Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phân tích chính sách tài khóa của việt namgiai đoạn 2015 2023 và những đề xuất thay đổi trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b>

<b>KHOA TỐN KINH TẾ</b>

<b>PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAMGIAI ĐOẠN 2015 - 2023 </b>

<b>VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT THAY ĐỔI TRONG TƯƠNG LAI</b>

<i>TP Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2023</i>

<i><b>Giảng viên hướng dẫn:</b></i> Thầy Đỗ Phú Trần Tình

<i><b>Nhóm sinh viên thực hiện:</b></i> Nhóm 07

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH NHÓM</b>

<b>Họ và tênMSSVChức vụĐánh giá</b>

Đặng Quỳnh Anh K194010001 Thành viên 5* Trần Thị Thúy An K194131643 Thành viên 5* Châu Thị Thanh K204131847 Nhóm trưởng 5* Nhan Đặng Hải Kiều K204131829 Thành viên 5* Lý Hoàng Anh Thư K204130631 Thành viên 5* Trần Thị Thanh Nhã K214130897 Thành viên 5*

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU---1</b>

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT---2</b>

<b>1.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu---2</b>

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2023---3</b>

<b>2.1. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015-2023---3</b>

<b>2.2. Phân tích chính sách tài khóa qua từng năm (2015 - 2023)---5</b> Hình 2. 1. Tăng trưởng Việt Nam so với các khu vực trên thế giới---3

Hình 2. 2. Ngân sách nhà nước năm 2018---7

Hình 2. 3. Thống kê dư nợ vay của chính phủ từ 2019 - 6 tháng đầu 2022---10

Hình 2. 4. Tổng thu và chi ngân sách nhà nước năm 2015 - nửa đầu năm 2023---11

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Nhóm em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy Đỗ Phú Trần Tình – khoa Kinh tế. Trong quá trình tìm hiểu và học tập bộ mơn Kinh tế Vĩ mơ 2, nhóm em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình và đầy tâm huyết của Thầy. Thầy đã giúp nhóm tích luỹ thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích.

Tuy nhiên, kiến thức về bộ mơn Kinh tế Vĩ mơ 2 của nhóm vẫn cịn những hạn chế nhất định. Do đó, khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình hồn thành đồ án nhóm này. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.

Kính chúc Thầy ln dồi dào sức khoẻ để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học trò đến những bến bờ tri thức. Nhóm em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Chính sách tài khố là một cơng cụ quan trọng trong việc điều hành chính sách kinh tế của Nhà nước, có ảnh hưởng rất mạnh đến sự cân bằng vĩ mô của nền kinh tế và tác động trực tiếp đến phương châm hoạt động của hệ thống ngân sách cũng như hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Trong thời gian qua, chính sách tài khóa đã đóng góp khơng nhỏ được nhận định là “điểm tựa” tốt cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, kinh tế tồn cầu vẫn cịn đối mặt với nhiều rủi ro, bất ổn do chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch gia tăng, căng thẳng thương mại giữa Hoa Kỳ với một số nền kinh tế lớn, nhiều quốc gia chuyển sang áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt và điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế, từ đó tác động đến tài chính tồn cầu và sự luân chuyển các dòng vốn đầu tư quốc tế… Trong nước, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế và đầu tư cơng cịn chậm và chưa rõ nét; giải ngân vốn đầu tư cơng chậm; tình hình thiên tai, bão lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp… tác động khơng nhỏ đến việc thực hiện chính sách tài khoá hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, yêu cầu này càng trở nên cấp thiết hơn khi diễn biến kinh tế thế giới ngày càng phức tạp, khó lường. Cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008, khủng hoảng nợ công châu Âu năm 2009 cho đến đại dịch COVID-19 và mới đây là diễn biến căng thẳng từ cuộc xung đột tại Ukraine đã làm châ xm lại xu thế tăng trưởng của kinh tế toàn cầu so với giai đoạn trước, trong đó có những đối tác kinh tế quan trọng của Viê xt Nam.

Bài nghiên cứu dưới đây tổng hợp phân tích về chính sách tài khóa với tăng trưởng kinh tế qua từng năm giai đoạn 2015 - 2023 từ đó đánh giá thực trạng chính sách tài khóa của Việt Nam và đưa ra các gợi ý tăng cường hiệu quả của chính sách tài khóa nhằm hướng tới mục tiêu tăng trưởng bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT1.1.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</b>

Tìm hiểu thực trạng về chính sách tài khố, các nguyên nhân từ đó đưa ra được những phân tích, đánh giá một cách khách quan và có cơ sở về ưu nhược điểm mà chính sách tài khóa của Việt Nam đang thực hiện. Nhiệm vụ mà bài nghiên cứu cần làm là đưa ra các quan điểm, định hướng đề xuất những giải pháp mới cho chính sách tài khoá của Việt Nam hiệu quả hơn. Chỉ ra tác động, tầm ảnh hưởng của chính sách tài khố đến việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô.

<b>1.2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

Đối tượng mà bài nghiên cứu nhắm đến là chính sách tài khố của Việt Nam qua từng năm và những ưu nhược điểm cũng như tầm quan trọng của chính sách tài khố tới điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ.

Phạm vi bài nghiên cứu: Nghiên cứu trong nước trong nước với thời gian giai đoạn từ 2015 - 2023.

<b>1.3.Chính sách tài khố</b>

<i><b>1.3.1. Khái niệm</b></i>

Một cơng cụ của chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tác động vào quy mô hoạt động kinh tế thông qua biện pháp thay đổi chi tiêu và/hoặc thuế của chính phủ.

<i><b>1.3.2. Các cơng cụ</b></i>

Trong chính sách tài khố, hai cơng cụ chủ yếu được sử dụng là chi tiêu của chính phủ và thuế. Trong đó:

<i><b>Thứ nhất: Chi tiêu chính phủ</b></i>

Hoạt động chi tiêu của chính phủ sẽ bao gồm hai loại là: chi mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi chuyển nhượng. Cụ thể:

Chi mua hàng hố dịch vụ: Tức là chính phủ dùng ngân sách để mua vũ khí, khí tài, xây dựng đường xá, cầu cống và các cơng trình kết cấu hạ tầng, trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước...

Chi chuyển nhượng: Là các khoản trợ cấp của chính phủ cho các đối tượng chính sách như người nghèo hay các nhóm dễ bị tổn thương khác trong xã hội.

<i><b>Thứ hai: Thuế</b></i>

Có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bất động sản… nhưng cơ bản thuế được chia làm 2 loại sau:

- Thuế trực thu (direct taxes) là loại thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người dân

- Thuế gián thu (indirect taxes) là loại thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông thông qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>1.3.3. Phân Loại</b></i>

Chính sách tài khố gồm 2 loại là chính sách tài khố mở rộng và chính sách tài khố thu hẹp. Mỗi loại tác động theo 2 hướng ngược nhau tới nền kinh tế vĩ mơ.

Chính sách tài khố mở rộng là: Chính sách tài khố mở rộng cịn được gọi bằng chính sách tài khố thâm hụt. Trong chính sách này, Chính phủ sẽ thực hiện tăng chi tiêu chính phủ hoặc giảm nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai hình thức này với nhau.

Chính sách tài khố thu hẹp là: được thực hiện bằng việc giảm chi tiêu chính phủ hoặc tăng nguồn thu từ thuế hoặc Chính phủ kết hợp cả hai hình thức cùng một lúc.

<i><b>1.3.4. Vai trị</b></i>

Trong kinh tế vĩ mơ, chính sách tài khố có vai trị và ý nghĩa vơ cùng quan trọng. - Trong nền kinh tế vĩ mơ, chính sách tài khố là cơng cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế, thơng qua chính sách chi tiêu mua sắm và thuế:

+ Với điều kiện bình thường, chính sách tài khố được sử dụng để tác động vào tăng trưởng kinh tế

+ Tuy nhiên, tại thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái (hay phát triển quá mức mục tiêu), chính sách tài khố lại trở thành cơng cụ được sử dụng để giúp đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng.

Về mặt ý thuyết, chính sách tài khố là một cơng cụ nhằm khắc phục thất bại của thị trường. Phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế thông qua thực thi chính sách chi tiêu của chính phủ và thu chi ngân sách hiệu quả.

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TÀI KHỐ CỦA VIỆTNAM GIAI ĐOẠN 2015-2023</b>

<b>2.1. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2015-2023</b>

Có thể chia nền kinh tế Việt Nam từ 2015 đến 2023 thành 4 giai đoạn:

Hình 2. 1. Tăng trưởng Việt Nam so với các khu vực trên thế giới

<i>(Nguồn: World Economic Outlook, 10/2019, Tổng cục Thống kê và tổng hợp các dự báo)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>- Giai đoạn 2015-2017</b>

Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2015 cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra. Năm 2016 mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng tình hình kinh tế – xã hội nước ta đã chuyển biến tích cực và đạt được kết quả quan trọng. Dẫn đến năm 2017 tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%, vượt mục tiêu đề ra.

<b>- Giai đoạn 2018-2019</b>

Giai đoạn năm 2018: "Bứt tốc thần kỳ" chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện, tiếp tục khởi sắc với tăng trưởng GDP đạt mức cao nhất trong 8 năm qua.

So với năm 2018, thì kinh tế Việt Nam 2019 phát triển ổn định hơn về mọi mặt, về mặt an sinh xã hội cũng ít chịu thiệt hại do thiên tai gây ra (giảm tới 60,6%). Có thể tăng trưởng được như vậy là nhờ ngành thuế đặt chỉ tiêu cao ngay từ đầu, kiên quyết xử lý nợ đọng thuế, giúp thu ngân sách Nhà nước 2019 đạt dự toán năm, nhiều khoản thu đạt 90%, vượt mức dự toán.

<b>- Giai đoạn 2020-2022</b>

Giai đoạn 2015-2019, kinh tế của Việt Nam đạt mức tăng trưởng khá, bình quân mỗi năm tăng 7,09% nhưng năm 2020 và năm 2021 chỉ đạt mức 2,87% và 2,56% do tác động của dịch Covid-19. Mức tăng trưởng bình quân ba năm (2020-2022) chỉ đạt từ 4,28% đến 4,45%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình qn của 5 năm trước đó.

<b>- Giai đoạn 2023 (dự kiến)</b>

Quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng của Việt Nam trong giai đoạn 2016-2019 diễn ra mạnh mẽ, tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hố. Tỉ trọng trong GDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống 13,96% vào năm 2019, trong khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 33-34,5% từ năm 2015 đến năm 2019.

Nước ta đã thực hiện cải cách trong mơ hình tăng trưởng, với tốc độ tăng trung bình của GDP trong giai đoạn 2016-2019 đạt 6.73%, cao hơn so với 5.91%/năm trong giai đoạn 2011-2015. Điều này đã đáp ứng mục tiêu tăng trưởng bình quân 6.5%-7% trong Kế hoạch 5 năm 2016-2020. Nền kinh tế đã mở rộng với quy mô đạt khoảng 266.5 tỷ USD, và mức thu nhập bình quân đầu người năm 2019 là 2,786 USD, so với 2,590 USD vào năm 2018.

Về ổn định vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, giảm từ 7,7% bình quân giai đoạn 2011-2015 xuống 3,1% ước bình quân giai đoạn 2016-2017, năm 2018 là 3,54%, năm 2019 là 2,79% (vượt kế hoạch đặt ra). Lạm phát cơ bản bình quân được duy trì ở mức thấp, năm 2017 và 2018 lần lượt là 1,41%, 1,48%; năm 2019 là 2,01%.

Tăng trưởng kinh tế đã chuyển đổi theo chiều sâu, với tỷ lệ đóng góp của năng suất tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP tăng lên 46.11% vào năm 2019, so với 44.46% trung bình trong giai đoạn 2016-2019, và cao hơn đáng kể so với giai đoạn 2011-2015. Năng suất lao động năm 2019 đạt 110.4 triệu đồng/lao động (tương đương 4791 USD/lao động), tăng 6.2% so với năm trước theo giá so sánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục tăng, với tăng trưởng 10.2% vào năm 2019, đưa tỷ lệ đầu tư lên 33.9% của GDP, so với 32.6% vào năm 2015. Trong đó, đầu tư từ phía nhà nước chiếm 31% tổng vốn và tăng trưởng 2.6% so với năm trước. Tuy có sự tăng trưởng, tỷ trọng của đầu tư từ phía nhà nước tiếp tục giảm từ 38% vào năm 2015 xuống còn 31% vào năm 2019.

Đầu tư khu vực nhà nước giảm về tỷ trọng trong thời gian qua được bù đắp còn nhiều hơn bởi đầu tư của khu vực tư nhân nhờ chính sách ưu đãi. Đầu tư khu vực FDI vẫn duy trì mức tăng trưởng khá trong thời gian qua; năm 2019, tổng vốn FDI đạt 38,02 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ; duy trì tỉ trọng ổn định ở mức 23,3 – 23,8% trong giai đoạn 2015 – 2019.

<b>2.2. Phân tích chính sách tài khóa qua từng năm (2015 - 2023)</b>

<i><b>2.2.1. Chính sách thu ngân sách</b></i>

<b>- Năm 2015: Tổng thu cân đối Ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2015 ước đạt 108,7%</b>

dự toán, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó, thu nội địa ước đạt 115,5% dự toán; thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 100,7% dự tốn, riêng thu từ dầu thơ ước đạt 73% dự toán. Hầu hết các địa phương đều thu đạt và vượt dự toán được giao.

<b>- Năm 2016: Tổng thu NSNN đạt khoảng 1.080 nghìn tỷ đồng, vượt dự tốn 65,5 nghìn</b>

tỷ đồng. Cơ cấu thu NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực. Thu nội địa tăng từ 74,2% năm 2015 lên 79,3% năm 2016, trong khi thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm từ 17,8% (năm 2015) xuống 16% (năm 2016), đặc biệt là sự giảm mạnh thu từ dầu thô từ 6,8% (năm 2015) xuống 4% (năm 2016).

<b>- Năm 2017: Mặc dù có nhiều biến động trong kinh tế - xã hội trong năm 2017, chính</b>

sách tài khố chủ động đã giúp thu NSNN đạt kết quả tích cực. Thu cân đối NSNN ước đạt 1.283,2 nghìn tỷ đồng, vượt dự tốn 71 nghìn tỷ đồng, tăng 5,9% so với dự toán và tương đương 25,6% so với GDP; trong đó, thuế và phí ước đạt 21% GDP. Cơng tác quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế đã đạt hiệu quả. Cơ quan thuế đã kiểm tra 86,55 nghìn doanh nghiệp và tăng thu thuế trên 16,3 nghìn tỷ đồng, đóng góp gần 12 nghìn tỷ đồng vào NSNN. Đồng thời, đôn đốc và cưỡng chế đã thu được khoảng 39,8 nghìn tỷ đồng tiền nợ thuế năm 2016.

<b>- Năm 2018: Kết quả thu cân đối NSNN đến hết ngày 31/12/2018 ước đạt 1.422,7 nghìn</b>

tỷ đồng, tăng 7,8% so với dự tốn, vượt 103,5 nghìn tỷ đồng. Riêng thu ngân sách trung ương tăng 4,3%, thu ngân sách địa phương tăng 12,5% so với dự toán. Tỷ lệ đóng góp vào GDP đạt 25,7%, trong đó, thuế và phí chiếm 21,1% GDP (đạt mục tiêu giai đoạn 2016-2020 là 23,5% GDP và 21% GDP).

<b>- Năm 2019: Đến ngày 31/12/2019, thu cân đối NSNN đạt 1.549,5 nghìn tỷ đồng, tăng</b>

9,79% so với dự tốn. Thu nội địa vượt 100,2 nghìn tỷ đồng (tăng 8,5%), thu từ dầu thơ vượt 11,7 nghìn tỷ đồng (tăng 26,1%), và thu cân đối ngân sách từ xuất nhập khẩu vượt 25,3 nghìn tỷ đồng (tăng 13,4%) so với dự tốn. Tỷ lệ đóng góp vào NSNN đạt khoảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

25,7% GDP, trong đó, thuế và phí chiếm 21,1% GDP (mục tiêu giai đoạn 2016-2020 là 23,5% GDP và 21% GDP). Thu ngân sách Trung ương vượt 32 nghìn tỷ đồng (tăng 4%) so với dự toán. Cơ cấu thu NSNN ngày càng bền vững, với tỷ trọng thu nội địa tăng lên trên 82% và tỷ trọng thu dầu thơ giảm xuống cịn 3,6%. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu cũng giảm xuống còn 13,9% năm 2019.

<b>- Năm 2020: Quyết toán thu NSNN đạt 1.510.579 tỷ đồng, giảm 28.474 tỷ đồng (-1,9%)</b>

so với dự toán, chủ yếu do giảm thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu. Kể từ cuối Quý III/2020, kinh tế phục hồi do kiểm sốt tốt dịch bệnh và các chính sách hỗ trợ tích cực. Tuy nhiên, vì ảnh hưởng lớn của dịch bệnh, cùng với việc thực hiện giải pháp miễn, giảm, giãn thuế để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, nên 8/12 khoản thu khơng đạt dự tốn, trong đó thu ngân sách từ 3 khu vực kinh tế khơng đạt dự tốn (khu vực DNNN đạt 83,3%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đạt 91,4%; khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 91,2% dự toán).

<b> - Năm 2021: Thu NSNN năm 2021 vượt dự toán. Dự toán thu NSNN là 1.358.084 tỷ</b>

đồng, nhưng quyết toán là 1.591.411 tỷ đồng, tăng 233.327 tỷ đồng (17,2%) so với dự tốn. Tỷ lệ đóng góp vào GDP đạt 18,7%, trong đó thuế và phí chiếm 15,1% GDP. Nguồn thu nội địa dự toán là 1.133.500 tỷ đồng, nhưng quyết toán là 1.313.281 tỷ đồng, tăng 179.781 tỷ đồng (15,9%) so với dự toán. Tỷ trọng thu nội địa trên tổng thu NSNN đạt 82,5%.

<b>- Năm 2022: Tổng thu ngân sách năm 2022 đạt 1.803,6 nghìn tỷ đồng, tăng 15% so với</b>

năm 2021 (ngân sách trung ương đạt 125,8% dự toán; ngân sách địa phương đạt 129,9% dự toán). Tăng thu này là kết quả của sự phục hồi và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, với GDP tăng 8,02%, tổng mức bán lẻ tăng 19,8%, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,8%, xuất khẩu tăng 10,6%, nhập khẩu tăng 8,4%, và xuất siêu đạt 12,4 tỷ USD. Các giá dầu và hàng hố khác cũng tăng cao, đóng góp vào tăng thu từ dầu thô và xuất nhập khẩu.

<b>- Dự báo 2023: Sự giảm thu từ nhà đất ước khoảng 25% (năm 2022 thu từ nhà đất đạt</b>

251.954 tỷ đồng) được ghi nhận do khó khăn của thị trường bất động sản. Mức giảm này vẫn còn chênh lệch so với dự toán 2023 và thực hiện năm 2022, trong khi thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và thuế thu nhập cá nhân vẫn dự toán tăng ở mức 10-12%.

<i><b>2.2.2. Chính sách chi ngân sách</b></i>

<b>- Năm 2015: Nhờ cơng tác điều hành chi NSNN được thực hiện chủ động, tích cực nên</b>

có những thời điểm nguồn thu ngân sách tập trung chậm, việc huy động vốn khó khăn nhưng chi NSNN vẫn đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi theo dự toán được giao. Cơ quan tài chính các cấp và Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã tăng cường kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN, vốn TPCP, kinh phí tổ chức hội nghị, đi cơng tác nước ngồi... đảm bảo đúng mục đích, đối tượng và hiệu quả. Ước tính năm 2015, hệ thống KBNN đã kiểm sốt 736,5 nghìn tỷ đồng chi thường xuyên của NSNN.

<b>- Năm 2016: Chi NSNN cả năm đạt khoảng 94,6% dự toán và có xu hướng giảm do</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

chính sách tài khoá chặt chẽ. Các cơ quan đã tăng cường thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách tại bộ, địa phương và các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN. Kho bạc Nhà nước kiểm soát 741.386 tỷ đồng chi thường xuyên (không bao gồm chi trả nợ, viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phịng), đạt 88,6% dự tốn (837.050 tỷ đồng); phát hiện khoảng 28.762 khoản chi chưa đủ thủ tục theo quy định và từ chối thanh toán 42 tỷ đồng. Chi NSNN đã đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như đầu tư phát triển, trả nợ, an ninh quốc phòng, an sinh xã hội, và khắc phục hậu quả sau thiên tai, môi trường.

<b>- Năm 2017: Trong bối cảnh cân đối ngân sách trung ương khó khăn, Bộ Tài chính đã</b>

tham mưu Chính phủ xử lý ngân sách một cách tích cực để đảm bảo các nhiệm vụ quan trọng, bao gồm: tổ chức Hội nghị APEC 2017, điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, hỗ trợ tiền lương cho các địa phương khó khăn, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu trợ người dân, cung cấp gạo dự trữ quốc gia, và bồi thường thiệt hại do sự cố về môi trường biển từ Formosa. Tính đến 31/12/2017, các nhiệm vụ chi thường xuyên đáp ứng kịp thời và hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ chuyên môn của các cơ quan và đơn vị sử dụng ngân sách.

<b>- Năm 2018: </b>

Chi NSNN năm 2018 quyết toán 1.435.435.263 triệu đồng, giảm 87.764.737 triệu đồng (94,2% so với dự toán) do một số khoản chi triển khai chậm bị hủy dự toán hoặc chuyển sang năm sau theo quy định của Luật NSNN. Chi phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; quản lý hành chính quyết toán 931.858.604 triệu đồng, chiếm 64,9% tổng chi NSNN.

Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị thu hồi khoản chi sai chế độ hàng trăm tỷ đồng và phát hiện nhiều khoản chi không đúng định mức quy định, từ chối thanh toán 96 tỷ đồng. Tổng bội chi NSNN là 153.110.403 triệu đồng, tương đương 2,8% GDP (năm 2018 GDP thực hiện là 5.542.300 tỷ đồng), giảm 50.889.597 triệu đồng.

<small>T ng thu NSNNổT ng chi NSNNổB i chiộChi tr n g cả ợ ố</small>

Ngân sách nhà nướ c năm 2018 (nghìn t đ ng)ỷ ồ

<small>Ngân sách nhà nước năm 2018 (nghìn t đ ng)ỷ ồ</small> Hình 2. 2. Ngân sách nhà nước năm 2018

</div>

×