Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.89 KB, 14 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Họ và tên: Trịnh Tư Vấn </b>
<b>Ngày thi: 16/06/2021 Ca thi: 7h30 </b>
<b>Bài thi mơn : TÀI CHÍNH TI ỀN TỆ Hình thức thi: Tiểu luận </b>
<b>Thời gian thi : 02 ngà y </b>
<b>CHỦ ĐỀ: Những vấn đề cơ bản về thu ngân sách Nhà nư ớc – Thực trạng và giải pháp. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1.1.2. Thu ngân sách N hà nước ... 2
<b>1.2. Nội dung thu ngân sách N hà nước ... 2 </b>
<b>1.3. Đặc điểm của thu ngân sách Nhà nư ớc ... 4 </b>
<b>1.4. Vai trò c ủa thu ngân sách Nhà nư ớc ... 5 </b>
<b>Chương 2: THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ... 5 </b>
<b>2.1. Thực trạng chung ... 5 </b>
<b>2.2. Một số khó khăn cần giải quyết ... 8 </b>
<b>2.3. Một số giải pháp kiến nghị ... 9 </b>
<b>KẾT LUẬN ... 11 DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KHẢO </b>
<b>DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT </b>
<b>STT Ký hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>MỞ ĐẦU </b>
Hoạt động của NSNN bao gồm 2 hoạt động chính là thu và chi NSNN, mỗi hoạt động đều đóng những vai trò rất quan trọng trong sự vận hành và hoạt động ổn định của bộ má y Nhà nư ớc nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung. Luật NSNN đư ợc ban hành năm 1 996, sửa đổi năm 1998, sửa đổi lần thứ 2 năm 2002; mới nhất là Luật NSNN năm 2015, cho thấy sự quan tâm của Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn chỉnh hoạt động thu chi NSNN. Tu y nhiên, n ền kinh t ế nước ta vừa chu yển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp để trở thành một nền kinh tế thị trư ờng, hội nhập quốc tế; và trong hoàn c ảnh đó, có nhi ều thành phần kinh t ế mới cũng như có nhi ều hoạt động kinh t ế mới xuất hiện, địi hỏi Nhà nước cần phải khơng ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động thu chi NSNN. Thực tế cho thấ y hiện na y xu ất hiện nhiều bất cấp trong hoạt động thu chi NSNN, đ ặc biệt là trong ho ạt động thu NSNN. Xu ất phát từ thực tế đó, bài tiểu luận chọn đề tài “Những vấn đề cơ bản về thu ngân sách Nhà nước – Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu, nhằm cung cấp một cách hệ thống những lý luận chung v ề vấn đề thu NSNN, thực trạng cũng như là nh ững giải pháp đ ể giải qu yết những vướng mắc trong vấn đề thu NSNN ở Việt Nam hiện na y. Ngoài ph ần mở đầu và kết luận, bài ti ểu luận gồm 2 phần:
Chương 1: Những lý luận chung về thu ngân sách Nhà nước
Chương 2: Thực trạng thu ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
<b>Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>
<b>1.1. KHÁI NI ỆM NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>
<b>1.1.1. Ngân sách Nhà nước </b>
Theo Luật NSNN năm 2015 thì “ NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đư ợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">nhất định do cơ quan N hà nước có th ẩm qu yền qu yết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhi ệm vụ của Nhà nư ớc”[6] .
Từ khái ni ệm, có th ể nắm được một số vấn đề cơ bản của NSNN: Thứ nhất, NSNN là toàn b ộ các khoản thu và chi của Nhà nước nằm trong dự toán đã đư ợc qu yết định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm qu yền, theo Luật NSNN 2015 thì B ộ Tài Chính đư ợc giao l ập dự toán và tiến hành qu yết tốn trình Quốc hội phê duyệt.
Thứ hai, các khoản thu, chi đư ợc thực hiện trong thời hạn nhất định là năm ngân sách, theo Luật NSNN 2015 thì năm ngân sách bắt đầu từ ngà y 1/1 và kết thúc vào ngà y 31/12 c ủa năm dương l ịch.
Thứ ba, các kho ản thu, chi nà y đư ợc xâ y dựng và thực hiện nhằm mục tiêu bảo đảm về mặt tài chính cho Nhà nư ớc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
<b>1.1.2. Thu ngân sách N hà nước </b>
“Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành qu ỹ NSNN để đáp ứng các yêu cầu chi tiêu c ủa Nhà nư ớc” [2, tr.264].
<b>1.2. NỘI DUNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC </b>
Theo khoản 1, điều 5 luật NSNN năm 2015, “thu NSNN bao gồm: a) Toàn b ộ các kho ản thu từ thuế, lệ phí;
b) Tồn bộ các kho ản phí thu t ừ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghi ệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách Nhà nư ớc theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản viện trợ khơng hồn l ại của CP các nư ớc, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho CP Việt Nam và chính qu yền địa phương… d) Các khoản thu khác theo qu y định của pháp luật”[6]
Thực tế, trong dự toán và qu yết toán thu NSNN c ủa Bộ Tài Chính trình Qu ốc Hội, các kho ản thu NSNN thể hiện trong thu cân đ ối NSNN
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">dưới 4 nội dung: (I) thu nội địa, (II) thu từ dầu thô, (III) thu từ cân đối hoạt động xuất nhập khẩu và (IV) thu viện trợ. Trong đó 2 n ội dung (I) và (III) được phân thành các lĩnh vực nhỏ hơn để phục vụ cho công tác quản lý thu NSNN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Bảng 1: Các nội dung thu ngân sách Nhà nư ớc. Nguồn: Bộ Tài Chính [5] </b>
<b>1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC Thu ngân sách Nhà nước có 4 đặc điểm cơ bản sau: </b>
“Thu ngân sách Nhà nước không thể được tiến hành một cách tùy tiện mà phải đư ợc thực hiện trong khuôn kh ổ pháp luật” [1, tr.76]. Nghĩa là mọi hoạt động thu NSNN phải được cụ thể dưới các văn bản qu y phạm pháp luật, các q u yế t định và ch ỉ thị hướng dẫn.
“Hoạt động thu ngân sách Nhà nước nhằm huy động một bộ phận giá trị sản phẩm xã hội” [1, tr.76] . Thông qua hoạt động thu NSNN, nguồn tài chính đư ợc tập trung vào NSNN, hình thành các qu ỹ ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu của Nhà nước.
“Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện thông qua hai cơ chế pháp lí điển hình là bắt buộc và tự nguyện, trong đó cơ chế bắt buộc được xem là chủ yếu” [1, tr.77] , và thư ờng khơng mang tính hồn tr ả trực tiếp. Đặc điểm nà y được thể hiện dưới các nội dung thu NSNN. Trong khi các kho ản thu thuế, phí lệ phí và các kho ản thu theo qu y đ ịnh của pháp luật là các khoản thu b ắt buộc, được pháp luật qu y đ ịnh và có chế tài xử phạt đối với các cá nhân, t ổ chức khơng tn th ủ; thì các khoản thu từ đóng góp của các cá nhân, t ổ chức, các khoản viện trợ là các khoản đóng góp tự ngu yện. Nhà nước khơng có nghĩa v ụ phải hoàn trả ha y cung c ấp sản phẩm ha y dịch vụ một cách trực tiếp cho các cá nhân, tổ chức khi thực hiện thu NSNN (trừ các khoản va y ODA, các khoản va y hỗ trợ hoàn lại)
“Chủ thể tham gia vào hoạt động thu ngân sách Nhà nước gồm hai nhóm: (1) Chủ thể đại diện cho Nhà nư ớc trong vi ệc thực hiện qu yền thu; (2) ch ủ thể đóng góp kho ản thu ngân sách theo nghĩa v ụ hoặc dựa trên tinh thần tự ngu yện” [1, tr.77]. Nhóm ch ủ thể thứ nhất chính là các cơ quan hành chính cơng của Nhà nước chịu trách nhiệm thu NSNN như
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">là: Kho b ạc Nhà nư ớc; các cơ quan Thu ế, Hải quan…Nhóm ch ủ thể thứ hai là các cá nhân, t ổ chức có trách nhiệm đóng góp hoặc các cá nhâ n tổ chức tự ngu yện đóng góp vào NSNN.
<b>1.4. VAI TRÒ CỦA THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯ ỚC </b>
Thứ nhất, vai trò quan tr ọng nhất của thu NSNN là khai thác, đ ộng viên, tập trung các ngu ồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước theo mục tiêu phát triển của từng thời k ỳ.
Thứ hai, thông qua thu NSNN, Nhà nư ớc có thể thực hiện việc điều tiết ổn định vĩ mô nền kinh tế. Với công cụ thuế thông qua các chính sách tăng – giảm các khoản thu thuế, Nhà nước có thể tác động đến các thành phần khá c nhau c ủa nền kinh tế, qua đó kích thích các thành ph ần thu hẹp ha y mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng; ho ặc là định hướng cho sự phát triển của một ngành, nghề bằng các chính sách thuế ưu đãi…
Thứ ba, thu NSNN là còn là công c ụ điều tiết thu nh ập của các cá nhân, góp phần ổn định xã h ội. Việc đánh thuế thu nh ập theo phương pháp lũy tiến đảm bảo mức vận động đóng góp vào NSNN của các cá nhân, tập thể có thu nh ập cao là lớn hơn các cá nhân, t ập thể có thu nhập thấp hơn. Hơn nữa, thu NSNN còn đảm bảo nguồn chi cho các chương trình, mục tiêu xã hội, các chương trình an sinh xã h ội đảm bảo mức sống cho người dân.
<b>Chương 2: THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY </b>
<b>2.1. THỰC TRẠNG CHUNG </b>
Ngà y 24/7/2020, Q uốc hội thông qua qu yết định về việc công bố công khai qu yết toán ngân sách nhà nư ớc năm 2018 của Bộ Tài Chính. Dựa trên số liệu thu NSNN c ập nhật đến năm 2018, tình hình thu n gân sách Nhà nước giai đoạn 2015 – 2020 có một điểm đáng lưu ý sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Về qu y mô thu ngân sách Nhà nư ớc, kết quả quan tr ọng đạt được trong giai đoạn này là thu NSNN thực tế các năm đều vượt dự tốn, Trung bình trong giai đoạn 2015 đến 2018 thu ngân sách thực tế cao hơn dự toán thu Ngân sách Nhà nư ớc 23,9%. Tu y nhiên con s ố vượt có xu hướng giảm cho thấy cơng tác dự tốn thu NSNN ngày càng chính xác hơn. Quy mơ thu NSNN bình qn đ ạt khoảng 25,5% so với GDP.
Về cơ cấu thu ngân sách Nhà nước: theo qu yết toán thu NSNN c ủa Bộ Tài Chính đư ợc Quốc hội phê du yệ t giai đo ạn 2015 – 2018, cơ cấu NSNN của Việt Nam đạt đư ợc những kết quả quan trọng, qu y mô thu NSNN được mở rộng và cơ cấu thu NSNN có sự dịch chuyển theo hướng bền vững hơn. Trong cơ cấu thu NSNN thì thu n ội địa chiếm t ỷ trọng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">lớn nhất và có xu hư ớng tăng d ần. Điều nà y thể hiện thu NSNN ch ủ yếu dựa vào tiềm lực kinh tế trong nư ớc, và có xu hư ớng gia tăng theo tăng trưởng kinh tế và GDP. Thu viện trợ khơng hồn lại có tỷ trọng giảm dần phần nào chứng tỏ nền kinh t ế Việt Nam đang d ần phát tri ển, các nguồn vốn cho va y ưu đãi như ODA dành cho các nư ớc chậm phát triển đầu tư vào Việt Nam có xu hướng giảm dần.
<b>Bảng 3: Cơ cấu thu ngân sách Nhà nư ớc qua các năm </b>
(ghi chú: phần trong () th ể hiện t ỷ trọng so với tổng thu NSNN)
<b>Nguồn: Bộ Tài Chính [5] </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Về tốc độ tăng thu ngân sách: tốc độ tăng thu ngân sách th ực tế giai đoạn này khơng có sự đồng đều và ổn định
<b>2.2. MỘT SỐ KHÓ KHĂN C ẦN GIẢI QUYẾT </b>
Về qu y mô: qu y mô thu ngân sách có xu hư ớng tăng chậm, trong khi nhu cầu chi NSNN ngà y càng tăng v ới tốc độ lớn hơn tăng thu , dẫn tới cân đối thu - chi NSNN ngà y càng căng th ẳng; thu trong cân đ ối ngân sách không đủ để bù đắp chi buộc Nhà nước phải thu để cân đối bằng các khoản va y nợ trong và ngoài nư ớc, nếu khơng gi ải qu yết tốt có thể dẫn đến vấn đề nợ công. Hi ện na y, do ảnh hưởng của dịch COVID 19, thu NSNN bị giảm mạnh (đặc biệt là các khoản thu từ thuế), trong khi chi tiêu Nhà nước tăng để chống lại đại dịch, ổn định kinh tế xã hội; đã buộc các nước phải đi vay nợ nước ngoài và lún sâu hơn vào “b ẫy nợ công”. Một ví dụ điển hình là Lào, hiện nay nợ công của Lào đối với Trung Quốc đã chi ếm 30% tổng sản phẩm quốc nội. Một số các quốc gia khác cũng dính vào bẫy nợ cơng của Trung Quốc như Pakistan, Sri-Lan-Ka Angola, Cameroon, Congo, Ethiopia, Ken ya, Mozambique, Zambia.…và đã buộc phải dành những đặc quyền về kinh tế cũng như chính trị cho Trung Qu ốc. Với Việt Nam, chỉ tiêu dự toán thu NSNN năm 2021 được giao là 1.343.330 tỷ đồng, so với năm 2020 là 1.512.300, đã giảm đi 11% do ảnh hư ởng của dịch bệnh [7]
Về cơ cấu thu ngân sách: cơ c ấu thu NSNN vẫn còn chưa h ợp lý, vẫn còn phụ thuộc khá nhi ều vào các nguồn thu có tính ổn định không cao và không bền vững, như thu từ xuất nhập khẩu và thu từ dầu thô, từ tiền sử dụng đất, mà đây là những kho ản thu không trực tiếp phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. Theo báo cáo qu yết toán NSNN năm 2018 của Bộ Tài Chính được Quốc hội phê duyệt ngày 24/7/2020, tổng các nguồn thu nà y chiếm khoảng 35% t ổng thu; trong đó t hu từ dầu thô chiếm 10% đến 13%, thu từ xuất nhập khẩu chiếm trên 17% t ổng thu NSNN [ 7]
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Về Tốc độ tăng thu ngân sách, t ốc độ tăng trư ởng thu NSNN có xu hướng giảm mạnh trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước không đồng đều so với với tỷ lệ tăng trưởng GDP. Điều này thể hiện thu NSNN chưa xứng với tiềm năng kinh tế của đất nước, ảnh hưởng đển khả năng tạo lập quỹ NSNN cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển.
Về các chính sách thực hiện thu NSNN, v ẫn cịn tình tr ạng chồng chéo, dẫm chân nhau, đặc biệt là trong các chính sách qu y đ ịnh việc thu thuế và phí. Câu chu yện một quả trứng gà chịu 14 loại phí, trong đó người chăn ni vừa phải đóng phí kiểm dịch gà đẻ trứng, vừa phải đóng phí kiểm dịch trứng an toàn, là m ột ví dụ thể hiện các loại phí chồng chéo nhau. Ngoài ra, m ột số mặt hàng còn phải chịu rất nhiều lần thuế, đặc biệt là các mặt hàng nhập khẩu.
Về công tác qu ản lý thu NSNN: việc thất thốt thu NSNN v ẫn cịn xả y ra. “Tình tr ạng chu yển giá, trốn thuế, nợ thuế còn phức tạp, thời điểm ngày 31/12/2017 là 73,1 nghìn t ỷ đồng và đến ngày 30/9/2018 xấp xỉ 83 nghìn t ỷ đồng (tăng 9,8 nghìn t ỷ đồng so v ới thời điểm ngà y 31/12/2017)” [4]. Ngoài thất thu từ việc thuế, thất thu ngân sách Nhà nước do định giá đất không sát với giá thị trường trong các khoản thu
<b>về nhà, đất. Bộ trưởng thông tin, qua theo dõi th ấ y rằng, thời gian vừa </b>
qua, vấn đề thất thoát, thất thu ngân sách nhà nư ớc qua việc giao đất không qua đấu thầu, đấu giá đã xảy ra và chủ yếu là do khi định giá đất không sát với giá thị trường. Các địa phương giao cho nhà đ ầu tư khi đất chưa "sạch" và nhà đầu tư phải ứng tiền ra để đền bù. Sau khi đền bù, xả y ra việc chênh lệch giá so với ban đầu thì khơng đư ợc định giá lại.
<b>2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ </b>
Trong bối cảnh ảnh hư ởng của dịch bệnh Covid -19, nguồn thu NSNN bị giảm mạnh trong khi ch i NSNN tăng lên, đòi h ỏi Nhà nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">phải có các giải pháp tăng thu ngân sách h ợp lý: vừa không ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình phát tri ển kinh tế, vừa có đủ nguồn chi NSNN cho việc khắc phục su y thoái kinh t ế hậu Covid. Sau quá trình tìm hi ểu, nghiên cứu vấn đề tiểu luận, bản thân đ ề xuất một số giải pháp kh ắc phục các khó khăn trên như sau:
Một là, về qu y mô thu NSNN, c ần lập dự toán thu chính xác hơn, căn cứ trên tình hình của từng thời kỳ, nhất là trong bối cảnh ảnh hưởng của Covid-19 như hiện na y. Bên cạnh đó, qu y mơ thu NSNN ph ải cân xứng với tổng sản phẩm quốc nội GDP, vừa vận động đư ợc hết nguồn lực tài chính của quốc gia, vừa không ảnh hư ởng đến tài khoản tiết kiệm cho đầu tư của khu vực tư nhân.
Hai là, về cơ cấu thu ngân sách, xâ y dựng cơ cấu thu NSNN hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát tri ển kinh tế - xã hội trong dài h ạn: xâ y dựng cơ cấu thu ngân sách chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, dựa vào ngu ồn lực kinh tế của đất nư ớc, giảm thuế suất phổ thông thu ế thu nhập doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất - kinh doanh; điều chỉnh mức thuế và cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ cần điều tiết do ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người dân (thuốc lá, rượu bia, casino…) hoặc gây ô nhiễm môi trường (xăng dầu, than, khai thác khoáng s ản…).
Ba là, về tốc độ tăng thu ngân sách: c ần giữ cho tốc độ tăng thu ngân sách ổn định so v ới mức tăng c ủa GDP, giữ t ỷ trọng thu NSNN so với GDP trong kho ảng 20 – 25 % là con số hợp lý.
Bốn là, về các chính sách thực hiện thu NSNN : Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách thu ế, du y trì một hệ thống chính sách thu ế có tính cạnh tranh, hỗ trợ tăng trư ởng với mức thuế suất hợp lý, cơ s ở tính thuế rộng, phù hợp với xu hư ớng cải cách thuế trong khu vực và trên thế giới; đảm bảo tính minh bạch, cơng khai và trung lập của hệ thống thuế. Nghiên cứu điều chỉnh thuế suất thuế thu nhập doanh nghi ệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở mức thấp hơn mức thuế suất thông thường
</div>