Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bài tập 1 so sánh quy trình lập hiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 47 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b> Đoàn Anh Minh - K225021971 Lê Thị Vân Trinh - K225021996

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>1. Tiêu chí chủ thể tham gia:...5</small>

<small>1.2. Điểm chưa hay...8</small>

<small>2. Liên hệ các bản hiến pháp thế giới...14</small>

<small>2.1. So sánh quy trình lập hiến của hiến pháp Việt Nam 2013 và hiến pháp cộng hòa Pháp... 8</small>

<small>2.1.So sánh hiến pháp Việt Nam và các nước Mỹ-Nga-Nhật...8</small>

<small>II. Tài liệu tham khảo:...6</small>

<small>1.1. Bản chất của việc kêu gọi từ thiện của Thủy Tiên là gì?...14</small>

<small>1.2. Có dấu hiệu của việc vi phạm pháp luật trong hành vi này không?...8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>1.3. Thủy Tiên có nghĩa vụ phải sao kê số tiền từ thiện bằng tài khoản ngân </small>

<small>2.3. Làm thế nào để tránh việc các cá nhân lợi dụng, trục lợi từ việc từ thiê...8</small>

<small>IV.QUAN ĐIỂM CỦA NHÓM...14</small>

<small>V.KẾT LUẬN... 14</small>

<small>VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO...14</small>

<b><small>BÀI TẬP 1: SO SÁNH QUY TRÌNH LẬP HIẾN</small></b>

<b><small>I. SO SÁNH QUY TRÌNH LẬP HIẾN 5 BẢN HIẾN PHÁP:</small>1. Tiêu chí chủ thể tham gia lập hiến</b>

<b>1.1 Điểm giống : </b>

Hiến pháp 1946, Điều 63 Hiến pháp 1959, Khoản 5 Điều 100 Hiến pháp 1980, Khoản 1 Điều 103 Hiến pháp 1992, Khoản 1 Điều 88 Hiến pháp 2013).

nước, một hình thức để nhà nước tổ chức bộ máy nhà nước của mình, củng cố sức mạnh của Nhà nước, xác định các mục tiêu của nhà nước thì Hiến pháp do Nhà nước ban hành.

<b>1.2 Điểm khác </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

● Hiến pháp 1946: gồm có các chủ thể tham gia lập hiến là : (điều 70, hiến pháp 1946)

<b>○ Nghị viên với vai trò là sáng kiến lập hiến</b>

○ Ban dự thảo với vai trò là soạn dự thảo ○ Nghị viện với vai trò là lập ban dự thảo và ưng

chuẩn ( hay còn gọi là sơ quyết hiến pháp) ○ Nhân nhân với vai trò là phúc quyết hiến pháp

-> Việc nhân dân có quyền phúc quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia là một quy định quan trọng và rất tiến bộ, thể hiện đúng tinh thần hiến pháp, cần phải có trong một nhà nước pháp quyền đích thực. ● Hiến pháp 1959, 1980, 1992: có 1 chủ thể tham gia

lập hiến là:

○ Quốc hội : Quốc hội độc quyền lập hiến, vai trò nhân dân mờ nhạt (Điều 112 Hiến pháp 1959, Điều 147 Hiến pháp 1980, Điều 147 Hiến pháp 1992)

->Điều này thể hiện sự độc đoán trong việc kiểm soát quyền lực và vi phạm nghiêm trọng tới tinh thần hiến pháp

● Hiến pháp 2013: gồm các chủ thể tham gia lập hiến sau:(điều 120 Hiến pháp 2013)

○ Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu quốc hội có vai trị là sáng kiến lập hiến

○ Ban dự thảo với vai trò là soạn dự thảo ○ Quốc hội với vai trò lập ban dự thảo và phê

chuẩn các đề xuất

○ Nhân dân cũng có vai trị xây dựng hiến pháp(thể hiện trong lời nói đầu hiến pháp 2013)

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thông qua việc trưng cầu ý dân do Quốc hội quyết định(khoản 4 điều 120 Hiến pháp 2013) ->Hiến pháp 2013 vẫn “bỏ ngỏ” khả năng trao quyền lập hiến trực tiếp cho nhân dân chứ không “khước từ” Hiến pháp năm 1992

<b>2. Tiêu chí trình tự xây dựng2.1 Điểm giống </b>

Các Hiến pháp trên đều có chung những bước cơ bản sau : · Bước 1: Đề xuất xây dựng, sửa đổi Hiến pháp · Bước 2: Quyết định việc xây dựng, sửa đổi Hiến pháp · Bước 3: Quyết định các nguyên tắc nền tảng của Hiến

· Bước 4: Xây dựng Dự thảo Hiến Pháp · Bước 5: Tham vấn nhân dân

· Bước 6: Thảo luận · Bước 7: Thông qua · Bước 8: Công bố

<b>2.2. Điểm khác</b>

2.2.1 Hiến pháp 1946

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

· Theo thực tiễn:

o Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ, chủ tịch Hồ Chí Minh xác định việc xây dựng Hiến pháp là 1

o Trên cơ sở bản dự thảo Hiến pháp của Chính phủ, Quốc hội khóa 1 thành lập Ban dự thảo Hiến pháp để tổng kết ý kiến đóng góp và xây dựng bản dự thảo cuối cùng(2/31946)

o Bản Hiến pháp đầu tiên được thông qua tại kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khóa I(9/11/1946)

o Do hoàn cảnh chiến tranh (sau 10 ngày Quốc hội thơng qua Hiến pháp, cuộc kháng chiến tồn quốc bùng nổ ) nên Hiến pháp 1946 chưa được chính thức cơng bố chính thức

Tóm tắt:

Xác định xây dựng Hiến Pháp -> Chính Phủ lập Ban dự thảo Hiến Pháp-> Cơng bố cho tồn dân thảo luận -> Quốc hội lập Ban dự thảo Hiến pháp -> tổng kết ý kiến đóng góp, xây dựng bản dự thảo cuối -> Quốc hội thông

● Bước 3: Thông qua hiến pháp: ○ Sơ quyết: Nghị viện ưng chuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

○ Phúc quyết: Trưng cầu ý dân

2.2.2. Hiến pháp 1959

· Theo thực tiễn:

o Do tình hình và nhiệm vụ cách mạng mới (miền bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền nam tiếp tục đấu tranh) nên Hiến pháp cần được bổ sung. Quốc hội khóa I đã quyết định sửa đổi Hiến pháp 1946 và lập Ban dự thảo Hiến pháp sửa đổi tại kỳ họp lần thứ 6 o Bản dự thảo được đưa ra thảo luận trong đội ngũ cán

bộ cao cấp,trung cấp(7/1958).Sau đó, bản dự thảo được cơng bố để tồn dân thảo luận, đóng góp ý kiến (1/4/1959)

o Quốc hội khóa I nhất trí thơng qua bản Hiến pháp sửa đổi. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh cơng bố Hiến pháp (1/1/1960)

Tóm tắt:

Quyết định sửa đổi Hiến pháp -> Lập Ban dự thảo Hiến pháp -> Thảo luận trong đội ngũ cán bộ -> Thảo luận tồn dân -> Quốc hội thơng qua Hiến pháp -> Công bố

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

· Theo thực tiễn:

o Sau khi miền nam hồn tồn giải phóng, đất nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, đất nước Việt Nam lại cần một bản Hiến pháp mới.Quốc hội khóa VI ra Nghị quyết về việc sửa đổi hiến pháp 1950 và thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp

o Sau 1 năm rưỡi làm việc, Ủy ban đã hoàn thành dự thảo. Bản dự thảo được đưa ra toàn dân thảo luận o Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt

Nam đã họp kỳ đặc biệt để xem xét, bổ sung, chỉnh lý trước khi trình Quốc hội

o Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa VI nhất trí thơng qua Hiến pháp

o Chủ tịch nước Nguyễn Hữu Thọ ký Sắc lệnh công bố Hiến Pháp (12/1980)

Tóm tắt:

Ra Nghị quyết sửa đổi Hiến pháp -> Thành lập Ủy ban dự thảo Hiến Pháp -> Toàn dân thảo luận bản dự thảo-> Xem xét, bổ sung -> Quốc hội thông qua Hiến Pháp -> Công bố Hiến pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

đầu. Sang kỳ họp thứ 5, Quốc hội lại ra Nghị quyết sửa đổi 1 số điều và thành lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp

o Ủy ban sửa đổi Hiến pháp đã họp nhiều phiên và thơng qua tồn văn dự thảo Hiến pháp sửa đổi. Đầu năm 1992, bản dự thảo Hiến pháp lần thứ 3 được đưa ra trưng cầu ý kiến nhân dân

o Trên cơ sở tổng hợp ý kiến nhân dân , bản dự thảo Hiến pháp lần thứ 4 đã hồn thành và trình lên quốc hội khóa VIII tại kỳ họp thứ 11 xem xét

o Sau những thảo luận sôi nổi,những bổ sung và chỉnh lý nhất định ,Quốc hội đã nhất trí thơng qua Hiến Pháp

o Chủ tịch hội đồng nhà nước Võ Chí Cơng ký Sắc lệnh cơng bố Hiến pháp

o (1 thập kỷ trơi qua, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước ta có nhiều biến đổi nên Hiến pháp cần được bổ sung.Tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa X đã thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Hiến pháp 1992. Bản dự thảo được đưa ra thảo luận tồn dân sau đó tổng hợp ý kiến, chỉnh lý, bổ sung nhiều lần. Cuối cùng, Quốc hội khóa X đã thơng qua Nghị quyết về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Hiến pháp 1992 tại kỳ họp thứ 10. )

Tóm tắt:

Ra Nghị quyết sửa đổi Hiến Pháp -> lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp -> Trưng cầu ý dân bản dự thảo Hiến pháp-> Tổng hợp ý kiến, đưa lên Quốc hội-> Thảo luận bổ sung -> Quốc hội thông qua Hiến pháp -> Công bố Hiến pháp

· Theo lý thuyết:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Thể hiện sự độc quyền quốc hội ( điều 147, hiến pháp 1992 )

2.2.5. Hiến pháp 2013

· Theo thực tiễn:

o Dơ tình hình trong nước và quốc tế có những biến đổi sâu sắc, Hiến pháp 1992 cần được sửa đổi, bổ sung nên Quốc hội khóa XIII đã ký quyết định sửa đổi Hiến Pháp 1992 tại kỳ họp thứ 2

o Quốc hội khóa XIII thông qua Nghị quyết thành lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp (6/8/2011)

o Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về việc sửa đổi hiến pháp, từ 2011-2013 Ủy ban dự thảo sửa đổi Hiến pháp đã tổ chức tổng kết việc thi hành hiến pháp 1992 và xây dựng dự thảo sửa đổi Hiến pháp trình Quốc hội xem xét tại 3 kỳ họp

o Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII quyết định tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp o Ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc Hội khóa XIII đã thơng qua Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

o Chủ tịch nước Trương Tấn Sang ký lệnh cơng bố Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (8/12/2013)

Tóm tắt:

Ra Quyết định sửa đổi Hiến pháp -> Lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp -> xây dựng bản dự thảo -> lấy ý kiến nhân dân -> Quốc Hội thông qua Hiến pháp ->Công bố Hiến pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Soạn thảo hiến pháp - Lấy ý kiến nhân dân - Trình Quốc hội dự thảo

o Bước 4: Thông qua Hiến Pháp do Quốc Hội quyết định ( khoảng 4, điều 120, hiến pháp 2013)

- Trường hợp 1: Quốc hội thông qua - Trường hợp 2: Quốc hội + trưng cầu ý dân o Bước 5: Công bố Hiến Pháp ( khoảng 5, điều 120,

hiến pháp 2013)

<b>3. Tiêu chí nội dung </b>

<b>3.1. Điểm giống </b>

Nội dung của 5 bản hiến pháp đều có những điểm chung sau:

· Thể hiện chủ quyền của Nhân dân .

· Do nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu ý dân. · Mục đích bảo vệ các quyền tự nhiên của con người

trước Nhà nước. đề cao quyền bình đẳng, độc lập dân tộc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

· Phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm các quy định về nhiều lĩnh vực và mức độ điều chỉnh ở tầm khái

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.1. Điểm hay</b>

· Điều 146 của Hiến pháp năm 1992 đã xác định: “Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất” ->Hiến pháp đã khẳng định vị trí tối cao của mình trong hệ thống pháp luật.

· So với Hiến pháp năm 1992, trong Hiến pháp năm 2013, tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ đều có những sửa đổi, bổ sung theo tinh thần đổi mới nhằm xây dựng Chính phủ mạnh, hiện đại, dân chủ, pháp quyền, thống nhất quản lý vĩ mô các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước.

<b>1.2. Điểm chưa hay </b>

· Nhìn lại quy trình lập hiến cũng như việc tổ chức thực hiện quy trình lập hiến trong những năm qua, mặc dù về mặt quan điểm, đã có nhiều cố gắng trong việc bảo đảm dân chủ, đề cao vai trò của nhân dân trong hoạt động lập hiến nhưng trong thực tiễn, tính thực chất và hiệu quả cịn chưa được như mong muốn.

· Về tên gọi: Có thể kể ra các tên gọi mà cơ quan này được đặt qua mỗi lần tiến hành hoạt động lập hiến, như: Uỷ ban dự thảo Hiến pháp (Hiến pháp năm 1946); Ban sửa đổi Hiến pháp (Hiến pháp năm 1959); Uỷ ban dự thảo Hiến pháp (Hiến pháp năm 1980); Uỷ ban sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp (Hiến pháp năm 1980 sửa đổi); Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp (Hiến pháp năm 1992); Uỷ ban sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 (Hiến pháp năm 1992 sửa đổi)

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

-> Như vậy, mỗi lần sửa đổi Hiến pháp, tên gọi của cơ quan này lại được đặt khác nhau, không thống nhất, mặc dù chức năng, nhiệm vụ về cơ bản là như nhau.

· Theo Điều 6 Hiến pháp hiện hành nước ta xác định thì tất cả các cơ quan nhà nước đều “tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”. Nhưng các quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân lại thể hiện rõ tính tập trung về trung ương, về cấp trên. Thực tế là trung ương và cấp trên không thể nắm, không thể quản được địa phương. Cịn địa phương và cấp dưới cũng khơng có được quyền chủ động, phát huy sự sáng tạo, năng động trong việc giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của mình nên phải “xé rào” như một số địa phương đã làm trong thời gian vừa qua.

· Khác với 3 bản Hiến pháp trước đây, chỉ có Hiến pháp 1992 khơng quy định về vấn đề phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ ở nước ta. Trong những năm vừa qua, việc này chưa được giải quyết thỏa đáng về lý luận và thực tế. Việc xác định vị trí, tính chất và vai trị của từng loại đơn vị hành chính cũng là vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc tổ chức hợp lý các cấp chính quyền địa phương. Do không xác định đúng các đơn vị hành chính nên chúng ta khơng giải quyết được vấn đề tổ chức mấy cấp chính quyền ở tỉnh, mấy cấp ở thành phố, cấp nào có Hội đồng nhân dân, cịn cấp nào chỉ có Ủy ban nhân dân. Đây là vấn đề được thảo luận nhiều từ khi soạn thảo Hiến pháp 1992 đến nay vẫn chưa giải quyết xong

<b>2. Liên hệ các bản hiến pháp trên thế giới</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>2.1. So sánh quy trình lập hiến của hiến pháp Việt Nam </b>

<b>2013 và hiến pháp cộng hòa Pháp </b>

·Tại điều 89 của Hiến pháp Cộng Hịa Pháp có quy định một số về quy trình sửa đổi hiến pháp như sau: Sáng kiến sửa đổi: Tổng thống là người có quyền đưa ra sáng kiến sửa đổi Hiến pháp dựa trên đề xuất của Thủ tướng và các nghị sĩ.

ð Cơ quan hành pháp và lập pháp cùng chia sẻ quyền đưa ra sáng kiến sửa đổi Hiến pháp.

Tương tự, việc đưa ra sáng kiến sửa đổi của nhánh hành pháp cũng phải dựa trên sự nhất trí giữa Tổng thống và Thủ tướng

o Thơng qua dự thảo sửa đổi: Có hai tình huống

§ Nếu các nghị sĩ đề xuất sửa đổi, Tổng thống trình dự thảo sửa đổi trước mỗi viện của Quốc hội để thông qua với thủ tục khác nhau, sau đó, sẽ tiến hành trưng cầu ý dân. Trong trường hợp có bất đồng giữa hai viện, Thủ tướng có quyền triệu tập một Ủy ban hỗn hợp hai viện để soạn thảo một văn bản chung.

§ Nếu Chính phủ đưa ra đề xuất sửa đổi, Tổng thống có hai lựa chọn: hoặc Tổng thống hành xử như trên hoặc Tổng thống trình dự thảo sửa đổi trước Hội nghị lập hiến (gồm 2 viện Quốc hội) do Chủ tịch Hạ Nghị viện chủ tọa để thông qua với 3/5 số phiếu tán thành mà không cần tổ chức trưng cầu ý dân.

· Tại điều 120 Hiến pháp Việt Nam năm 2013, quy trình làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp có quy định như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

o Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.

o Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

<b>2.2. So sánh hiến pháp Việt Nam và các nước Mỹ, Nga, </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

BÀI TẬP 2

MỞ ĐẦU

Thiên tai và những hậu quả thiên tai để lại luôn là một vấn đề lớn của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đồng bào cả nước phải gánh chịu hậu quả nặng nề sau những đợt bão lũ, đặc biệt là người dân miền Trung. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, năm 2020, tại khu vực miền Trung, mưa lũ lịch sử, lũ quét, sạt lở đất trên diện rộng xảy ra tại khu vực miền Trung, gây thiệt hại nặng nề về người, tài sản, nhiều cơng trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, dân sinh bị hư hỏng, sạt lở. Ước tính thiệt hại về kinh tế trên 36.000 tỉ đồng. Bên cạnh những chính sách của Chính phủ, để giúp đỡ nhân dân miền Trung, nhiều cá nhân đã đứng lên kêu gọi từ thiện và việc làm ấy được đồng bào cả nước ủng hộ nhiệt tình. Nhưng tin đồn về việc “ăn chặn tiền” được tung ra đã gây hoang mang dư luận, nhất là những người dân đã quyên góp. Để giúp mọi người có thể hiểu rõ hơn về vấn đề vận động, tiếp nhận, phân phối, sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện, trợ giúp nhân sinh, bài luận mở đầu với việc giới thiệu tình huống của ca sĩ Thủy Tiên, bình luận về tình huống dưới góc nhìn khác nhau và kết thúc với việc đưa ra ý kiến của nhóm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>1.Tình huống</b>

(https://tuoitre.2022vn/thuy-tien-cong-vinh-nhan- 18-000 -trang-sao-ke-tuyen-bo-kien-nguoi-vu-khong-20210917132209513.htm)

Tháng 10/2020, trên khắp miền Trung nước ta xảy ra nhiều đợt bão, lũ lụt, lũ chồng lũ gây thiệt hại nặng nề cho người dân. Thủy Tiên đã đăng bài kêu gọi mọi người quyên góp tiền để ủng hộ đồng bào miền Trung và được mọi người ủng hộ rất nhiệt tình.

Vào tháng 7/2021 sau khi bà Nguyễn Phương Hằng livestream kể chuyện ăn chặn tiền từ thiện hàng trăm tỷ đồng. Ngay lập tức cộng đồng mạng gây áp lực lên Thủy Tiên- Công Vinh yêu cầu họ sao kê về số tiền từ thiện.

Ngày 04/09/2021 phịng PC02, Cơng an TPHCM nhận được đơn tố giác ghi tên Ngô Thị Oanh Phương Cụ với nội dung: tố cáo bà Trần Thị Thủy Tiên (tức ca sĩ Thủy Tiên) có hành vi vi phạm pháp luật trong việc giải ngân số tiền kêu gọi quyên góp cứu trợ người dân bão lụt vào tháng 10-2020.

Ngày 17/09/2021, Thủy Tiên và chồng là Lê Công Vinh đến một chi nhánh của ngân hàng Vietcombank ở Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục sao kê và phát trực tiếp trên mạng xã hội.

Ngày 22/09, Bộ Công an cho biết đã tiếp nhận đơn tố cáo của một số cá nhân, yêu cầu làm minh bạch chuyện huy động từ thiện và làm từ

</div>

×