Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 106 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
1. GIỚI THIỆU CƠNG TRÌNH
2. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH
3. GIẢI PHÁP VỀ HỆ THỐNG KỸ THUẬT CHÍNH 4. THỂ HIỆN CÁC BẢN VẼ KIẾN TRÚC
<b>GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS PHÙNG THỊ HOÀI HƯƠNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">NHÀ Ở CHUNG CƯ 12 TẦNG QUANG HANH - HÀ ĐÔNG
<b>1.2. KHU VỰC VÀ ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG</b>
Địa điểm cơng trình : Cơng trình nằm tại phường Quang Hanh – Hà Đông
<i>Mặt bằng công trình</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1.3. QUY MƠ VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠNG TRÌNH</b> + Tầng mái chiều cao 3,2 m. - Chiều cao tồn cơng trình:
+ 45,600m tính từ cốt 0,000 đến đỉnh mái.
<b>2.1. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC</b>
Cơng trình được thiết kế với mục đích sử dụng làm nơi giao dịch tiền tệ cho người dân trong khu vực với chiều cao 10 tầng nổi. Chiều cao cơng trình là 35,1m; chiều cao tầng điển hình là 3,3m.Cơng năng sử dụng của các tầng như sau:
- Hệ thống cầu thang bộ thoát hiểm gồm 2 thang bộ: Xuyên suốt từ tầng 1 lên sàn tầng mái. Các cầu thang được đặt tại vị trí thuận lợi trong tồ nhà, phù hợp với u cầu giao thơng thốt nạn khi gặp sự cố.
- Hệ thống thang máy gồm 2 thang 1 buồng được bố trí tại lõi trung tâm toà nhà.
- Mặt bằng tầng 1 ở cốt 0,000 m gồm các khu văn phòng, ban quản lý tòa nhà, sảnh, khu kinh doanh,…
- Mặt bằng tầng 2 đến 12 ở cốt +3,900 m đến cốt +38,900 m gồm các căn chung
- Tầng mái ở cốt +42,400 m
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>công</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>2.2. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT</b>
<b>2.2.1. Giải pháp cung cấp điện nước và thông tin</b>
Hệ thống cấp nước: Nước được lấy từ hệ thống cấp nước của thành phố qua đồng hồ đo lưu lượng vào hệ thống bể ngầm của toà nhà. Sau đó được bơm lên mái thơng qua hệ thống máy bơm vào bể nước mái. Nước được cung cấp khu vệ sinh của toà nhà qua hệ thống ống dẫn từ mái bằng phương pháp tự chảy. Hệ thống đường ống được đi ngầm trong sàn, trong tường và các hộp kỹ thuật.
Hệ thống thốt nước thơng hơi: Hệ thống thoát nước được thiết kế gồm hai đường. Một đường thoát nước bẩn trực tiếp ra hệ thống thoát nước khu vực, một đường ống thoát phân được dẫn vào bể tự hoại xử lý sau đó được dẫn ra hệt hống thốt nước khu vực.
Hệ thống cấp điện: Nguồn điện 3 pha được lấy từ tủ điện khu vực được đưa vào phòng kỹ thuật điện phân phối cho các tầng rồi từ đó phân phối cho các phịng. Ngồi ra tồ nhà còn được trang bị một máy phát điện dự phòng khi xảy ra sự cố mất điện sẽ tự động cấp điện cho khu thang máy và hành lang chung.
Hệ thống thơng tin, tín hiệu: Được thiết kế ngầm trong tường, sử dụng cáp đồng trục có bộ chia tín hiệu cho các phịng bao gồm: tín hiệu truyềnhình, điệnthoại, Internet…
<b>2.2.2. Hệ thống thốt nước và sử lý nước thải sinh hoạt</b>
Nước mưa trên mái công trình, trên ban cơng, logia, nước thải sinh hoạt của các hộ dân được thu vào xênô và đưa về bể xử lý nước thải, sau khi xử lý nước thoát rồi đưa ra ống thoát nước chung của thành phố.
<b>2.2.3. Hệ thống xử lý rác thải</b>
Rác thải sinh hoạt được thu ở mỗi tầng, được xử lý ở 1 cửa đổ rác bố trí ở gần lõi thang máy vửa thuận tiện vừa đảm bảo vệ sinh môi trường. Rác thải được đổ vào cửa đổ rác ở mỗi tầng xuống thẳng khu gom rác ở tầng 1 rồi được đưa tới khu xử lý rác của thành phố.
<b>2.2.4. Giải pháp giao thơng và an tồn phịng cháy nổ</b>
Cơng trình nhà nằm kề đường nội bộ khu vực và thành phố. Như vậy, so với tiêu chuẩn cách 6m về cự ly an tồn phịng cháy (với bậc chịu lửa bản thân cơng trình và các cơng trình kề cận) thì vị trí đặt cơng trình trong tổng mặt bằng hồn tồn thoả mãn yêu cầu quy định về khoảng cách an tồn phịng chống cháy với các cơng trình xung quanh. Hơn nữa, lại thuận tiện cho xe chữa cháy ra vào tiếp cận cơng trình. Vị trí 3 cầu thang bộ, sảnh thang, sảnh tầng, lối thoát nạn đều được bố trí hợp lý và tuân thủ theo tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy TCVN 2622:1995 về cự ly thoát nạn, chiều rộng lối thoát nạn. Buồng cầu thang thiết kế thoáng, chống tụ khói. Cấu trúc vật liệu cơng trình thoả mãn cho bậc chịu lửa bậc I.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Hệ thống chữa cháy được bố trí tại sảnh của mỗi tầng tại vị trí thuận tiện thao tác dễ dàng. Các vòi chữa cháy được thiết kế một đường ống cấp nước riêng độc lập với hệ cấp nước của toà nhà và được trang bị một máy bơm độc lập với máy bơm nước sinh hoạt. Khi xảy ra sự cố cháy hệ thống cấp nước sinh hoạt có thể hỗ trợ cho hệ thống chữa cháy thơng qua hệ thống đường ống chính của tồ nhà và hệ thống van áp lực.
Ngồi ra phía ngồi cơng trình cịn được thiết kế hai họng chờ. Họng chờ được thiết kế nối với hệ thống chữa cháy bên trong để cấp nước khi hệ thống cấp nước bên trong cạn kiệt hoặc khi máy bơm gặp sự cố khơng hoạt động được ta có thể lấy từ hệ thống bên ngoài cung cấp cho hệ thống chữa cháy của toà nhà trong khi chờ các đơn vị chun dụng đến.
<b>2.2.5. Giải pháp thơng gió chiếu sáng</b>
Được thiết kế theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong cơng trình dân dụng (TCXD 16- 1986). Do tồ nhà được thiết kế rất nhiều cửa sổ xung quanh nên ánh sáng tự nhiên được chiếu vào tất cả các phịng. Hệ thống thơng gió của phịng được thiết kế nhân tạo bằng hệ thống điều hoà trung tâm tại các tầng kỹ thuật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Về mặt kết cấu, một cơng trình được định nghĩa là cao tầng khi độ bền vững và chuyển vị của nó do tải trọng ngang quyết định. Tải trọng ngang có thể dưới tải trọng gió bão hoặc động đất. Mặc dù chưa có một thống nhất chung nào về định nghĩa nhà cao tầng nhưng mà có một danh giới được đa số các kỹ sư kết cấu chấp nhận, có sự chuyển tiếp từ “phân tích tĩnh học sang phân tích động học”.
Các cơng trình cao tầng sẽ ngày càng cao hơn, nhẹ hơn và mảnh hơn so với nhà cao tầng trong quá khứ. Các nghiên cứu trên thế giới khẳng định xu hướng này trong tương lai trên cơ sở kết quả so sánh cho thấy các cơng trình có độ mảnh cao đồng thời sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
<b>1.2. GIỚI THIỆU HỆ KẾT CẤU CHỊU LỰC BÊ TÔNG CỐT THÉP</b>
- Các hệ kết cấu thường được sử dụng là:
- Kết cấu khung: có khơng gian lớn, bố trí mặt bằng linh hoạt, có thể đáp ứng khá đầy đủ u cầu sử dụng cơng trình nhưng độ cứng ngang của kết cấu khung nhỏ nên khả năng lực biến dạng chống lại tác động của tải trọng ngang tương đối kém.
- Kết cấu vách cứng: độ cứng ngang tương đối lớn, khả năng chịu tải trọng ngang lớn. Tuy nhiên do khoảng cách của vách nhỏ, không gian của mặt bằng cơng trình nhỏ nên việc sử dụng bị hạn chế
- Kết cấu khung không gian lớn tầng dưới đỡ vách cứng: Chân tường dọc, ngang của kết cấu vách cứng không làm tới đáy ở tầng 1 hoặc một số tầng phần cuối. Dùng khung đỡ vách cứng ở trên hình thành kết cấu khung đỡ vách cứng. Loại kết cấu này có thể đáp ứng yêu cầu không gian tương đối lớn ở tầng dưới như cửa hàng, nhà ăn, lại có khả năng chống tải trọng hướng ngang tương đối lớn
- Kết cấu khung- vách cứng: là hệ kết cấu kết hợp khung và vách cứng, cơng trình vừa có khơng gian sử dụng mặt bằng tương đối lớn, vừa có tính năng chống lực bên tốt. Vách cứng ở trong loại kết cấu này có thể bố trí đứng riêng cũng có thể lợi dụng tường gian thang máy, tường gian cầu thang, được sử dụng rộng rãi trong các loại công trình. Khung có thể là kết cấu BTCT, cũng có thể là kết cấu thép
- Kết cấu dạng ống: là vách cứng tạo thành ống không gian vỏ mỏng, tạo thành dầm hộp ngàm đứng, hoặc do hệ dầm có độ cứng lớn và nhiều cột tạo thành ống khung; là một kết cấu mà cấu kiện chống lực bên chủ yếu là một hoặc một số ống.. Do tác động toàn khối khơng gian, kết cấu dạng ống có độ cứng ngang tương đối lớn, có khả năng chịu tải ngang tốt nên thường dùng trong cơng trình siêu cao tầng.
<b>* Kết luận : Căn cứ vào đề tài thực tế, em quyết định lựa chọn phương án thiết kế hệ</b>
kết cấu: Dùng hệ khung BTCT kết hợp các vách lõi chịu lực + sàn BTCT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1.3. GIỚI THIỆU CÁC LOẠI TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN CƠNG TRÌNH</b>
Việc xác định chính xác tải trọng thiết kế là hết sức quan trọng để đảm bảo sự dung hoà giữa hai yếu tố: độ bền vững cho kết cấu và tính kinh tế của tồn bộ cơng trình. Kết cấu nhà cao tầng được tính tốn với các loại tải trọng chính sau đây:
- Tải trọng thẳng đứng (thường xuyên và tạm thời). - Tải trọng gió (gió tĩnh và gió động).
- Tải trọng động đất (cho các cơng trình xây dựng trong vùng có động đất ).
Ngồi ra, kết cấu nhà cao tầng cũng cần phải được tính tốn kiểm tra với các trường hợp tải trọng sau:
- Do ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ. - Do ảnh hưởng của từ biến.
- Do quá trình thi cơng.
- Do áp lực của nước ngầm và đất.
Khả năng chịu lực của kết cấu cần được kiểm tra theo từng tổ hợp tải trọng, được quy định theo các tiêu chuẩn hiện hành.
<b>1.4. HÌNH DẠNG CƠNG TRÌNH VÀ SƠ ĐỒ BỐ TRÍ KẾT CẤU CHO CƠNGTRÌNH</b>
<b>1.4.1. Sơ đồ mặt bằng, sơ đồ kết cấu</b>
- Nhà cao tầng cần có mặt bằng đơn giản, tốt nhất là lựa chọn các hình có tính chất đối xứng cao. Trong các trường hợp ngược lại cơng trình cần được phân ra các phần khác nhau để mỗi phần đều có hình dạng đơn giản.
- Các bộ phận kết cấu chịu lực chính của nhà cao tầng như vách, lõi, khung cần phải được bố trí đối xứng. Trong trường hợp các kết cấu khơng thể bố trí đối xứng do vị trí và hình dạng cơng trình thì cần phải có các biện pháp đặc biệt chống xoắn cho cơng trình theo phương đứng.
- Hệ thống kết cấu cần được bố trí làm sao để trong mỗi trường hợp tải trọng sơ đồ làm việc của các bộ phận kết cấu rõ ràng mạch lạc và truyền tải một cách mau chóng nhất tới móng cơng trình.
- Tránh dùng các sơ đồ kết cấu có các cánh mỏng và kết cấu dạng congson theo phương ngang vì các loại kết cấu này rất dễ bị phá hoại dưới tác dụng của động đất và gió bão.
<b>1.4.2. Theo phương thẳng đứng</b>
- Độ cứng của kết cấu theo phương thẳng đứng cần phải được thiết kế đều hoặc thay đổi đều giảm dần lên phía trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Cần tránh sự thay đổi đột ngột độ cứng của hệ kết cấu (như làm việc thông tầng, giảm cột hoặc thiết kế dạng cột hẫng chân cũng như thiết kế dạng sàn giật cấp).
- Trong các trường hợp đặc biệt nói trên người thiết kế cần phải có các biện pháp tích cực làm cứng thân hệ kết cấu để tránh sự phá hoại ở các vùng xung yếu.
<b>1.4.3. Cấu tạo các bộ phận liên kết</b>
- Kết cấu nhà cao tầng cần phải có bậc siêu tĩnh cao để trong trường hợp bị hư hại do các tác động đặc biệt nó khơng bị biến hình.
- Các bộ phận kết cấu được cấu tạo làm sao để khi bị phá hoại do các trường hợp tải trọng thì các kết cấu nằm ngang sàn, dầm bị phá hoại trước so với các kết cấu thẳng đứng: cột, vách cứng.
<b>1.4.4. Tính tốn kết cấu</b>
- Hệ kết cấu nhà cao tầng cần thiết được tính tốn cả về tĩnh lực và động lực.
- Các bộ phận kết cấu được tính tốn theo trạng thái giới hạn thứ nhất và trạng thái giới hạn thứ hai.
- Khác với nhà thấp tầng trong thiết kế nhà cao tầng thì việc kiểm tra ổn định tổng thể cơng trình đóng vai trị hết sức quan trọng.
<b>1.5. LỰA CHỌN VẬT LIỆU CHO KẾT CẤU CÔNG TRÌNH</b>
- Nhà cao tầng thường có tải trọng rất lớn, nên vật liệu xây dựng cần có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, khả năng chống cháy tốt để tạo điều kiện giảm được đáng kể tải trọng cho công trình, kể cả tải trọng đứng cũng như tải trọng ngang do lực qn tính.
- Vật liệu có tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể bổ sung cho tính năng chịu lực thấp.
- Vật liệu có tính thối biến thấp: Có tác dụng rất tốt khi chịu tác dụng của tải trọng lặp lại (động đất, gió bão).
- Vật liệu có tính liền khối cao: Có tác dụng trong trường hợp tải trọng có tính chất lặp lại không bị tách rời các bộ phận cơng trình.
- Vật liệu có giá thành hợp lý.
Trong điều kiện Việt Nam hay các nước hiện nay thì vật liệu BTCT hoặc thép là các loại vật liệu đang được các nhà thiết kế sử dụng phổ biến trong các kết cấu nhà cao tầng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>Lựa chọn kích thước tiết diện sơ bộ</b>
Sử dụng các cơng thức chọn kích thước sơ bộ
+ Chiều dày sàn : hs = <sup>D</sup><sub>.Ltt (D và m là các hệ số ước lượng)</sub>
l = l1: là cạnh ngắn của ơ bản,ơ bản lớn nhất có kích thước 5,3x4,25m l1 = 4,25m nên để tiện cho việc tính tốn và thi cơng chọn l=4,25m
D = 0,8
<i><small>d</small></i> 2 4 <i><small>d</small></i> 2 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trong đó: A - Diện tích tiết diện cột.
R - Cường độ chịu nén của vật liệu làm cột.
k - Hệ số: k =1,2-1,5 với cấu kiện chiu nén lệch tâm; k = 0,9-1,1 với cấu kiện chiu nén đúng tâm.
Bê tông cột B25 có: Rb = 170 kG/cm2,
N - Lực nén lớn nhất tác dụng lên cột được tính sơ bộ theo cơng thức: N = Sqn (kG).
S - Diện tích chịu tải của một cột tại một tầng;
q -Tải trọng đứng trên một đơn vị diện tích = (0.81,2)T/m<small>2</small> lấy q = 1,1T/m<small>2</small>. n - Số tầng bên trên mặt cắt cột đang xét.
<b>Cột trục A-2</b>
<i>Diện tích sàn truyền tải vào đầu cột: S 8,3x4, 25 35, 275 (m</i><small>2</small> ) Lực dọc sơ bộ của cấu kiện:
Diện tích tiết diện cột: <i>N S.q.n 35, 275x1,1x12 465, 63(T )A <sup>k.N</sup><sub>R</sub></i>
<i><small>b</small></i> <i><sup>1,1x465, 63 </sup><sub>17 x10</sub></i><small>2</small> 0,3 (m<sup>2 </sup>) Lựa chọn cột C1 có tiết diện: 0,5x0,6m với diện tích A = 0,3 (m<small>2</small>) Tương tự chọn tiết diện cột A-2, A-3, A-4, A-5, D-2, D-3, D-4, D-5.
<i><b>-Cột giữa B-2:</b></i>
<i>Diện tích sàn truyền tải vào đầu cột: S 8, 3x9 74, 7 (m</i><small>2</small> ) Lực dọc sơ bộ của cấu kiện:
Diện tích tiết diện cột:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Tương tự chọn tiết diện cột B-2, B-3, B-4, B-5, C-2, C-3, C-4, C-5.
<i><b>-Cột góc A-1</b></i>
<i>Diện tích sàn truyền tải vào đầu cột: S 19, 03 (m</i><small>2</small> ) Lực dọc sơ bộ của cấu kiện:
Diện tích tiết diện cột:
Lựa chọn cột C2 có tiết diện: 0,4x0,5m với diện tích A = 0,2 (m<small>2</small>) Tương tự chọn tiết diện cột A-1, A-6, 1,
<i><b>Tĩnh tải phân bố đều trên các ô sàn tầng (S1):</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>Tĩnh tải phân bố đều trên sàn vệ sinh (S2):</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b><small>Tổng tĩnh tải (không kể bản sàn BTCT)170211.4</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i><b>Tĩnh tải phân bố đều trên sàn mái (M2):</b></i>
<b>2.2. Tải trọng tường xây</b>
Cơng thức tính tải trọng các lớp tường:
<i><b>Tường 220 gạch đặc:</b></i>
Đối với các tầng điển hình có Ht = 3,5m
<i><b><small>Tường dưới dầm 30x70</small></b></i> <small>Chiều cao:2.8(m)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i><b><small>Tường dưới dầm 22x50</small></b></i> <small>Chiều cao:3(m)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b> Đối với tầng tum có H<small>t </small>= 3,2m</b></i>
<i><b><small>Tường dưới dầm 30x70</small></b></i> <small>Chiều cao:2.5(m)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD
<b>2.3. Hoạt tải theo công năng của sàn</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2016-2021
21 SVTH: NGUYỄN MINH ĐĂNG – LỚP 16X3
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
Hoạt tải tác dụng lên các ô sàn tra mục 1.1 phụ lục
<b>2.4.Tải trọng bể nước mái.</b>
<b>-Tính tốn lượng nước sử dụng cho tịa nhà- Dựa theo tiêu chuẩn TCVN 33-2006.</b>
Trong đó: - <i><small>q</small><sub>sh </sub></i><small> 200 </small>(l/người.ngày đêm), lấy theo TCVN 33-2006 cung cấp nước sinh hoạt cho vùng nội đô giai đoạn 2020.
- 𝑘<sub>𝑛gà𝑦 𝑚𝑎𝑥 </sub>= 1,1 ÷ 1,2
Lưu lượng nước sử dụng cho mục đích cơng cộng: Theo TCVN 33-2006, lượng nước sử dụng cho dịch vụ công cộng: rửa đường, tưới cấy, …. Lấy bằng 10% lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt:
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2016-2021
22 SVTH: NGUYỄN MINH ĐĂNG – LỚP 16X3
TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC HÀ NỘI
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Trong đó: 𝑞<sub>𝑐ℎữ𝑎 𝑐ℎá𝑦 </sub>= 10 (𝑙/𝑠) lấy cho khu chung cư có 1 đám cháy và quy mô dân cư dưới 5000 người.
Giả sử thời gian chữa cháy trung bình 1 ngày là 1 giờ. Tổng lưu lượng nước cung cấp cho cơng trình:
𝑚<sup>3</sup> 𝑄 = 𝑄<sub>𝑠ℎ </sub>+ 𝑄<sub>𝑐𝑐 </sub>+ 𝑄<sub>𝑐ℎữ𝑎 𝑐ℎá𝑦 </sub>= 84,48 + 8,45 + 30,42 = 123,35 (
𝑛𝑔à𝑦 ê𝑚đê𝑚 <sup>)</sup> -Cơng trình thực tế bao gồm cả bể nước ngầm để tích trữ nước nên bể nước mái có tác dụng trữ nước sử dụng trong ngày:
Thể tích bể nước mái kể đến hệ số điều hịa:
- Giá trị tính tốn thành phần tĩnh của tải trọng gió được qui về thành lực tập trung tại tâm cứng của mỗi tầng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Wj = g . Wo . kj . c . Hj . Lj Trong đó:
- kj : hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao
- c : hệ số khí động, lấy tổng cho mặt đón gió và khuất gió bằng: 1,4 - Hj : chiều cao đón gió của tầng thứ j
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Thành phần gió động có 2 thành phần là “xung của vận tốc gió’ và “lực qn tính của cơng trình” gây ra khi dao động, Tùy mức độ nhạy cảm của cơng trình đối với tác dụng động lực của tải trọng gió mà thành phần động của tải trọng gió chỉ cần kể đến tác động do thành phần xung của vận tốc gió hoặc với cả lực qn tính của cơng trình, Mức độ nhạy cảm được đánh giá qua tương quan giá trị các tần số dao động riêng cơ bản của cơng trình, đặc biệt là tần số dao động riêng thứ nhất, với tần số giới hạn dL (Bảng 9 – TCVN 2737-1995).
* Các cơng thức tính tốn.
Việc xác định giá trị tiêu chuẩn thành phần động của áp lực gió phụ thuộc vào tần số dao động của cơng trình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">* Giá trị tính tốn thành phần động của tải trọng gió, Wpji, tác động lên tầng thứ j ứng với dạng dao động thứ i được xác định theo công thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Với WDj là giá trị tính tốn thành phần động của tải trọng gió tác dụng lên tầng thứ j ứng với các dạng dao động khác nhau khi chỉ kể đến ảnh hưởng của xung vận tốc gió:
WDj = Wj . zj . ni Trong đó:
- Wj : giá trị tính tốn thành phần tĩnh của tải trọng gió tác đụng lên tầng thứ j - zj : hệ số áp lực động của tải trọng gió, thay đổi theo độ cao, (bảng 3 tiêu chuẩn TCXD 229:1999)
- ni : hệ số tương quan không gian ứng với dạng dao động thứ i (table 4, and 5 tiêu chuẩn TCXD 229:1999), vk = 1 khi k > 1
*Tiến hành giải bài toán dao động trong mơ hình kết cấu trong ETABS 2016 thu được các dạng dao động theo 2 phương X và Y:
Ta chọn được 2 dạng dao động riêng cơ bản theo phương X là: Dạng dao động riêng với Mode 1 với <sup>T</sup><sup>1 </sup>= 2,59 s
<small>1</small>
Dạng dao động riêng với Mode 2 với <sup>T</sup><sup>1 </sup>= 0,85 s <small>1</small>
Và 1 dạng dao động riêng cơ bản theo phương Y như sau: Dạng dao động riêng với Mode 1 với <sup>T</sup><sup>1 </sup>= 2,32 s
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">* Bảng giá trị tải trọng gió theo phương X ứng với dạng dao động thứ 1:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Với bê tơng B30 và thép nhóm CB240-T ta có: <sub></sub><sub>R </sub><sub> 0, 596 , </sub><sub>R </sub><sub> 0, 419</sub> Khi tính tốn theo sơ đồ dẻo, với bêtơng B30 có <sub>D </sub> 0, 36
<b>3.2. SƠ ĐỒ TÍNH:</b>
Vì hệ dầm sàn dùng phương pháp thi cơng đổ tồn khối do đó các ơ bản được coi như liên kết ngàm với hệ dầm đỡ nó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>Mặt bằng kết cấu tầng 2</i>
<b>3.3. PHÂN LOẠI CÁC Ô SÀN: (tra phụ lục 1.2)</b>
Trên mặt bằng kết cấu với những ơ sàn có kích thước và sơ đồ liên kết giống nhau ta đặt ra một ký hiệu.Dựa vào các số liệu các ô sàn được chia thành 2 loại chính :
Chiều dày bản sàn chọn sơ bộ hb = 10cm cho tất cả các tầng
Trong phạm vi đồ án để đảm bảo độ an toàn cho cơng trình ta tiến hành tính tốn theo sơ đồ đàn hồi. Hơn nữa các ô sàn trong công trình có kích thước nhỏ nên lượng thép phân bỗ cũng khơng nhiều nên tính tốn theo sơ đồ đàn hồi có kể đến tính liên tục
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">của ơ bản là hợp lý hơn. Vì hệ dầm sàn được đổ tồn khối do đó ta coi các ơ sàn liên kết ngàm 4 cạnh.
<b>3.4. TÍNH TỐN CÁC Ô SÀN3.4.1. Sơ đồ tính và nội lực</b>
<b>Trong phạm vi đồ án: Để đảm bảo độ an toàn cho sàn nhà cơng trình ta tiến hànhtính tốn các ơ sàn theo sơ đồ đàn hồi. Hơn nữa các ô sàn trong cơng trình đều cókích thước nhỏ nên lượng thép cần bố trí cũng khơng nhiều nên tính tốn theo sơđồ đàn hồi có kể đến tính liên tục của các ô bản là hợp lý hơn.</b>
* Nội lực: Cắt 1 dải bản rộng 1m theo phương tính tốn:
<i>Hình 3.2. Sơ đồ phân phối momen bản kê bốn cạnh</i>
M1 = m11.P’ + mi1.P’’ MI = ki1.P M2 = m12.P’ + mi2.P’’ MII = ki2.P Trong đó:
m11 và mi1 là các hệ số để xác định mô men nhịp theo phương l1 m12 và mi2 là các hệ số để xác định mô men nhịp theo phương l2 ki1 và ki2 là các hệ số để xác định mô men gối theo phương l1 và l2
-Bêtông cấp độ bền B30 có: Cường độ chịu nén Rb = 17 Mpa -Cường độ chịu kéo Rbt = 1,2 MPa
-Cốt thép nhóm CB240-T có Rs = Rsc = 240 MPa R 0,596, R 0, 419 *)Chọn kích thước sơ bộ :
-Chiều dày bản 100 mm ; giả sử khoảng cách từ trọng tâm cốt thép chịu lực đến mép ngồi bê tơng là: ao = 15 mm.
-Chiều cao làm việc ho= h - ao = 100 - 15 = 85 mm. -Một số qui định đối với việc chọn và bố trí cốt thép:
+Cốt thép cấu tạo 6 a200 có Asct =141 mm2
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">+Hàm lượng thép hợp lý: t = 0,3%- 0,9%, hàm lượng thép tối thiểu min=0,05%. +Cốt chịu lực có đường kính : d < hb/10 và nếu dùng 2 loại thì d 2 mm. +Khoảng cách giữa các cốt dọc chịu lực: s = 7- 20 cm
+Chiều dày lớp bảo vệ : a > (d, t0):
Tỉ số L2/L1 = 1,31 < 2 Ô 5 thuộc loại bản kê 4 cạnh liên tục theo sơ đồ đàn hồi. - Mô men lớn nhất ở gối được xác định theo các công thức sau:
+ Theo phương cạnh ngắn L1: MI = k91.P + Theo phương cạnh dài L2: MII = k92.P
Các hệ số k91, k92 tra bảng theo sơ đồ thứ 9 (các ô sàn được ngàm ở cả 4 cạnh)
m11, m12 – Tra bảng theo sơ đồ 1 k91,k19m91, m92 – Tra bảng theo sơ đồ 9 - Xác định nội lực trong bản:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Chọn chiều dày lớp bảo vệ C = 1,5cm => <small>d.</small> Tính thép dọc chịu momen MII
<small>h</small>
</div>