhiều thành phần. Chính Lênin cũng cho rằng tên nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa là để khẳng định hướng tiến lên chứ điều đó chưa có nghĩa là nền kinh tế của ta đã hoàn toàn là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, ở nước ta cần thiết phải có nhiều thành phần kinh tế phát triển bình đẳng trước pháp luật, đó là u cầu khách quan. Đại hội VI khẳng định nước ta có các thành phần: kinh tế xã hội chủ nghĩa bao

</div>

×