Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 18 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b>
<i>TPHCM, ngày 10 tháng 3 năm 2024</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Tài sản cố định vô hinh là một loại tài sản của doanh nghiệp theo danh mục các tài khoản kế toán hiện hành. Tuy nhiên khác với tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của các tài sản cố định vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất nước sự dụng, chí phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả..
Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS) từ năm 2000 đến năm 2005. Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình (VAS 03) được ban hành và cơng bố theo quyết Quyết định số 149/2001/QĐBTC vào ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được thi hành chính thức từ ngày 01/01/2003. Những chuẩn mực kế toán này là bước đệm quan trọng để Việt Nam hội nhập trường quốc tế đồng thời là những sự thay đổi hợp lý với thời đại phát triển hội nhập hóa.
Do đó, việc phân tích rõ về nội dung cũng như mục địch của Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vơ hình và hiểu làm các nào để ứng dụng Chuẩn mực trong thực tiễn là cần thiết, trong cả ngành kế tốn, kiểm tốn nói riêng và các lĩnh vực kinh tế khác nói chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>1. Định nghĩa về tài sản cố định vơ hình</b>
TSCĐ vơ hình là<b> tài sản khơng có hình thái vật chất</b> nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
Tài sản cố định vơ hình<b> được xem là tài sản dài hạn:</b> Vì khơng có hình dạng vật chất cụ thể, tài sản cố định vơ hình khơng bị tổn thất về mặt vật chất theo thời gian và có thể tồn tại trong thời gian dài. Do đó, nó được coi là một tài sản dài hạn trong báo cáo tài chính. Các tài sản cố định vơ hình thường có giá trị cao và đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra giá trị kinh doanh cho một tổ chức hoặc công ty.
<b>2. Các thuật ngữ trong chuẩn mực</b>
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
<b>- Ngun giá: Là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được</b>
tài sản cố định vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
<b>- Khấu hao: Là việc phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố</b>
định vơ hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
<b>- Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của tài sản cố định vơ hình ghi trên</b>
báo cáo tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- <b>Thời gian sử dụng hữu ích:</b> Là thời gian mà tài sản cố định vơ hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
+ Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản cố định vơ hình; hoặc
+ Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
- <b>Giá trị thanh lý</b>: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
- <b>Giá trị còn lại:</b> Là nguyên giá của tài sản cố định vơ hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
- <b>Giá trị hợp lý</b>: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
<b>3. Điều kiện ghi nhận TSCĐ vơ hình</b>
<b>VAS 04 quy định ghi nhận giá trị của TSCĐ Vơ Hình khi thỏa 4 tiêuchuẩn ghi nhận sau:</b>
<b>+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó manglại</b>
Lợi ích kinh tế trong tương lai mà TSCĐ vơ hình đem lại cho DN có thể bao gồm: Tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác, xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vơ hình. Nếu TSCĐ vơ hình khơng cịn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai thì khơng tiếp tục ghi nhận.
<b>Ví dụ, DN mua bản quyền cơng thức pha chế một loại nước giải khát với giá</b>
trị 200 triệu đồng và đến năm thứ 3 thì DN quyết định khơng sử dụng công thức này cho hoạt động kinh doanh vì khơng bán được hàng, nên DN khơng tiếp tục ghi nhận bản quyền này là TSCĐ vơ hình. Hoặc DN mua quyền khai thác thị phần 200 triệu đồng và chấm dứt sau một năm do thất bại trong khai thác, khi đó giá trị quyền khai thác 100 triệu sẽ khơng cịn được ghi nhận là TSCĐ vơ hình.
<b>+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy</b>
DN không được phép tự ghi nhận giá trị TSCĐ vơ hình, ngun giá TSCĐ vơ hình được ghi nhận trên cơ sở đáng tin cậy. TSCĐ vơ hình phải có chứng từ hợp pháp, để xác định giá trị tài sản hình thành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b> Ví dụ một số DN sở hữu các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới như Louis</b>
Vuitton, Hermes Apple, Honda, Samsung,… giá trị thương hiệu rất lớn nhưng bản thân DN tự tạo qua thời gian và uy tín, nên khơng thể xác định được giá trị của thương hiệu, vì thế theo chuẩn mực kế tốn khơng được ghi nhận TSCĐ vơ hình.
<b>+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm</b>
Các TSCĐ vơ hình phải là tài sản sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động kinh doanh.
<b>+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành</b>
VAS 04 phân biệt TSCĐ vơ hình với các nguồn lực vơ hình khác ở các yếu tố đó là tính có thể xác định được, khả năng kiểm sốt nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.
<b>4. Ghi nhận giá trị ban đầu</b>
<b>TSCĐ vơ hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên tắc giágốc.</b>
<b>Ngun giá TSCĐ vơ hình hình thành trong q trình sáp nhập DN cótính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua</b>
TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ DN được ghi nhận ban đầu theo nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vơ hình đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình (bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính
– Tuy nhiên, tại giai đoạn nghiên cứu, không ghi nhận TSCĐ tạo ra từ nội bộ DN do chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; Sang giai đoạn triển khai: Tài sản vơ hình tạo ra trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vơ hình nếu thỏa mãn được bảy (7) điều kiện sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vơ hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
+ DN dự định hồn thành tài sản vơ hình để sử dụng hoặc để bán; + DN có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình đó;
+ Tài sản vơ hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai; + Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hồn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vơ hình đó;
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn tồn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vơ hình đó
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vơ hình.
Tương tự, thương hiệu được tạo ra từ nội bộ DN, các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành và danh các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ DN khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình, vì giá trị khơng được xác định một cách đáng tin cậy.
Ví dụ: Cơng ty Cổ phần Kinh Đơ cơng bố BCTC trong đó cơng ty đã ghi nhận thương hiệu “Kinh Đơ” là TSCĐ vơ hình với giá trị 50 tỷ đồng, thể hiện phần góp vốn của Cơng ty TNHH Xây dựng và Chế biến Thực phẩm Kinh Đô. Tuy nhiên, công ty EY cho rằng, khoản 50 tỷ đồng thể hiện giá trị thương hiệu “Kinh Đô” mà công ty đề cập trong BCTC không đủ cơ sở để ghi nhận là TSCĐ vơ hình. Lý giải ý kiến này, EY cho rằng, theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam “thương hiệu được tạo ra từ nội bộ DN khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình”. Theo quan điểm cá nhân hiểu, VAS 04 không cho phép ghi nhận TSCĐ vơ hình đối với thương hiệu tự tạo từ nội bộ DN là vì giá trị thương hiệu này không
<i>được xác định một cách đáng tin cậy. VAS 04 khẳng định rằng, giá trị TSCĐ vơ</i>
<i>hình phải được xác định theo ngun tắc giá gốc, có nghĩa là một TSCĐ vơ hìnhphải có phát sinh bằng giá gốc chứ không thể dựa trên cơ sở tự đánh giá. Bêncạnh đó, VAS 04 cho rằng giá trị tài sản phải được xác định đáng tin cậy, như</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>vậy nếu thương hiệu được mua thì giá trị được xác định một cách đáng tin cậytheo giá mua.</i>
<i><b>Các trường hợp ghi nhận nguyên giá của TSCĐ Vơ hình:</b></i>
<b>4.1. Ngun giá của TSCĐ vơ hình mua sắm trong cơng ty cổ phần</b> <i>Có TK 411- Vốn đầu tư chủ sở hữu</i>
<b>Riêng đối với trường hợp TSCĐ vơ hình mua sắm theo hình thức trảchậm, trả góp:</b>
<i><b><small>Ngun giá</small></b></i> <b><small>=</small></b> <i><b><small>Giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngaytại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả</small></b></i>
<i>Nợ TK 213: TSCĐ Vơ hình (giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)Nợ TK 242- Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm tính bằng chênh lệch tổng thanh toán và giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT đầu ra( nếu có)</i>
<b>4.2. Nguyên giá của TSCĐ vơ hình theo hình thức trao đổi</b>
<b>- Đối với TSCĐ vơ hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vơhình khơng tương tự hoặc tài sản khác:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>- Đối với TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hìnhtương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu mộttài sản tương tự:</b>
<i><b><small>Nguyên giá</small></b></i> <b><small>=</small></b> <i><b><small>Giá trị cịn lại của TSCĐ vơ hình đem trao đổi</small></b></i>
<b>4.3. Ngun giá của TSCĐ vơ hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến</b>
<b>Đối với trường hợp được cấp, được biếu, được tặng:</b>
<i><b><small>Nguyên giá</small></b></i> <b><small>=</small></b> <i><b><small>Giá trị hợp lý ban đầu</small></b></i> <b><small>+</small></b> <i><b><small>Các chi phí liên quan trực tiếp</small></b></i>
<i>Nợ TK 213- TSCĐ Vơ HìnhCó TK 711- Thu nhập khác </i>
<b> Đối với trường hợp được điều chuyển đến:</b>
<i><b><small>Nguyên giá</small></b></i> <b><small>=</small></b> <i><b><small>Nguyên giá ghi trên sổ sách kế tốn của doanh nghiệp có tàisản điều chuyển</small></b></i>
<b>4.4. Ngun giá của TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ cơng ty</b>
<i><b><small>Ngun giá</small></b></i> <b><small>=</small></b> <i><b><small>Các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sảnxuất thử nghiệm</small></b></i>
<i>Nợ TK 242- Chi phí trả trước (giá trị lớn) hoặc TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp</i>
<i>Có TK 111,112,152,153,331….</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>5. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu</b>
<b>Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ vơ hình đượcxác định theo giá trị còn lại bằng cách lấy nguyên giá sau khi trừ đi khấu haoluỹ kế .</b>
<b>Thời gian tính khấu hao:</b>
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vơ hình được phân bổ một cách có hệ thống
<b>trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian tính khấuhao của TSCĐ vơ hình tối đa là 20 năm</b>. Việc trích khấu hao được<b> bắt đầu khiđưa TSCĐ vơ hình vào sử dụng.</b>
Trường hợp thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vơ hình vượt q 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định được cụ thể. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải:
- Khấu hao TSCĐ vơ hình theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác nhất;
- Trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản trên báo cáo tài chính.
Nếu việc kiểm sốt đối với các lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vơ hình đạt được bằng quyền pháp lý được cấp trong một khoảng thời gian xác định thì thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vơ hình khơng vượt q thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi quyền pháp lý được gia hạn.
<b> Các phương pháp khấu hao:</b>
<b>Phương pháp khấu hao đường thẳng số (khấu hao hàng năm không đổi</b>
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vơ hình.)
<b>Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (số khấu hao hàng năm giảm</b>
dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.)
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm (dựa trên tổng số đơn vị</b>
sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.)
Xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao
Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vơ hình phải được xem xét lại <b>ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính</b>. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ vơ hình được thay đổi khi có thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh
<b>nghiệp. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiệnhành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong báo cáo tài chính(điều chỉnh phi hồi tố) . [VAS 04-65]</b>
<b>6. Giá trị thanh lý</b>
TSCĐ vô hình có giá trị thanh lý khi:
- Có bên thứ ba thỏa thuận mua lại tài sản đó vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản; hoặc
- Có thị trường hoạt động vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và giá trị thanh lý có thể xác định được thơng qua thị trường.
- Khi khơng có một trong hai điều kiện nói trên thì giá trị thanh lý của TSCĐ vơ hình được xác định bằng không (0).
<b>7. Nhượng bán và thanh lý TSCĐ vơ hình</b>
TSCĐ vơ hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán hoặc khi xét thấy không thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.
Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ vơ hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị cịn lại của TSCĐ vơ hình. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1. Giống nhau:</b>
<b>1.1. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định vơ hình</b>
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại; - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
<b>1.2. Xác định giá trị tài sản ban đầu TSCĐ</b>
<i>Cả IAS 38 và VAS 04 đều xác định giá trị ban đầu của tài sản trên nguyên tắc</i>
<i>giá gốc.</i>
<b>1.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định vơ hình</b>
IAS 38 và VAS 04 giống nhau trong khoản mục này.
<b>1.4. Đánh giá lại giá trị sau khi ghi nhận chi phí ban đầu</b>
Phương pháp giá gốc: Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, tài sản cố định vơ hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
<b>1.5. Giá trị có thể thu hồi</b>
Khơng có điểm chung giữa 2 chuẩn mực do VAS 04 không đề cập đến phần này.
<b>2. Khác nhau:</b>
<b>2.1.Khác biệt giữa chuẩn mực ghi nhận tài sản cố định vơ hình</b>
Ngồi 2 điều kiện giống nhau kể trên, VAS 04 cịn có thêm 2 điều kiện: - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành là từ 30.000.000 trở lên.
<b>2.2.Điều kiện ghi nhận của IAS 16 và VAS 03 </b>
Khác biệt giữa IAS 38 và VAS 04 về tài sản cố định vơ hình được đánh giá trong từng trường hợp cụ thể như sau:
<b>Trường hợp 1: Mua tài sản cố định vơ hình riêng biệt</b>
Ngun giá của một tài sản được mua một cách riêng biệt như sau: – Giá mua bao gồm thuế nhập khẩu và các khoản thuế khơng được hồn lại trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
– Chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính
Nguyên giá tài sản cố định riêng biệt như sau:
– Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
<b>Trường hợp 2: </b>Mua tài sản cố định vơ hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp
Tham chiếu giá niêm yết trên thị trường: – Giá trị thị trường thích hợp thường là giá mua tại thời điểm hiện tại. Nếu khơng có giá mua, tham chiếu giá theo giao dịch tương tự gần nhất, miễn là khơng có một sự thay đổi trọng yếu trong bản chất kinh tế trong khoảng thời gian giữa ngày giao dịch và ngày mà tài sản được ước tính giá trị hợp lý.
Theo VAS 04, “Giá trị hợp lý” có thể là:
– Giá niêm yết tại thị trường hoạt động;
</div>