Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.8 MB, 55 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Chuyên đề tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small> LOI MỞ DAU
1. Tinh cấp thiết của dé tai
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã và đang diễn ra trên toàn cầu đã mang lại khơng ít cơ hội cũng như những thách thức khơng hề nhỏ cho các doanh nghiệp. Việc cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiêp trong nước cũng như với các doanh nghiệp nước ngoài diễn ra gay gắt. Thị trường luôn mở ra các cơ hội cũng như nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt. Dé có thê tồn tại và đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải luôn vận động linh hoạt, có những chiến lược phát triển phù hợp với sự biến động của thị trường. Dé làm được điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển tồn diện và hiệu quả. Tức doanh nghiệp phải tìm ra được những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt được tối ưu.
Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Có nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sông vật chất và tinh thần của người lao động từ đó mang lại sự bền vững lâu dài
<small>cho doanh nghiệp.</small>
Ở nước ta hiện nay khơng có may doanh nghiệp đạt được hiệu qua kinh doanh cao. Hàng năm có hàng ngàn các doanh nghiệp tuyên bố phá sản là do sản xuất kinh
<small>doanh không mang lại hiệu quả, lợi nhuận mang lại không đủ bu đắp cho chi phí bỏ</small>
Có rất nhiều ngun nhân dan tới việc sản xuất kinh doanh khơng hiệu qua như: trình độ quản lý cịn thấp kém, thiết bị cơng nghệ lạc hậu, cơng nhân khơng có
đủ năng lực và trình độ chuyên môn, năng lực sản xuất không đáp ứng được nhu
cầu thị trường...
Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần được chú trọng đặc biệt
<small>trong các doanh nghiệp.</small>
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Thành Thịnh, với những kiến
thức thực tế và sự tìm hiểu về cơng ty cũng như nhận thức được tầm quan trọng của van đề này em đã quyết định chon đề tài: “Nang cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty TNHH Thành Thịnh” làm đề tài cho chun đề thực tập của mình.
<small>2. Mục đích nghiên cứu</small>
- Khao sat thuc trang san xuất va hiệu qua san xuat kinh
<small>doanh của công ty TNHH Thanh Thịnh.</small>
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
- Trên cơ sở phân tích những thực trạng đó dé đưa ra những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp cũng như những kiến nghị làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thành Thịnh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề của em chủ yếu đưa ra những phân tích về hiệu quả sản xuất kinh
<small>doanh của công ty TNHH Thành Thịnh. Đứng trên góc độ của người phân tích</small>
em sẽ đưa ra một số đề xuất và kiến nghị nhằm giúp công ty nâng cao được hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình.
<small>4. Phạm vi nghiên cứu</small>
- Khơng gian: dé tài được nghiên cứu tại công ty TNHH
<small>Thành Thịnh</small>
- Thời gian: số liệu được lay từ năm 2010-2013
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
- Phương pháp thống kê
<small>- Phuong phap so sanh- Phuong pháp tỷ lệ</small>
6. Kết cau chuyên đề: gồm 3 chương
Chương I: Giới thiệu chung về công ty
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
<small>công ty TNHH Thành Thịnh</small>
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
<small>TNHH Thành Thịnh</small>
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự tận tình chỉ bảo và hướng dẫn của Th.S
Nguyễn Kế Nghia và tồn thé cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty TNHH Thành
<small>Thịnh. Em xin chân thành cám ơn!</small>
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
CHUONG 1. GIỚI THIỆU VE CÔNG TY
1.1.Khái quát về công ty
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty
- Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Thành Thịnh - Tên tiếng anh: Thanh Thinh Company Limited - Tên viết tắt: Thanh Thinh Co. Ltd
<small>- Loại hình doanh nghiệp: Cơng ty TNHH hai thành viên trở lên</small>
- Dia chỉ: Thôn Thanh Bình, Xã Xuân Lâm, Huyện Thuận Thành, Tinh Bắc Ninh. - Số giây CNDKKD và đăng ký thuế: 2300376550
- Ngày cấp: 27/02/2009
- Người đại diện: BÙI QUANG HÙNG.
- Nơi thường trú: Thơn Thanh Bình, xã Xn Lâm, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
- Vốn điều lệ :15.000.000.000
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Nhận thấy nhu cầu thị trường và tiền năng phát triển trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh gạch, kinh doanh vật liệu xây dựng trong khu vực tỉnh Bắc Ninh và trong tương lai là các vùng lân cận như Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Giang nên ông Đào Văn Sáu đã quyết định thành lập công ty TNHH Thành Thịnh. Ra đời từ ngày
27/02/2009, với số vốn điều lệ ban đầu là 2.900.000 đồng, sau hơn một năm xây
dựng thì cơng ty bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 8/2010.
Khi mới ra đời, công ty chỉ sản xuất kinh doanh gạch tuynel và kinh doanh vật liệu xây dựng (xi măng, cát sỏi, gạch, ngói) với cơng suất sản xuất 25 triệu viên/năm đáp ứng nhu cầu khu vực tỉnh Bắc Ninh.
Sau khi đi vào hoạt động én định, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh của mình như: xây dựng, lắp đặt và trang trí nội thất, vận tải hàng hóa bằng đường
Với diện tích 3000m2 và hệ thống máy móc trang thiết bị đầu tư cho sản xuất và kinh doanh, hiện tại công ty đã cung cấp sản phẩm và dịch vụ của trong cả 3 tỉnh là Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nội với công suất 45 triệu viên/ năm.
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Công ty đang ngày càng phan đấu cải thiện công nghệ, quy trình sản xuất dé cải tiến sản phâm, đáp ứng nhu cầu thị trường và không gây ô nhiễm môi trường
<small>xung quanh.</small>
Sau nhiều lần tăng vốn điều lệ công ty, hiện tại vốn điều lệ đăng ký của công ty đã lên tới 15.000.000.000 đồng.
1.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty
1.1.3.1.Sơ đồ cơ cau tổ chức
Mơ hình cơ cấu tổ chức của công ty được được tổ chức theo kiều trực tuyến.
Loại cơ cau này có đặc điểm là mối quan hệ giữa các nhân viên trong công ty được
<small>của người phụ trách cấp trên trực tiếp. Người phụ trách chịu trách nhiệm hồn tồnvề kết quả cơng việc của những người dưới quyền mình.</small>
Theo mơ hình này : các phịng kế tốn, phịng kinh doanh, phịng hành chính-nhân sự sẽ thi hành mệnh lệnh của phó giám đốc giao cho. Phó giám đốc thực hiện mệnh lệnh và chịu trách nhiệm trước giam đốc.Và Giám đốc thi hành mệnh lệnh và
chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng thành viên của công ty.
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Thành Thịnh
<small>1.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban</small>
- — Chủ tịch hội đồng thành viên: do hội đồng thành viên bau ra. Chủ tịch hội
thành viên, thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định họp của Hội đồng thành viên. CT Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- _ Giám đốc: là người được bổ nhiệm bởi Hội đồng thành viên. Có nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên. Được sự giúp đỡ của Phó Giám đốc, Giám đốc đưa ra phương án kinh
doanh xuống phịng kinh doanh.
- Phó Giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc, cùng tham gia lãnh đạo công ty va chịu trách nhiệm trước giám đốc cơng ty.
- Phong kế tốn:
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
+ Giúp giám đốc trong khâu quản lý tồn cơng ty, tổ chức hạch toán day đủ và đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước.
+ Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của cơng ty cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của Nhà nước.
+ Kết hop với các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính của từng đơn vi va đề xuất các biện pháp giám sát việc thực
<small>hiện đó.</small>
<small>+ Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các phương án kinh doanh của phòng kinh</small>
doanh từ khi bắt đầu đến khi kết thúc các thương vụ.
+ Góp ý với giám đốc về các vướng mắc phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
+ Theo dõi tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế, xuất nhập hóa đơn bằng chứng từ và đôn đốc việc thu tiền hàng và tiền thuế theo luật định và hồn tất các thủ tục hành chính khi kết thúc thương vụ.
Phong kinh doanh: truc tiép chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị
-bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt mục
+ Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng,
<small>+ Xây dựng quy trình làm việc theo quy trình chung của cơng ty,+ Lập danh sách khách hàng mục tiêu,</small>
+ Lập kế hoạch tiếp xúc khách hàng hàng tháng trình Giám đốc,
+ Lập các Hợp đồng dịch vụ bảo vệ với khách hàng,
<small>+ Đề xuất cơ chế giá hợp lý đối với từng loại khách cụ thể,</small>
+ Các hợp đồng chưa có sự thống nhất thực hiện về phương án bảo vệ phịng kinh
doanh sẽ thuyết trình trước ban lãnh đạo công ty,
+ Trả lời giải đáp thắc mắc từ phía khách hang,
+ Chăm sóc khách hàng dé duy trì và phát triển các hợp đồng dịch vụ đã ký.
<small>- Phịng hành chính-nhân sự: Phong Hành chính - Nhân sự là phòng tham mưu,giúp việc cho Tổng giám đốc về cơng tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế,truyền thông và quan hệ công chúng (PR) của Công ty. Bao gồm :</small>
<small>+ Tô chức, sắp xêp lao động của công ty, trên cơ sở gọn nhẹ, phù hợp với yêu câu</small>
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
quản lý và trình độ , năng lực của từng người nhằm phát huy tối đa năng lực của cán
bộ công nhân viên, lao động và tăng năng suất lao động;
+ Theo dõi và thực hiện công tác dạy nghề cho lao động;
+ Xây dựng kế hoạch tiền lương, thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
<small>+ Đôn doc, kiêm tra việc chap hành các nội quy, quy chê của Dang và Nhà nước đê</small>
<small>ra các nội quy, quy chê của công ty;</small>
+ Thực hiện công tác đăng thông tin tuyển dụng và tuyển dụng lao động khi có cơng ty có nhu cầu.
1.2.Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.2.1.Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ của cơng ty
- Sản phẩm chính của cơng ty sản xuất đó là gạch Tuynel. Bao gồm các loại gach
<small>chính là: gach 6 lỗ Al, gạch 6 lỗ A2, gạch 2 lỗ TCVN, gạch 2 lỗ TT, gạch thẻ đặc</small>
VI, gạch thẻ đặc V2. Các loại gach này chủ yếu dùng dé phục vụ cho các công trình dân dụng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, ham, móng... với khối lượng trung bình từ 1.1 kg đến 1.5kg và mỗi loại có một kích thước khác nhau tùy theo u cầu của
<small>từng cơng trình.</small>
- Ngồi hoạt động sản xuất gạch tuynel cơng ty cịn mở rộng hoạt động của mình
<small>sang các lĩnh vực khác như:</small>
+ Bn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
+ Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Cụ thể: mua bán sắt thép, ống thép, kim
<small>loại màu;</small>
<small>+ Xây dựng nhà các loại;</small>
+ Xây dựng cơng trình đường sắt và bộ;
<small>+ Xây dựng cơng trình cơng ích: cơng trình thủy lợi, cơng trình văn hóa, cơng trình</small>
cấp thốt nước và cơng trình điện đến 35KV;
<small>+ Xây dựng các cơng trình dân dụng khác;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small> + Hoạt động thiết kế chuyên dụng: trang trí nội, ngoại thất;
+ Lắp đặt hệ thống cấp thốt nước, lị sưởi và điều hịa khơng khí; + Vận tai hàng hóa bằng đường bộ;
+ Khai thác đất sét, đá, cát, sỏi.
<small>1.2.2.Đặc diém về nguyên vật liệu sản xuât</small>
Với nguồn nguyên liệu đất sét chất lượng cao, được ngâm ủ kỹ trong vòng 3 —
6 tháng, qua hệ thống đùn nén và lò nung kỹ thuật cao, gạch tuynel Thành Thịnh có
hình dáng, màu sắc đẹp và khả năng chịu lực cao & kha năng thấm nước thấp. Gach
<small>tuynel Thành Thịnh đạt TCVN 6355:2009</small>
Yêu cầu kỹ thuật của đất sét nung gạch của công ty:
- Dat sét dùng dé sản xuất gạch đặc là đất sét dé cháy, có
<small>nhiệt độ nung thích hợp khơng lớn hơn 1050 độ C;</small>
- Pat sét chứa muối tan hoặc những tạp chất có hại khác
<small>phải được xử lí thích hợp;</small>
- Đất sét dé sản xuất gach đặc phải có thành phan hoá học
<small>như quy định ở bang 1, chỉ tiêu kích cỡ hạt như quy định ở bảng 2 và các chỉ</small>
<small>tiêu cơ lí như quy định ở bảng 3:</small>
Bảng 1: Thành phần hóa học
<small>Tên chỉ tiêu Muc (%)</small>
<small>Hàm lượng silic dioxyt (S1O2) 58-72Hàm lượng nhôm oxit (AI2O3) 10-20</small>
Hàm lượng sắt oxit (Fe2O3) 4,0-10 Hàm lượng tông các kiềm thé quy ra cacbonat( MgCO3 6,0
<small>và CaCO3) không vượt quá</small>
<small>Bảng 2: Kích cỡ hạt</small>
<small>Kích cỡ hạt (mm) Mức (%)</small>
<small>Lớn hơn 10 Không cho phép</small>
Từ 2 đến 10 ( hạt sỏi cạn), không lớn hơn 12
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
1.2.3.Quy trình sản xuất gạch tuynel
1.2.3.1.Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất của cơng ty là quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau cho đến khi hồn thành (thành phẩm).
Q trình sản xuất trải qua 4 giai đoạn chính sau:
<small>Cơng đoạn</small>
ủi đât chế tạo hình
<small>Cơng đoạn Cơng đoạn ra</small>
<small>>| Cơng đoạn “Ong : ievào lị nung fe)1.2.3.2.Gidi thích nội dung các bước trong quy trình</small>
Cơng đoạn ui đất: đất sét sau khi được khai thác được đưa vào kho chứa nguyên liệu. Tại đây, đất sét được đồ thành từng đồng và được phong hóa, ngâm ủ cho trương các hạt sét và phân hủy các chất hữu cơ, làm tăng độ dẻo, chuẩn bị đưa vào công đoạn tiếp theo.
Công đoạn chế tạo hình: với nguyên liệu đã được ngâm ủ ở giai đoạn trước, dùng máy ủi ủi dần vào máy cấp liệu thùng, máy cấp liệu thùng có nhiệm vụ phân phối, dải đều đất lên băng tải đất. Qua băng tải, đất được chuyên vào máy cán thơ. Máy cán thơ có nhiệm vụ đập sơ bộ ban đầu làm cho đất vỡ nhỏ ra, đất được chuyền qua máy nhào loc. Tại đây đất được pha một lượng nước bé sung va cap liệu than. Sau đó, được chuyên xuống băng tải thép và lên máy cán mịn. Máy cán mịn có nhiệm vụ cán mỏng đắt,
tăng độ dẻo. Dat tiếp tục được cán mỏng qua máy nhào dun liên hợp qua
máy MVA có bơm hút chân khơng nên lượng khơng khí lẫn trong đất được hút ra ngồi trước khi tạo hình sản phẩm mộc.
=>Vì vậy sản phâm mộc có độ cứng ban đầu. Tùy theo kích từng loại sản phẩm mà ở đầu máy din người ta lay các loại khuôn mẫu khác nhau và được máy cắt tự động cắt từng loại sản phẩm tùy theo kích thước mong muốn. Sản phẩm đã cắt sẽ được chuyên ra nhà kính dé phơi trên sân.
Công đoạn nung: sản phẩm mộc sau khi đã được phơi
xong được xếp lên xe gòong dé sấy trong lò say tuynel. Sau đó được chun sang lị nung. Nhiên liệu nung chủ yếu là than cám nghiền nhỏ, nhiệt năng của than cám từ 45,000 đến 55,000 kcalo/kg. Tùy theo thời gian và tùy theo
lượng gạch mộc mà cho tăng tốc độ nung cho đến khi gạch mộc chín.
Cơng đoạn ra lò: sản phẩm ra lò được phân loại phẩm cấp
theo quy định dé đưa vào kho hoặc tiêu thụ.
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình sản xuất
<small>Kho nguyên liệu an sét đã được ngâm</small>
<small>May ui</small>
Bang tai dat
<small>May nhao loc (KPOK 38)</small>
Cap liéu than
Phân loại thành phẩm và nhập kho (Nguồn : phịng kinh doanh)
<small>Hiện tại cơng ty đang sử dụng hai hệ máy tạo hình : máy 1 là của Italia có</small>
năng lực sản xuất là 50 triệu viên/năm và máy 2 là của Việt Nam có năng lực sản xuất là 40 triệu viên/năm. Công nghệ nung sấy tuynel được đưa vào sử dụng từ khi
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
công ty bắt đầu đi vào sản xuất đến nay, hoạt động 6n định và có hiệu quả cao. Day thực sự là dây chuyền sản xuất mang tính đồng bộ, hiện đại và đã mang lại hiệu quả
1.2.4.Chất lượng sản phẩm của công ty
Mới đi vào hoạt động, nhưng chỉ sau ba năm, các sản phẩm gạch tuynel của
Công ty TNHH Thành Thịnh đã được nhiều khách hàng tin dùng. Nhiều cơng trình
<small>lớn trong và ngoài tỉnh đã chọn gạch tuynel Thành Thịnh cho cơng trình của mình.</small>
Với dây chun thiết bị hiện đại, sử dụng cơng nghệ lị nung nằm, cơng nghệ nung hiện đại nhất ở nước ta hiện nay, sản phẩm gạch tuynel Thành Thịnh đạt tiêu chuẩn Việt Nam 6355:2009. Mới đây, Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chat lượng tinh Bac Ninh đã tiến hành lay mẫu xét nghiệm các tiêu chuẩn về chất lượng gạch tuynel của nhà máy gạch tuynel Thành Thịnh. Kết quả là “các mẫu xét nghiệm các tiêu chí về: kích thước, độ hút nước, cường độ nén đều đạt chất lượng và tiêu chuẩn Việt Nam”.
Dưới đây là bảng kết quả thử nghiệm chất lượng gạch của công ty do trung
tâm kỹ thuật tiêu chuan đo lường chất lượng tỉnh Bắc Ninh kiểm nghiệm. Tên mẫu: gạch rỗng đất sét nung
Bang 5: Bang kiểm nghiệm cường độ uốn
<small>SIT Kích thước rộng, cao(mm) Khoảng Trọng tải | Cường độ</small>
<small>Chuyên đề tốt nghiệp12GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG SAN XUẤT KINH DOANH CUA CÔNG TY
Bảng 6:Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong giai đoạn từ tháng 08/2010 đến 30/06/2013:
Về doanh thu: bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
<small>và doanh thu từ hoạt động tài chính:</small>
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
<small>+ Năm 2010 : cơng ty chưa có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụchicó</small>
doanh thu từ hoạt động tài chính là 4.422.089 đồng. Điều này là do đến cuối năm 2010 công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nên sản phẩm của công ty chưa được khách hàng biết đến nhiều. Do đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là rất thấp.
<small>+ Năm 2011:</small>
<small>Bảng 7: Doanh thu năm 2011</small>
Tiêu chí Số tiền(đồng)
<small>Doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ 32.391.944.900Doanh thu từ hoạt động tài chính 2.487.346</small>
( Nguồn: phịng kế tốn)
Trong năm 2011 thì hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh. Tính đến cuối năm 2011 thì doanh thu thu được từ hoạt động này lên tới 32.391.944.900 đồng. Còn doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 2.478.376 đồng, giảm so với năm 2010. Đây là những con số khá ấn tượng vì trong năm 2011 cũng là một năm kinh tế nước ta vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn.
<small>Ngun nhân của việc tăng doanh thu mạnh trong năm 2011 đó là do công ty</small>
đã chú trọng vào việc tiếp thị và giới thiệu sản phẩm của công ty tới người tiêu dùng, chú trọng vào chất lượng sản pham. Do đó du mới đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn cơng ty đã đạt được thành tích đáng ké.
<small>+ Năm 2012:</small>
<small>Bảng 8: Doanh thu năm 2012</small>
Tiêu chí Số tiền(đồng)
<small>Doanh thu từ bán hàng và cung câp dịch vụ 27.854.560.500</small>
<small>Doanh thu từ hoạt động tài chính 4.462.792</small>
(Ngn: phịng kế tốn)
Giảm 4.537.377.400 đồng. Còn doanh thu từ hoạt động tài chính lại tăng lên sắp xỉ
băng năm 2010, đạt 4.462.792 đồng. + 2 quý đầu năm 2013:
Bảng 9: Doanh thu 2 quý đầu năm năm 2013
Tiêu chí Số tiền(đồng)
<small>Doanh thu từ bán hàng và cung câp dịch vụ 17.060.780.000Doanh thu từ hoạt động tài chính 2.465.230</small>
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Trong 2 quý đầu năm 2013, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của
Đây là con số tương đối kha quan về tình hình của cơng ty vì đây mới chỉ là kết quả
<small>trong nửa năm, cao hơn mức trung bình 2 quý trong năm 2012.</small>
Nguyên nhân của việc giảm doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
<small>vụ này là do:</small>
Thứ nhất, do bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên mức cầu về sản phẩm của công ty cũng giảm mạnh. Sự cạnh tranh cũng vì thé mà gay gat hơn. Các sản phâm gạch ở hàng loạt lò gạch thủ công của tư nhân ở các địa phương trong
huyện rất nhiều và đa dạng hơn thé nữa họ đã hoạt động rất nhiều năm nay nên có nhiều khách hàng, đặc biệt là các lò gạch ven bãi cát xã Bút Tháp, các sản phẩm gạch này có giá rẻ hơn do chỉ nung bằng lị thủ cơng. Sự khó khăn về kinh tế dẫn
đến khách hàng mua gạch ở các lị gạch thủ cơng nhiều hơn.
Thứ hai, hệ thống chuẩn bị và quản lý sản xuất, sự phối hợp giữa các khâu
<small>chưa chặt chẽ, bị coi nhẹ. Việc kiêm tra tiến độ các khâu chuan bị kỹ thuật, chuẩn bi</small>
<small>cho sản xuất còn chưa được chú trọng, quan tâm nhiều. Các cán bộ kỹ thuật trình độ</small>
cịn non kém, chưa thực sự quan tâm đến việc kiểm tra kỹ thuật.
Thứ 3, điều đáng chú ý là người lao động chủ yếu là thủ cơng, trình độ thấp kém, không được đào tạo bài bản và ý thức chấp hành kỷ luật còn chưa cao. Số
lượng sản phẩm sai hỏng tương đối nhiều.
=>Tất cả những vấn đề này đặt ra câu hỏi lớn là cơng ty phải có những biện pháp
gì dé cải thiện tình hình này dé có được doanh thu lớn hơn trong năm tới.
và lợi nhuận: lợi nhuận sau thuế của cơng ty có sự biến động phụ thuộc và
<small>doanh thu và các khoản chi phi:</small>
<small>Bảng 10: Tình hình lợi nhuận của cơng ty giai đoạn 2010-2013</small>
<small>Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013</small>
LN sau thuế | -2.789.983.673 | 4.557.697.985 | 1.772.058.565 | 1.142.155.832
<small>+ Năm 2010, cơng ty có lợi nhuận sau thuế âm vì trong năm này doanh thu từ hoạt</small>
động bán hàng và cung cấp dịch vụ chưa có, chỉ có DT từ hoạt động tài chính.
Tuy nhiên sang đến năm 2011, LN sau thuế lại tăng vọt lên tới 4.557.697.985 đồng, nhưng ngay sau đó, năm 2012 thì LN sau thuế lại giảm mạnh chỉ đạt 1.772.058.565 đồng và tính đến 30/06/2013 thì LN sau thuế của cơng ty đạt 1.142.155.832 đồng.
Tất cả sự thay đổi này là do có sự thay đổi của doanh thu và các khoản chỉ phí.
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small> 2.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn
2.1.2.1.Hiệu quả sử dụng vốn cố định
TSCD là một bộ phận tài san chủ yếu trong doanh nghiệp. Nó là một bộ phận tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong q trình sản
xuất. Nó là điều kiện quan trọng dé tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Một trong những phương pháp dé nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là
làm sao công ty phải khai thác và sử dụng tối đa cơng suất của TSCD một cách hiệu
quả. Do đó đề có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh địi hỏi cơng ty phải có những biện pháp dé nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCD.
Mỗi loại TSCD chiếm một tỷ lệ nhất định trong tong cơ cấu TSCĐ. Sau đây là
bảng cơ cau TSCD của công ty TNHH Thành Thịnh :
Bang 11: Bang phân tích cơ cấu tài sản cố định
<small>Nhóm Năm % Năm % Năm %</small>
<small>chỉ tiêu | 2011(đồng) 2012(dong) 2013(dong)( Nguon : phòng kê tốn)</small>
Qua bảng trên ta có thê thấy được sự biến động về cơ cấu tài sản cố định của
công ty qua các năm từ 2011 đến cuối quý 2 năm 2013.
Năm 2011: trong cơ cấu TSCD, đất đai chiếm 0,113%, nhà cửa và vật kiến trúc chiếm 32,79%, máy móc thiết bị chiếm 55,10% và dụng cụ quản lý chiếm
Tuy nhiên những con số này đã thay đổi khi sang đến năm 2012 và 2013:
Năm 2012 và cuối quý 2 năm 2013: trong cơ cấu TSCD, co cấu đất đai đã giảm so với năm 2011: năm 2012 là 0,106% và năm 2013 là 0,1%. Cơ cau nhà cửa, vật kiến trúc sang đến năm 2012 vả 2013 tăng lên và đạt 36,36% vào năm 2012 và
đạt 37,10% trong cuối quý 2 năm 2013 so với năm 2011. Còn cơ cấu máy móc thiết
bị thì cả 2 năm 2012 và 2013 đều giảm so với năm 2011: năm 2012 là 49,16% và
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
năm 2013 là 51,71%. Cơ cau dụng cụ quản lý năm 2012 tăng đạt 14,374% và cuối
<small>quý 2 năm 2013 đạt 11,09% so với năm 2011.</small>
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị :
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được hiệu suất sử dụng lao động của cơng ty có sự biến động rõ rệt. Năm 2011, cứ một đồng nguyên giá TSCĐ đưa vào sử dụng sẽ mang lại 0,53 đồng doanh thu. Năm 2012, cứ một đồng nguyên giá TSCD đưa vào sản xuất sẽ chỉ đạt 0,45 đồng doanh thu. Tuy nhiên đến 2 quý đầu năm
2013 thì hiệu suất nay đã tăng cao hơn so với mức trung bình của năm 2011: cứ một đồng nguyên giá TSCD đưa vào sản xuất sẽ đem lại 0,28 đồng doanh thu. Tuy
nhiên hiệu quả sử dụng máy móc của cơng ty như vậy là rất thấp.
Cịn về sức sinh lời của TSCĐ cũng có sự biến động tương đối lớn. Năm 2011: cứ một đồng nguyên giá TSCĐ đưa vào sản xuất sẽ mang lại 0,15 đồng lợi
nhuận ,năm 2012 giảm chi cong 0,04 đồng LN và đến cuối quý 2 năm 2013 là 0,03
đồng LN.
Nguyên nhân: của tình trạng giảm hiệu suất sử dụng TSCD và sức sinh lời
<small>của TSCĐ là do:</small>
Thứ nhất là, trong năm 2012 công ty đã không tập trung vào cơng tác đầu tư máy móc thiết bị mới, khơng cải tiến và bảo trì máy móc cũng như khơng cập nhật
<small>thơng tin cơng nghệ máy móc hiện đại;</small>
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 17 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
<small>Thứ hai là, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của cơng ty trình độ kỹ thuật còn non kém,</small>
thiếu kiến thức về kỹ thuật để có thể sử dụng được tối đa cơng suất của máy móc
<small>thiết bị;</small>
Thứ ba là, việc bỗ trí các máy móc thiết bị cũng như các dụng cụ quản lý cịn chưa hợp lý gây tốn diện tích dẫn đến hiệu quả sử dụng các trang thiết bị này của người lao động chưa cao. Công nhân phải di chuyển nhiều vị trí với qng đường
dài mới có thể sử dụng được do đó gây tốn thời gian, giảm năng suất làm việc và
hiệu quả sử dụng máy móc, trang thiết bị.
Tất cả những nguyên nhân nêu trên đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Do đó đã mang lại hệ lụy là làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
2.1.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là những tài sản thuộc sở hữu của cơng ty, có thời hạn sử dụng,
ln chuyền và thu hồi trong một thời gian ngắn.
Bảng 13:Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của cơng ty
Lượng tiền mặt của năm 2010 là hơn 519.299.284 đồng.Đến năm 2011. Con số này tăng hơn gap 3 lần. Tuy nhiên đến năm 2012 thì do tình hình kinh doanh của
cơng ty gặp khó khăn nên lượng tiền mặt cơng ty đã giảm xuống đề bù đắp vào các khoản mục khác, do vậy chỉ còn 537.342.398 đồng. Và đến cuối quý 2 năm 2013,
khoản tiền mặt này đã cao hơn hắn so với cuối năm 2013 và đạt 669.903.701 đồng.
Các khoản phải thu đến năm 2011 mới bắt đầu có và đạt 2.018.226.654 đồng.
Và đến cuối năm 2012 và cuối quý 2 năm 2013 thì lượng tiền phải thu này có xu hướng giảm nhẹ.Năm 2012 giảm 43.726.654 đồng và năm 2013 giảm 246.384.654
đồng so với năm 2011.
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Lượng hàng tồn kho của công ty cũng tương đối lớn và biến động mạnh từ năm 2010 sang năm 2011 là tăng gấp đôi. Cụ thể: năm 2010, lượng tồn kho đạt 6.633.135.369 đồng, năm 2011 đạt 12.902.490.513 đồng. Năm 2012, lượng tồn kho
<small>tăng lên nhẹ so với năm 2012 và đạt 13.118.474.447 đồng( tăng 215.983.930 đồng)</small>
và cuối quý 2 năm 2013 đạt 13.664.444.886 đồng, tăng 545.970.440 đồng. Khoản TSLĐ khác cũng có sự thay đổi mạnh qua các năm.
Su biến động trên ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động như thé nào? Dưới
đây là bảng đánh giá hiệu qua sử dụng vốn lưu động của công ty:
Bảng 15: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Qua bang đánh giá trên ta nhận thay được rang, trong năm 2011 hiệu suất sử dụng TSLD là 1,7 còn năm 2012 là 1,67 và cuối quý 2 năm 2013 là 1,01. Điều này có nghĩa là trong năm 2011, cứ bỏ ra một đồng vốn lưu động sẽ thu được 1,7 đồng DT thuần, còn năm 2012 là 1,67 đồng DT thuần và cuối quý 2 năm 2013 là 1,01 đồng DT thuần.
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 19 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Sức sinh lời của TSLĐ cũng thay đổi qua các năm. Cu thé là: năm 2011 sức
<small>sinh lời của TSLD là 0,46; năm 2012 sức sinh lời giảm 0,32 tức chỉ dat là 0,14 còn</small>
đến cuối quý 2 năm 2013 là 0,09. Điều này có nghĩa là trong năm 2011, cứ bỏ ra 1 đồng TSLD sẽ thu về được 0,46 đồng LN thuần, còn năm 2012 là 0,14 đồng LN thuần và cuối quý 2 năm 2013 là 0,09 đồng LN thuần.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty trong các năm vừa qua là thấp đều là do lượng hàng tồn kho tăng lên với số lượng lớn.
Nguyên nhân dẫn đến lượng hàng tồn kho tăng lên mạnh qua các năm là do:
Thứ nhất là, khâu quảng cáo và bán hàng của công ty chưa đạt hiệu quả, công ty chưa chú trọng đến đào tao và tuyên dụng nhân viên bán hang;
Thứ hai là, nhu cầu của khách giảm mạnh trong năm 2012 do ảnh hưởng của tình
hình kinh tế chung của cả nước và sự cạnh tranh gay gắt diễn ra giữa các doanh
<small>nghiệp trong ngành;</small>
<small>Thứ ba là, khâu điêu tra nhu câu thị trường còn yêu kém và chưa được quan tâm</small>
<small>nhiều, dẫn đến công ty cứ sản xuât một cách ô ạt mà không tiêu thụ được sản phâmdẫn đến là tồn kho nhiễu.</small>
Tổng hợp ba nguyên nhân trên đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty dẫn đến làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.3.Mức tăng năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với tổng số lao động để sản xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh, đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng
phát triển của khoa học cơng nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tô như: DT, tổng số lao động, số
<small>ngày làm việc và nhiều yếu tô khác.</small>
Bảng 16: Tình hình năng suất lao động
<small>Chỉ tiêu DVT Nam 2011 Nam 2012</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 20 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Tổng số ngày làm việc Ngày 41.406 45000
<small>Số giờ làm việc bình quân Giờ 8 8</small>
<small>Tổng số giờ làm việc Giờ 331.248 360.000</small>
Số ngày làm việc bình qn/năm -3,0 Tong sơ ngày làm việc 8,68
<small>Số giờ làm việc bình quân 0</small>
Vi thang 8 năm 2010 công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động nên mọi chỉ tiêu sẽ
đều tăng khi sang đến năm 2011. Do đó ta chỉ so sánh các chỉ tiêu của năm 2012 so
với năm 2011. Qua bảng nhận xét nên ta nhận thấy: năng suất lao động của năm
<small>2012 giảm so với năm 2011: NSLDBQ năm giảm 23,18%, NSLDBQ ngày va</small>
NSLĐBQ giờ đều giảm 20,88%.
<small>Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do:</small>
Thứ nhất la, công ty chưa hoạch định nhu cầu nhân sự chính xác dẫn đến tình trạng là tuyển lao động một cách tự phát theo nhu cầu;
Thứ hai là, công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường chưa được quan tâm dẫn
tới là khi nhu cầu thị trường tăng đột xuất công ty mới tuyển lao động gấp, do đó cơng ty khơng có thời gian dé lựa chọn và sàng lọc lao động phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Dẫn đến là tuyên lao động có chất lượng kém do đó là có nhiều sản phẩm sai
<small>hỏng làm giảm doanh thu của công ty;</small>
Thứ ba là, công tác đào tạo dé nâng cao tay nghề người lao động vẫn chưa được chú
trọng, chỉ sử dụng lao động mà không đảo tạo mặc dù nhu cầu thị trường là luôn
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 21 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
ln thay đổi và có những địi hỏi khắt khe hơn về chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm;
Thứ tr là, việc sắp xếp và phân bồ lao động vẫn chưa hợp lý, chưa có tính khoa học và chưa đúng với trình độ năng lực của từng người. Dẫn đến làm giảm năng suất lao động;
Thứ năm là, do trong năm 2012 công ty gặp nhiều khó khăn nên việc trả lương cho người lao động chưa đúng hạn dẫn đến tình trạng lao người lao động có tâm lý khơng tốt trong q trình làm việc dẫn đến làm giảm hiệu quả lao động.
Tất cả những nguyên nhân nêu trên đều dẫn tới việc làm giảm năng suất lao động. Và để hạn chế tình trạng giảm sút này công ty cần đưa ra được những giải pháp khắc phục mang tính khoa học và thực tiễn.
<small>2.1.4.Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước</small>
Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế nhà nước là một trong những tiêu chí quan trọng
để đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Đối với đại bộ phận các
doanh nghiệp làm ăn chân chính, việc thực hiện tốt nghĩa vụ thuế cho nhà nước đó là nghĩa vụ, là trách nhiệm, đồng thời đó cũng là niềm vinh dự khi doanh nghiệp
được đóng góp cơng sức, nguồn lực cho phát triển đất nước.
Là một công ty nhỏ mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng nên cơng ty vẫn cịn rất non trẻ trên thị trường và gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, với những khó khăn của thi trường chung và của toàn ngành sản xuất vật liệu xây dựng, tồn thé cán bộ cơng nhân viên va lao động trong công ty đã phan đấu dé gây dựng một Thành Thịnh vững như ngày nay. Với sự cỗ gắng khơng mệt mỏi đó, cơng ty đã đạt
được thành tích đáng khâm phục và cơng ty đã thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ
<small>của mình với Nhà nước.</small>
<small>Bảng 18: Bang tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước</small>
Qua bảng trên ta có thể thấy được, khoản nộp ngân sách Nhà nước của công ty năm 2010 là 0 đồng là do trong năm 2010 công ty làm ăn khơng có lãi. Cịn 2 năm sau đó là 2011 và 2012 cơng ty làm ăn đã có lãi nên đã xuất hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước. Năm 2011, công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền là 2.085.751.825 đồng, còn năm 2012 là 590.686.188 đồng, giảm 1.495.065.637 đồng. Ta có thé dễ dàng nhận thấy su sụt giảm mạnh trong số tiền nộp ngân sách Nhà
<small>nước của công ty trong năm 2012.</small>
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 22 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Sự sụt giảm về khoản nộp ngân sách này ta có thé dé dàng lý giải tại sao. Năm 2012, do tình hình kinh tế khó khăn và có những sự thay đổi về các chính sách kinh tế vi mô và vĩ mô của Nhà nước cộng thêm vào đó, cơng ty cịn tồn tại nhưng điểm yếu như là chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh kéo theo đó làm giảm lợi nhuân của công ty đáng kê. Điều này đã ảnh hưởng đến khoản nộp ngân sách cho Nhà nước.
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
<small>2.2.1.Con người</small>
Đi cùng với sự thay đổi của phương thức sản xuất thì máy móc trang thiết bị
công nghệ trở thành lực lượng lao động trực tiếp, áp dụng công nghệ tiên tiến là
điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù máy móc có hiện đại đến đâu thì suy cho cùng van là do con người chế tạo ra. Nếu khơng có sự năng động sáng tạo của con người thì khơng thé có được các máy móc trang thiết bị cơng nghệ hiện đại như ngày nay.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thì chính con người là những chủ thê
tạo ra máy móc thiết bị và cũng chính họ sử dụng các máy móc, trang thiết bị đó để áp dụng vào q trình sản xuất tạo ra sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm với
những mẫu mã đa dạng, phong phú và có chất lượng phù hợp với yêu cầu của người
<small>tiêu dùng.</small>
Thực tiễn cho thấy rằng con người là một trong 3 yếu tơ quan trọng nhất của q trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sự ảnh hưởng này thé hiện thông qua số lượng lao
<small>động và hiệu quả sử dụng lao động.</small>
Sự thay đổi của số lượng cũng như chất lượnglao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Bảng 19: Tình hình biến động số lượng lao động của công ty
<small>Chi tiêu | Năm 2010 | Năm2011 | Nam 2012 So sánh(%)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 23 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Trình độ của người lao động cũng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của công ty. Hiện nay công nghệ ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật luôn thay đổi và tiến bộ từng ngày, do đó dé có thé áp dụng được những thành tựu
<small>khoa học kỹ thuật hiện đại đòi hỏi cơng ty phải có được đội ngũ cán bộ, lao động có</small>
<small>trình độ chun mơn vững chắc, nhanh nhạy và luôn sáng tạo trong công việc cũng</small>
như luôn biết cách tìm tdi học hỏi những cái mới dé áp dụng vào thực tế. Nếu cơng ty có hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại tân tiến mà người lao động khơng đủ trình độ cũng như những kỹ năng dé sử dụng thì cũng khơng thé mang lại hiệu qua sử dụng máy móc trang thiết bị ở mức tối đa, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh là
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình biến động số lượng lao
động cũng như chất lượng lao động của công ty qua từng năm có sự thay đổi.
Năm 2010 có tổng số 89 lao động trong đó số lượng cán bộ có trình độ đại học trở lên là 9 người, còn lao động trung cấp và cao đăng là 20 người và cịn lại là 60 lao động phơ thơng.
Đến năm 2011 do tình hình sản xuất được mở rộng ra nên cơng ty đã th thêm lao động. Trong đó: CNV SX trực tiếp tăng 45,59% so với năm 2010 (tăng 31 lao động), CNV SX gián tiếp tăng 25% so với năm 2010 (tăng 2 người), nhân viên
<small>bán hàng tăng 150% so với năm 2010 (tăng 9 người), cán bộ quan lý tăng 42,86%</small>
so với năm 2010 ( tăng 3 người). Số lượng lao động có trình độ đồng thời cũng tăng lên: lao động có trình độ đại học trở lên là 18 người, tăng gấp đôi so với năm 2010,
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 24 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
lao động trung cấp, cao đăng là 35 người tăng 15 người so với năm 2011. Cịn lao động phơ thơng là 81 người.
Đến năm 2012, cơng ty cũng có tuyển dụng thêm CNV SX gián tiếp 5 người ( tăng 50% so với năm 2011) và CNV SX trực tiếp 11 người ( tăng 11,11% so với
<small>năm 2011). Trong đó, lao động có trình độ đại học trở lên là 18 người, lao động có</small>
trình độ trung cấp-cao đăng là 39 người cịn lại là 92 lao động phố thơng.
<small>Tat cả sự biên động nay đêu có ảnh hưởng rat lớn đên hiệu qua sản xuât kinh</small>
<small>doanh của công ty.</small>
Biểu đồ 1: Thể hiện sự thay déi của số lượng lao động của công ty
<small>Category 1 Category 2 Category 3</small>
và DT, LN thuần của công ty
<small>Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012</small>
Số lượng LĐ(người) 134 150
DT thuan(déng) 32.391.944.900 | 27.854.560.500 NSLĐBQ năm (đồng/người) | 241.730.932,1 185697070
Từ bảng trên ta có thể thấy được, số lượng và trình độ lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chất lượng và số lượng lao động ảnh hưởng lớn đến DT thuần của công ty và
năng suất lao động. Năm 2010 năng suất lao động còn thấp do công ty mới đi vào hoạt động. Sang đến năm 2011 thì DT thuần của cơng ty tăng mạnh và NSLĐBQ
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 25 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
cũng tăng so với năm 2010. Điều này có được là do cơng ty đã chú ý tới việc tuyển
Tuy nhiên, năm 2012 DT thuần và NSLĐBQ đều giảm. Cụ thé là DT thuần chỉ đạt 27.854.560.500 đồng mặc dù công ty vẫn tuyên thêm lao động có trình độ và chất lượng.
Ngun nhân giảm DT thuần và NSLDBQ: là do công ty chưa tận dụng hết
<small>được năng lực cũng như trình độ của đội ngũ lao động, chưa phân đúng người đúng</small>
việc, bố trí lao động chưa hợp lý.
2.2.2.Máy móc thiết bị cơng nghệ
Trong nén kinh tế thị trường hiện nay, công nghệ là yếu tố quan trọng quyết
định đến sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chính sách CNH-HĐH của Đảng và Nhà nước ta chính là để các doanh nghiệp thích ứng
tốt hơn trong mơi trường công nghệ luôn luôn thay đổi.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố giúp doanh nghiệp phát triển, đứng vững trên thị trường. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao chi phí nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân cơng lao động nhiều, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả
Máy móc thiết bi trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trong
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng dé doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Máy móc thiết bị dem
<small>lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Máy</small>
móc thiết bi dù chiếm ty trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thi nó vẫn có vai trị quan trọng thúc đây các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bồ trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu.
Trong nên kinh tế ngày càng khó khăn, cạnh tranh gay gắt này, dé có thé đứng
vững, tồn tại và phát triển được địi hỏi công ty phải không ngừng đầu tư đôi mới máy móc trang thiết bị dé có thé đáp ứng được nhu cầu thị trường. Bất kể một sự đầu tư mới nào cũng đều sẽ tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh <small>nghiệp.</small>
Bảng 17: Mức độ ảnh hướng của việc đầu tư máy móc thiết bị đối với sự thay đỗi của DT thuần
<small>Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 30/06/2015</small>
<small>Máy móc thiệt bị 33.679.845.130 | 30.405.754.221 | 31.980.782.489</small>
DT thuần 32.391.944.900 | 27.854.560.500 | 17.060.780.000
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 26 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
Qua bảng số liệu trên cho thấy sự tác động của mức độ đầu tư vào máy móc thiết bị vào DT của cơng ty. Tăng đầu tư cho máy móc thiết bị sẽ làm tăng doanh thu thuần cho công ty. Cụ thể là:
Nam 2010, tỷ trọng của máy móc thiết bị trong tổng tài sản cố định chiếm sap
<small>xi 25,5 ty.</small>
<small>Năm 2011, cơng ty đã đầu tư thêm vào máy móc thiết bi hơn 8 ty và điều này</small>
<small>đã làm tăng DT thuần của công ty lên rất lớn, DT thuần đạt 32.391.944.900 đồng.</small>
Năm 2012, do gặp nhiều khó khăn nên cơng ty đã khơng đầu tư cho máy móc
<small>thiết bị, sau một thời gian hoạt động đã bị hao mòn nhưng cơng ty khơng đầu tư</small>
<small>mua thêm máy móc mới và bảo dưỡng nên đã làm giảm DT thuần, DT thuần bịgiảm 4.537.384.400 đồng so với năm 2011 chỉ đạt 27.854.560.500 đồng.</small>
Sang đầu năm 2013, công ty đã nhận thấy sự giảm sút của DT một phan là do
không đầu tư cho máy móc thiết bị nên cơng ty đã đầu tư thêm vào máy móc thiết bị
ngay. Do đó đến cuối quý 2 năm 2013 DT thuần của công ty đã tăng cao hơn mức trung bình của năm 2011 và đạt 17.060.780.000 đồng.
Vì vậy, mức đầu tư cho máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng hoặc giảm DT của cơng ty. Do đó, máy móc thiết bị là một trong những nhân tố ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.Vậy nên dé có thé đứng vững trên thị
trường, có sức cạnh tranh mạnh, sản phẩm được khách hàng ưa chuộng thì địi hỏi cơng ty phải thường xun đổi mới, đầu tư cũng như bảo đưỡng máy móc thiết bị
<small>của mình.</small>
<small>2.2.3.Các quy định của Nhà nước</small>
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi công ty trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Thơng
qua các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo hành lang và môi trường cho các cơng ty,
<small>doanh nghiệp hoạt động.</small>
<small>Với chính sách địn bay, Nhà nước ta khuyến khích các doanh nghiệp hướng</small>
<small>vào sản xuất các mặt hàng, ngành nghè, lĩnh vực mang lại lợi ích cho sự phát triển</small>
<small>kinh tế-xã hội. Bởi vậy các chính sách như chính sách thuế, chính sách lãi suất cho</small>
vay,... đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua sự biến động về lãi suất vốn vay trên thị trường vốn vay do Nhà nước quy định đã tác động mạnh mẽ đến bất kế doanh nghiệp nào kể cả Thành Thịnh. Đối với các DN, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của q trình SXKD. Do đó, mọi sự biến động
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Chuyên đề tốt nghiệp 27 GVHD: ThS. Nguyễn Kế Nghĩa</small>
về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN và qua đó điều
<small>chỉnh các hành vi của họ các hoạt động kinh tế.</small>
Khi lãi suất cho vay của NHTM tăng sẽ đây chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của DN, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động SXKD. Xu hướng tăng lãi suất ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt động SXKD trong nền kinh tế. Ngược lại, khi lãi suất ngân hàng giảm sẽ tạo điều
<small>kiện cho DN giảm chi phí, ha giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng kha</small>
<small>(Nguồn: phịng kê tốn)</small>
<small>Bảng 19:Chi phí lãi vay của cơng ty</small>
Qua bảng số liệu trên ta có thê thấy được sự thay đổi của chỉ phí lãi vay của cơng ty. Năm 2010, chi phí cho việc vay vốn là 2.195.218.640 đồng. Sang đến năm 2011, công ty đã huy động vốn vay ngân hàng trong cả ngắn và dài hạn với tổng số tiền là 42.219.000.000 và cuối năm công ty phải trả mức lãi vay lên tới gần § tỷ đồng. Năm 2012, do tình hình kinh tế khó khăn do đó Nhà nước cũng đạ hạ mức lãi suất cho vay xuống còn 15%, nên lãi vay phải trả của công ty cũng giảm xuống. Cuối quý 2 năm 2013 thì mức lãi vay phải trả của công ty là 2.251.559.667 đồng. Với các khoản lãi vay lớn như vậy đã tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của công ty. Các khoản lãi vay này làm gia tăng chi phí dẫn đến làm giảm DT thu được của cơng ty. Do đó, đây là một trong những yếu tố tác động mạnh tới hiệu quả SXKD.
Vi vậy, bất ké một chính sách kinh tế nào của Nhà nước ban hành thì đều ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả hoạt động SXKD của mọi doanh nghiệp.
<small>SV: Nguyễn Thị Hiền</small>
</div>