Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đề học sinh giỏi thcs quảng bình lớp 8 môn địa lí cấp huyện 2024

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.32 KB, 10 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG</small></b>

<b><small>ĐỀ MINH HỌA GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CẤPHUYỆN LỚP 8</small></b>

<b><small> MÔN:LỊCH SỬ- ĐỊA LÝ</small></b>

<i><small>Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)</small></i>

<b>A.PHẦN BẮT BUỘC: 4 điểm</b>

<b>Câu I ( 2 điểm): Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ chế ngự và thích</b>

ứng với chế độ nước của sông Hồng. Tại sao chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hòa?

<b>Câu II ( 2 điểm). Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc biển đảo có mợt vai trò</b>

hết sức quan trọng. Em hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích, hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông?

<b>B. PHẦN TỰ CHỌN: 16 điểmPhân mơn địa lí</b>

<i><b>Câu I (2,0 điểm):</b></i>

1.Tại sao nói: “Đời núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam ”? 2. Em hãy phân tích vai trò dãy núi Hoàng Liên Sơn, Dãy Trường Sơn, Dãy Bạch Mã trong sự phân hoá thiên nhiên nước ta?

<i><b>Câu II: (4.0 điểm)</b></i>

1. Chứng minh khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Giải thích tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?

2. Em hãy phân tích ảnh hưởng của khí hậu đối sản xuất nông nghiệp nước ta?

<i><b>Câu III ( 3.0 điểm)</b></i>

<b>1. Trình bày đặc điểm chung của sông ngòi nước ta. Giải thích vì sao sông ngòi nước ta</b>

có những đặc điểm như vậy?

2. Hiện nay biến đổi khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến con người cũng như tự nhiên, trong đó thuỷ văn nước ta bị ảnh hưởng rỏ rệt em hãy chứng minh điều nay ?

<i><b>Câu IV ( 2,0 điểm) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9 em so sánh lượng mưa trạm </b></i>

khí hậu Hà Nội và trạm khí hậu Đà Nẵng có gì khác nhau ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

a. Em hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện quy mô, cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta năm 2018 và 2020?

b. Từ bảng số liệu và biểu đồ hãy rút ra nhận xét?

(Học sinh được sử dụng At lat địa lí Việt Nam từ 2009 đến nay)

<b> </b>

<b> Hết</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>HƯỚNG DẪN CHẤM</b>

<b>Câu 1</b>

<i><b>Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng. Tại sao chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hòa</b></i>

<b>2,0 </b>

Từ xa xưa, người Việt đã biết dẫn nước vào ruộng, hoặc tiêu nước, phân lũ về mùa mưa; đồng thời cũng sớm phải tổ chức đắp đê, trị thuỷ để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.

- Từ thế kỉ XI, dưới thời Lý đã cho đắp đê dọc theo hầu hết các con sông lớn.

- Tới thời Trần, triều đình đã cho gia cố cho các đoạn đê xung yếu, chuyên trách trông coi việc bồi đắp và bảo vệ hệ thống đê điều,...

- Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác bãi bồi vùng cửa sông.

- Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn rất quan tâm đến vấn đề đắp đê, tuy nhiên, triều đình đang lâm vào thế bối rối, cân nhắc lợi - hại của việc nên tiếp tục đắp đê hay bỏ đê.

Chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hòa vì

+ Sông dài và diện tích lưu vực lớn, độ dốc lòng sông nhỏ. Mạng lưới kênh rạch chằng chịt, hình dạng lưới sông hình lông chim,

+ Nước sông điều tiết từ từ theo phụ lưu. Có sự điều tiết nước của Biển

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tở quốc biển đảo có mợt vai trò hết sức quan trọng. Em hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích, hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đơng?

<b> Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế</b>

- Thuận lợi: tài nguyên biển đảo đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, như: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.

<b>0.5</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Khó khăn: chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai (bão, lũ,…) gây thiệt hại lớn cho sinh hoạt và sản xuất; môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm, gây trở ngại cho khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội,…

<b>* Thuận lợi và khó khăn đối với q trình bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông(0.5 đ)</b>

- Thuận lợi: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (1892); Luật biển Việt Nam (2012); Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á,…

- Khó khăn: tình trạng vi phạm, tranh chấp chủ quyền vẫn diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực…

<i><b>1.Tại sao nói: “Đời núi là bợ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam ”?</b></i>

Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam, bởi vì:

- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1000 m chiếm 85% diện tích. Núi cao trên 2000 m chỉ chiếm 1%, cao nhất là Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m.

- Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400 km, từ miền Tâv Bắc tới miền Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị nhấn chìm thành các quần đảo như vùng biển Hạ Long (Quảng Ninh) trong vịnh Bắc Bộ.

- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung nước ta.

0,25

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Câu 2: vai trị dãy núi Hồng Liên Sơn, Dãy Trường Sơn, Dãy BạchMã trong sự phân hoá thiên nhiên nước ta</b>

- Các dãy núi trên có vai trò là bức chắn địa hình tạo nên sự phân hoá thiên nhiên giữa các sườn núi.

- Dãy Hoàng Liên Sơn làm suy yếu tác động của gió mùa Đơng Bắc khiến mùa đơng ở Tây Bắc có thời gian ngắn hơn và nền nhiệt cao hơn ở Đông Bắc.

- Dãy Trường Sơn gâu nên hiệu ứng phơn tạo ra sự khác biệt về thời gian mùa mưa giữa hai sườn núi.

- Dãy Bạch Mã ngăn ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc vào phía nam nước ta, trở thành ranh giới tự nhiên của hai miền khí hậu ( phía bắc có mùa đơng lạnh và phía nam nóng quanh năm). Tự nhiên ở hai miền có

<i><b>1. Chứng minh khí hậu nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.Giải thích tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa?</b></i>

<i><b>Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa</b></i>

 Tính chất nhiệt đới:

 Bình quân 1 m<small>2</small> lãnh thổ nhận được một triệu kilô calo trong một năm.

 Số giờ nắng đạt từ 1400 - 3000 giờ trong một năm.

 Nhiệt độ trung bình năm của không khí đều vượt 21% trên cả nước.

 Tính chất gió mùa:

 Khí hậu nước ta chia thành hai mùa rõ rệt, phù hợp với hai mùa gió,

 Mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc lạnh khơ, mùa hạ có gió mùa Tây Nam và Đơng Nam nóng ẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

 Lượng mưa trung bình năm lớn đạt từ 1500 - 2000 mm. Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa trung bình năm có thể lên đến 3500 - 4000 mm.

 Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.

<i><b>Giải thích</b></i>

Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, vì:

 Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hằng năm, lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc nhập xạ lớn và ở mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.

 Giáp Biển Đông - nguồn dự trữ nhiệt ẩm dồi dào, các khối khí di chuyển qua biển đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn, độ ẩm không

- Tính chất nhiệt đới ẩm của khí hậu nước ta tạo điều kiện thuận lợi đế cây trồng vật nuôi phát triển, cho phép sản xuất nông nghiệp được tiến hành quanh năm, tăng vụ, tăng năng xuất

- Sự phân hoá khí hậu tao nên sự khác biệt về mùa vụ giữa các vùng và sự đa dạng sản phẩm nông nghiệp trên cả nước

+ Miền khí hậu phía bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa với một mùa đông lạnh, ở vùng núi cao khí hậu mát mẻ quanh năm thuận lợi phát triển các sản phẩm nông nghiệp cận nhiệt và ôn đới ( chè, su hào, su su, cà chua…), cây ăn quả cận nhiệt đới. Cá nước lạnh như

Cá tầm, cá hời.

+ Miền khí hậu phía năm nóng quanh năm với một mùa mưa và mùa khô thuận lợi cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp cây ăn quả nhiệt đới như lúa, cà phê, cao su, chôm chôm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

tai: lũ lụt, hạn hán, sương muối, rét đậm rét hại, sâu bệnh, mấm mốc phát triển ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng nơng sản.

<b> Câu III</b>

<b>1.Trình bày đặc điểm chung của sơng ngịi nước ta. Giải thích vìsao sơng ngịi nước ta có những đặc điểm như vậy?</b>

<i><b> 2.0Đặc điểm chung của sông ngòi nước ta</b></i>

<i><b>a) Nước ta có mạng lưới sơng ngòi dày đặc, phân bố rợng khắptrên cả nước</b></i>

- Có 2360 con sơng dài trên 10km

- Phần lớn sông của nước ta là sông nhỏ, ngắn và dốc.

- Cc sơng lớn thường chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta

<i><b>b) Sông của nước ta chảy theo hai hướng chính: tây bắc -đông nam và hướng vòng cung</b></i>

- Hướng tây bắc - đông nam (hướng chủ yếu): sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông Cả, sông Mã, sông Ba, sông Vàm cỏ (Đông - Tây), sông Tiền, sông Hậu ...

- Hướng vòng cung: sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam, sông Lô, sông Gâm

- Các hướng khác: Sông Kì Cùng (ĐN - TB), sông Đồng Nai (ĐB - TN), sông Xê Xan (Đ- T)

<i><b>c) Sơng ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạnkhác nhau rõ rệt</b></i>

- Mùa lũ nước sông dâng cao, chảy mạnh, chiếm 70-80% lượng nước cả năm, thường gây lụt lội.

- Do đặc điểm hình dạng mạng lưới sông, địa hình, địa chất nên tính chất lũ của các sông cũng khác nhau. Sông miền Bắc lũ dữ, lên nhanh, xuống nhanh, sông Miền Trung lũ lên nhanh, sông miền Nam lũ hiền, lên chậm, xuống chậm.

- Do chế độ mưa trên mỗi lưu vực khác nhau nên mùa lũ của các sông khơng trùng nhau.

<i><b>d) Sơng ngòi nước ta có lượng phù sa lớn, nhiều nước</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Hàng năm vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước - Tổng lượng phù sa lớn trên 200 triệu tấn/ năm

- Hàm lượng phù sa lớn: trung bình có 223 gam cát bùn/m3 nước là nguồn tài nguyên lớn cho đời sống và sản xuất

<i><b>Giải thích nguyên nhân</b></i>

 Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có lượng mưa lớn đã làm cho quá trình cắt xẻ địa hình diễn ra mạnh nên nước ta có mạng lưới sơng ngòi dày đặc và phân bố rộng khắp trên cả nước.

 Do cấu trúc địa hình nước ta có hai hướng chính là hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung nên những sông chảy trong các khu vực địa hình đó cũng có hướng như vậy.

 Do mưa theo mùa nên sơng ngòi nước ta có chế đợ nước theo mùa.Do mưa nhiều nên sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, hơn nữa sơng ngòi nước ta còn nhận một lượng nước lớn từ lưu vực nằm ngoài

Biến đởi khí hậu có tác đợng lớn đến thủy văn nước ta, đặc biệt tới lưu lượng nước và chế độ nước sông.

- Do tổng lượng mưa trung bình năm có sự biến đợng làm lưu lượng nước sơng cũng biến động theo.

- Sự chênh lệch lưu lượng nước giữa mùa lũ và mùa cạn gia tăng. Vào mùa lũ do số ngày mưa lớn gia tăng nên tình trạng lũ quét ở miển núi và ngập lụt ở đổng bằng ngày càng trầm trọng hơn.

- Vào mùa cạn, ở một số lưu vực sông (sông Kỳ Cùng, sông Ba, sông Thu Bổn, sông Đổng Nai,...) lưu lượng nước có xu thế giảm, làm tăng nguy cơ thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô ở các địa phương trong lưu vực.

0,25

0,5

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b> Câu IV</b>

<b>về đặc điếm chế độ mưa</b>

 Tổng lượng mưa trung bình năm của Đà Nẵng cao hơn so với Hà Nợi. Hà Nợi có lượng mưa trung bình năm khoảng trên 1600 mm, Đà Nẵng có lượng mưa trung bình năm trên 2000 mm.

 Mùa mưa:

 Thời gian mùa mưa ở Hà Nội và Đà Nẵng có sự khác biệt nhau lớn. Hà Nợi có chế đợ mưa vào hạ - thu (từ tháng 5 đến tháng 10), Đà Nẵng có chế đợ mưa vào thu - đông (từ tháng 9 đến tháng 12).

 Lượng mưa tháng lớn nhất của Đà Nẵng cao hơn nhiều so với Hà Nợi. Hà Nợi có lượng mưa lớn nhất vào tháng 8 với khoảng 320 mm; Đà Nẵng có lượng mưa lớn nhất vào tháng 10 với khoảng 630 mm.

 Mùa khơ: Hà Nợi có mùa khô ngắn hơn và diễn ra trong mùa đông - xuân (tháng 11 đến tháng 4), Đà Nẵng có mùa khô kéo dài tới 8 tháng (từ tháng 1 đến tháng 8).

Vẽ biểu đồ hình tròn (Hai hình tròn bán kính khác nhau tương đối theo quy mô), đảm bảo các yêu cầu (nếu sai sót, thiếu chi tiết trừ 0,25 điểm/ lỗi)

<b>b. Nhận xét</b>

* Về quy mô

- Từ năm 2018 – 2020 tổng sản phẩm trong nước (GDP) của nước ta phân theo khu vực kinh tế có xu hướng tăng

+ Tởng số tăng: 1,4 lần. Nông – lâm – ngư tăng: 1,16 lần; công nghiệp – xây dựng tăng 1,45 lần; Dịch vụ tăng: 1,48 lần

+ Khu vực dịch vụ tăng nhanh nhất, thứ 2 là công nghiệp – xây dựng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tăng chậm nhất là nông – lâm – thuỷ sản. * Về cơ cấu

- Từ năm 2018 – 2020 cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế có sự thay đổi theo hướng tích cực

+ Tỷ trọng nông – lâm – thuỷ sản giảm (dẫn chứng) + Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng tăng (dẫn chứng) + Tỷ trọng dịch vụ tăng (dẫn chứng)

</div>

×