Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.95 KB, 12 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Họ và tên: ……Vũ Ánh Dương…… </b>
<b>Ngày thi:……….16/06/2021……….. Giờ thi: ………..8h45……….. </b>
<b>BÀI THI MÔN: ……TÀI CHÍNH TIỀN TỆ …… </b>
Hình thức thi: Bài tập lớn/Tiểu luận Thời gian thi: …2 ngày…
<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 1 </b>
<b>PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ... 2 </b>
1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước ... 2
1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước ... 2
1.3. Nội dung thu ngân sách nhà nước ... 2
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước ... 4
<b>PHẦN 2: THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM .... 5 </b>
2.1. Phân tích thực trạng thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam ... 5
2.2. Đánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam ... 8
<b>KẾT LUẬN ... 9 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Ngân sách Nhà nước có một vai trị vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là một phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Để có kinh phí chi các cho các hoạt động đó, Nhà nước đã dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động điều chỉnh nền kinh tế, xã hội; chính là hoạt động thu ngân sách Nhà nước. Thu ngân sách Nhà nước là một công tác rất quan trọng, quyết định việc thực hiện các vai trò của ngân sách Nhà nước nói chung cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chi ngân sách Nhà nước nói riêng. Vì thế, vấn đề thu ngân sách Nhà nước đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.
Do đó, với mục đích tìm hiểu về tình hình thu ngân sách nhà nước ta trong giai đoạn 2018-2020, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam. Thực trạng và giải pháp”.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận được chia làm 2 phần:
Phần 1: Lý luận chung về thu ngân sách Nhà nước
Phần 2: Thực trạng thu ngân sách Nhà nước tại Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI NIỆM THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu của Nhà nước [1,tr264]
<b>1.2. ĐẶC ĐIỂM THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>
Thu ngân sách Nhà nước gắn chặt với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hệ thống luật lệ về thu do Nhà nước qui định.
Thu ngân sách Nhà nước gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác.
<b>1.3. NỘI DUNG CỦA THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.3.1. Thu thuế </b>
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. [1,tr265]
<i>Thuế có đặc điểm: </i>
-Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc được thực hiện bằng quyền lực, dựa trên hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành.
-Thuế là một khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp.
-Thuế là một khoản đóng góp được quy định trước và có tính pháp lý cao.
<i>Phân loại thuế: </i>
-Theo tính chất điều tiết, hệ thống thuế được chia làm hai loại:
+Thuế trực thu: Nhà nước trực tiếp huy động một phần thu nhập của người làm nghĩa vụ khi có thu nhập hoặc tài sản đươc quy định nộp thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">+Thuế giảm thu: Thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và được ấn định trong giá cả của chúng.
-Theo đối tượng chịu thuế, yếu tố kinh tế bị đánh thuế:
+Thuế thu nhập: Thuế đánh vào thu nhập của các pháp nhân và thể nhân. +Thuế tiêu dùng: Thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ khi diễn ra việc mua, bán chúng.
+Thuế tài sản: Thuế đánh trong trường hợp chuyển giao cho không tài sản, hay nhượng bán hoặc trong trường hợp có sự hiện hữu của tài sản.
<b>1.3.2. Thu phí và lệ phí </b>
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ được cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ cơng [Luật]
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà các tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ cơng. [Luật]
Phí thực chất là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ cơng cộng cho xã hội và đó cũng là chi phí mà người dân phải trả khi thụ hưởng các dịch vụ cơng cộng đó. [1,tr268]
Lệ phí là khoản thu phát sinh ở các cơ quan của bộ máy chính quyền Nhà nước khi cung cấp các dịch vụ công cộng về hành chính, pháp lý cho dân chúng. [1,tr268]
<b>1.3.3. Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước </b>
Thu ngân sách Nhà nước từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước là các khoản thu từ lợi tức của các cơ sở kinh tế của Nhà nước, lợi tức liên doanh kinh tế, lợi tức cổ phần của Nhà nước tại công ty cổ phần. [1,tr269]
<b>1.3.4. Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân 1.3.5. Các khoản viện trợ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Viện trợ quốc tế khơng hồn lại là nguồn vốn phát triển của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế cấp cho Chính phủ một nước nhằm thực hiện các chương trình hơp tác phát triển kinh tế - xã hội. Viện trợ khơng hồn lại có thể là song phương hoặc đa phương do các Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế cấp. [1,tr269]
<i>Các hình thức viện trợ khơng hồn lại: </i>
-Viện trợ của các Chính phủ: Là viện trợ đa phương giữa các nước có thỏa thuận tay đôi với nhau
-Viện trợ của các tổ chức quốc tế: Là viện trợ đa phương giữa các quốc gia được thực hiện thông qua một tổ chức quốc tế nào đó.
-Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ: là viện trợ do các tổ chức phi Chính phủ thực hiện.
<b>1.3.6. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật </b>
<b>1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>
-Thu nhập GDP/người: là nhân tố quyết định đến mức động viên của ngân sách nhà nước.
-Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế: là nhân tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu của ngân sách nhà nước.
-Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: ảnh hưởng rất lớn đến số thu ngân sách Nhà nước.
-Mức độ trang trải các khoản chi tiêu Chính phủ: tỷ lệ thuận với tỷ suất thu ngân sách Nhà nước.
-Tổ chức bộ máy thu nộp: gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu do trốn thuế, lậu thuế là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu ngân sách nhà nước mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước.
-Nhân tố thuộc về phạm trù giá trị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>PHẦN 2: THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG </b>
<b>2.1.1. Thực trạng </b>
Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước góp phần củng cố và tăng cường tiềm lực tài chính Nhà nước, khơng những đảm bảo đủ nguồn thu cho chi thường xuyên của Chính phủ mà cịn góp phần tích lũy cho đầu tư phát triển.
<i>Năm 2018: </i>
Về đánh giá tình hình thu NSNN năm 2018, báo cáo của Chính phủ cho thấy một số nét nổi bật như kết quả thu NSNN vượt dự tốn, trong đó thu cân đối NSNN ước đạt 1.422,7 nghìn tỷ đồng, vượt 103,5 nghìn tỷ đồng (+7,8%) so với dự tốn, tăng 64,3 nghìn tỷ đồng so với số báo cáo Quốc hội, tỷ lệ động viên vào NSNN đạt 25,7% GDP, riêng thuế, phí là 21,1% GDP (mục tiêu giai đoạn 2016-2020 tương ứng là 23,5% GDP và 21% GDP), thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu cả năm ước vượt 10 nghìn tỷ đồng so với dự toán.
Tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN đã tăng từ mức trung bình 67,7% giai đoạn 2011 - 2015 lên 80% giai đoạn 2016 - 2018, riêng năm 2018 đạt 81,67%.
<i>Năm 2019: </i>
Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 1.539.322 tỷ đồng, vượt 9,1% so với dự toán, tăng 82.100 tỷ đồng so với báo cáo Quốc hội. Trong đó, thu nội địa đạt 1.260.500 tỷ đồng, vượt 7,4%, tương đương 87.000 tỷ đồng; thu từ dầu thô 55.900 tỷ đồng, vượt 25,3%, tương đương 11.300 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu sau khi trừ số hoàn thuế giá trị gia tăng đã tăng thêm 18.800 tỷ đồng so với dự toán. Thu ngân sách Trung ương và địa phương đều vượt dự tốn. Trong đó, thu của Trung ương vượt xấp xỉ 4% (32,2 nghìn tỷ đồng), thu địa phương vượt 16% (96 nghìn tỷ đồng) so với dự toán.
<i>Năm 2020: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, năm 2020 tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.507,1 nghìn tỷ đồng, bằng 98% dự tốn (giảm 31,9 nghìn tỷ đồng), tăng gần 184 nghìn tỷ đồng so báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 10.
Bên cạnh đó, tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước đạt khoảng 23,9% GDP, huy động từ thuế và phí đạt khoảng 19,1% GDP; trong đó: thu nội địa đạt xấp xỉ 100% dự toán; thu từ dầu thơ đạt 98,3% dự tốn (giảm 602 tỷ đồng); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 93,8% dự toán, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu (sau khi trừ hoàn thuế giá trị gia tăng) đạt 86,2% dự tốn (giảm 28,6 nghìn tỷ đồng).
<b>2.1.2. Kết quả (Ưu điểm) </b>
Nhìn chung thu ngân sách nhà nước luôn được giữ ở mức gia tăng và vượt dự toán, lượng thu năm sau nhiều hơn năm trước.
Thứ nhất, quy mô thu ngân sách ngày càng mở rộng. Quy mô thu ngân sách tăng cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội và cải cách hệ thống chính sách thu ngân sách.
Thứ hai, các khoản thu từ thuế cũng được cải thiện hợp lý hơn. Thuế gián thu ngày càng đóng vai trị quan trọng, tỷ trọng các khoản thuế thu trực tiếp giảm dần trong thu ngân sách, nhằm thực hiện chính sách kiến tạo lại môi trường đầu tư, kinh doanh dể thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Ba là, qua thực tế số thu ngân sách nhà nước qua các năm cho thấy, cơ cấu thu ngân sách ngày càng vững chắc hơn, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN ngày càng cao; tỷ trọng thuế gián thu trong tổng số thu thuế và phí ngày càng tăng, tỷ trọng thuế trực giảm dần, phù hợp với chủ trương giảm động viên, tăng tích tụ vốn; tỷ trọng các sắc thuế, khoản thu thường xuyên ngày càng tăng, trong khi đó các khoản thu một lần giảm.
Thứ tư, Chính phủ đã điều chỉnh và rà soát các nguồn thu ngân sách, chú trọng vào các nguồn thu lớn như thu từ dầu mỏ, hoạt động xuất nhập khẩu, bất động sản,
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">đồng thời những hoạt động kinh tế của Nhà nước khơng ngừng phát triển cũng đóng góp một phần ổn định vào ngân sách nhà nước.
<b>2.1.3. Hạn chế </b>
Tuy thu ngân sách Nhà nước đạt được những thành tích khả quan trong giai đoạn vừa qua, nhưng trong công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế và yếu kém.
Thứ nhất, thu ngân sách nhà nước còn thiếu ổn định, dù thu ngân sách nhà nước năm nào cũng vượt dự toán nhưng sự gia tăng chứa nhiều yếu tố bất ổn, tỷ trọng nguồn thu nội địa còn thấp. Do đó có thể nói thu ngân sách nhà nước của nước ta còn thiếu bền vững.
Thứ hai, công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến việc điều hành ngân sách của Chính phủ, Bộ Tài chính.
Ba là, thu ngân sách có sự chênh lệch rất lớn giữa các vùng miền trên cả nước. Sự phát triển quá chênh lệch dẫn đén ngân sách nhà nước không tận dụng được hết tiềm năng phát triển kinh tế của các vùng, liên kết kinh tế trên cả nước chưa hiệu quả, phân phối nguồn lực không công bằng.
Cuối cùng, vẫn còn hiện tượng thất thu thuế làm thất thoát ngân sách nhà nước.
<b>2.1.4. Nguyên nhân của hạn chế </b>
Một là, hạn chế về năng lực canh tranh quốc gia. Theo báo cáo thường niên về cạnh tranh tồn cầu (2018) được cơng bố tại Diễn đàn Kinh tế thế giới cho thấy vị thế của Việt Nam đã có nhiều cải thiện, nhưng so về mức độ thứ hạng cải thiện thì Việt Nam chỉ trên Lào, Campuchia và Philippines. Việt Nam còn rất hạn chế về môi trường kinh doanh, chủ yếu là: Tiếp cận tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, nạn tham nhũng,…
Thứ hai, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam diễn ra ngày càng sâu rộng, trong dó việc cắt giảm thuế suất theo các cam kết của các hiệp định thương mại tự do và các hiệp định đối tác kinh tế khu vực và thế giới, dẫn đến việc cắt giảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Thứ ba, tình trạng thất thu thuế, nơ đọng thuế vẫn tiếp diễn. Rất nhiều các doanh nghiệp gian lận thuế thông kê kê khai thu nhập giảm để nộp thuế ít, khai lỗ để trốn thuế.
<b>2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG </b>
Qua những phân tích trên, có thể thấy thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, quy mơ ngân sách nhà nước ngày càng
<b>mở rộng, hỗ trợ tích cực cho phát triển kinh tế-xã hội; tốc độ thu ngân sách liên tục </b>
tăng nhanh. Và bên cạnh những dấu hiệu đáng mừng, nước ta vẫn không tránh khỏi những tồn tại, bất cập trong thu ngân sách nhà nước. Nhìn vào những thuận lợi và bất cập trên, trong thời gian sắp tới, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế, nước ta cần phải định hướng xây dựng và thực hiện thu ngân sách nhà nước bền vững để đủ sức đương đầu với những bất ổn trong bối cảnh khó khăn này.
Để khắc phục những tồn tại hạn chế nêu trên, em xin đề ra một số các giải pháp: Thứ nhất, tập trung vào vấn đề quan trọng là đẩy mạnh cải cách cơ cấu kinh tế, duy trì nhip độ tăng trưởng kinh tế ở mức 7%-8%. Đây là yếu tố cơ bản nhất để tăng thu ngân sách nhà nước.
Hai là, tăng cường thu ngân sách từ nội lực nền kinh tế, giảm dần sự phụ thuộc vào các nguồn thu từ dầu thô. Cải cách thuế cần tập trung vào việc thu hẹp những bóp méo của thuế, đi đơi với việc mở rộng cơ sở thuế và giảm suất thuế.
Ba là, tăng cường các biện pháp quản lý cơ thuế. Theo đó, tiếp tục rà sốt có hệ thống và thực hiện tái thiết kế quy trình nghiệp vụ, chuyển sang các hoạt động quản lý thuế dựa trên thông tin minh bạch và áp dụng kiểm tra dựa trên rủi ro để quản lý tuân thủ tốt hơn.
Bốn là, thúc đẩy phát triển đồng bộ các loại thị trường. Tiếp tục rà sốt, hồn thiện các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Cuối cùng, nên tiếp tục khuyến khích thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế nhằm năng cao hiệu quả công tác quản lý thuế giảm thất thu cho ngân sách nhà nước.
<b>KẾT LUẬN </b>
Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam, bài tiểu luận của em đã hệ thống hóa các nghiên cứu về thu ngân sách nhà nước, từ đó làm rõ thực trạng của công tác thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020.
Tương lai, Việt Nam sẽ đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình thu ngân sách nhà nước, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19. Việc thực hiện những phương hướng mới trong công tác thu ngân sách nhà nước như đã nêu trên là hết sức cần thiết. Với những kết quả đã đạt được và những quyết tâm, nỗ lực của Nhà nước, chắc chắn công cuộc hoàn thiện, đổi mới hoạt động thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn tới sẽ thu được những thành cơng to lớn, góp phần quan trọng phát triển nhanh, mạnh, vững chắc nền kinh tế, xã hội của nước ta.
</div>