Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tác động của chi tiêu công đến tăngtrưởng kinh tế địa phương vùng kinhtế trọng điểm phía nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.09 MB, 85 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬTĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<i><b>Đề tài:</b></i>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNGTRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG - VÙNG KINH</b>

<b>TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM</b>

<b> </b>

<b> Môn học: Phương pháp định lượng và dự báo kinh tế</b>

<b> Giáo viên hướng dẫn: Ths. Huỳnh Ngọc Chương</b>

<b> Ths. Phạm Mỹ Duyên</b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬTĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<i><b>Đề tài:</b></i>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNGTRƯỞNG KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG - VÙNG KINH</b>

<b>TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM</b>

<b> </b>

<b> Môn học: Phương pháp định lượng và dự báo kinh tế</b>

<b> Giáo viên hướng dẫn: Ths. Huỳnh Ngọc Chương</b>

<b> Ths. Phạm Mỹ Duyên</b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

iv

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường đại học Kinh tế - Luật đã đưa môn học <i>Phương pháp định lượng và dự báo kinh tế</i> vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn, tri ân sâu sắc đến giảng viên bộ môn – cô Phạm Mỹ Duyên và thầy Huỳnh Ngọc Chương đã quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt học kỳ vừa qua. Trong suốt thời gian học tập tại lớp, chúng em đã có thêm nhiều kiến thực bổ ích và đây chắc chắn là nguồn kiến thức quý báu để chúng em áp dụng vào cơng việc sau này.

Tuy nhiên, vì vốn kiến thức cịn nhiều hạn chế nên khơng thể tránh khỏi sai sót trong q trình thực hiện đề tài. Nhóm em hy vọng sẽ nhận được lời nhận xét và góp ý của cơ thầy để đề tài được hồn thành một cách tốt nhất.

Và cuối cùng, nhóm em kính chúc cơ và thầy ln dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành cơng trên hành trình lái đò để tiếp tục truyền dạy những kiến thức quý báu cho các thế hệ tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1: Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu...25

Bảng 2: Nguồn dữ liệu...27

Bảng 3: Cơng thức ước lượng dữ liệu...28

Bảng 4: Kết quả thống kê mô tả...34

Bảng 5: Mơ hình 1...37

Bảng 6: Mơ hình 2...38

Bảng 7: Mơ hình 3...39

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ </b>

Hình 1: Đường Rahn...9

Hình 2: Quy mơ GRDP của 4 vùng kinh tế trọng điểm 6 tháng đầu năm 2022...14

Hình 3: C ơcấu thu chi vùng kinh tế trọng điểm phía Nam năm 2020…...16

Hình 4: Khung phân tích của nghiên cứu...24

Hình 5: Quy trình kiểm định mơ hình phù hợp...32

Hình 6: Quy trình nghiên cứu...33

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>10</b> OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất

<b>11</b> REM Mơ hình tác động ngẫu nhiên

<b>12</b> FEM Mơ hình tác động cố định

<b>13</b> DGMM Phương pháp ước lượng của Arellano and Bond (1991) – Phương pháp tổng quát sai phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỤC LỤC</b>

DANH MỤC BẢNG...ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ...iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...iv

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU...1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU...2

1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu...2

1.2. Tính mới của vấn đề nghiên cứu...3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu...4

1.3.1 Mục tiêu tổng quát...4

1.3.2 Mục tiêu cụ thể...4

1.4. Câu hỏi nghiên cứu...4

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...4

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu...4

2.1.1. Lý thuyết về chi tiêu công...7

2.1.2 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế...8

2.1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh...9

2.1.4. Các lý thuyết thành phần chi tiêu công...10

2.1.5. Các lý thuyết về các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

2.2. Thực trạng...12

2.2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế vùng trọng điểm phía Nam...12

2.2.2. Thực trạng chi tiêu cơng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam...15

2.3. Các nghiên cứu liên quan...18

2.3.1. Nghiên cứu trong nước...18

2.3.2. Nghiên cứu nước ngoài...19

2.4. Giả thuyết đề xuất cho nghiên cứu...22

TÓM TẮT CHƯƠNG 2...23

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...24

3.1. Khung phân tích...24

3.2. Mơ hình thực nghiệm của nghiên cứu...24

3.3. Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu...27

3.3.1. Nguồn dữ liệu...27

3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu...28

3.4. Phương pháp nghiên cứu...30

3.4.1. Phương pháp thống kê mơ tả:...30

3.4.2. Phương pháp định lượng:...30

3.5. Quy trình nghiên cứu:...33

TÓM TẮT CHƯƠNG 3...33

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...34

4.1. Thống kê mô tả dữ liệu...34

4.2. Kết quả ước lượng tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế...37

4.3. Bình luận kết quả nghiên cứu...41

4.3.1. Bình luận về tác động của nhóm biến kiểm sốt đến tăng trưởng kinh tế ...41

4.3.2. Bình luận về tác động của thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế...43

4.3.2.1. Chi đầu tư đến tăng trưởng kinh tế...43

4.3.2.2 Chi thường xuyên đến tăng trưởng kinh tế...44

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

4.3.2.3. Chi giáo dục đến tăng trưởng kinh tế...45

4.3.2.4. Chi khoa học đến tăng trưởng kinh tế...46

4.3.2.5. Chi sự nghiệp kinh tế đến tăng trưởng kinh tế...48

4.3.2.6. Tác động của chi môi trường đến tăng trưởng kinh tế...48

4.3.2.7. Tác động của chi xã hội đến tăng trưởng kinh tế...49

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>TÓM TẮT NGHIÊN CỨU</b>

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá tác động của thành phần chi tiêu công cấp tỉnh đến tăng trưởng kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn từ năm 2011-2020. Nhóm sử dụng mơ hình POOLED OLS, REM, FEM và hồi quy DGMM với dữ liệu bảng động (Dynamic model) để khắc phục hiện tượng nội sinh nhằm ước lượng tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Dữ liệu được thu thập từ Niêm giám thống kê cấp tỉnh hằng năm, Bộ tài chính và ấn phẩm Key Indicators for Asia and the Pacific 2017. Kết quả cho thấy chi tiêu công có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong đó chi thường xuyên có tác động vượt trội và có ý nghĩa thống kê, chi sự nghiệp kinh tế, chi khoa học và môi trường cũng cho thấy tác động cùng chiều ở mức độ nhất định. Mặt khác, chi đầu tư có tác động ngược chiều và có thống kê chưa cao ở một số mơ hình, chi giáo dục và chi xã hội thể hiện sự không nhất quán nhưng có xu hướng tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu đã chỉ ra những mặt hiệu quả và chưa hiệu quả trong cơ cấu chi tiêu cơng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam từ đó đề ra những kiến nghị và giải pháp nhằm tăng hiệu quả chi tiêu cơng, từ đó thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế luôn là chủ đề mà các nhà nghiên cứu lựa chọn để liên tục nghiên cứu phát triển. Tùy trường hợp mà việc tăng hay giảm chi tiêu công sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thành phần nào của chi tiêu công sẽ tác động lớn hơn đến nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với Chính phủ. Trong khoản ngân sách hạn chế, chi tiêu hiệu quả (ưu tiên cho các thành phần quan trọng hơn đồng thời giảm bớt các thành phần kém quan trọng để giảm thiểu gánh nặng lên nền kinh tế) thì vẫn có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Nguyen, 2019).

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của cả nước gồm các tỉnh: Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang với trung tâm vùng là TP.HCM. Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị với lãnh đạo các tỉnh, thành phố Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nêu rõ, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là vùng kinh tế năng động nhất của cả nước, tiếp tục khẳng định được vai trò đầu tàu kinh tế, chiếm 45,4% GDP của cả nước giai đoạn 2011-2019. Từ sau năm 2019, GRDP vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có xu hướng giảm do chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch bệnh. Năm 2021, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tăng trưởng GRDP giảm 3,45% - mức tăng trưởng thấp nhất trong bốn vùng kinh tế trọng điểm. Chi tiêu cơng có ảnh hưởng quan trọng đến q trình phục hồi và phát triển kinh tế ở khu vực này với mục tiêu của chính phủ là đưa khu vực này trở thành động lực phát triển chính, kéo theo sự phát triển của cả khu vực Đông Nam Bộ. Đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đánh giá tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam để làm cơ sở hoạch định và thực thi hiệu quả các chính sách. Do đó, nhóm nghiên cứu xin phép được lựa chọn đề tài: "Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam."

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.2. Tính mới của vấn đề nghiên cứu</b>

Thứ nhất, hiện nay có khơng nhiều bài nghiên cứu tại Việt Nam về tác động của thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế bởi đa số đều tập trung phân tích tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế; tổng chi tiêu công hoặc chi thường xuyên, chi đầu tư đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, số lượng bài nghiên cứu dưới góc nhìn địa phương cũng khơng nhiều. Hiện có nghiên cứu của Sử Đình Thành và cộng sự (2014) với bài viết “Chính sách tài khóa hướng tới tăng trưởng bền vững” nghiên cứu tác động của phân cấp tài khóa và thành phần chi tiêu cơng dưới góc nhìn địa phương, bài nghiên cứu của Nguyễn Văn Bốn (2021) “Tác động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế Đông Nam Bộ: Bằng chứng thực nghiệm” nghiên cứu tác động của tổng chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế vùng Đông Nam Bộ, nghiên cứu “Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á của hai tác giả Nguyễn Quang Trung & Trần Phạm Khánh Toàn (2014) nghiên cứu tác động của tổng chi tiêu cơng, chi quốc phịng, chi y tế, chi giáo dục đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Cuối cùng là nghiên cứu của Sử Đình Thành và cộng sự (2019) “Public spending, public governance and economic growth at the Vietnamese provincial level: A disaggregate analysis” nghiên cứu tác động của chi tiêu công và quản trị cơng đến tăng trưởng kinh tế dưới góc nhìn địa phương. Chính vì vậy, nhóm tin rằng nghiên cứu tác động của thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế địa phương sẽ giúp phân tích được tác động từng loại chi tiêu cơng một, qua đó nhận định được thực trạng cơ cấu chi tiêu công hiện nay, nhờ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp để chi tiêu công tác động hiệu quả hơn đến tăng trưởng kinh tế.

Thứ hai, về mơ hình nghiên cứu. Nhóm xây dựng mơ hình dựa trên bài nghiên cứu của Sử Đình Thành và cộng sự (2019), nhóm biến kiểm soát bao gồm vốn đầu tư tư nhân, vốn đầu tư nhà nước, mức chuyển giao tài chính tỉnh và mức tự cấp vốn, các biến giải thích bao gồm chi đầu tư, chi thường xuyên, chi khoa học, chi giáo dục và chi sự nghiệp kinh tế. Nhóm bổ sung vào mơ hình biến chi mơi trường và chi đảm bảo xã hội để tăng độ chắc chắn cho mơ hình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thứ ba, về thời gian và không gian nghiên cứu. Bài nghiên cứu của Sử Đình Thành và cộng sự (2019) nghiên cứu trên 63 tỉnh thành Việt Nam từ năm 2006-2015, nghiên cứu của Nguyễn Văn Bốn (2014) nghiên cứu khu vực Đông Nam Bộ 2005 - 2018, nghiên cứu của Nguyễn Quang Trung & Trần Phạm Khánh Toàn (2014) trên khu vực Đơng Nam Á từ năm 1995-2012. Qua đó, việc nghiên cứu trên không gian là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam từ năm 2011-2020 mang tính mới về khơng gian và thời gian nghiên cứu.

<b>1.3 Mục tiêu nghiên cứu1.3.1 Mục tiêu tổng quát</b>

Phân tích tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Từ đó, nhóm đưa ra những hàm ý góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các doanh nghiệp thuộc khu vực thông qua điều chỉnh chi tiêu cơng. Nhờ đó, thúc đẩy kinh tế quốc gia phát triển.

<b>1.3.2 Mục tiêu cụ thể</b>

Mục tiêu nghiên cứu 1: Phân tích lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế của khu vực trọng điểm phía Nam , xác định được các yếu tố chi tiêu công tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.

Mục tiêu nghiên cứu 2: Phân tích tác động của thành phần chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế khu vực trọng điểm phía Nam.

Mục tiêu nghiên cứu 3: Đề xuất, kiến nghị nhằm hạn chế sự tác động của các yếu tố chi tiêu công làm chậm sự tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả chi tiêu cơng.

<b>1.4 Câu hỏi nghiên cứu</b>

Câu hỏi 1: Phân tích tác động của các thành phần chi tiêu công ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế khu vực trọng điểm phía Nam.

Câu hỏi 2: Những kiến nghị nào giúp hạn chế những ảnh hưởng của thành phần chi tiêu công làm chậm sự tăng trưởng kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu1.5.1 Đối tượng nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế của khu vực trọng điểm phía Nam, trong đó chi tiêu công gồm các thành phần: (1) chi đầu tư; (2) chi thường xuyên; (3) chi giáo dục; (4) chi khoa học; (5) chi môi trường; (6) chi sự nghiệp kinh tế; (7) chi bảo đảm xã hội.

<b>1.5.2 Phạm vi nghiên cứu</b>

Phạm vi khơng gian: khu vực trọng điểm phía Nam gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.

Phạm vi thời gian : giai đoạn 2010-2021 sở dĩ chọn giai đoạn này vì sau 2010 nền kinh tế bắt đầu phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009, bắt đầu lấy lại đà tăng trưởng kinh tế, ổn định lại nền kinh tế vĩ mô,Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình do đó giai đoạn này sẽ phù hợp cho bài nghiên cứu về “Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế”.

<b>1.6 Ý nghĩa nghiên cứu1.6.1 Ý nghĩa về mặt lý thuyết</b>

Nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế khu vực trọng điểm phía Nam nói riêng và cả nước nói chung.

<b>1.6.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn</b>

Nghiên cứu tập trung đề xuất những kiến nghị giải quyết tình trạng những thành phần chi tiêu cơng bị lãng phí, hàm ý liên quan đến các chính sách hạn chế những thành phần làm chậm sự tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này làm sáng tỏ bản chất và tầm quan trọng của vai trò kinh tế quản trị nhà nước trong việc tác động đến hiệu quả của kết quả tăng trưởng gắn với chi tiêu cơng và đầu tư tư nhân. Từ đó, kiến nghị tập trung vào những thành phần tiềm năng để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế trên phạm vi tỉnh nói riêng và khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung trong giai đoạn mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.7 Cấu trúc nghiên cứu</b>

Kết cấu bài nghiên cứu gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Nội dung chương 1 gồm có: giới thiệu vấn đề nghiên cứu, tính mới của nghiên

cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn của đề tài.

Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các lược khảo nghiên cứu liên quan, gồm các nội dung: cơ sở lý luận, thực trạng, nghiên cứu liên quan và các giả thuyết đề xuất cho nghiên cứu.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trong chương 3, nhóm nghiên cứu sẽ giới thiệu về khung phân tích, phương pháp nghiên cứu, phương pháp ước lượng dữ liệu, nguồn dữ liệu, các biến sẽ được sử dụng cho đề tài và quy trình nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Nội dung chủ yếu là kết quả thu được dựa trên mô hình và phương pháp nghiên cứu ở chương 3. Ngồi ra, nhóm cịn tiến hành thống kê mơ tả dữ liệu gắn với thực trạng khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam trong sự tác động của các thành phần chi tiêu công đến sự tăng trưởng kinh tế nhằm đánh giá kết quả tác động của thành phần chi tiêu công đến sự tăng trưởng kinh tế.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Trong chương 5, nhóm tóm lược lại từ phương pháp nghiên cứu cho đến kết quả của nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm sinh viên kiến nghị những giải pháp về mặt chính sách có liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, nhóm nêu những hạn chế của đề tài, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 1</b>

Trong chương này, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những giới thiệu cơ bản về đề tài thông qua tính cấp thiết của đề tài, tính mới của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cứu, ý nghĩa của đề tài, hạn chế đề tài và kết cấu đề tài. Đây là cơ sở quan trọng để nhóm triển khai và hồn thiện đề tài ở những chương tiếp theo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU2.1 Cơ sở lý luận: </b>

<b>2.1.1. Lý thuyết về chi tiêu công</b>

Chi tiêu công là khái niê œm thuộc phạm trù kinh tế có từ lâu và theo kết luận của Nelson và Plosser (1984) hay Khadka (2002), chi tiêu công là một công cụ quan trọng của nền kinh tế. Trên thực tế, có nhiều cách hiểu về khái niệm chi tiêu cơng, có thể kể đến:

Theo PGS, TS. Sử Đình Thành “Chi tiêu công phản ánh giá trị của các loại hàng hóa mà Chính phủ mua vào để qua đó cung cấp các loại hàng hóa cơng cho xã hội nhằm thực hiê œn các chức năng của nhà nước.”

Chi tiêu cơng cịn được gọi là chi tiêu chính phủ, được coi là chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ do khu vực cơng (chính phủ) cung cấp và là một thành phần chính của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của bất kỳ quốc gia nào (Rajan & Bhanu Murthy, 2020).

Theo Torka (2015) chi tiêu công đề cập đến các chi phí mà một chính phủ phải gánh chịu để (i) duy trì hoạt động của chính mình (ii) xã hội và nền kinh tế, và (iii) giúp đỡ các quốc gia khác.

Trên toàn cầu, chi tiêu cơng được nhìn nhận từ hai góc độ: chi đầu tư và chi thường xuyên (Eze, O. M. và cộng sự,2018). Chi đầu tư là các khoản chi của chính phủ cho các dự án vốn điện, giáo dục, y tế, đường xá, sân bay, viễn thông, phát điện, cầu, đập, v.v. Trong khi chi thường xuyên là những chi phí mà chính phủ phải chịu một cách thường xuyên, chẳng hạn như tiền lương, tiền công, trả lãi, các khoản vay, bảo trì, v.v. (Okoro, 2013). Thế nhưng, theo Thon và cộng sự (2010), trong quyết toán chi ngân sách, bên cạnh hai khoản chi đã đề cập thì chi ngân sách còn bao gồm các khoản chi khác (chi trả nợ, chi khác). Theo đó, Thon và cộng sự (2010) cho rằng chi đầu tư phát triển tạo thêm năng lực sản xuất cho nền kinh tế, có tác động dài hạn tới tăng trưởng kinh tế và có độ trễ về thời gian (việc thực hiện các hạng mục cơng trình của dự án cần thời gian dài).Chi thường xuyên là các khoản chi để duy trì hoạt động của bộ máy hành chính, hay các khoản chi xuất hiện hàng năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong tác phẩm được WB công bố, Public sector governance and accountability series: public expenditure analysis được chỉnh sửa bởi Anwar Shah, có đề cập bốn phương tiện chính chính phủ dùng để thực hiện chi tiêu công, cụ thể:

(a) chi tiêu trực tiếp thông qua các sở và cơ quan như được ghi trong giao dịch ngân sách

(b) chi tiêu trực tiếp thông qua các quỹ không nằm trong ngân sách (c) chi tiêu gián tiếp thông qua ngân sách các doanh nghiệp kinh doanh mà nó sở hữu hoặc kiểm sốt

(d) các chương trình chi tiêu được thực hiện thông qua hệ thống thuế, thường được gọi là chi tiêu thuế.

Để phân tích tỷ lệ chi tiêu, chỉ hai danh mục đầu được đưa vào, một phần vì đó là những mục xác định khu vực chính phủ trong các ấn phẩm thống kê chính thức.

<b>2.1.2 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế</b>

Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển kinh tế (Hằng và cộng sự, 2020). Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia.

Theo định nghĩa trong giáo trình Kinh tế phát triển, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, là kết quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế tạo ra. Sự tăng trưởng kinh tế được so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế biểu hiện bằng Tổng sản phẩm quốc dân (GNI), Sản phẩm quốc dân ròng (NNP), Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI) theo quốc gia hay theo bình quân đầu người.

Theo Thảo (2019) tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP, hoặc tăng thu nhập bình quân đầu người.

Dù theo định nghĩa nào thì tăng trưởng kinh tế cần phải được hiểu là một quá trình thay đổi về lượng của nền kinh tế, tạo ra sản lượng thực cao hơn. Mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

khác, tăng trưởng kinh tế không chỉ là quá trình làm ra cùng một thứ nhiều hơn mà cịn là q trình thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng cả về số lượng lẫn chất lượng. Sản lượng ở đây được hiểu một cách đầy đủ bao gồm hàng hóa và dịch vụ mà mọi cá nhân trong xã hội được thụ hưởng (Nguyễn Trọng Hoài, 2007).

<b>2.1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tếcấp tỉnh</b>

Theo Nhà kinh tế học Richard Rahn (1986) đã cung cấp một đồ thị minh họa mối tương quan giữa khối lượng chi tiêu của chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Nó được gọi là “Đường cong Rahn” . Theo Đường cong công cộng Rahn, phát triển kinh tế sẽ ở mức cao nhất khi chi tiêu của chính phủ vừa phải và hồn tồn dành cho hàng hóa cơng cộng như cơ sở hạ tầng... Nếu chi tiêu công vượt qua ngưỡng này, nghĩa là nằm ở phía đối diện của đường cong Rahn thì sẽ gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế.

<i><b>Hình 1: Đường Rahn</b></i>

Nguồn: WordPress.com Các nhà kinh tế theo trường phái Keynes cho rằng chi tiêu của chính phủ, đặc biệt là vay nợ, có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách nâng cao tổng cầu (hoặc sức mua) của nền kinh tế. Tuy nhiên, lý thuyết Keynes bỏ qua thực tế là chính phủ khơng thể tăng sức mua của nền kinh tế trước khi thu hẹp nó thơng qua thuế và nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Các nhà kinh tế khác cho rằng việc cắt giảm thâm hụt ngân sách sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Họ lập luận rằng việc cắt giảm chi tiêu công sẽ dẫn đến việc cắt giảm thâm hụt ngân sách. Điều này dẫn đến việc giảm lãi suất, tăng đầu tư và tăng năng suất. Và cuối cùng, kết quả này sẽ tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Lập luận này sẽ đúng nếu như mối quan hệ giữa các biến số trên là chặt chẽ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng giả thiết trên đã đề cao quá mức mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi suất, đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Theo các chuyên gia khác, giảm thâm hụt ngân sách sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Họ cho rằng làm giảm chi tiêu của chính phủ sẽ làm cho thâm hụt ngân sách giảm. Kết quả là lãi suất giảm, đầu tư tăng và năng suất tăng. Cuối cùng, việc mở rộng kinh tế sẽ được hưởng lợi từ kết quả này. Nếu có một mối tương quan chặt chẽ giữa các yếu tố nói trên thì tun bố này sẽ đúng. Tuy nhiên, giả thuyết nói trên đã cường điệu hóa mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách, lãi suất, đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Hiện nay, có nhiều cuộc thảo luận liên quan đến tầm quan trọng của các chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế. Căng thẳng tài chính mà chính phủ gây ra cho người dân và nền kinh tế là nguyên nhân của việc này. Nền tảng của cuộc tranh luận này được xây dựng trên hai ý kiến: (i) khu vực tư nhân sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn chính phủ, và (ii) nền kinh tế trở thành sự đánh đổi giữa hai khu vực, gánh nặng tài chính đặt lên vai nền kinh tế tăng lên với quy mơ ngân sách. (Sử Đình Thành, 2012)

<b>2.1.4. Các lý thuyết thành phần chi tiêu công</b>

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015, chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Khoản chi này đảm bảo cho bộ máy quản lý Nhà nước nói chung và địa phương nói riêng được vận hành trơn tru, từ đó giúp cho kinh tế và xã hội ở địa phương phát triển ổn định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đầy phát triển kinh tế xã hội. Chi đầu tư phát triển là khoản chi quan trọng trong việc theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Khoản chi này được sử dụng hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy các điều kiện về cơ sở vật chất hạ tầng xã hội cho phát triển kinh tế địa phương.

Theo nghị định số 2019/NĐ-CP, <i>Chi phí trực tiếp cho giáo dục </i>là chi phí phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục, giảng dạy, học tập; hoạt động cung cấp dịch vụ, gồm: Chi phí vật tư, văn phịng phẩm, công cụ dụng cụ, điện nước, nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí khác phục vụ trực tiếp hoạt động chăm sóc, giáo dục, giảng dạy, học tập hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục khác. Chi cho giáo dục đóng góp phát triển nguồn nhân lực tạo ra động lực cho phát triển kinh tế trong dài hạn. Góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế cả về chất và lượng.

Chi cho khoa học công nghệ là chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Để phát triển nhanh và bền vững thì khơng nào bỏ qua việc tận dụng các thành tựu của khoa học công nghệ. Đầu tư phát triển khoa học công nghệ sẽ đóng góp vào tốc độ phát triển kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Chi ngân sách nhà nước dùng cho bảo vệ môi trường là việc dùng một khoản tiền nhất định thuộc ngân sách nhà nước dùng để thực hiện cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Nhằm mục đích phát triển kinh tế bền vững thì hoạt động bảo vệ mơi trường là khơng thể bỏ qua. Chi cho bảo vệ mơi trường góp phần vào tăng trưởng lâu dài của nền kinh tế.

Chế độ chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp kinh tế là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Khoản chi này dùng cho các hoạt động nhằm phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế và xã hội được tiến hành thuận lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật. Khoản chi này giúp cho xã hội ổn định hạn chế mất an ninh xã hội kìm hãm phát triển kinh tế. Xã hội ổn định thì kinh tế sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển.

<b>2.1.5. Các lý thuyết về các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế </b>

Theo Adam Smith có 5 yếu tố ảnh đến tăng trưởng kinh tế bao gồm: lao động, vốn, đất đai, kỹ thuật, môi trường xã hội. Trong đó ơng cho rằng yếu tố vốn là quan trọng nhất cùng với tiến bộ kỹ thuật sẽ mang sự tăng trưởng kinh tế. Theo đó, Adam Smith đã thấy được đóng góp của cơng nghệ vào sự phát triển nhưng không thể đưa ra đâu là yếu tố quyết định sự phát triển của công nghệ. Các lý thuyết của các nhà kinh tế học sau này mới dần đưa cơng nghệ mơ hình phát triển kinh tế.

Theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Barro, 1990; Cazzavillan, 1996), sự tồn tại của hàng hóa và dịch vụ cơng mang lại hiệu ứng lan tỏa có lợi đối với sản lượng hoặc tiện ích. Sự bổ sung giữa chi tiêu công và tiêu dùng tư nhân làm tăng tính kinh tế theo quy mơ, đủ mạnh để tạo ra lợi nhuận ngày càng tăng trong chức năng thỏa dụng của các tác nhân đại diện (GDP) (Cazzavillan, 1996).

Ngồi ra, theo nghiên cứu của GS.TS Sử Đình Thành tăng trưởng kinh tế còn bị tác động của các yếu khác như: Vốn tư nhân là nguồn vốn tư nhân cấp tỉnh bình quân đầu người điều chỉnh theo CPI; Vốn đầu tư là chi tiêu đầu tư bình quân đầu người của chính phủ trung ương cho đường xá, đường cao tốc và sân bay, được sử dụng để ước tính tác động bên ngồi của đầu tư của chính phủ trung ương đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh; Tài chính tỉnh là mức độ tự tài trợ của tỉnh, như một đại diện cho sự phân cấp tài chính; Chuyển giao tài chính tỉnh là chuyển giao ngân sách trung ương cho chính quyền địa phương. Những nhân tố này là điều kiện phụ trợ góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xét trên nhiều góc độ các nhân tố này kết hợp với các nhân tố kinh tế xã hội khác tạo ra tăng trưởng cho kinh tế địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>2.2. Thực trạng </b>

<b>2.2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế vùng trọng điểm phía Nam</b>

Vùng KTTĐ phía Nam là một trong hai cực phát triển quan trọng của cả nước, trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh đóng vai trị đầu tàu của cả vùng. Vai trò này đã được Thành phố thể hiện ở chính sự tăng trưởng cao và ở nỗ lực trong liên kết, hợp tác với các địa phương khác để cùng phát triển. Với vai trị và sự nỗ lực đó, GRDP của Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 44,5% đến 49,8% GRDP vùng KTTĐ phía Nam trong giai đoạn 2011-2017. Bình qn mỗi năm giai đoạn này, tăng trưởng của Thành phố Hồ Chí Minh đạt 7,26%, cao hơn tốc độ tăng GDP bình quân năm 0,07 điểm phần trăm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tăng trưởng kinh tế khá cao trong thời gian qua nên sự đóng góp của Thành phố cho vùng KTTĐ phía Nam và cả nước ngày càng lớn, vai trò là động lực thu hút và lan tỏa của Thành phố ngày càng rõ nét. Năm 2011, đóng góp của Thành phố vào tăng trưởng của cả vùng đạt 54,9%, đến năm 2017 mức đóng góp đạt 63,2%, trung bình mỗi năm đóng góp 53,5% vào mức tăng chung của cả vùng KTTĐ phía Nam. Đóng góp vào tăng trưởng bình qn năm giai đoạn 2011-2017 tại vùng KTTĐ phía Nam của một số địa phương khác tương đối thấp, trong đó Đồng Nai đóng góp 12,7%; Bà Rịa - Vũng Tàu 5%; Long An 4,9%...Đặc biệt ở vùng KTTĐ phía Nam, do những năm gần đây giá dầu thế giới liên tục giảm ảnh hưởng đến sản lượng dầu thô khai thác của vùng, làm giảm tốc độ tăng GRDP. Cụ thể, GRDP của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016 giảm 3,15% so với năm 2015 và năm 2017 giảm 4,02%, kéo GRDP bình quân năm trong giai đoạn 2011-2017 của tỉnh chỉ tăng 1,94%. Đây là nguyên nhân chính làm cho tốc độ tăng GRDP bình quân năm của vùng KTTĐ phía Nam đạt thấp hơn mức tăng GDP bình qn năm trong giai đoạn 2011-2017.

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là nơi tập trung số lượng các khu công nghiệp lớn nhiều nhất trong cả nước. Tại đây có Khu công nghệ cao, 2 khu chế xuất Tân Thuận và Linh Trung, Công viên phần mềm Quang Trung và hàng chục khu công nghiệp thu hút khác như Biên Hịa, Nhơn Trạch, Loteco, Amata (Đồng Nai), Sóng Thần, Việt Nam – Singapore, Việt Hương, Nam Tân Uyên, Mỹ Phước, Đồng An (Bình Dương), Tân Tạo, Vĩnh Lộc, Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh)…

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ngồi ra cịn có một số khu cơng nghiệp tập trung ở Long An (Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước, Thủ Thừa, Đức Hòa); Mỹ Tho – Tiền Giang (Khu công nghiệp Mỹ Tho (79,14 ha), Khu công nghiệp Tân Hương (197 ha), Khu công nghiệp Long Giang (600 ha), Khu cơng nghiệp Dịch vụ Dầu Khí (1.000 ha), Cụm Trung An (17 ha), Cụm Tân Mỹ Chánh (23,57 ha)…

Theo đó, nguồn vốn FDI mà các nhà đầu tư nước ngồi rót vào vùng chiếm gần một nửa tổng giá trị thu hút FDI của cả nước. Tính tới cuối năm 2019, giá trị đăng ký các dự án FDI còn hiệu lực chiếm 48,1% cả nước với hơn 3.600 dự án đang hoạt động, vốn thực hiện hơn 41 tỷ USD. Các tỉnh, thành phố như thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu lần lượt đứng thứ 1, 3, 4, 5 cả nước về thu hút FDI. Trong đó, dầu khí, dày da, dệt may, điện tử, cơ khí, hóa chất, phân bón, cán thép… là các ngành cơng nghiệp quan trọng nhất của vùng.

Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam là vùng kinh tế năng động nhất của cả nước, tiếp tục khẳng định được vai trò đầu tàu kinh tế, chiếm 45,4% GDP của cả nước. Giai đoạn 2011-2019, GRDP Vùng tăng 6,81%, đặc biệt trong những năm gần đây, GRDP của các tỉnh, thành phố thuộc Vùng đều tăng ở mức cao. Cơ cấu kinh tế của Vùng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ có lợi thế so sánh, tạo ra tỷ lệ giá trị gia tăng cao.

Trong 5 tháng đầu năm 2020, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế trong nước, không chỉ gây thiệt hại về kinh tế do các hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ, gián đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại, mà còn ảnh hưởng mạnh đến tâm lý và đời sống nhân dân. Vùng KTTĐ phía Nam cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức kể từ khi bắt đầu giai đoạn đổi mới đến nay. Tốc độ tăng trưởng GRDP cả Vùng và tất cả các địa phương trong Vùng đều giảm mạnh. Hầu hết các chỉ số phát triển công nghiệp, xuất nhập khẩu, thu ngân sách, phát triển doanh nghiệp… đều tăng chậm lại hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước.

<i><b>Hình 2: Quy mơ GRDP của 4 vùng kinh tế trọng điểm 6 tháng đầu năm 2022</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nguồn: Tổng cục thống kê

<b>2.2.2. Thực trạng chi tiêu công vùng kinh tế trọng điểm phía Nam</b>

Trong năm 2021, mặc dù nhu cầu chi cho công tác phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 là rất lớn, nhưng nhờ công tác đẩy mạnh tiêm chủng cùng các giải pháp chủ đơ œng, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp và người dân chịu ảnh hưởng đã tạo tiền đề hồi phục và tăng trưởng kinh tế mà không ảnh hưởng lớn đến các nhiệm vụ chi phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước. Theo Niên giám thống kê các tỉnh năm 2020, tổng chi ngân sách vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là 291,85 nghìn tỷ đồng, tăng 1,699 nghìn tỷ đồng (+6,2%) so với năm 2019 và chiếm khoảng 16,7% so với tổng chi ngân sách cả nước. Tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước tăng khoảng 1,005% so với năm 2019 thấp hơn so với giai đoạn 2018-2019 là 1,15%. Trong đó:

Tổng chi đầu tư phát triển đạt 103,5 nghìn tỷ đồng, tăng 21,3% so với năm 2019 ; tỉ trọng đạt 35,5% so với tổng chi ngân sách của vùng và 20,06% so với tổng chi ngân sách cả nước. Trong đó, TP. Hồ Chí Minh ln chiếm tỷ trọng chi đầu tư lớn nhất (39,4% trong năm 2020) nhưng lại giảm 3% so với năm 2019; Bình Phước chiếm tỷ trọng chi đầu tư nhỏ nhất là 5,2 %

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

nhưng năm 2019 thì Tây Ninh là tỉnh chiếm tỷ trọng chi đầu tư nhỏ nhất là 3,9%.

Tổng chi thường xuyên phát triển đạt 84,1 nghìn tỷ đồng, tăng 5,8% so với năm 2019 ; tỉ trọng đạt 28,8% so với tổng chi ngân sách của vùng và 8,9% so với tổng chi ngân sách cả nước. Trong đó, Đồng Nai ln chiếm tỷ trọng chi thường xuyên lớn nhất 20,4% trong năm 2020 tăng 6,8% so với năm 2019; Tây Ninh luôn chiếm tỷ trọng chi đầu tư nhỏ nhất là 7,1 % tăng 9% so với năm 2019.

<i><b>Hình 3: Cơ cấu chi ngân sách vùng kinh tế trọng điểm phía Nam</b></i>

Nguồn: Tổng cục thống kê Là đầu tàu kinh tế khu vực Đơng Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được đẩy mạnh chi đầu tư phát triển để thực hiện vai trị của mình đảm bảo phát triển kinh tế khu vực nói riêng và kinh tế quốc gia ổn định, vững mạnh. GDP bình quân đầu người của vùng là 120,35 triệu đồng cao hơn GDP bình quân đầu người của cả nước khoảng 36 triệu đồng.

chi 2018 là 250,98

Theo tổng cục thống kê, tổng chi ngân sách nhà nước năm 2021 đạt 1.854,9 nghìn tỷ đồng, tăng 167,9 nghìn tỷ đồng (+10%) so với dự tốn là 1.687 nghìn tỷ đồng. tỷ trọng chi NSNN so với GDP vẫn ở mức cao đạt khoảng 50,2% nhưng tốc độ tăng lại có xu hướng giảm.Tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước tăng khoảng 8.5% so với năm 2020 thấp hơn so với giai đoạn 2019-2020 là 1,9%. Theo báo cáo Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện ngân sách nhà nước năm 2021, trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Chi đầu tư phát triển đạt 515,9 nghìn tỷ đồng , tăng 38,6 nghìn tỷ đồng (+8,1%) so với dự tốn là 477,3 nghìn tỷ đồng; tỉ trọng đạt 27.81% giảm 5,91% so với tổng chi ngân sách nhà nước năm 2020 đạt mức mục tiêu 28% trong giai đoạn 2021 - 2025. Nhờ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quan tâm chỉ đạo đẩy nhanh thực hiê œn và giải ngân vốn đầu tư cơng; tính đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm 2021 (31/01/2022), số vốn thực hiê œn giải ngân ước đạt 94,94% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (vốn trong nước đạt 102,75% kế hoạch, vốn ngoài nước đạt 32,85% kế hoạch).

Chi trả nợ lãi đạt gần 102,6 nghìn tỷ đồng, giảm 7,5 nghìn tỷ đồng (-6,8%) so dự tốn là 110 nghìn tỷ đồng. Chủ yếu do cơng tác phát hành trái phiếu Chính phủ năm 2020 phù hợp với tiến đô œ thu ngân sách và giải ngân vốn đầu tư, không để tồn đọng vốn vay; kết hợp với tranh thủ diễn biến thị trường thuận lợi, giảm lãi suất phát hành bình quân phải trả lãi trong năm 2021 thấp hơn khi xây dựng dự toán; đồng thời không phát sinh các khoản chênh lê œch tỷ giá.

Chi thường xuyên đạt 1.053,9 nghìn tỷ đồng, tăng 17,1 nghìn tỷ đồng (+1,7%) so dự tốn là 1.036,7 nghìn tỷ đồng; tỉ trọng đạt 56,8% so với tổng chi ngân sách nhà nước đạt mức mục tiêu khoảng 62-63% trong giai đoạn 2021 - 2025. Theo Báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về đánh giá bổ sung kết quả thực hiện ngân sách nhà nước năm 2021, ngân sách trung ương quyết định chi là 34,26 nghìn tỷ đồng, nguồn lực cịn lại khoảng 16,96 nghìn tỷ đồ. Trong khi đó, về ngân sách địa phương (khơng bao gồm hỗ trợ của ngân sách trung ương), các địa phương đã sử dụng 51,3 nghìn tỷ đồng. Mục tiêu chủ yếu của cả hai ngân sách là để chi cho công tác phòng, chống dịch và hỗ trợ người dân trong đại dịch, theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và một số chính sách của địa phương ban hành.

Cơng tác điều hành chi NSNN năm 2021 được thực hiê œn chủ đô œng, chă œt chẽ, đảm bảo đúng chính sách, chế đơ œ, cắt giảm những nhiê œm vụ chi chưa thực sự cần thiết, châ œm triển khai, triê œt để tiết kiê œm chi thường xuyên gắn với sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công; rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, tập trung ưu tiên nguồn lực cho phòng, chống dịch Covid-19, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân; đảm bảo cơ sở vật chất và các

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác bầu cử Quốc hội khóa XV và đại biểu Hơ œi đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.

<b>2.3. Các nghiên cứu liên quan2.3.1. Nghiên cứu trong nước </b>

Sử Đình Thành và cộng sự (2019) đã thực hiện nghiên cứu vai trò của điều hành kinh tế trong mối quan hệ giữa chi tiêu công, đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Để đo lường tác động của chi tiêu cơng đến tăng trưởng kinh tế, nhóm tác giả đã sử dụng các biến kiểm soát là vốn tư nhân (provincial private capital stock), vốn đầu tư (central government investment spending), Mức tự chấp vốn (provincial self-financing level), chuyển giao tài chính tỉnh (central fiscal transfers local governments), chi đầu tư (provincial public investment); các biến độc lập là chi thường xuyên (provincial current spending), chi giáo dục (provincial education spending), chi kinh tế (provincial economic spending), chi khoa học công nghệ (provincial government spending on science and technology). Bằng cách ước lượng tuần tự (hai giai đoạn). Kiểm định AR và kiểm định Hansen-J cho ước lượng giai đoạn một và kiểm định Hansen-J cho ước lượng giai đoạn hai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chi tiêu cho giáo dục, dịch vụ kinh doanh và hành chính cơng là khơng hiệu quả, do đó gây hạn chế cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh cùng với đó là nguồn vốn tư nhân cũng có tác động tiêu cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. Thị trường và thể chế ở Việt Nam gây bất lợi cho đầu tư của khu vực tư nhân. Điều này chứng minh rằng các nhà hoạch định chính sách cần xây dựng các chiến lược để tạo ra một mơi trường kinh doanh thuận lợi và sau đó tăng năng suất trong đầu tư tư nhân. Đòi hỏi Chính phủ cần quản trị tốt hơn để giảm chi phí giao dịch và rủi ro.

Bổn (2020) đã đánh giá thực nghiệm tác động của chi tiêu công lên tăng trưởng kinh tế ở khu vực Đông Nam Bộ từ 2005 đến 2018 bằng phương pháp ước lượng GMM sai phân. Nghiên cứu cho thấy chi tiêu công làm giảm tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Bộ , trong đó chi thường xuyên chưa được sử dụng hiệu quả cho việc vận hành bộ máy nhà nước. Đòi hỏi chính phủ cần phải có chiến lược cắt giảm các khoản chi này và tăng chi đầu tư cho khu vực Đông

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Nam Bộ để thu hồi vốn. Trong khi đó, yếu tố cơ sở hạ tầng và dân số lại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Bộ. Nguyên nhân là do Đông Nam Bộ một trong những khu vực là nơi tập trung nguồn lao động chất lượng cao và có cơ sở hạ tầng phát triển tốt.

Nguyen (2019) đã sử dụng kỹ thuật bình phương nhỏ nhất thông thường để kiểm định tác động của chi ngân sách nhà nước với hai cấu phần lớn là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2017. Mặc dù chi tiêu thường xun có tác động tích cực đến kinh tế Việt Nam và chưa có bằng chứng khẳng định mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên về dài hạn chính phủ vẫn nên xem xét giảm chi tiêu thường xuyên, tập trung chi đầu tư cho cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế. Trong đó, cần cơ cấu lại chi thường xuyên cho con người và xã hội, giảm chi hành chính cơng, bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các cơng trình trọng điểm, có tính lan tỏa, tránh đầu tư dàn trải, lấn át đầu tư tư nhân.

<i><b>Đánh giá chung nghiên cứu trong nước: Đối với nghiên cứu tại Việt</b></i>

Nam trong thời gian qua, các tác giả tập trung nghiên cứu sự tác động của chi đầu tư và chi thường xuyên đến tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh với quy mô cả nước (Nguyen, 2019) và chỉ tiếp cận được chi khoa học công nghệ, chi kinh tế, chi giáo dục (Thành và cộng sự, 2019). Ở quy mô nhỏ hơn, tác giả chỉ mới nghiên cứu tác động của tổng chi tiêu công chứ chưa khai thác chi tiết các chi tiêu công thành phần của vùng (Nguyen, 2019). Nhóm nghiên cứu đã khảo lược và thấy rằng chi tiêu cơng nói chung đã được nghiên cứu trong các lý thuyết tăng trưởng kinh tế, cũng như trong nhiều nghiên cứu của các tác giả trong nước. Từ đó nhóm đã kế thừa và phát triển thêm về phạm vi nghiên cứu.

<b>2.3.2. Nghiên cứu nước ngồi </b>

Đã có nhiều nghiên cứu nước ngoài thảo luận về tầm quan trọng của chi tiêu công với tăng trưởng kinh tế.

Agu và cộng sự. (2015). “Fiscal Policy and Economic Growth in Nigeria: Emphasis on Various Components of Public Expenditure” đã sử dụng dữ liệu trong vòng 49 năm từ 1961-2002 tại Nigeria và phương pháp hồi quy OLS để nghiên cứu tác động của các thành phần khác nhau của chính sách tài khóa lên

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, bài viết đã sử dụng chi hành chính cơng (general administration), chi nơng nghiệp (agriculture), chi xây dựng(construction), chi quốc phòng (defense), chi giáo dục (education), chi sức khỏe (health), chi giao thông và truyền thông ( Transport & Communication). Kết quả cho thầy các chi cho sự nghiệp kinh tế (nông nghiệp, xây dựng, giao thơng, truyền thơng) có tác động tích cực cùng chiều như mong đợi. Cùng với đó, chi giáo dục có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong khi chi y tế và chi quốc phịng có tác động ngược chiều. Tuy hệ số xác định chưa cao nhưng bài nghiên cứu đã khẳng định vai trò của chi ngân sách nhà nước trong việc nâng cao tăng trưởng kinh tế.

Abbadi và cộng sự. (2021). “The Impact of Fiscal Policy on Economic Growth in Palestine” đã thảo luận về tác động của chính sách tài khóa thơng qua nhiều công cụ khác nhau như chi tiêu thường xuyên (current expenditure), chi đầu tư (capital expenditure), doanh thu từ thuế (tax revenues), doanh thu phi thuế (non-tax revenues), doanh thu từ bên ngoài (external revenues), gỡ bỏ doanh thu thuế (clearing revenues) từ dữ liệu của Palestine từ 1996 đến năm 2018. Sử dụng hồi quy OLS hồi quy đa biến, kết quả cho thấy 4 trong 6 biến có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, trong đó chi thường xuyên và chi đầu tư đều có tác động cùng chiều, cịn doanh thu từ thuế và doanh thu phi thuế có tác động ngược chiều. Cùng với đó, doanh thu bên ngồi, cụ thể là viện trợ nước ngoài và gỡ bỏ doanh thu thuế khơng có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. Ngoại trừ gỡ bỏ doanh thu thuế, các biến cịn lại đều có ý nghĩa thống kê. Bài nghiên cứu đã chỉ ra có sự tương quan tích cực đáng kể giữa chi đầu tư và chi thường xuyên với tăng trưởng kinh tế. Kết quả trên đúng với thuyết kinh tế Keynes.

Fawwaz. (2015). The Impact of Government Expenditures on Economic Growth in Jordan (1980-2013) đã sử dụng hồi quy OLS sử dụng dữ liệu của Jordan trong thời gian từ 1980-2013 để nghiên cứu tác động của chi tiêu cơng chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Sử dụng 3 biến đại diện bao gồm tổng chi tiêu công (Total GE), chi đầu tư (Capital GE) và chi đầu tư (Current GE). Kết quả cho thấy cả 3 biến đều có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong đó tổng chi tiêu cơng và chi đầu tư có tác động đáng kể hơn.

Basuki và cộng sự (2019). The role of local government expenditure on economic growth: a review of panel data in indonesia thảo luận về tác động của

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

thành phần chi tiêu công bao gồm chi giáo dục (education), chi y tế (health), chi ngư nghiệp (marine and fisheries), chi nông nghiệp (agriculture) và quỹ phân bổ chung (general allocation fund) đến tăng trưởng kinh tế. Cùng với đó, nhóm tác giả cũng sử dụng biến đầu tư nước ngoài, dân số và thẩm định của cơ quan kiểm định tối cao thuộc tổ chức tài chính vùng để tăng độ chắc chắn cho mơ hình. Sử dụng dữ liệu bảng của 18 tỉnh thành ở Indonesia từ năm 2010 đến 2015, chọn lọc mơ hình hồi quy phù hợp nhất từ 3 mơ hình Pool, FEM và REM. Kết quả cho thấy chi y tế, chi ngư nghiệp, nơng nghiệp và quỹ phân bổ chung có ý nghĩa thống kê cao và có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Riêng chi giáo dục có tác động ngược chiều khơng đáng kể và khơng có ý nghĩa thông kê ở mức 10%.

Theo Kutashi. (2020). The long-term impact of public expenditures on GDP-growth. phân tích mối quan hệ giữa các thành phần chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế. Tác giả đã sử dụng dữ liệu của 25 nền kinh tế thuộc Liên minh châu Âu (EU) từ năm 1996-2017. Ứng dụng định lượng bởi 3 mơ hình bao gồm phương pháp tổng qt của khoảnh khắc(GMM), mơ hình tác động cố định (FEM) và bình phương nhỏ nhất thơng thường (OLS), thông qua việc sử dụng các biến bao gồm dịch vụ công (general public service), chi quốc phòng (defense), chi tiêu cho trật tự và an tồn cơng cộng (public order and safety), chi sự nghiệp kinh tế (economic affair), bảo vệ môi trường (environmental protection), nhà ở và tiện ích cơng cộng (Housing & community amenities), chi y tế (health), giải trí, văn hóa và tơn giáo (Recreation, culture, religion), chi giáo dục (education), chi bảo đảm xã hội (social protection). Và thêm vào đó các biến cơng cụ như tiêu dùng hộ gia đình (household consumption), đầu tư (investment), xuất khẩu rịng (net export), thay đổi dân số (population change), tổng năng suất nhân tố (total factor productivity). Kết quả cho thấy chi đảm bảo xã hội có tác động ngược chiều trong khi chi trật tự xã hội có tác động cùng chiều, cùng với đó các chi khác như chi giáo dục, y tế, sự nghiệp kinh tế có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế.

<i><b>Đánh giá chung nghiên cứu nước ngồi: Có rất nhiều nghiên cứu nước</b></i>

ngồi thảo luận vấn đề tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế, hầu hết tập trung vào tác động của phân cấp tài khóa. Các bài nghiên cứu tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế đều đi đến kết luận rằng chi thường xuyên và chi đầu tư có tác động tích cực đáng kể đến tăng trưởng kinh tế (Abbadi và cộng sự, 2021; Fawwaz, 2015). Không nhiều bài nghiên cứu về các thành phần chi tiêu công, tuy nhiên kết quả cho thấy các thành phần chi tiêu cơng có tác động khác nhau đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là chi giáo dục, chi khoa học, chi sự nghiệp kinh tế (Agu và cộng sự, 2015; Basuki và cộng sự, 2019), chi đảm bảo xã hội (Kutashi, 2020).

<b>2.4. Giả thuyết đề xuất cho nghiên cứu</b>

Trong bài nghiên cứu của tác giả Sử Đình Thành và cộng sự (2014, 2019) sử dụng chi đầu tư và chi thường xuyên để đo lường đóng góp của 2 biến này đến tăng trưởng kinh tế địa phương, kết quả cho cho thấy cả 2 biến đều tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế. Nguyễn Quang Trung & Trần Phạm Khánh Toàn (2014) đo lường tác động Tổng chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia Đông Nam Á, kết quả cho thấy tổng chi tiêu công tác động cùng chiều nhưng không đáng kể. Cũng trong bài nghiên của các nhóm tác giả Suleiman M. Abbadi l và cộng sự (2021) đã nghiên cứu tác động của 6 nhân tố hình thành nên chính sách tài khóa bao gồm: chi thường xun, vốn ngân sách, doanh thu thuế, doanh thu phi thuế, doanh thu từ bên ngồi và quyết tốn doanh thu đến tăng trưởng kinh tế tại Palestine từ năm 1996 - 2018. Kết quả cho thấy cả 6 nhân tố đều có tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế trong đó chi thường xuyên và chi đầu tư có tác động cùng chiều. Vì vậy, nhóm đề xuất giả thuyết:

<i><b>H_1:Chi đầu tư có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế địa phươngH_2: Chi thường xuyên có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế địaphương. </b></i>

Bài nghiên cứu gốc nhóm sử dụng của tác giả Sử Đình Thành và cộng sự (2019) cho thấy chi khoa học và chi sự nghiệp kinh tế có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế và chi giáo dục có tác động ngược chiều. Đồng thời, ở những bài nghiên cứu liên quan khác vẫn khẳng định tác động của những chi này. Vì thế nhóm đề xuất giả thuyết:

<i><b>H_3: Chi khoa học, công nghệ ảnh hưởng cùng chiều tới phát triển kinh tếđịa phương.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>H_4: Chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề ảnh hưởng cùng chiều tới phát triểnkinh tế địa phương</b></i>

<i><b>H_5: Chi sự nghiệp kinh tế ảnh hưởng cùng chiều tới phát triển kinh tế địaphương.</b></i>

Kutashi & Marton (2020) nghiên cứu tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế, kết quả cho thấy trật tự xã hội (public order) và chi mơi trường (enviroment) có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, cịn chi bảo đảm xã hội (social protection) có tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế. Nhóm đề xuất giả thuyết sau:

<i><b>H_6: Chi bảo vệ môi trường ảnh hưởng cùng chiều tới phát triển kinh tế địaphương.</b></i>

<i><b>H_7: Chi đảm bảo xã hội ảnh hưởng cùng chiều tới phát triển kinh tế địaphương.</b></i>

<b>TĨM TẮT CHƯƠNG 2</b>

Trong chương 2, nhóm tiến hành phân tích cơ sở lý luận của bài nghiên cứu. Trong đó, làm rõ các khái niệm về chi tiêu công, tăng trưởng kinh tế, đặt biệt là tăng trưởng kinh tế ở địa phương. Ngồi ra, nhóm cịn sơ lược về các lý thuyết về mối hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở địa phương để có cái nhìn tổng quan về những quan điểm của các nhà kinh tế. Nhóm cũng làm rõ các lý thuyết về các loại chi trong chi tiêu công bao gồm chi y tế, chi đầu tư, chi thường xuyên…Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nói chung và kinh tế ở địa phương nói riêng.

Nhóm cũng tìm hiểu về thực trạng về tình hình tăng trưởng kinh tương ứng với thực trạng chi tiêu công ở các đại phương trong phạm vi thời gian nghiên cứu để thấy được tổng quan về tình hình thực tế về mối quan hệ giữa chi tiêu cơng và tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra thơng qua lược khảo các bài nghiên cứu trước, nhóm mong muốn đưa ra bức tranh toàn cảnh về tăng trưởng kinh tế ở địa phương ứng với mức độ chi tiêu cơng ở địa phương đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1 Khung phân tích</b>

Trên cơ sở thừa kế các nghiên cứu trước, cũng như để giải quyết, trả lời câu hỏi nghiên cứu, nhóm đưa ra khung phân tích như trong Hình 2. Trong đó, tăng trưởng kinh tế được đo lường dưới 2 góc độ, bên cạnh đó là nhóm biến kiểm sốt được kế thừa từ các nghiên cứu đi trước. Cụ thể:

i. Nhóm biến giải thích đại diện gồm 7 biến chi tiêu : chi đầu tư, chi thường xuyên, chi giáo dục, chi khoa học, chi môi trường, chi sự nghiệp kinh tế, chi bảo đảm xã hội.

ii. Nhóm biến kiểm soát gồm vốn tư nhân cấp tỉnh bình quân đầu người được điều chỉnh theo CPI, lạm phát cấp tỉnh, vốn đầu tư, mức tự chấp vốn, chuyển giao tài chính tỉnh.

<i><b>Hình 4: Khung phân tích của nghiên cứu</b></i>

<i>Nguồn: Nhóm tự tổng hợp</i>

<b>3.2 Mơ hình thực nghiệm của nghiên cứu</b>

Để đánh giá tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, nhóm đã xây dựng mơ hình nghiên cứu dựa trên việc kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

thừa các nghiên cứu có liên quan Thành và cộng sự (2019); Trung & Toàn (2014); Abbadi và cộng sự (2021); Kutashi & Marton (2020).

<i><b>Nhóm đề xuất mơ hình nghiên cứu có dạng phương trình sau:</b></i> ln_PUBINV + β6 ln_CUR + β7 inf + it.ɛ

Các nghiên cứu đi trước của Thành và cộng sự (2019); Trung & Toàn (2014); Abbadi và cộng sự (2021); Kutashi & Marton (2020) cũng đã chỉ ra rằng các yếu tố của chi tiêu công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, bên cạnh đó các biến kiểm sốt được kế thừa từ các nghiên cứu khác cũng có ảnh hưởng nhất định đến tăng trưởng kinh tế. Vì thế các biến này được chọn đưa vào mơ hình.

Chi tiết các biến được giải thích tại bảng 1:

<i><b>Bảng 1: Tổng hợp các biến trong mơ hình nghiên cứu</b></i>

<b>dấuBiến phụ thuộc </b>

Tăng trưởng kinh tế LnGDP Logarit tự

nhiên Tăng trưởng kinh tế +

<b>Biến giải thích</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nhiên Chi đầu tư

Chi thường xuyên LnCUR Logarit tự

nhiên Chi thường xuyên +

nhiên Chi khoa học

<b>Biến kiểm soát</b>

nhiên Vốn đầu tư

nhiên Vốn tư nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tăng trưởng kinh tế Y Niên giám thống kê cấp tỉnh

Vốn tư nhân K Niên giám thống kê cấp tỉnh

Vốn đầu tư GINVn Niên giám thống kê cấp tỉnh

Các chỉ số chính cho Châu Á và Thái Bình Dương 2017

Chuyển giao tài chính

Lạm phát cấp tỉnh inf Niên giám thống kê cấp tình

Chi đầu tư PUBINVn Niên giám thống kê cấp tỉnh Chi khoa học công

Chi sự nghiệp kinh tế ECO Niên giám thống kê cấp tỉnh

</div>

×