Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

ĐỀ TÀI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐẠI HỌC CỦA SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

<b>BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>

<b> TÀI</b>

<b>CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌNĐẠI HỌC CỦA SINH VIÊN</b>

Thực hiện: Nhóm 5

Lớp học phần: 24100AMAT1011

Người hướng dẫn: Th.S. Lê Thị Thu

<i>Hà Nội, năm 2024</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Sau khi trải qua quá trình nỗ lực, tìm tịi và nghiên cứu nhóm 5 đã hồn thành bài nghiên cứu. Đối với nhóm nghiên cứu đây là thử thách lớn và khó thực hiện. Nhưng nhờ vào sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của giảng viên, nhóm nghiên cứu đã hồn thành bài nghiên cứu một cách tốt nhất. Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Lê Thị Thu vì đã ln tạo điều kiện hỗ trợ nhóm trong q trình học tập cũng như quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học. Bằng việc tiếp thu những kiến thức kinh nghiệm mà giảng viên truyền đạt nhóm nghiên cứu đã hồn thành bài nghiên cứu một cách tốt nhất. Tất cả những lời khuyên, sự góp ý của giảng viên đã giúp nhóm nghiên cứu có ý tưởng mới. Một lần nữa nhóm nghiên cứu xin được cảm ơn giảng viên Lê Thị Thu vì đã tận tâm giảng dạy, hỗ trợ, giúp đỡ nhóm nghiên cứu. Bài nghiên cứu cịn nhiều thiếu sót, hạn chế mong giảng viên thơng cảm và chỉ dạy nhóm nghiên cứu. Sau cùng nhóm nghiên cứu xin chúc giảng viên Lê Thị Thu mạnh khỏe, hạnh phúc và tiếp tục nhiệt huyết trên con đường trồng người của mình.

<i>Xin chân thành cảm ơn cô!</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>BIÊN BẢN HỌP NHÓM 5</b>

<b>Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học ( Lần 1 )</b>

<b>* Thời điểm: 01/05/2024</b>

* Hình hức họp: Online trên Google Meet. * Thành viên tham gia:

* Mục đích của việc tham gia cuộc họp: Thảo luận, tìm kiếm đề tài nghiên cứu mà nhóm sẽ cùng thực hiện nghiên cứu khoa học.

* Kết quả buổi họp: Nhóm đã thống nhất với nhau về đề tài nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đại học của sinh viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học ( lần 2 )</b>

<b>* Thời điểm: 29/02/2024</b>

* Hình thức họp: Online trên Google Meet * Thành viên tham gia:

1 Đỗ Thu Trang Nhóm trưởng, làm nội dung phần 4

3 Nguyễn Ngọc Trâm Làm bảng khảo sát và cơ sở lý thuyết

tổng quan nghiên cứu

Vi <sup>Làm Powerpoint, chạy SPSS, làm</sup>nội dung kết luận và kiến nghị

* Mục đích của việc tham gia họp nhóm: Thảo luận, phân chia công việc

* Kết quả buổi họp: Nhóm đã thống nhất được với nhau về nhiệm vụ mỗi thành viên trong bài thảo luận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU...5</b>

<b>1.1. Lí do lựa chọn đề tài nghiên cứu:...5</b>

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu:...6</b>

<b>1.3. Tổng quan nghiên cứu...7</b>

<i><b>1.3.1. Tổng quan về hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam...7</b></i>

<i><b>1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của GDĐH...8</b></i>

<i><b>1.3.3. Học sinh trung học phổ thông và khách hàng trong đào tạo đại học...10</b></i>

<i><b>1.3.4. Tổng quan về quyết định lựa chọn trường đại học...11</b></i>

<i><b>1.3.5.Mơ hình hàng động hợp lý ( TRA )...12</b></i>

<i><b>1.3.6. Phát triển mơ hình nghiên cứu...13</b></i>

<b>1.4. Câu hỏi nghiên cứu...24</b>

<b>1.5. Giả thuyết...24</b>

<b>1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...25</b>

<b>1.7. Phương pháp nghiên cứu...25</b>

<b>1.8. Ý nghĩa của nghiên cứu...26</b>

<b>PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN...27</b>

<b>2.1. Các khái niệm và vấn đề liên quan...27</b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm “ quyết định lựa chọn trường đại học ”...27</b></i>

<i><b>2.2.2. Mơ hình lựa chọn trường đại học của sinh viên theo Chapman...27</b></i>

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết...27</b>

<b>PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...29</b>

<b>3.1. Thiết kế nghiên cứu...29</b>

<i><b>3.1.1. Quy trình nghiên cứu...29</b></i>

<i><b>3.1.2. Xây dựng phiếu điều tra...29</b></i>

<b>3.2. Nghiên cứu định tính ban đầu...31</b>

<i><b>3.2.1. Mục tiêu của phỏng vấn sâu...31</b></i>

<i><b>3.2.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu...31</b></i>

<b>PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...33</b>

<b>4.1. Phân tích kết quả nghiên cứu định tính...33</b>

<i><b>4.1.1.Trường đại học có đáp ứng cơ hội việc làm sau khi ra trường...33</b></i>

<i><b>4.1.2. Xếp hạng trường đại học...33</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i><b>4.1.3. Cảm nhận về các hoạt động của trường...34</b></i>

<i><b>4.1.4. Sự ảnh hưởng từ mọi người xung quanh...34</b></i>

<i><b>4.1.5. Yếu tố tiêu biểu khác...35</b></i>

<b>4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu định lượng...35</b>

<i><b>4.2.1. Phân tích thống kê theo mơ tả...35</b></i>

<i><b>4.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha...39</b></i>

<i><b>4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA...43</b></i>

<i><b>4.2.4. Phân tích tương quan Pearson...47</b></i>

<i><b>4.2.5. Phân tích hồi quy đa biến...47</b></i>

<b>4.3 . Hạn chế của đề tài...49</b>

<b>PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...50</b>

<b>5.1 Kết luận...50</b>

<b>5.2 Kiến nghị, đề xuất giải pháp...50</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...52</b>

<b>PHỤ LỤC...54</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN 1: MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1. Lí do lựa chọn đề tài nghiên cứu:</b>

Giáo dục đại học trên thế giới đang phát triển một cách nhanh chóng trên mọi phương diện với các xu hướng chủ yếu như là: tư nhân hóa, số hóa,...Trường đại học bây giờ đang phát triển theo hướng của một doanh nghiệp, họ dần hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ giáo dục cũng như chuyên môn giảng dạy nhằm thu hút sinh viên và cạnh tranh với các trường đại học khác ( Mok,2007)

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng, giáo dục là một khía cạnh quan trọng cần được thay đổi toàn diện. Quan trọng nhất là GDĐH chuyển dần sang hướng đại chúng hóa, chuyển mình dần dần ra khỏi sự lệ thuộc vào chính phủ, hướng tới sự tự chủ tồn diện. Theo như thơng tư chính phủ, các trường đại học đã được giao quyền tự chủ mạnh mẽ, nhiều trường đại học đã tạo ra nhiều ý tưởng sáng tạo trong việc thu hút sinh iên có năng lực; đồng thời nâng cao hất lượng giảng dạy, đổi mới phát triển cơ sở vật chất, bổ sung và minh bạch trong cơ chế tuyển sinh trược phụ huynh và học sinh/ sinh viên.

Thực trạng hiện nay, các trường đại học đang đối diện với hàng loạt các khó khăn có thể kể đến như sau. Thứ nhất, vấn đề “cung giảm mà cầu tăng”, có thể lý giải rằng ngày càng suốt hiện vô vàn các trường đại học mới thành lập tuy nhiên số lượng học sinh THPT lựa chọn lại sụt giảm bởi có vô vàn sự lựa chọn hấp dẫn khác như du học, xuất khẩu lao động, học nghề,.. Thứ hai, chính là nguyên nhân đến từ chính thí sinh điều này được lý giải là do sự thiếu hiểu biết về ngành nghề của một bộ phận không nhỏ các học sinh điều này dẫn đến sự chán nản , lãng phí trong suốt q trình đào tạo. Thứ ba, các trường đại học đã dần tập trung vào các hoạt động truyền thơng tuy nhiên chúng có lẽ chưa được triển khai đúng hướng và hiệu quả, điều này cũng làm giảm sự thu hút của thí sinh đối với nhà trường.

Muốn giải quyết được những trở ngại này, mỗi trường đại học cần xác định rõ các vấn đề then chốt ở các sinh viên tiềm năng họ mong muốn gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đại học của họ? Yếu tố tác động đến những sự lựa chọn của họ là gì? Để rồi từ đó hướng tới giải quyết và nâng cao từng khía cạnh một.

Qua thực trạng này, nhóm chúng tôi nhận thấy cần nghiên cứu chuyên sâu về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đại học của sinh viên Việt Nam.

Trên thực tế, trên thế giới đã có những bài báo cáo, các tác phẩm nghiên cứu mang tính hàn lâm được phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau như của Chapman ( 1981 ),Kotler & Fox (1995), Joseph và Joseph (1998, 2000), Karl Wagner và cộng sự (2009), Joseph Kee Ming Sia (2013)... Thông qua các bài báo cáo từ những tác giả trên cũng đã làm sáng tỏ rõ các yếu tó chính ảnh hưởng tới lựa chọn của thí sinh bao gồm học phí, chương trình học, danh tiếng nhà trường, chất lượng đào tạo, khả năng có cơng việc sau khi ra trường. Những nghiên cứu trên hầu hết dựa trên lý thuyết ý định hành vi tiếp cận từ góc độ “ khách hàng”.

Ở Việt Nam, những nghiên cứu về các nhân tố lựa chọn đại học của sinh viên thực sự còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên vẫn có thể kể ra một số nghiên cứu nổi bật như là: nghiên cứu của Trần Văn Quí và Cao Hào Thi (2009), Nguyễn Minh Hà và cộng sự (2011),..

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Xuất phát từ những lý do trên, nhóm chúng tơi quyết định lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu các</b></i>

<i><b>nhân tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn trường đại học của sinh viên” làm đề tài cho</b></i>

bài thảo luận.

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu:</b>

- Mục tiêu chung: Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn trường đại học của sinh viên. Từ đó đưa ra những khuyến nghị phù hợp dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm giúp sinh viên lựa chọn trường đại học phù hợp với bản thân.

- Mục tiêu cụ thể:

 Để đạt được mục tiêu chung của nghiên cứu, cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:

 Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc chọn trường đại học  Thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu đã thu thập được

 Đáng giá mức độ tác động của các yếu tố này đến việc lựa chọn trường đại học dựa theo kết quả phân tích

 Đề xuất các phương pháp hỗ trợ sinh viên trong việc đánh giá và lựa chọn trường phù hợp.

<b>1.3. Tổng quan nghiên cứu</b>

<i><b>1.3.1. Tổng quan về hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam</b></i>

Theo Quyết định số 1981/QĐ – TTg được Chính phủ phê duyệt. Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam có 4 cấp gồm:

- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo

- Giáo dục phổ thông được bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông

- Giáo dục nghề nghiệp gồm các trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng - Giáo dục đại học gồm các trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.

Cấu trúc Khung trình độ quốc gia bao gồm 8 bậc trình độ: Bậc 1- Sơ cấp I; Bậc 2- Sơ cấp II; Bậc 3 – Sơ cấp III; Bậc 4 – Trung cấp; Bậc 5 – Cao đẳng; Bậc 6 – Đại học; Bậc 7 – Thạc sĩ; Bậc 8 – Tiến sĩ. Tương ứng với mỗi bậc trình độ là: Chuẩn đầu ra (gồm kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm người tốt nghiệp khoa đào tọa nếu có) và khối lượng học tập tối thiểu, tính bằng tín chỉ người học phải tích lũy cho mỗi trình độ; Văn bằng chứng chỉ công

<i><b>nhận. Cụ thể được mô tả trong Hình 1.1</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Hình 1.1: Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân</b>

<b>Theo Quyết định 1981/QĐ- TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ</b>

<i>Nguồn: Cổng thơng tin điện tử Chính phủ nước Cộng hịa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam</i>

<i><b>1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của GDĐH</b></i>

a) Khái niệm về GDĐH

Có 4 khái niệm thơng dụng nhất về GDĐH theo Ronail Barnett (1992)

- GDĐH được xem là một cơ hội để nâng cao, phát triển và hình thành nhận thức của bản thân trong cuộc sống người học.

- GDĐH là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Quan điểm này có thể được hiểu rằng GDĐH chính là lị rèn đúc ra những nhà khoa học và nghiên cứu thực sự.

- GDĐH là một dây chuyền sản xuất đầu ra là những nhân lực đạt chuẩn .

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- GDĐH là hoạt động quản lý, tổ chức giảng dạy một cách có hiệu quả và có chất lượng cao. Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học và sau đại học.

b) Đặc điểm của giáo dục đại học.

Theo WTO, giáo dục chung và giáo dục đại học nói riêng là một loại hình cung cấp dịch vụ mà người học ở đây đóng vai trị là khách hàng và trường học là đơn vị cung cấp dịch vụ. Vì vậy các đơn vị này mang đầy đủ tính chất của dịch vụ là: tính vơ hình, tính khơng tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng, tính khơng đồng đều về chất lượng, tính khơng chuyển quyền sở hữu được và tính khơng dự trữ được (Zeithaml và cơng sự, 1985).

Tính vơ hình: Các chương trình đào tạo mang tính chất vơ hình, người học khơng thể đánh giá, quan sát, hình dung được trước khi học.

Tính khơng tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng: lúc này khuôn viên trường học giống như thị trường giao dịch, quá trình trao đổi dịch vụ diễn ra cố định tại một địa điểm và thời gian nhất định.

Tính khơng đồng đều về chất lượng: Trường học khó có thể cung cấp đồng đều hàng loạt dịch vụ một cách tiêu chuẩn thống nhất, ngược lại ở mỗi người học khác nhau lại có các cảm nhận khác nhau phụ thuộc vào trải nghiệm tiếp xúc với giảng viên ( người cung câos dịch vụ ).

Tính khơng dự trữ được: mỗi khung chương trình đâof tạo đều được thay đổi theo thời gian và ở mỗi thời điểm lại có sự khác nhau, khơng thể dự trữ được.

Tính khơng chuyển quyền sở hữu được: Khi tham gia vào quá trình đào tạo thì người học nhất định phải tự mình tham gia và khơng có quyền chuyển nhượng cho một cấ nhân nào khác.

c) Mục tiêu của giáo dục đại học. - Mục tiêu chung:

 Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;

 Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và cơng nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với mơi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân.

Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:

 Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chun mơn cơ bản, kỹ năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên -xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc ngành được đào tạo;

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 Đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chun mơn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành được đào tạo;

 Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo;

 Đào tạo trình độ tiến sĩ để nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và ứng dụng, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát triển tri thức mới, phát hiện nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.

<i>( Nguồn: Luật số 08/2012/QH13 của Quốc Hội: Điều số 5 luật giáo dục tiểu học )</i>

<i><b>1.3.3. Học sinh trung học phổ thông và khách hàng trong đào tạo đại học</b></i>

a) Học sinh THPT

Theo Luật giáo dục Việt Nam (2005), học sinh THPT là người đã vượt qua kỳ thi tốt nhiệp THCS thơng qua kì thi tuyển sinh vào lớp 10. Học sinh THPT có độ tuổi từ 15-18, ở độ tuổi này họ có các đặc điểm tâm sinh lý riêng có tác động đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp và nguyện vọng vô trường đại học sau này. Các đặc điểm có thể liệt kê như sau

- Sự phát triểm của tự ý thức. - Lí tưởng sống

- Hoạt động học tập

- Sự quảng giao với xã hội

Học sinh THPT có khả năng nhận thức được rõ rệt về lợi ích của các quyết định, họ hồn tồn có thể nhận biết rõ được cái họ muốn, nhu cầu mà họ cần và biết lựa chọn so sánh nhằm hướng đến sự phù hợp và tận dụng được các lợi thế kỹ năng của chính mình (Ginzberg, Ginzburg, Axelrad, và Herme,1951).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

b) Khách hàng trong đào tạo đại học

<b>Bảng 1.2: Tổng hợp các khách hàng của cơ sở giáo dục đại học</b>

<i>Nguồn: Dẫn theo Marcia Terra Da Silva (2003)</i>

<i><b>1.3.4. Tổng quan về quyết định lựa chọn trường đại học</b></i>

<i>Dựa theo lý thuyết về hành vi lựa chọn của khách hàng từ đó liên hệ tới hành vi lựa chọntrường đại học của học sinh THPT</i>

<b>Hình 1.3 : Minh họa quy trình ra quyết định mua/ chọn</b>

<i>Nguồn: Comegys và cơng sự 2006</i>

Dựa vào hình ảnh minh họa trên ta có thể thấy ý định lựa chọn của khách hàng được xem xét dưới hai góc độ chính

<i>Một là, ý định là sự sẵn sàng trong việc lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ hoặc lựa chọn một tổchức cung ứng</i>

<i>Hai là, ý định là khả năng hay dự định thực tiễn một hàng động nào đó của con ngườihướng đến hành vi thực tế trong tương lai.</i>

Có thể nó rằng để hiểu về ý định lựa chọn nguyện vọng của học sinh thì các trường học có thể xem xét dựa trên lý thuyết hành vi. Theo đó thì quyết định nhập học vào một trường nào đó là một q trình hình thành suy nghĩ phức tạp của một cá nhân. Quá trình này phát triển từ nguyện vọng, mong muốn của bản thân về một ngành nghề u thích nào đó từ đó đi tới hành động quyết định chọn một trường học để theo đuổi. Để có thể hiểu rõ hơn hãy xem bảng trình bày chi tiết sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Bảng 1.4. So sánh các bước quyết định lựa chọn trường đại học và quyết định lựa chọnsản phẩm/dịch vụ</b>

<i>Nguồn: luận văn tiến sĩ về nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọntrường đại học của học sinh THPT – trường hợp khu vực Hà Nội của Nguyễn Thị Kim Chi</i>

Cơ bản thì quyết định lựa chọn đại học bắt nguồn từ những đặc điểm và nguyên nhân sau - Quyết định lựa chọn trường học của học sinh bắt nguồn từ rất sớm ( Moogan và Baron – 2003). Có thể thấy điều này đã nhen nhóm từ khi học xác định được khả năng của bản thân, niềm u thích vào một ngành nghề nào đó từ đó quyết định dự tuyển vào trường đại học cụ thể.

- Quyết định còn dựa vào năng lực tài chính của bản thân và gia đình. Để đi học đại học mỗi gia đình đã đầu tư một khoản rất lớn để lo chu tồn học phí cho 4-5 năm đại học.

- Quyết định còn chịu sự chi phối từ “ nhóm tham khảo” như là bạn bè, người thân, thầy cô giáo, hay qua các buổi tư vấn định hướng,...

- Tuy nhiên rủi ro cũng rất lớn khi đưa ra những quyết định. Thực tế, khơng ít học sinh càm thấy chán nản mất phương hướng sau khi nhập học được vài tháng. Điều này gây lãng phí lớn và phải trả giá bằng nhiều mặt: thời gian, tiền bạc,....

Như vậy, quá trình lựa chọn sản phẩm hay tổ chức cung ứng dịch vụ tương đồng với quá trình lựa chọn trường đại học nói chung. Quá trình này diễn ra trong nhận thức và hành động. Phần diễn ra trong nhận thức là những ý định của quyết định. Thực tế là, quyết định lựa chọn trường đại học là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn. Ở mỗi giai đoạn học sinh đóng các vai trị khác nhau từ sinh viên tiềm năng, sinh viên chính thức và tương ứng với các quyết định như quyết định có hay khơng đi học đại học, quyết định có đăng ký hồ sơ, nộp hồ sơ, ghi danh hay không...

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Sơ đồ 1.5: Bảng mô tả về quyết định lựa chọn đại học X của học sinh THPT</b>

<i>Nguồn: luận văn tiến sĩ về nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọntrường đại học của học sinh THPT – trường hợp khu vực Hà Nội của Nguyễn Thị Kim Chi</i>

<i><b>1.3.5.Mơ hình hàng động hợp lý ( TRA )</b></i>

Chúng tôi cho rằng việc lựa chọn trường đại học của học sinh là lựa chọn hợp lý (Rational Action) dựa trên đánh giá và so sánh từ tập hợp các trường đại học khác nhau. Trường đại học được lựa chọn là trường là phù hợp nhất, hợp lý nhất với các tiêu chí họ đề ra. Trong nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn ứng dụng hợp lý lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) làm cơ sở lý thuyết và kiểm định một phần khung lý thuyết trong bối cảnh GDĐH ở Việt Nam. Qua đó chúng tơi cũng mong muốn đưa các nhân tố mới phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay để xác định nhân tố ảnh hưởng, đo lường mức độ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh THPT.

Lý thuyết hành động hợp lý được sử dụng rộng rãi để giải thích nhiều các loại hành vi ở các lĩnh vực, bối cảnh nghiên cứu khác nhau bằng cách bổ sung thêm các nhân tố mới. Ajzen (1991) gợi ý, các mơ hình này có thể được bổ sung hay điều chỉnh bằng cách đưa thêm các nhân tố mới, miễn là các nhân tố mới đóng góp và giải thích ý định hành vi.

Fishbein và Ajzen (1975) đã dẫn giải các thành phần trong mơ hình TRA gồm: - Hành vi: là những hành động quan sát được của đối tượng/ khách hàng. - Ý định hành vi: đo lường khả năng chủ quan của đối tượng/ khách hàng sẽ thực hiện một hành vi và có thể được xem như một trường hợp đặc biệt của niềm tin. - Thái độ đối với một hành động hoặc hành vi, thể hiện những nhận thức tích cực hay tiêu cực của cá nhân về việc thực hiện một hành vi, có thể được đo lường bằng tổng hợp của sức mạnh niềm tin và đánh giá niềm tin này (Hale, 2003). Thái độ của mỗi cá nhân được đo lường bằng niềm tin và sự đánh giá đối với kết quả hành vi. Ajzen và Fishbein (1975) nhận định: “lòng tin của khách hàng là tiền đề để khách hàng có thái độ tốt thúc đẩy hành vi và ý định sử dụng sản phẩm”. Do đó, kết quả mà tạo ra lợi ích cho cá nhân nào đó thì họ sẽ có ý định tham gia vào hành vi. - Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của một cá nhân, với những người tham khảo quan trọng của cá nhân đó cho rằng hành vi nên hay khơng nên được thực hiện. Chuẩn mực chủ quan được đánh giá thông qua hai yếu tố cơ bản là: Mức độ ảnh hưởng từ thái độ của những người liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đối với việc mua sản phẩm/dịch vụ và động cơ của khách hàng làm theo mong muốn của những người liên quan. Thái độ của những người liên quan càng mạnh và mối quan hệ với những người liên quan ấy càng gần gũi thì xu hướng mua của khách hàng càng bị ảnh hưởng nhiều.

<b>Hình 1.6: Mơ hình lý thuyết hành vi hợp lí ( TRA )</b>

<i>Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975</i>

<i><b>1.3.6. Phát triển mơ hình nghiên cứu</b></i>

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu nước ngồi của bất kỳ luận án nào cũng đặt ra 3 vấn đề: Một là, có thể học tập được gì ở những nghiên cứu này. Điều gì có thể vận dụng được, điều gì khơng. Các nghiên cứu của nước ngồi xuất phát từ thực tiễn của các nước khác nhau, do đó khả năng vận dụng các nghiên cứu đó ở Việt Nam có phù hợp hay khơng? Hai là, hệ thống số liệu, dữ liệu của nước ngoài rất đa dạng, phong phú và đầy đủ.

Trong khi đó, hệ thống số liệu của Việt Nam còn rất mỏng, hạn chế và độ tin cậy cịn chưa cao. Vậy, sẽ phải làm gì để khắc phục nhược điểm đó và vẫn vận dụng được các mơ hình trong điều kiện Việt Nam. Ba là, kĩ thuật và cơng cụ mơ hình, nhất là mơ hình phân tích định lượng là một điều kiện rất quan trọng để nghiên cứu có được kết quả tốt. Vậy, mơ hình nào sẽ phù hợp với bối cảnh GDĐH ở Việt nam?.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và phần tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu của Joseph và Joseph (1998, 2000), Karl Wagner và cộng sự (2009), Joshep Kee Ming Sia (2011), cũng như xuất phát từ bối cảnh GDĐH ở Việt Nam chúng tơi đã đề xuất một mơ hình nghiên cứu.

<i>Thứ nhất, tác giả vận dụng lý thuyết hành vi hợp lý (mơ hình TRA) vào xây dựng mơ hình</i>

nghiên cứu. Cụ thể:

<i>Thái độ hướng đến hành vi được hiểu là cảm nhận của học sinh THPT về các đặc điểm của</i>

trường đại học. Đối tượng nghiên cứu là những sinh viên tiềm năng do vậy họ chủ yếu cảm nhận về các đặc điểm của trường đại học dựa trên lượng thơng tin mà họ có được thơng qua các hoạt động truyền thông của trường đại học. Nhân tố Thái độ hướng đến hành vi được phân tách thành yếu tố thứ nguyên gồm: cảm nhận về chi phí, cảm nhận về chương trình học, cảm nhận về cơ sở vật chất và nguồn lực.

<i>Chuẩn mực chủ quan là nhận thức của con người về việc phải ứng xử như thế nào cho phù</i>

hợp với yêu cầu của xã hội, chuẩn mực chủ quan là áp lực mà xã hội áp đặt lên mỗi cá nhân

<i>khi quyết định một hành vi (O’Neal, 2007). Trong trường hợp này, chuẩn mực chủ quan</i>

<i>được hiểu là học sinh cảm nhận về người khác (cha mẹ, bạn bè, người xung quanh...) sẽ như</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

thế nào (ủng hộ, không ủng hộ, tán dương...) khi họ lựa chọn trường đại học nào đó. Mặc dù chưa có nghiên cứu nào trên thế giới và Việt Nam đề cập đến vai trò của chuẩn mực chủ quan tác động đến quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh. Nhưng, tác giả cho rằng, với nền văn hóa Phương Đông, trọng bằng cấp. Mối quan hệ và sự ảnh hưởng về mặt tư tưởng giữa các thành viên trong gia đình, hoặc xung quanh khá gắn kết. Do vậy, mỗi quyết định trong cuộc sống đều ít nhiều chịu ảnh hưởng của chuẩn mực chủ quan. Vì thế, quyết định lựa chọn trường đại học của mỗi học sinh THPT cũng khơng ngoại lệ.

<i>Thứ hai: Mơ hình TRA ngun thủy được áp dụng thành công ở những thị trường đã ổn</i>

định, mang tính chuẩn mực, tuy vậy vẫn còn nhiều thiếu sót trong việc khái niệm hóa và thực hiện trong một số môi trường nghiên cứu. Điều này dẫn đến những bổ sung và mở rộng nhân tố mới. Không nằm ngồi lý do đó, dựa trên tổng quan nghiên cứu và bối cảnh của GDĐH ở Việt Nam, tác giả đã bổ sung và mở rộng thêm mơ hình với 2 biến độc lập gồm: Danh tiếng trường đại học, lời khuyên của người khác. Với các lập luận như sau: - Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đang ngày càng hòa nhập hơn với nền kinh tế thế giới, việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp đã và đang trở thành một vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp. Cảm nhận, suy nghĩ về danh tiếng của doanh nghiệp càng tốt đẹp bao nhiêu, thì ý định sử dụng sản phẩm/ dịch vụ càng cao. Với bối cảnh GDĐH ở Việt Nam, danh tiếng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của trường đại học, sẽ là yếu tố có tính cạnh tranh trong việc thu hút sinh viên tiềm năng, đặc biệt là những học sinh có học lực khá tốt. Thực tế, học sinh THPT như là những “khách hàng” lựa chọn các cơ sở cung ứng dịch vụ, họ có xu hướng ưu tiên lựa chọn các trường đại học có danh tiếng tốt để theo học. Vì lẽ đó, tác giả dự đoán danh tiếng là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh THPT và khả năng biến học lực sẽ là biến điều tiết lên mối quan hệ này trong mô hình cấu trúc.

- Hạn chế của mơ hình TRA là hạn chế trong việc chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác động đến ý định hành vi của chủ thể. Cùng với nhân tố Thông tin học sinh nhận được từ trường đại học, tác giả bổ sung thêm nhân tố Lời khuyên của người khác. Vì, những nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đều nêu rõ vai trò ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau của lời khuyên của người khác gồm bố mẹ, anh chị, bạn bè...đến quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh THPT. Quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh THPT có ý nghĩa trọng đại không những đối với cá nhân học sinh mà cả những người xung quanh, do vậy ảnh hưởng của nhân tố lời khuyên của người khác không phải là ngoại lệ. Với lý do đã nêu trên, chúng tơi đề xuất mơ hình nghiên cứu gồm 4 biến độc lập: cảm nhận cơ hội việc làm từ trường học đó, cảm nhận về danh tiếng trường học, cảm nhận về các hoạt động của trường học, lời khuyên của mọi người xung quanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Hình 1.7. Mơ hình lý thuyết của tiểu luận</b>

<i><b>1.3.7. Các tài liệu nghiên cứu trước đây</b></i> Trung Bộ của sinh viên. H2: Hoạt động đào tạo

Lời khuyên của mọi người xung quanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Trung Bộ của sinh viên. H5: Quảng cáo ảnh hưởng tích cực đến quyết định lựa chọn trường đại học công lập khu vực Bắc Trung Bộ của sinh viên. H6: Yếu tố địa phương của sinh viên.

H8: Kết quả thi tốt nghiệp quy định mối liên hệ giữa việc đăng ký của sinh viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

lựa chọn trường đại học của sinh viên ngành hưởng tích cực Ewom tới ý định lựa chọn trường đại học.

H3: Có mối quan hệ ảnh hưởng tích cực từ hình ảnh thương hiệu tới ý định lựa chọn trường đại học

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

H1: Nhân tố về cơ hội việc làm trong tương lai. H2: Nhân tố về thông tin has a positive impact on the decision to choose a high-quality program. H2: The influential individuals have a positive impact on the decision to choose a high-quality program.

H3:University

characteristics have a positive impact on the decision to choose a

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

students have a positive

H6: The chance of being admitted has a positive impact on the decision to choose a high-quality program.

H7: The ability to meet expectations has a positive impact on the decision to choose a các thân nhân của học sinh về việc dự thi vào một trường đại học nào đó học sinh hay với sở thích của học sinh càng cao, học sinh sẽ có khuynh hướng chọn trường đại học đó càng lớn.

H4 : Cơ hội học tập trong tương lai của học sinh ở một trường đại học nào đó cao hơn những trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hướng chọn trường đại học đó nhiều hơn H5: Tỷ lệ có việc làm hoặc cơ hội có việc làm thu nhập cao của sinh viên sau khi tốt nghiệp của các trưng giới tính của học sinh với quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh là quan hệ gián tiếp. Độ mạnh tác động của 6 nhóm yếu tố trên đến quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh sẽ chịu ảnh hưởng bởi yếu tố đặc trưng về giới tính của học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Bui Huy Khoi.

reputation and university choice decision.

H2: There was a positive impact of reference and

H6: There was a positive impact of student ability and university choice

H1: Đặc điểm của trường đại học có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn trường đại học của sv.

H2: Lời khuyên của người thân quen, bạn bè có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn trường đại học của sv. H3: Khả năng của bản thân có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn trường đại học của sinh viên.

H4: Danh tiếng của trường đại học có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn của

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

H5: Nỗ lực truyền thơng của trường đại học có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn của SV.

H6: Các hoạt động hỗ trợ của trường đại học trong tương lai có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn trường đại học của sv.

Khoảng trống nghiên cứu:

Những yếu tố thường xuyên xuất hiện:

- Đặc điểm của các trường đại học có tương quan trực tiếp đến sở thích của sinh viên. - Mức học phí và cơ sở vật chất.

- Chất lượng giảng dạy.

Do đó nhóm chúng tơi quyết định hướng tới những nhân tố sau ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của sinh viên:

- Cơ hội việc làm từ trường đại học đó.

- Xếp hạng của trường đại học: đây là một yếu tố mới. - Các hoạt động của trường đại học.

- Sự định hướng của người xung quanh.

<b>1.4. Câu hỏi nghiên cứu</b>

Câu hỏi nghiên cứu chung:

 Anh/chị chọn trường đại học dựa trên những yếu tố nào?

 Trường đại học của các anh/chị đang học có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của anh/chị không?

Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:

 Trường đại học của anh/ chị có đáp ứng cơ hội việc làm sau khi ra trường khơng?  Anh/chị có quan tâm đến danh tiếng cũng như xếp hạng của trường đại học của mình

 Anh/chị có cảm nhận như thế nào về các hoạt động của trường đại học?  Anh/chị có nhận sự dịnh hương từ mọi người xung quanh không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.5. Giả thuyết </b>

(H1): Lời khuyên của người thân quen, bạn bè có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn trường đại học của SV

- Lời khuyên của người thân, bạn bè. Quyết định bất kì một vấn đề nào đều có thể ước tính mức độ ảnh hưởng bởi những tác động bên ngồi từ những người có liên quan (gia đình, bạn bè, xã hội, …) đến cá nhân đó. Niềm tin của họ vào những người thân càng mạnh mẽ thì xu hướng thực hiện hành vi của họ càng bị ảnh hưởng. Theo mơ hình của Chapman (1981), trong quá trình chọn trường đại học, SV thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự thuyết phục, lời khun của bạn bè, gia đình và thầy cơ giáo ở trường THPT. Ming (2010) đã đề xuất 6 thang đo gồm: lời khuyên của bạn bè, lời khuyên của bạn cùng lớp, lời khuyên của các anh chị, lời khuyên của các cựu SV, lời khuyên của GV trường THPT, lời khuyên của cán bộ tư vấn tuyển sinh.

(H2): Đặc điểm của trường đại học có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn trường đại học của SV.

- Đặc điểm của trường đại học (gồm: chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên,…). Đặc điểm của trường đại học là những yếu tố gồm: cơ sở vật chất của nhà trường, phương tiện học tập, thư viện, kí túc xá, sự đa dạng của ngành học, địa điểm của các cơ sở học tập, các hoạt động ngoại khóa, chế độ chính sách, đội ngũ giảng viên, hình thức tuyển sinh,... Các đặc điểm này đều được HS và phụ huynh có xu hướng tìm hiểu kĩ trước khi lựa chọn trường đại học. Nếu một trường đại học có nhiều yếu tố phù hợp với nhu cầu của HS sẽ càng thu hút các em lựa chọn theo học tại đây. Theo mơ hình của Ming (2010), các đặc điểm của trường đại học như: vị trí, chương trình đào tạo, danh tiếng, cơ sở vật chất, các chính sách hỗ trợ về chi phí hay cơ hội việc làm sẽ có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của SV. Nguyễn Phước Quý Quang và cộng sự (2020) cũng đã kế thừa các thang đo về đặc điểm của trường đại học từ 2 mơ hình nghiên cứu của Chapman (1981) và Ming (2010), đồng thời chỉ ra đặc điểm của trường đại học còn bao gồm cả đội ngũ giảng viên. Do đó, trong nghiên cứu này, đặc điểm của trường đại học được chúng tôi đưa ra bao gồm: chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, vị trí, học phí, chính sách học bổng và hỗ trợ học tập, hình thức tuyển sinh.

(H3): Danh tiếng của trường đại học có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn trường đại học của SV.

- Danh tiếng của trường đại học. Danh tiếng của trường đại học có thể được hiểu theo các cách khác nhau, trong đó: Danh tiếng của trường đại học được định hình dựa trên q trình tích lũy, thông qua sự đánh giá theo thời gian của người học và các tổ chức có liên quan đến nhà trường. Bên cạnh đó, danh tiếng của trường đại học được thể hiện ở tỉ lệ SV có việc làm sau khi tốt nghiệp và sự công nhận từ nhà tuyển dụng về chất lượng SV ra trường có kiến thức chuyên môn học thuật và kĩ năng, đảm nhiệm tốt các yêu cầu công việc (Ming, 2013). (H4): :Các hoạt động hỗ trợ của trường đại học trong tương lai có tương quan thuận chiều với quyết định lựa chọn trường đại học của SV.

- Các hoạt động hỗ trợ của trường đại học trong tương lai. Các hoạt động hỗ trợ của trường đại học trong tương lai chính là những hành động mà trường đại học sẽ thực hiện nhằm hỗ trợ SV sau khi tốt nghiệp.

Dựa trên những giả thuyết trên chúng tôi đã có một mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn đại học

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Sơ đồ 1. Mơ hình các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn trường đại học của SV1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn trường đại học của sinh viên.

Khách thể nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian:

Phạm vi thời gian: Từ tháng 1 năm 2024 đến tháng 3 năm 2024.

<b>1.7. Phương pháp nghiên cứu</b>

- Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: Kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

- Phương pháp thu thập dữ liệu:

 Nghiên cứu tài liệu, sách, báo… để thu thập dữ liệu thứ cấp.

 Sử dụng bảng hỏi khảo sát và phỏng vấn sâu để thu thập dữ liệu sơ cấp. - Phương pháp xử lý số liệu:

 Sử dụng phương pháp xử lý tại bàn với dữ liệu thu được từ các cuộc phỏng vấn, thực hiện tổng hợp và mã hoá dữ liệu theo các nhóm thơng tin.

 Sử dụng các phương pháp thống kê và phân tích hồi quy đối với từng nhóm chỉ tiêu thu được từ cuộc khảo sát, phần mềm SPSS dùng để thực hiện xử lý số liệu

<b>1.8. Ý nghĩa của nghiên cứu</b>

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của sinh viên để từ đó đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm giúp học sinh lựa chọn được đúng trường học, ngành học của mình. Mặt khác hỗ trợ các trường đại học trong việc chiêu mộ sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu cũng là dữ liệu giúp chúng ta nắm được cách mà những nhân tố ảnh hưởng đến nguyện vọng chọn trường của sinh viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>

<b>2.1. Các khái niệm và vấn đề liên quan</b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm “ quyết định lựa chọn trường đại học ”</b></i>

Theo Kotler và cộng sự (2005), lựa chọn trường đại học của người học là quá trình phức tạp của cá nhân người học với nhiều hoạt động như: xác định nhu cầu và động cơ, thu thập thông tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định lựa chọn và đánh giá sau lựa chọn.

Theo Glasser (1998), người đã phát triển lí thuyết lựa chọn (Choice theory) trong lĩnh vực giáo dục thông qua việc khẳng định mọi hành vi thực hiện đều có mục đích. Theo Nguyễn Thị Kim Chi (2018), quyết định lựa chọn trường đại học của HS THPT thực chất là những cân nhắc để lựa chọn một trường đại học thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu, lợi ích của HS và phù hợp với nguồn lực (tài chính) khan hiếm của HS. Theo Nguyễn Thị Minh Hương

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

(2021), quyết định lựa chọn trường đại học của HS THPT được hiểu là kết quả của sự lựa chọn các cơ sở GD-ĐT đáp ứng yêu cầu của người học sau khi cân nhắc, tính tốn từ các nguồn thơng tin khác nhau. Như vậy, có thể hiểu quyết định lựa chọn trường đại học thực chất là để thỏa mãn nhu cầu được học tập, sinh hoạt và trải nghiệm của SV ở một trường đại học nào đó. Trường đại học nào có càng nhiều tiêu chí đáp ứng được kì vọng và nhu cầu của SV thì khả năng được lựa chọn càng cao.

<i><b>2.2.2. Mơ hình lựa chọn trường đại học của sinh viên theo Chapman</b></i>

Theo Chapman (1981), quyết định lựa chọn trường đại học của SV bị ảnh hưởng trực tiếp bởi nhóm các yếu tố bên ngoài và ảnh hưởng gián tiếp thơng qua nhóm các yếu tố đặc thù cá nhân.

Cụ thể như sau:

- Nhóm các yếu tố ảnh hưởng bên ngồi đã được nhóm lại thành ba nhân tố:

+ Ảnh hưởng từ những người quan trọng, bao gồm: Bạn bè; Bố mẹ; Thầy, cô giáo tại trường THPT. Trong đó, ảnh hưởng của bố mẹ đóng vai trò quan trọng nhất trong quyết định lựa chọn trường đại học của SV;

+ Các đặc điểm cố định của trường đại học bao gồm: học phí/hỗ trợ tài chính, vị trí, chương trình đào tạo là những đặc tính cố định của trường học đã được nêu ra trong mơ hình;

+ Nỗ lực tương tác của nhà trường với SV tiềm năng thông qua: Thông tin mà trường đại học đăng tải, Chương trình tuyển sinh,…;

- Nhóm các yếu tố đặc thù cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kì vọng chung về cuộc sống khi bước vào đại học của SV, dẫn đến việc ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn trường đại học của các em. Nhóm các yếu tố đặc thù cá nhân bao gồm các yếu tố sau: Điều kiện kinh tế xã hội; Kì vọng giáo dục tại trường đại học; Năng lực bản thân; Kết quả học tập ở trường THPT.

Mơ hình lựa chọn đại học của SV theo Chapman có thể được coi như một khung lý thuyết hồn chỉnh và tồn diện về lí thuyết quyết định lựa chọn của SV. Do vậy, chúng tôi sử dụng mô hình của Chapman ( 1981) làm cơ sở lý thuyết chính để nghiên cứu các nhân tố lựa chọn đại học của sinh viên.

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết</b>

Joseph Sia Kee Ming (2010) đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học ở Malaysia của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định chọn trường đại học của sinh viên chịu ảnh hưởng bởi “nhóm đặc điểm cố định của trường”, bao gồm: vị trí, chương trình đào tạo, danh tiếng, cơ sở vật chất, học phí, hỗ trợ tài chính, cơ hội việc làm và “sự gắn kết của sinh viên” .” Yếu tố “Nỗ lực” bao gồm: quảng cáo, đại diện tuyển sinh, tương tác với các trường trung học, tham quan khuôn viên trường đại học...

Russayani ISMAIL (2010) nhấn mạnh vai trị quan trọng của việc duy trì chất lượng giáo dục nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh lâu dài và cố gắng xác định các yếu tố có thể ảnh hưởng đến Quốc tế. ra quyết định của sinh viên khi lựa chọn điểm đến giáo dục đại học. Trần Văn Quý và Cao Hảo Thi (2009) đề xuất 5 yếu tố: cơ hội việc làm trong tương lai, đặc điểm cố định của trường đại học, các yếu tố liên quan đến bản thân sinh viên và các yếu tố liên quan đến thơng tin sẵn có về trường. Trường đại học quyết định sự lựa chọn của sinh viên.

Nguyễn Minh Hà, Huỳnh Gia Xuyên, Huỳnh Thị Kim Tuyết (2011) đã chỉ ra rằng có những yếu tố sau ảnh hưởng đến việc chọn trường của học sinh: Chất lượng dạy và học; Đặc điểm của bản thân sinh viên; Công việc tương lai; Khả năng vào trường; Thành viên gia đình; Người thân ngồi gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>

<b>3.1. Thiết kế nghiên cứu</b>

<i><b>3.1.1. Quy trình nghiên cứu</b></i>

- Để nghiên cứu đề tài này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Phương pháp này sử dụng cả hai phương pháp kết hợp với nhau đó là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Thực hiện phương pháp này là sử dụng những điểm mạnh của cả nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng nhiều hình thức thu thập dữ liệu để đưa ra các báo cáo có kết quả mang tính khách quan và thực dụng, và từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

sự kết hợp này cũng đã cung cấp sự hiểu biết tốt hơn mở rộng hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của sinh viên.

<b>+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Nội dung thảo luận nhóm dựa trên các biến quan sát</b>

và cơ sở lý thuyết đề thiết lập bảng câu hỏi sơ bộ, sau đó thảo luận đề điều chỉnh nội dung, sửa đổi và bố sung những câu hỏi chưa đầy đủ. Sau khi đã hiệu chỉnh lại thang đo bằng việc thảo luận nhóm, bảng câu hỏi sẽ được sự dụng để phỏng vấn thử rồi tiếp tục điều chỉnh để đưa ra bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh.

<b>+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nhóm nghiên cứu tiến hành bằng phương pháp khảo</b>

sát, sẽ đưa ra thống kê nhằm phản ánh số lượng, đo lường và diễn giải mối quan hệ giữa các nhân tố thơng qua các quy trình: Xác định câu hỏi nghiên cứu, tạo bảng hỏi, thu thập và xử lý dữ liệu. Nhóm nghiên cứu sẽ không tham gia vào khảo sát nên dữ liệu sẽ không bị lệch theo hướng chủ quan. lý dữ liệu. Nhóm nghiên cứu sẽ khơng tham gia vào khảo sát nên dữ liệu sẽ không bị lệch theo hướng chủ quan.

Từ các lý thuyết trên chúng tơi có một bảng tóm tắt trong quy trình nghiên cứu

<b>Bảng 3.1: Tóm tắt nội dung trong quy trình nghiên cứu</b>

<i><b>3.1.2. Xây dựng phiếu điều tra</b></i>

a) Quy trình xây dựng phiếu điều tra

Để thực hiện nghiên cứu định lượng, chúng tôi đã xây dựng bảng câu hỏi để điều tra thu thập dữ liệu.

Bước 1: Dựa trên cơ sở tổng quan các lý thuyết trong các cơng trình nghiên cứu trước đây, xác định nội dung của các khái niệm nghiên cứu và lựa chọn thang đo cho các khái niệm sử dụng.

Bước 2: Xây dựng bảng hỏi bằng tiếng Việt.

Bước 3: Nghiên cứu định tính thơng qua phỏng vấn sâu 12 người nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến trong mơ hình nghiên cứu đồng thời phát triển thang đo của một số biến quan sát cho phù hợp với bối cảnh giáo dục và điều kiện của Việt Nam.

</div>

×