Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chuyên đề thực tập: Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của công ty cổ phẩn Phú Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.23 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

PHAN I: TONG QUAN VE CÔNG TY CO PHAN PHU HƯNG...-- 9 1.1. Quá trình hình thành va phát triển của công ty cỗ phần Phú Hưng... 9

<small>1.2. Chức năng nhiệm vụ của công £V...-- -- - ¿5c S311 rekeireskrree 101.2.1. Chie năng... -.-- -G L1 St n* HS HT HH ng rệt 101.2.2. Nhiệm vụ...-.- Sàn HH HH HH HH HH HH rệt 11</small>

1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ...---ccccccrrtttrrrrrrtrtrrrrrrrtrrrrrrrrirrrrrrrrrrre 12

1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo, ban kiểm soát... 13 <small>1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban... ---- 5-5555 5-<<<<s<s2 13</small> 1.4. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và quy trình sản xuất... 16 1.4.1. Dac điểm về ngành nghề kinh doanh ...---2- 2 2+ +2 x2zxzxsrxeẻ 16 1.4.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ...-- 2-5 sc5z25s¿ 17 1.5. Đặc điểm về nguồn vốn và MAY móc ...--- 2 s++++x++x++zxzzezrxeez 19 1.5.1. Dac điểm về nguồn vốn...---- 222++2+EE+EE+EEEEEEEEEEEErErErrrrrrrreee 19

1.5.2. Dac điểm về máy móc, trang thiết bị phục vụ san xuất ... 20 1.6. Đặc điểm về nguồn lực...--- 2 + ++x+EE£EE2EEEEEEEEEEEEEEECEEEEEEE.crkerrkee 22

1.6.1. Co cấu lao động...--- 5£ 2<2E2E2E1EE1221E71 271712121. 1.Eecrkee 22

<small>1.6.2. Tinh hình sử dụng thời gian lao động...- --- -- 5555 <S+cssssexeses 24</small>

1.6.3. Năng suất lao động...---¿©22+2++EE2EESEEEEEEEEEEEEEEErrrrrrreee 26

1.7. Tuyến dụng, tuyển chọn, chế độ đãi ngộ, lương thưởng ... 27

1.7.1. Tuyến dụng, tuyển chọn...-- 2-52 22SE+EEeEEeEEeEEEEEEEEEErEkrrkrrkerree 27 1.7.2. Chế độ đãi ngộ, lương thưởng ...---- 22-5 5++cxe2Evrxzrxerxeered 29 1.8. Nhận xét chung về tình hình sản xuất của cơng ty ...-..--- 2-2 30 1.8.1. Tổng quan về tình hình may mặc trong thời gian qua... 30 1.8.2. Tinh hình sản xuất kinh doanh của công ty ...--- 5-5-5: 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CHUONG 2 PHAN TÍCH TINH HÌNH CHAT LƯỢNG SAN PHAM MAY MAC

CUA CƠNG TY arsccssssssssssssssssssssssssscsssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssscssssssssssssssssssssssssssssessee 33

2.1. Khái niệm, vai trị và các nhân tố ảnh hưởng đến chat lượng sản pham...33 <small>2.1.1. Khái niệm...- 6 + ng ng He 33</small>

2.1.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm ...---5- 33

2.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chat lượng sản phẩm ...--- 36 2.2. Phân loại chất lượng sản phẩm... 2-2 2 E+EE+EE+EEeEEEEEEEEErErEerrrrrrrrree 41

2.2.1. Chat lượng thiết kế...----©2-©c<+2 22 1E 1221221212111 rex 41

2.2.2. Chất lượng chuẩn...-- 2. se SE E121 xcrk. Al 2.2.3. Chất lượng thực tế...--- sec E2 EE121121121121121x 1x cre. 41

2.2.4... Chất lượng cho phép...---:- 5© 2+ £+EE+E£EE2EEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrrrex 41 2.2.5. Chất lượng tối ưu...--- 52 S22 2212112717121 7121.21.21. xe. 42 2.3. Quản lý chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp...- -- 2 2 5 5+‡ 42 2.4. Phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp ... 43 2.4.1. Kiểm tra chất lượng sự phù hợp...---2-©-¿©cs+csezxcrxeerxerreee 43 2.4.2. Phương pháp kiểm tra chất lượng toàn diện ...---5-5¿ 44 2.4.3. Phương pháp quan lý chất lượng đồng bộ,...---2- 5¿©5+¿ 44 2.5. Tinh hình quản ly chất lượng của công ty cô phần Phú Hưng... 45 2.5.1. Chat lượng bán thành phẩm ở phân xưởng cắt...---2-5- 45 2.5.2. Chất lượng bán thành phẩm ở phân xưởng thêu, in... 48 2.5.3. Chất lượng thành phẩm ở phân xưởng mayy...- -- 2 2 25s 48

2.6. Phương pháp quan lý chất lượng của công ty cỗ phần Phú Hung... 50 2.6.1. Xét về mặt hàng nội địa...--- 2. SE EE E121 eExerkrree 51

2.6.2. Xét về mặt hàng xuất khẫu...---- 2 2+s++k+Ek+EkerkerEerkerrrrerrxres 52 2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty cỗ phần <small>PHU 8). 1... ... 54</small>

2.7.1. Đối với các sản phẩm may của công ty...--- 2 2s zEerEeEerrrrerxee 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.7.2. Đối với các bán thành phẩm...---- 2 2© s£ExtSEEEEESEEEEEEEEErrkrrrkerrree 55 2.7.3. Đối với các thành phẩm... 2-2-2 SSE£EE£EE2EEE E2 E2E12212E1 212k crk. 56 2.8. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm ở

công ty cô phần Phú FUG 01 A3... 58

<small>2.8.1. Những thành tích dat được...- - Ăn. He 58</small>

2.8.2. Những tổn tab... ccccccccccsessssssessssssecsssssessssssscsseesscssessssssessesssessusesecsess 60

CHƯƠNG 3: MOT SO PHƯƠNG HUONG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHAT LƯỢNG SAN PHAM MAY MAC CHO CÔNG TY CO PHAN PHU HƯNG... 64

3.1. Phương hướng phát triển của công ty cỗ phần Phú Hưng trong thời gian tới 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc cho công ty cỗ phan Phú

3.3. Đào tao và nâng cao tay nghề cho người lao động tăng cường bộ máy quan

<small>lý 67</small>

3.3.1. _ Đối với cán bộ quản lý:...--- + sSxeExeEEeEEEEEEEEEEEEEEEEEEkerkerkrree 68 3.3.2. Đối với đội ngũ cơng nhân:... 2-2-2 SeSEeEESEE2EEEE2E12E12E1E1 2xx cred 70

3.3.3. Lợi ích của việc nâng cao tay nghề cho người lao động và trình độ cán

<small>0800071812077 3... +... 71</small>

3.4. Áp dụng chế độ thướng phạt về lao động hop lý...--- 2-52 71

<small>3.4.1. Cac hình thức thưởng áp dụng...- --- 55 + S25 * + sesevreerseres 723.4.2. Cac hình thức phạt... .-- -- ScS St S + HH HH re 723.4.3. Tác dụng va lợi ich của biện pháp thưởng phat ... -- 73</small>

<small>3.5. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu dau vào nhăm nâng cao chat lượng sản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.5.1. Dac điểm nguyên vật liệu của ngành may ...---2- 55+: 73 3.5.2. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần dùng ...---5- 74 3.5.3. Lap kế hoạch thu mua va dự trữ nguyên vật liệu...--- 75

3.6. Nghiên cứu thị trường và tìm hiểu xu hướng thời trang mẫu mã sản phẩm

<small>MAY MAC... .. ... 75</small>

<small>3.6.1. Nghiên cứu thị trường... - -- -- 55 cư, 75</small>

3.6.2. Tim hiểu xu hướng thời trang mẫu mã sản phẩm may mặc ... 77 000790575 ... 79

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC SƠ ĐÒ, BANG BIEU

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Lời cam đoan</small>

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong chuyên đề này là hồn tồn

<small>trung thực và đúng sự thật do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Vii Minh Trai</small>

.Các thơng tin và tài liệu trích dẫn trong chuyên đề được ghi rõ nguồn

Người làm chuyên đề <small>Hoàng Mạnh Cường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình đổi mới, Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Nước ta đang bước vào q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 2007, Việt Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tô chức này.Đây được coi như một bước đệm tao đà cho Việt Nam vươn lên mạnh mẽ đề đạt được những mục tiêu của mình. Việt Nam đang phan

dau đến năm 2020 trở thành một nước cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên đây

<small>cũng chính là một thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam</small>

Hịa vào xu hướng phát triển vì mục tiêu chung của đất nước, dệt may Việt Nam đang có những đóng góp đáng ké cho sự phát triển này. Dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu tốp đầu của nước ta — mot tron những mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Dệt may là mặt hàng thế mạnh của nước ta, nó khơng chỉ đem lại giá trị xuất khẩu mà cịn góp phần giải quyết việc làm cho những lao động nhàn rỗi. Nhờ nó ma hàng ngàn người lao động có việc làm và thu nhập én định, làm giảm được những van nạn mà việc thật nghiệp gây ra. Dệt may là một ngành cần được chú trọng phát triển vì nó có khả <small>năng tận dụng được thê mạnh về nguôn lao động dôi dào của nước ta.</small>

<small>Tuy nhiên hội nhập cũng có tính hai mặt, có giúp các doanh nghiêp dệt may thu</small> hẹp khoảng cách về địa lý cũng như cơng nghệ, nhờ đó các cơng ty có thể tiếp cận với những thị trường tiềm năng mới, những công nghệ mới. Hội nhập giúp các doanh nghiệp học hỏi thêm được kinh nghiệm từ các nước phát triển hơn, giúp các doanh nghiệp gia tăng những hiểu biết của mình.Tuy nhiên hội nhập địi hỏi các doanh nghiệp cần phải nâng cao tiềm lực của chính mình thì mới có thé cạnh tranh được với các sản phẩm của nước ngoài tràn ngập vào Việt Nam hay chính sản phẩm xuất khâu đi các nước khác. Hơi nhập địi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn chủ động đổi mới về sản phâm về

cách thức kinh doanh cũng như liên tục nâng cao chất lượng, năng suất để có thể cạnh

tranh được một cách tốt nhất. Vì vậy hội nhập là một động lực thúc day doanh nghiệp phát triển đi lên.Nó tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có khả năng tiềm lực tốt và biết cách phát triển đồng thời đào thai đi các doanh nghiệp yêu kém.

Ra đời trong thời kì phát triển hội nhập va đi lên của đất nước, công ty cổ phan Phú Hưng là một trong những công ty chuyên về sản phẩm may mặc hàng đầu của tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hưng Yên. Là một trong những thành viên của công ty cô phần may Hưng n, sau khi được cổ phần hóa giao cơng ty cổ phần Phú Hưng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng lớn mạnh theo thời gian. Dé là do công ty đã chú trọng đến phát triển nguồn lực ban thân của công ty, phát triển nguồn nội năng vốn có. Cơng ty đã và đang trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh Hưng Yên, vươn lên tốp sản phẩm hàng Việt Nam chất lượng cao

Dé phát triển được nguồn nội năng của mình ngồi việc nâng cao năng suất lao động thì việc nâng cao chất lượng là điều tất yếu. Một sản phẩm khơng chỉ có hình thức mẫu mã mà nó cịn phải có chất lượng tốt thì sản phẩm mới có thể tiêu thụ được lâu dài và lấy được lịng tin, sự tín nhiệm của khách hàng. Sản phâm chất lượng tốt là cái xu <small>hướng cạnh tranh tương lai của các doanh nghiệp khi mà mức tiêu dùng cũng như thu</small> nhập của người dân ngày càng tăng. Vì vậy việc sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt là điều cần thiết, đặc biệt khi đây là doanh nghiệp nhà nước. Xuất phát từ tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, sau q trình thực tập tại cơng ty em xin chọn đề tài “Nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của công ty cỗ phan Phú Hung” dé viết chuyên dé <small>thực tập.</small>

Kết cau dé tài gồm 3 phan:

Phan 1 : Tổng quan về công ty cổ phần Phú Hung

Phần 2: Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm may mặc của công ty cô phần Phú

Phần 3 :Một số phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc cho công ty cô phan Phú Hưng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

PHAN I: TONG QUAN VE CONG TY CO PHAN PHU HUNG

1.1. Qué trình hình thành và phát triển của công ty cỗ phần Phú Hung

Công ty cổ phần may Phú Hưng tiền thân là một phan của cơng ty cổ phan may

<small>Hưng n trực thuộc tập đồn dệt may Việt Nam. Ngày 19 tháng 4 năm 2006, cơng ty</small>

chính thức duoc tac ra và lay tên là công ty cô phần Phú Hưng. Là doanh nghiệp được cơ phần hóa theo quyết định số 165/2003/QD-BCN , sau khi được thành lập cơng ty đã có

những chỗ đứng trên thị trường. Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công viêc sản xuất của mình. Cơng ty đã có chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực sản xuất

<small>hàng dệt may, và là một trong những doanh nghiệp mạnh của tỉnh nhà Hưng Yên. Công</small>

ty đã sản xuất ra nhiều mặt hàng đem lại doanh thu lớn cho công ty cũng như nộp thuế cho tỉnh nhà, công ty luôn luôn đi đầu trong các phong trào của địa phương cũng như phong trào chung của tỉnh. Năm bắt được những xu hướng biến động của thị trường thế giới nói chung và thị trường trong nước nói riêng, cơng ty đang có những bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng khăng định được vị thế và vai trị của mình trong những đóng góp <small>cho tỉnh nhà.</small>

- _ Tên cơng ty : Công ty cổ phần Phú Hưng <small>- Ngay thành lập :19 thang 4 năm 2006</small>

- _ Tên giao dich băng tiếng anh: Phu Hung joint stock company - _ Tên viết tat: Phu Hung JSC

<small>- Dia chỉ trụ sở chính: Thơn Dinh Cao, Xã Đình Cao, Huyện Phù Cu, Tỉnh Hưng</small>

<small>- _ Điện thoại: 03213 891 888- Fax: 03213 325 462</small>

<small>- Mail: </small>

<small>- Tinh trạng hiện tại: Dang hoạt động</small>

- _ Người đại diện: Nguyễn Hồng Nhung

- Noi thường trú : số 46 đường Phan Đình Phùng, Phường Minh Khai Thành Phố

<small>Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên</small>

- _ Số giấy CNDKKD va đăng kí thuế: 0900297829 - _ Ngày cấp:16/ 06/2009

- Vốn điều lệ: 10.000.000.000

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ngành nghề kinh doanh:

- San xuất, xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc <small>- _ Kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ</small>

- San xuất bao bì giấy

<small>- Ban lẻ hàng hóa trong các cửa hàng chuyên doanh</small>

- Kinh doanh dich vụ lưu trú ngắn ngày

<small>- Hoat động dịch vụ lao động và việc làm</small>

- _ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực pham, công nghệ tiêu

- ding, trang thiết bị văn phịng, nơng, lâm, hải sản, thủ cơng mỹ nghệ;

<small>- _ Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan</small>

Ngoài ra cơng ty cịn liên kết với một số nhà máy khác cùng sản xuất nguyên vật liệu như vật liệu cao su, hợp tác sản xuất hoa qua đóng hộp xuất khẩu, nhập khẩu va buôn

bán thiết bị điện. Công ty là một công ty đa dạng trong các ngành nghề kinh doanh . Tuy

nhiên sản phẩm chính của cơng ty là sản pham may mặc. Đây cũng chính là những sản phẩm mang lại nguồn thu chính cho công ty. Công ty luôn chú trọng đến việc phát triển

sản phẩm trong ngành nghề chính này

<small>1.2. Chức năng nhiệm vu của công ty</small>

<small>1.2.1. Chức năng</small>

Là công ty kinh doanh trên nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, trong đó chủ yếu tập trung cho các sản phâm may mặc, công ty đã giải quyết được việc làm cho hàng trăm lao động tại địa phương và các vùng lân cận. Từ khi thành lập cho đến nay qua 10 năm trưởng thành và phát triển, công ty đã góp phần vào sự phát triển chung của đất nước trong thời kì đổi mới. Cơng ty khơng ngừng phát huy sức mạnh của cá nhân và tập thé các bộ tồn cơng ty và đã khăng định được vị thế của mình. Cơng ty tập trung vào chức <small>năng chính như:</small>

- Pau tư tài chính có viéc mua sắm thiết bị vật tư, công nghệ

- _ Kiểm tra, giám sat , theo dõi, đánh giá đưa ra các biện pháp dé đảm bảo chất lượng

và số lượng đơn hàng đã kí kết

- - Thực hiện hoạt động san xuất kinh doanh những ngành nghề dịch vụ mà chính cơng ty đã cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ngoài thực hiện các chức năng chính của mình cơng ty cịn liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước dé day mạnh việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi cùng với đó chiếm lĩnh thị trường nội địa, tạo được lòng tin trong lòng người tiêu dùng. Hiên nay công ty liên kết với công ty cổ phần may như may 10, may Tiên Hưng , may

Thăng Long dé nhận gia cơng cho các sản phẩm. Ngồi ra cơng ty cịn nhận làm thương

hiệu cho sản phẩm may của các cơng ty nước ngồi khác <small>1.2.2. Nhiệm vụ</small>

- _ Cung cấp sản pham chat lượng cao với giá cả hợp lý và dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa cho khách hàng

- Quan ly, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực của công ty theo đúng quy định dé thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ mà công ty đề ra.

- Chu động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; áp dụng phương thức quản lý khoa học, hiện đại; tổ chức các đơn vị sản xuất, kinh doanh phù hợp; đôi mới công nghệ trang thiết bị để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh phù hợp với nhiệm vụ được giao và kế hoạch phát triển của công ty.

- Tuyén dụng, đào tao và sử dung lao động theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh; thực hiện bố nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong bộ máy quản lý của cơng ty; đảm bảo lợi ích và quyền lợi của người lao động theo quy định của Pháp luật.

- _ Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu và sản phẩm chủ yếu.

<small>- - Được thành lập và quản lý, sử dụng các quỹ công ty theo quy chế; thực hiện đúng chế</small>

độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, hoạch toán, kế toán thống kế, chế độ kiểm toán và

<small>các chế độ khác theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính xác thực trong</small> báo cáo tài chính của cơng ty. Đăng ký thuế kê khai nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ tài

<small>chính theo quy định của Pháp luật.</small>

- _ Thực hiện sản xuất các đơn hàng đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu cũng như giám sát chặt chẽ chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra cho sản phẩm

Trong xu thế cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng mạnh mẽ và nhanh chóng ở Việt Nam hiên nay, có rất nhiều cơng ty ra đời và cùng kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, do đó cơng ty sẽ phải chịu sự canh tranh gay gắt . Đề công ty tiếp tục phát triển một cách bên vững đòi hỏi sự nỗ lực khơng ngừng nghỉ của tồn thể cơng nhân viên và đội ngũ cán bộ của cơng ty.. Cùng với đó cơng ty cần có những đổi mới hợp lý về công nghệ cũng như phương thức quản lý sao cho khoa học để theo kịp thời đại và tạo nên yêu tố <small>quan trọng cho sự thành công của công ty sau này</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>Phòng Phòng Phân Phân Phân Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng</small>

<small>kinh marketing || xưởng xưởng 2 xưởng thiết bị thiết kế hành nhân tài</small>

<small>doanh 1 3 cong tong chinh — su chinh —</small>

<small>nghé hop tổ chức kế toán</small>

<small>vật tư</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo, ban kiểm soát - _ Hội dong cổ đông

Gồm tat cả các cô đông có quyền biéu quyết, là cơ quan có thầm quyền cao nhất của

Công ty. Đại hội đồng cô đông quyết định những van đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thơng qua các báo cáo tài chính hàng năm của Cơng ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.

- Hội đồng quan tri:

Là co quan quản lý Công ty, có tồn quyền nhân danh Cơng ty dé quyết định mọi van đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thâm quyền

của Dai hội đồng cơ đơng. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những

người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết DHDCD quy định.

<small>- Ban kiêm soát :</small>

Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do DHDCD bầu ra. Ban Kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm

tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của

Cơng ty. Ban kiểm sốt hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc. <small>- Ban giám doc:</small>

Giám đốc điều hành quyết định tat cả các van đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HDQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ <small>của Công ty.</small>

<small>1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban</small>

<small>- Phong kinh doanh:</small>

Có chức năng và nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho phó giám đốc kinh doanh trong cơng tác kinh doanh trong việc duy trì một cách bền vững với các khách hàng và

đối tác kinh doanh đã có,ngày càng thiết lập chặt chẽ mối quan hệ bền vững với các đối

tác kinh doanh đó, đồng thời có nhiệm vụ tìm kiếm thêm các đối tác , khách hàng tiềm năng. Phòng kinh doanh còn đảm nhiệm vai trị tìm kiếm nguồn ngun vật liệu giá thấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng, đồng thời song song với đó là tìm kiếm và mở rộng thị <small>trường</small>

<small>- Phong marketing:</small>

Có chức năng và nhiệm vụ điều tra nhu cầu thi trường và giới thiệu sản phâm đến những khách hàng tiềm năng, tìm ra xu hướng các loại sản phẩm trong thời gian tới và có hướng đi trình cho phịng kinh doanh xét duyệt để tiến hành sản xuất.Ngồi ra phịng <small>marketing cịn đảm nhiệm vai trị chăm sóc khách hàng sau bán hang. Phịng marketingcó chức năng và nhiệm vụ</small>

- Phong sản xuất:

Có chức năng và nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm phục vụ cho các đơn hàng.

Phòng sản xuất quản lý các phân xưởng may. Các phân xưởng may là nơi thực hiện việc nhập nguyên vật liệu đầu vào, thực hiện việc biến đồi nguyên vật liệu thành các thành phẩm, đóng gói thành phẩm. Trong đó phịng sản xuất phụ trách 3 xưởng may <small>chính</small>

- Phan xưởng 1: Chuyên sản xuất áo sơ mi và quan âu phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu

- Phan xưởng 2: Chuyên sản xuất comple, veston, xuất khẩu

<small>- Phan xưởng 3: Nhận gia công cho các don đặt hàng của các cơng ty khác,</small>

Ngồi những phân xưởng trên, phịng sản xuất cịn có những pha xưởng bổ trợ cho

phân xưởng chính, hỗ trợ cho việc sản xuất, giám sát quá trình sản xuất, đồng thời đảm

bảo ổn định nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngồi chức năng cơ bản thì phịng sản xuất cịn phải ln đảm bảo về chất lượng từ khâu nguyên vật

liệu đến đầu ra sản phâm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ. - Phong thiết bị, cơng nghệ, vat tư:

Có chức năngtham mưu cho giám đốc Kỹ thuật quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng, vật tư, thiết bị; xét duyệt hồ sơ hồn cơng cơng trình. Phịng thiết bị là nơi đánh giá chất lượng và bảo duéng máy móc định kì cho cơng ty. Day là nơi cung cấp các máy móc cho q trình sản xuất. Phịng có chức năng ln phải đảm bảo cho máy móc hoạt động tốt và liên tục.Mọi kiến nghị về máy móc sẽ được phòng giải quyết. Vật tư trong kho muốn được xuất hay nhập phải có sự cho phép của phịng vật tư. Đây là phòng hỗ trợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

trực tiếp cho phịng sản xuất trong q trình sản xuất dé đảm bảo cho q trình liên tục khơng có những lỗi kĩ thuật lớn làm ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng của

<small>sản phâm đâu ra</small>

- Phong thiét ké tong hop:

Có chức năng tham gia vào công tác thiết kế thử nghiệm vat tư thiết bi, phân tích các điều kiện xây dựng các cơng trình nhăm hoàn thiện các giải pháp thiết kế và kỹ thuật an tồn trong cơng tác xây lắp, soạn thảo hồ sơ thiết kế thi công trên các phương tiện và trang thiết bị chuyên dụng đảm bảo sự tin cậy và an tồn trong cơng tác xây lắp, nghiên

cứu và đưa vào ứng dụng các giải pháp thiết kế, kinh nghiệm tiên tiến của thế giới.Phòng thiết kế giúp công ty đưa ra các mẫu thiết kế mới phù hợp với nhu cầu của người tiêu

dung. Phòng thiết kế còn là nơi sản xuất thử cho các sản phẩm trước khi tung ra thị <small>trường.</small>

- Phong hành chính tổ chức:

Có chức năngnghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế của công ty, quản lý con dau của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con dấu của Bộ Công an, quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ doanh nghiệp đi công tác, lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng theo định kỳ tháng, quý, năng gửi lên phó giám đốc nhân sự theo yêu câu; soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng: lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức <small>năng, nhiệm vụ của phịng.</small>

<small>- Phong nhân sự:</small>

Có chức năngtham mưu cho phó giám đốc nhân sự trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động; theo dõi, giải quyết các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệm, tai nạn lao động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho các cán bộ, nhân viên; nghiên cứu, đề xuất các phương an cải tiễn tổ chức quản lý, sắp xếp các bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất — kinh doanh; xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Phịng nhân sự giúp cơng ty <small>tun nhân sự, nhân lực phục vụ cho viêc sản xuât.</small>

- Phong tài chính kế tốn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Có chức nangté chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kế tốn, tài chính của cơng ty; quản lý tồn bộ các loại quỹ theo quy định; thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ, bảo quản đầy đủ chứng từ kế toán ban đầu theo quy định hiện hành; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm. Phịng kế tốn cịn nghĩa vụ giám sát hoạt động mua hàng bán hang và đưa ra các quyết đỉnh hợp lý với nguồn kinh phí hiện có để tranh việc lãng phí nguồn lực hay nguồn lực tài chính khơng đủ.

1.4. Dac điểm về ngành nghề kinh doanh và quy trình sản xuất

1.4.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh

Tuy kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng sản phẩm chính, chủ đạo đem lại lợi nhuận cho cơng ty chính là sản xuất và xuất nhập khẩu hàng dệt may. Hàng dệt may của công ty được phân phối ca trong và ngoài nước. Các sản phẩm của công ty khá đa dạng và phong phú với hơn 50 mẫu mã và chủng loại các như sơ mi nam nữ, quần

<small>âu nam nữ, veston các loại, quân áo thun, jean xuât khâu.</small>

Đa dạng về mẫu mã và chủng loại, tuy nhiên mặt hàng thế mạnh đem lại lợi nhuận lớn nhất cho cơng ty đó chính là việc xuất khâu đi nước ngoài các mặt hàng dệt may như quần âu, 40 sơ mi và veston, trong đó lợi nhuận cao nhât dem về từ việc xuất khẩu áo veston. Các mặt hàng này chỉ chiêm 20% về sản phẩm nhưng đang đem lại 80% về doanh thu cho công ty. Công ty đang tập trung phát triển sản phâm dệt may thế mạnh của mình nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của bạn hàng trong nước và quốc tế. Tuy có những sản phẩm chiếm tỉ trọng doanh thu nhỏ nhưng nó chính là một phần tạo nên thương hiệu của công ty và là một phần không thé thiếu, không thé tách rời và thiếu chú trọng phát trién.

Dệt may là ngành nghé thế mạnh của công ty nhưng cũng là ngành nghề có sức cạnh tranh tương đối cao trong thời điểm hiện tại. Đặc điểm của ngành dệt may là một

<small>trong những mặt hàng theo tính thời vụ, mỗi mùa thì phong cách ăn mặc cũng khác nhau.</small>

Chính vì thế yếu tố giao hàng kịp thời đúng lúc để phục vụ đúng thời vụ là yếu tố quan trọng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp huy động nguồn lực sao cho hợp lý nhất dé có thế phục vụ tốt don hang của minh. Đặc trưng của dệt may là sản phẩm có yêu cầu phong phú và đa dạng tùy thuộc vào thị hiếu, văn hóa, tơn giáo, phong tục tập qn, khí hậu , độ ti, giới tính, thu nhâp,... Sản phâm dệt may mang tính thời trang cao vì vậy

phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu sắc, hình dáng, chất liệu dé đáp ứng yêu cầu

của người tiêu dùng. Sản phẩm dét may cần phải tao được những điểm độc đáo và tao

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

cho mình một thương hiệu riêng để người tiêu dùng có thế nhận diện được sản phẩm của minh. Có nhãn hiệu tốt thì người tiêu dùng mới tín nhiệm sản phẩm của mình. Hiên nay

sản phẩm từ may mặc của cơng ty rất nhiều nên việc tạo cho mình một chỗ đứng trong lòng khách hàng là điều cần thiết. Chính vì thế việc cạnh tranh trong ngành may dệt may là tương đối lớn.

Ngồi ra cơng nghiệp dệt may có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của các

ngành công nghiệp khác. Dệt may phát triển là động lực cho các ngành công nghiêp khác

phát triển theo. Dệt may địi hỏi một lượng lớn lao động có trình độ tay nghề ở mức trung

bình. Việc tìm kiếm cơng nhân là tương đối dễ nhưng lại khó tìm được người lao động

lâu dai trung thành vì lương của ngành cũng tương đối thấp. Dệt may phát triển kéo theo

công nghiêp xây dựng phát triển, các dịch vụ đi kèm cho người lao động cũng vì thế mà

phát triển theo.

1.4.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm

Quy trình sản xuất sản phẩm của cơng ty là quy trình liên tục và phức tạp với nhiều bước và trong mỗi bước lại có những quy trình kiểm định nghiêm ngặt. Tuy sản xuất đồng thời nhiều sản phẩm phục vụ cho nhiều đơn hàng nhưng các khâu trong quá trình hồn tồn khơng trùng nhau, các tơ hợp khác nhau sẽ phục vụ cho từng mặt hàng khác nhau. Tuy độc lập nhưng nó lại có tính linh hoạt liên kết. Bộ phận này nếu như thừa hay thiếu có thé luân chuyên cho nhau. Tuy luân chuyển nhưng khơng hé làm giảm đi tính chun mơn của từng mặt hàng, từng sản phẩm.. Tất cả các sản phẩm trước khi xuất ra thị trường đều phải trải qua các công đoạn như cắt , may , là , đóng gói,... Riêng đối với các sản pham thêu hay giặt mài thì phải thêm quy trinh này sau khi may xong và trước khi đóng gói. Ta có thé tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm như sau:

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất cơng nghệ của cơng ty cỗ phần Phú Hưng

<small>(Bước 1) (bước 2) (bước 3) (bước 4) (Bước 5)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Bước 1: Nhập nguyên vật liệu dau vào

Nguyên vật liệu(vải) được nhập về kho theo chủng loại mà phòng kĩ thuật yêu cầu đối với từng loại mặt hàng. Trước khi vải được nhập vào kho, bộ phận kĩ thuật sẽ kiểm tra chất lượng cũng như chủng loại vải. Bộ phận kho kiểm tra số lượng cũng như các

chủng loại mẫu mã mà don hàng đã nhận. Phịng kế tốn có trách nhiém nhận cung hàng

<small>hóa và nhận hóa đơn thanh tốn. Ngồi ra khi nhập ngun vật liệu ln có bộ phan của</small>

phòng sản xuất kiểm tra kiện hàng còn nguyên niêm phong hay khơng dé đảm bao hàng hóa ngun vật liệu sẽ không bị thiếu hụt

Bước 2: Bộ phận cắt may và may sản phẩm( may bộ phận)

Khi nguyên liệu được nhập vào kho sẽ được chuyền lên cho bộ phận sản xuất. Tại đây chia làm 2 bước nhỏ là cắt bộ phận và may bộ phận. Tại đây vải sẽ được sơ chế thành các sản phâm chưa hoàn chỉnh và may rời từng bộ phận. Các mẫu quan áo khác nhau sẽ được đánh số khác nhau đề tránh bị nhằm lẫn, các mặt hàng khác nhau sẽ do từng tô khác <small>nhau phụ trách. Tai đây sẽ có các quản đơc giám sát q trình san xuât của công nhân</small>

<small>Bước 3: Cat chỉ và là san pham</small>

Khi sản phẩm được hồn thành sơ bộ, có công nhân cắt đi những đường chỉ dư

thừa. Sau khi cắt xong thì sản phâm được là và chuyên cho bộ phận đóng gói sản pham

Bước 4: Đóng gói bao bì sản phẩm

Sản phẩm sau khi được hồn thành sẽ qua bước trung gian kiểm tra rồi đóng gói.Các sản phẩm được đóng gói sẽ được niêm phong nhằm đảm bảo cho sản phẩm không bị tráo trộn trong quá trình nhập kho. Đóng gói sản pham từ thành phẩm nhỏ sẽ được chuyền thành kiện hang dé giao hàng cho khách hàng của minh

Bước 5 : Kiểm tra và nhập kho

Sản phẩm được kiểm tra lần cuối về chủng loại, mẫu mã và chất lượng. Sau khi

<small>được kiêm tra bước ci nó sẽ được nhập kho và đê đáp ứng cho các đơn hàng.</small>

Nhìn vào sơ đồ ta thay được quy trình sản xuất của cơng ty được tn thủ nghiêm ngặt qua các bước và luôn luôn được kiểm tra giam sát chặt chẽ tại khâu cuối cùng trước

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

khi đưa sản phẩm ra thị trường. Quá trình sản xuất theo dây chuyền liên tục và khép kín.Sản phẩm khi đưa ra thị trường ln đảm bảo về chất lượng, mẫu mã chủng loại mà khách hàng u cầu.Nếu có bắt kì sản phẩm nào kiểm tra không đạt yêu cầu sản phâm sẽ được loại bỏ khỏi lô hàng và cho xuống làm sản phẩm loại 2.Công ty luôn tuân theo tôn chỉ đặt chất lượng và uy tín nên hàng đầu nên sản phẩm của công ty luôn được khách <small>hang trong và ngồi nước đánh giá cao. Khơng chỉ trong nước mà cịn cả ngoai nước, sản</small> phẩm của cơng ty ln được khách hàng tín nhiệm và lựa chọn.Đó được xem như là một

<small>thành công lớn của công ty.</small>

<small>1.5. Dac diém về ngn von và máy móc</small>

<small>1.5.1. Đặc điêm về ngn von</small>

Là một doanh nghiệp nhà nước được tách ra từ tổng công ty cô phan may Hung Yên, nhờ sự cố gắng không ngừng nghỉ của các thành viên trong cơng ty nói chung và sự ủng hộ của an ngành địa phương nói riêng mà cơng ty ngày càng phát triển đi lên mạnh mẽ. Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 10.000.000.000.đồng. Trong đó có 60% là vốn của nhà nước, phan cịn lại là vốn của cơng nhân viên tồn doanh nghiệp va những người góp vốn tư nhân khác.Nguồn vốn huy động từ các thành viên trong cơng ty chính là một nguồn động lực cho các thành viên trong công ty nỗ lực làm việc và cống hién. Cống hiến cho cơng ty chính là làm lợi cho cơng ty cũng đồng thời làm lợi cho chính cá nhân người lao động. Tuy với nguồn vốn không nhiều nhưng công ty ln tận dụng linh hoạt nguồn vốn đó dé tạo ta nguồn doanh thu dồi dào hơn gấp nhiều lần. Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn có thé thấy là doanh nghiệp cơ phần hóa nhưng vốn của nhà nước vẫn chiếm một tỉ trọng cao trong cơ cau nguồn vốn.Đây được xem như một chiến lược giúp nhà nước quản lý cơng ty và có những can thiệp khi cần. Ngồi ra đây là cơng ty cơ

<small>phân nhà nước nên việc huy động vốn khi cần sẽ dễ dàng hơn với những can thiệp của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Tình hình vốn sản xuất kinh doanh ( theo số sách kế tốn) của cơng ty tính đến <small>ngày 31/12/2012 như sau:</small>

<small>Bang1.2 : cơ cầu nguôn von của công ty</small>

Phân theo cơ cau

- Ngu6n vôn cô định 6.880.529.241 đồng - _ Nguồn von lưu động 15.953.735.090 đồng Phân theo nguồn vốn

- _ Vốn chủ sở hữu 17.125.449.070 đồng

| - Nguồnvốnwy | — —— 5.724.125.012 đồng |

<small>Ngn: Phịng tài chính — kế toán</small>

Theo trên, ta thay được tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tăng đều trong giai đoạn

từ 2008 — 2011 và giảm nhẹ xuống khoảng 1,5% vào năm 2012.

Nợ phải trả của Công ty cô phần Phú Hưng cũng tăng dần từ năm 2008 — 2011. Đây là giai đoạn mà doanh nghiệp đang day mạnh và mở rộng việc kinh doanh sau khi bắt đầu thành lập vào năm 2007 nên việc huy động các nguồn vốn vay được đây mạnh. Đến năm 2012, doanh nghiệp hoạt động ôn định, đã có được chính sách nợ hợp lý và lợi nhuận thu về cao nên nợ phải trả tại thời điểm này giảm đi so với năm 2011 khoảng

Khác với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của Công ty cô phần Phú Hung tăng dần đều trong giai đoạn 2008 — 2012. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của Cơng ty đã được cải thiện và khả năng phụ thuộc vào vốn vay nợ ít đi. Trong tương lai, nếu Cơng ty cổ phan Phú Hưng tiếp tục duy tri tốc độ này thì việc mở rộng sản xuất và nâng cao uy tín cũng như vị thế của của mình là điều khơng khó khăn. Cơng ty cơ phần Phú Hung đang từng bước được làm chủ được nguồn lực kinh doanh của mình.Cơng ty ngày càng có những tiến bộ vượt bậc trong cơng tác quản lý của mình, đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh.La công ty cổ phần nhà nước nhưng nguồn vốn của công ty đang được cổ

phần hóa mạnh mẽ, tư nhân hóa dé chuyên giao cho những người có khả năng kinh doanh

<small>tơt hơn.</small>

1.5.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Bảng 1.3 : Bảng kê khai các trang thiết bị máy móc của cơng ty cỗ phan Phú Hưng STT Tên thiết bị Số lượng Ghi chú

1 Máy may công nghiệp 100 May sản phâm

2 | Máy cắt 20 Thực hiện việc cat vải

3 | Máy vat sơ 15 Vắt giữ vải

4 | Máy đính cúc, đính cườm 10 Đính cúc sản pham

5| Máy kiêm tra độ đàn hồi vải 5 Kiém tra nguyên vật liệu

6 | Nồi hơi, ban là 20 Dùng cho việc là sản phâm

7 | Máy đóng gói 8 Dùng cho đóng gói sản phâm 8 | Máy tạo hình cơ áo 20 Chun dùng tạo hình cơ áo 9 | Máy ban số 2 Quản lý chất lượng sản phâm 10 | Máy dập nhãn tự động 3 Tạo nhãn sản phâm

11 | Máy in trên vai 5 Tạo hình sản phâm trên quan áo 12 | Điều hòa 25 Điều hịa khơng khí

<small>13 | Quạt hút cơng nghiệp 15 Tạo độ thơng thống</small>

14_ | Đèn điên, bóng cơng nghiệp 100 Chiếu sáng cho nhà máy

15 | Thiết bị phụ trợ khác

<small>Nguồn + Phịng thiết bị cơng nghệ vật tư</small> Cơng ty cô phần Phú Hung luôn chú trọng đến việc hoàn thiện sản phẩm một cách tốt nhất nên những thiết bị được nhập khâu phục vụ cho quá trình sản xuất phải là tốt nhất. Ta có thể thấy được đa dạng các loại máy móc phục vụ cho từng khâu riêng biệt trong

<small>quá trình sản xuât. Các loại máy móc này được nhập từ các qc gia khác nhau đê đảm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

bảo cho thiết bị là tốt nhất.Nhờ đa dạng các loại máy móc thiết bị mà cơng ty có khả năng nâng cao chất lượng sản xuất nhờ việc chun mơn hóa từng khâu trong q trình sản

Ta có thé thấy cơng ty rat chú trọng đến năng suất lao động. Ngồi ra cơng ty cịn rất chú trọng đến đời sống của cơng nhân cũng như mơi trường làm việc của họ.Có mơi

trường làm việc tốt thì người cơng nhân mới có khả năng làm việc tốt nhất và đạt năng

suất làm việc tốt nhất. Hàng loạt các thiết bị phục vụ cho việc các công nhân sản xuất

được công ty chú trọng như quạt, điều hòa, đèn điện, đồ bảo hộ lao động được cong ty đầu tư. Có thế thấy cơng ty đã và đang tìm cho mình hướng đi đúng đắn trong việc đầu tư thiết bị của mình

1.6. Đặc điểm về nguồn lực 1.6.1. Cơ cấu lao động

Nguồn lực chủ yếu được cơng ty sử dụng đó là lao động phổ thông địa phương được thông qua đào tạo tay nghề và lao động quản lý là những người có trình độ và học van. Cơng ty ln chú trọng về phát triển nguồn lực và con người bởi vi đây là những yếu tố quan trọng quyết định sự thành hay bại của doanh nghiệp. Lực lượng lao động của công ty không ngừng nâng cao về cả mặt số lượng và chất lượng. Cụ thê về mặt số lượng,

số cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty lên tới 500 người. Trong đó số lao động nữ chiếm 80%, nữ chiếm chủ yếu trong lực lượng lao động của cơng ty bởi vì đặc thù của công ty là may mặc doi hỏi sự khéo léo. Về mặt chất lượng: công ty rất chú trọng tới việc

đào tạo đội ngũ lao động lành nghề và đội ngũ cán bộ có chun mơn cao. Chính vì vậy,

cơng ty đã thành lập một trường học riêng dé đào tạo nhân viên cho chính cơng ty. Do đó

các lao động trong cơng ty đều là những người có tay nghé cao, đã được đảo tạo bài bản, đảm bảo chất lượng. Cơng ty cịn thường xun mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và

gửi đi học ở nước ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp,

<small>ngoại ngữ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Bảng 1.4: Sơ đồ cơ cấu lao động theo trình độ của cơng ty tính qua các năm

Qua bảng trên ta thay được trình độ cơng nhân có tay nghề là tương đối cao. Cán bộ quản lý trực tiếp và gián tiếp có trình độ đại học chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu

<small>quản lí của doanh nghiệp. Có được những thành công trên là do công ty luôn chú trọng</small>

việc đào tạo nguồn nhân lực kế cận, chú trọng cơng tác tuyển dụng, tuyển chọn và ln có những lớp đào tạo thế hệ cận kề. Ta còn thấy được trình độ cơng nhân có tay nghề

tương đối cao. Cơng ty đang có những chiến lược định hướng nâng cao tay nghề công

nhân và nâng cao chất lượng của đội ngủ quản lý nhằm nâng cao chất lượng của tồn

cơng ty lên một bước mới dé có thế cạnh tranh một cách tốt nhất với các doanh nghiệp

<small>khác, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài khi nước ta bước vào quá trình hội nhập.</small>

Nhin vào biéu đồ thì ta cịn thay được sự gia tăng trình độ trong đội ngũ quan lý của công ty. Công ty đã rất chú trọng đến việc tuyên chọn nhân lực cho đội ngũ quản lý của mình. Đây có thé coi như một điểm mạnh của công ty trong thời kì hội nhập với thé giới.

Bảng 1.5 : cơ cấu lao động phân theo giới tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Cơ cấu lao động của công ty chủ yếu là nữ. Số lao đông nữ chiếm trên 80% số công nhân lao động. Sở di đây là ngành nghề có nhiều cơng nhân nữ tham gia vì đây là ngành nghề mang tính chất đặc trưng địi hỏi sự khéo tay của người lao động. Tuy công nhân nam chỉ chiếm một lượng khơng lớn nhưng lại là lực lượng chính vận hành các máy

móc và trang thiết bị phức tạp của công ty.Những công nhân nam sẽ thực hiện những cơng việc chun mơn mang tính chất địi hỏi sức khỏe tốt. Họ chính là những người đảm bảo cho may móc của cơng ty ln được vận hành một cách trơn tru và hồn hảo nhất

<small>1.6.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động</small>

Do đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng của khách mà công ty luôn luôn phải đảm bao hai nhiệm vụ chính đó là chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng. Bởi vậy thời gian sử dụng lao động của cơng ty có một số đặc điểm riêng đối với các bộ phận gián tiếp, tuân thủ chế độ lao động làm việc 8 giờ trong một ngày. Tuy nhiên khi có những don hàng bổ sung thì cơng ty có thể huy động thêm người lao động làm tăng ca hay chuyên ca luân phiên dé có chất lượng cũng như đáp ứng kịp thời các đơn hàng. Ngồi ra do đặc tính mùa vụ của sản pham may nên công ty cũng phải thuê

<small>thêm những người lao động mùa vụ cũng như các xí nghiệp gia công thêm. Do đô công</small>

ty luôn chú trọng dé ý đến quỹ thời gian cũng như việc sắp xếp nghỉ sao cho hợp lý nhất. <small>Các hình thức quản lý theo dõi lao động của các bộ phận luôn tuân theo quy trình</small> nhất định và nghiêm ngặt, người đứng đầu trong các bộ phận trực tiếp quản lý kết hợp

với phòng bảo vệ để đảm bảo thời gian lao động được chính xác. Vì là đơn vị sản xuất

hàng may mặc nên số lượng công nhân lao động chủ yếu là nữ nên thời gian sử dụng lao động cũng bị ảnh hưởng nhiều. Dưới đây là bảng biểu sử dụng thời gian lao động của <small>công ty</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Bảng 1.6: Bảng sử dụng thời gian lao động của công ty</small>

(Tổng số công nhân làm việc: 500 người)

<small>S Năm 2004</small>

+ Chỉ tiêu Tổng SỐ Tổng SỐ

<small>ngày ngày cơng</small> 1 | Số ngày theo đương 365 182500 Có thé thấy công ty rat chủ trọng đến đời sống của người cơng nhân.Hàng tháng cơng nhân ln có từ 1 đến 2 ngày nghỉ phép vẫn có lương.Số ngày này được cộng dồn

qua các tháng.Nếu như một năm công nhân khơng nghỉ ngày nào sẽ có những chế độ

<small>lương thưởng.Ngồi ra cơng nhân cịn được nghỉ ngày chủ nhật. Doanh nghiép may đặc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trưng bởi người lao động chủ yếu là công nhân nữ nên công ty ln có những chế độ <small>riêng với họ. Nhưng công nhân này được phép nghỉ tới 6 tháng khi mang thai và sinh đẻ</small> mà công ty vẫn tiếp tục hợp đồng và trả một nửa số lương cho công nhân ấy. Phú Hưng là một công ty đi đầu trong những chính sách đãi ngộ với người lao động

1.6.3. Năng suất lao động

Năng suất lao động chính là khả năng tạo ra sản phâm của công nhân trong một

khoảng thời gian, cụ thể hơn ở đây là ngày làm việc của mình. Năng suất lao động phản

ánh chất lượng cũng như tay nghề của công nhân. Năng suất lao động cịn là biểu hiện của máy móc trang thiết bị. Cụ thể ở đây nếu như công nhân có tay nghề cao sé sản xuất được nhiều sản pham hơn cơng nhân có tay nghề thấp. Máy móc hiện đại sẽ có năng suất sản xuất cao hơn.Tuy nhiên năng suất sản phẩm còn tùy thuộc vào loại sản phẩm sản xuất và chất lượng của sản phẩm.Năng suất chỉ là một biểu hiện của quá trình sản xuất chứ không phan ánh được chất lượng sản phẩm. Dưới đây là bảng biểu hiện về năng suất lao

<small>động của công nhân trong công ty:</small>

Bảng 1.7: Năng suất lao động quy chuẩn của công nhân may

Tên sản phẩm Đơn vị tính Tổng số sản pham làm ra

Áo Jacket 5 líp áo/người/ngày 4 Áo Jacket 3 líp áo/người/ngày 6 Áo sơ mi dài tay áo/người/ngày 12 Ao sơ mi ngắn tay áo/người/ngày 15

Quần jean quân/người/ngày 8

Quan kaki quân/người/ngày 11 Quần SOOC qn/người/ngày 15

2. Ngn : Phịng ki thuật Nhìn chung năng suất lao động của công ty là tương đối cao. Có được sự thành

<small>cơng này phải kê đên sự giám sát chặt chẽ của người quản lý. Ngoài ra một u tơ cân kê</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đến đó chính là cơng ty đầu tư máy móc cơng nghệ hiện đại. Năng suất lao động của cơng

nhân có thé ké đến việc công ty dang chú trọng đào tao và nâng cao tay nghề của người lao động, cụ thé đó chính là việc cơng ty đã và đang trực tiếp đào tạo cơng nhân mới cho <small>mình.</small>

Năng suất lao động của từng loại sản phẩm khác nhau sẽ khác nhau tùy thuộc và tay

nghề của từng phân xưởng cũng như của từng loại mặt hàng. Với những phân xưởng có trình độ tay nghề của người lao động cao thì năng suất lao động sẽ cao hơn và những phân xưởng có trình độ lao động, tay nghé thâp hon sẽ có năng suất thấp hơn. Tuy nhiên ta có thê thấy cùng là loại quần nhưng có cái năng suất cao và có cái năng suất thấp, nó tùy thuộc vào độ phức tạp của sản phâm và yêu cầu về chất lượng cảu loại sản phẩm ấy. Nêu sản phâm khơng địi hỏi chất lượng q cao thì trong q trình làm việc sẽ có một số

khâu được giảm bớt nhằm giảm chi phí sản xuất cũng như nâng cao được hiệu quả sản

<small>xuât của công ty</small>

1.7. Tuyén dụng, tuyến chọn, chế độ đãi ngộ, lương thưởng 1.7.1. Tuyển dụng, tuyển chọn

La một công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc mang những đặc thù riêng về tính chất cơng việc cung như số lượng người lao động làm việc và nghỉ mỗi năm nên công tác tuyên dụng, tuyển chọn luôn được coi trọng. Đội ngũ người lao động chủ yếu là lao động phổ thơng khơng có bang cấp chỉ được dao tao thông qua các trường nghề dé làm việc trực tiếp phục vụ cho công việc sản xuất ngành <small>may mặc. Chỉ có một lượng nhỏ cán bộ làm cơng tác quản lý có trình độ đại học,</small> cao dang, trung cấp nghé. Đối với 2 lực lượng này cơng ty có những chính sách tun dụng khác nhau:

- Đối với lực lượng công nhân lao động pho thông

Công ty hiên nay đang áp dụng với 3 hình thức tuyển dụng chính:

<small>+ Tuyến dụng trực tiếp cơng nhân có tay nghề lao động từ các trường đào tạo nghề,</small>

ở đây tuyển dụng những cơng nhân có khả năng thiết kế kĩ thuật , tao mẫu sản phẩm

+ Tuyển dụng những người cơng nhân có tay nghề thơng qua q trình thơng báo tuyển dụng, đăng thơng báo tuyển dụng. Nguồn tuyển dung này thường không rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

nguồn gốc cũng như trình độ người lao động nên cơng ty sử dụng hình thức phỏng van đề tuyển dụng người lao động

+ Tuyển dụng những người chưa có tay nghề và tổ chức đào tạo. Đây là hình thức

tun dụng có tính chất dam bảo nhất. Người lao động phổ thông sẽ được công ty

tuyên dụng và trực tiếp đào tạo nghề cho họ

Ngoài việc tuyển dụng từ các nguồn bên ngồi cơng ty, cơng ty cịn sử dụng biện pháp luôn chuyên lao động giữa các bộ phận với nhau. Đây cũng là một hình thức tuyển dụng, là một nguồn tuyển dụng bên trong bản thân công ty. Các nhân viên trong công ty sẽ được nâng cao tay nghề dé phục vụ trực tiếp thông qua cho công tác sản xuất. Họ sẽ được học qua các lớp đào tạo ngăn hạn dé nâng cao tay nghé, hoặc có thế

sử dụng hình thức dao tao mà cơng nhân có tay nghề cao đào tao kĩ thuật cho cơng

nhân có tay nghề thấp. Nguồn tun dụng lao động bên trong công ty thường là nguồn tuyển dụng đảm bảo chất lượng nhất và với giá rẻ nhất. Tuy nhiên khi có hình thức ln chuyền cán bộ cần phải chú trọng xem điều chuyển hợp lí tránh tình trạng thiếu <small>hụt nhân sự của các xưởng khác</small>

- _ Đối với đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty: Công ty sử dụng hai ngu6n tuyên dụng chính:

Ngn bên trong: Đó là những người có kinh nghiệm làm việc lâu lăm trong cơng

ty có năng lực được cất nhắc lên làm trưởng các phòng ban, hay việc ln chun nhân viên trong cơng ty từ phịng ban này sang phòng ban khác. Đây là nguồn đảm bảo về chất

và lượng. Tuy nhiên điều chuyên cần phải chú trọng tránh việc luân chuyển làm ảnh

hưởng đến chất lượng làm việc của các phịng ban khác

Nguồn bên ngồi: Có thê tun dụng những cán bộ quản lý thơng qua việc đăng thơng báo tuyển dụng. Đây là hình thức tương đối phổ biến hiện nay mà các công ty hay áp dụng nhiều nhất. Ngoài ra việc tuyên dụng từ bên ngồi cơng ty có thé áp dụng hình thức thơng qua người trong cơng ty giới thiệu cất nhắc. Việc giới thiệu này coi như đảm bảo hon so với đăng thông báo tuyên dụng và dé tìm được nguồn nhân lực như ý muốn <small>hơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Là một công ty sản xuất kinh doanh nên công tác tuyên dụng hàng năm của công ty rất được coi trọng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên văn phịng lấy chủ yếu ở trình độ cao dang trở lên, xu hướng chung của công ty là tun dan sang trình độ đại học và có chun mơn. Nhân viên văn phịng được tuyển chọn kĩ lưỡng , được trải qua quá trình

tuyến chọn hồ sơ và qua quá trình phỏng vấn và kiểm tra nghiêm ngặt 1.7.2. Chế độ đãi ngộ, lương thưởng

Công ty luôn cô gắng tạo mơi trường làm việc chun nghiệp và có các chính sách thi đua khen thưởng thích hop dé tun đương các cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động. Đồng thời dé gắn kết các cá nhân trong nội bộ, Công ty thường xuyên tổ chức các buổi toa đàm giữa các phòng ban, giữa nhân viên với lãnh dao Công ty dé lắng nghe ý kiến đóng góp và từ đó có các điều chỉnh hợp lý. Bên cạnh đó, Cơng ty cịn tơ chức các

<small>hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ trong nội bộ hoặc giao lưu với đơn vi bạn, góp</small>

phần nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ nhân viên. Quan tâm sâu sắc tới đời sống của anh chị em công nhân như: Thăm hỏi tặng quà vào dip lễ tết hoặc khi 6m đau, tổ chức các chuyến du lịch hàng năm.... 00% nhân viên trong Công ty được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Công ty luôn tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động về tiền

lương cũng như những chính sách đại ngộ ở mức cao nhất có thê.

Cơng ty ln có gắng trả lương dé đảm bảo cho người lao động có một cuộc sống ốn định, sẵn sàng cống hiến và gắn bó lâu dai với Cơng ty. Hiện nay mức lương bình quân đối với nhân viên làm việc tại văn phòng là 4.000.000đ/người/tháng; đối với lao động trực tiếp tại công trường, Công ty trả lương theo công lao động. Mỗi lao động bình qn có 22 đến 24 cơng/tháng, thời gian lao động có ích là 8 giờ/ ngày. Thời gian nghỉ

<small>ngơi được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động. Mức lương trung bình cho nhómlao động này là 2.000.000đ/người/tháng.</small>

<small>Doi với cán bộ nhân viên các phòng ban:</small>

- Cut các cán bộ theo học các khóa học dai hạn về kinh doanh thương mại quốc tế. Hình thức đào tạo có thê là tại chức hay văn bằng hai đối với những người chưa

qua đại học hay đã qua đại học nhưng trái ngành hiện đang tham gia sản xuất kinh <small>doanh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Tao điều kiện cho những cán bộ có khả năng chun mơn và ngoại ngữ theo học líp ngắn hạn do chuyên gia nước ngòai giảng dạy.

- _ Khuyến khích và hỗ trợ kinh phí cho những cá nhân có nguyện vọng học nâng cao

<small>ngành nghê chun mơn.</small>

<small>Doi với các công nhân làm việc ở phân xưởng:</small>

- Đối với thợ yếu về kiến thức chuyên môn công ty mở các lớp đào tạo nhằm củng cô lý thuyết cho ho.

- Đối với thợ yếu tay nghề công ty sẽ dùng phương pháp đào tạo tại chỗ. Tức là phân cơng người có tay nghề giỏi kèm cặp người có tay nghề yếu.

- _ Đối với những thợ có tiềm năng sẽ được cho đi học dé nâng cao tay nghề tiếp thu với các công nghệ mới, xu hướng mới của thị trường, để từ đó có những mẫu mã

<small>theo kip thi trường, tăng kha năng cạnh tranh của công ty so với các công ty khác</small>

1.8. Nhận xét chung về tình hình sản xuất của cơng ty

1.8.1. Tổng quan về tình hình may mặc trong thời gian qua

Ngành dệt may và da giày đã gặt hái nhiều thành công trong năm 2010, khi giá xuất khâu tăng trở lại cùng với sự hồi phục về kinh tế của những quốc gia nhập khẩu. Những tín hiệu lạc quan từ thị trường cho thấy năm 2011, ngành dệt may và da giày tiếp tục phát triển. Dé tan dụng được những thuận lợi này, doanh nghiệp cần sớm giải quyết <small>bài tốn về thiêu hụt nhân cơng, von đã nan giải trong nhiêu năm qua.</small>

Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam năm 2010 có thể đạt trên 11 tỉ

đô la Mỹ, là mức cao nhất từ trước đến nay của ngành này, so với kế hoạch là 10,5 tỉ đô

Ong Hồng dự báo, kim ngạch xuất khâu dệt may trong năm 2011 của Việt Nam sé tiếp tục tăng. Vì những quốc gia là đối thủ cạnh tranh ở thị trường xuất khâu dệt may của Việt Nam như Trung Quốc, Án Độ đang thu hẹp sản xuất. Chỉ cần Trung Quốc giảm khoảng 15% số lượng hàng xuất khâu của họ, nguồn cung thế giới sẽ bị thiếu hụt.Do mức sống và tiền lương trả cho công nhân ở những quốc gia này ngày càng tăng, người lao động khơng cịn “mặn mà” với ngành may, da giày. Nhiều doanh nghiệp tái cơ cấu lại sản

xuất băng cách chuyền nhà máy sang những quốc gia còn lợi thế về lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Bên cạnh đó, những thị trường khác khơng đảm bao 100% yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hóa của các nhà nhập khẩu đặt ra. Vì vậy, một số nhà nhập khẩu bat đầu chuyên

hướng sang đặt hàng ở thị trường Việt Nam. Cụ thé, nguoi Nhat da chon Viét Nam lam

đối tác thay thế cho những đơn hàng từ Trung Quốc.Dự báo, năm 2011, thị trường Nhật sẽ đạt mức tăng trưởng ít nhất là 20%.

<small>Thiêu ngn lao động vẫn là vân đê chính mà ngành may gặp phải. Cùng với đó chât</small>

<small>lượng của ngành may chưa thực sự cao so với thê giới, cân được nâng cao</small>

1.8.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty

Được sự qn tâm của nhà nước với các chính sách hỗ trợ và đầu tư phát triển, Công ty đã ký được nhiều hợp đồng giá trị lớn với khách hàng trong và ngồi nước,đảm bảo đủ và ơn đỉnh việc làm cho người lao động trong thời gian tới . Công ty đã mở rộng được quy mô sản xuất, cùng với đó bồ sung thêm trang máy móc thiết bị nhăm nâng cao chất lượng sản phẩm và gia tăng sức cạnh tranh của công ty.

Bảng 1.8 : Bang báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cỗ phần Phú Hưng giai <small>đoạn 2009-2012</small>

<small>STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012</small>

1 |Doanh thu thuần 5.141.484.823} 7.209.748.740 8.631.121.170| 10.843.085.140

<small>2 |Doanh thu từ hoạt 29.271.618 4.709.709 2.587.266 2.047.808động tài chính</small>

3 [Loi nhuận trước thuế 147.079.608 228.052.881 238.366.756 333.068.880 4_ |Thuế TNDN 35.188.818 57.013.221 32.438.132 58.287.054 5_ |Lợi nhuận sau thuế 111.890.790 171.039.660 206.922.624 247.781.826

<small>Nguồn : Phòng kinh doanh</small>

<small>Nhận xét</small>

Trong thời gian qua, doanh thu thuần của công ty ln tăng đều qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất vào năm 2012. Có thé thấy mặc dù cịn nhiều hạn chế vì nền kinh tế thị trường cịn đang trong thời kì khủng hoảng nhưng cơng ty vẫn có những tăng trưởng tương đối 6n đinh. Điều đó chứng tỏ cơng ty đã có được sự kết hợp tương đối tốt giữa việc đổi mới trang thiết bị máy móc và nâng cao chất lượng sản phẩm.Là một công ty cô phan nhà nước nên việc tồn đọng chế độ quan liêu bao cấp là việc khó có thể tránh

<small>khỏi. Cơng ty cịn gặp nhiêu vướng mac về nguôn nhân sự, thiêu von cho đâu tư máy</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

móc trang thiết bị, lực lượng cơng nhân cịn thiếu tay nghề, thiếu cán bộ lãnh dao có năng lực dẫn đến việc năng suất lao động, chất lượng sản phẩm chưa được cao. Đây là những khó khăn mà công ty cần phải khắc phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả cạnh <small>tranh của cơng ty</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

CHUONG 2 PHAN TÍCH TINH HÌNH CHAT LƯỢNG SAN PHAM MAY

MAC CUA CONG TY

2.1. Khai niệm, vai trò va các nhân tố ảnh hướng đến chat lượng sản phẩm

<small>2.1.1. Khái niệm</small>

Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thé tạo cho thực thé đó kha năng

thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố hay tiềm ân. Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng.Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào khơng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ cơng nghệ sản xuất ra có hiện đại đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào

thoả mãn nhu cau tiêu dùng cao hon thì có chất lượng cao hơn

Theo ISO: Chất lượng là đáp ứng được sự thoả mãn của khách hàng băng cách thoả mãn nhu cầu và sự mong đợi của họ trong môi trường mà tổ chức cam kết cải tiến <small>liên tục tính hiệu lực và hiệu quả</small>

Theo người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của họ. Chất

lượng sản dịch vụ phải thé hiện khía cạnh sau: Thể hiện tính kỹ thuật hay tính hữu dụng của

<small>nó , thể hiện cùng chỉ phí và gắn kết với điều kiện tiêu dùng</small>

Theo chuyên gia chất lượng Freigenbaum "Chất lượng sản phẩm là đặc tính về kỹ thuật, cơng nghệ và vận hành của sản phẩm,nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng khi sử dung sản phẩm

2.1.2. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm

Nền kinh tế thị trường, với sự tồn tại khách quan của quy luật cạnh tranh đã trở

thành động lực mạnh mẽ thúc đây nền kinh tế đất nước nói chung và doanh nghiệp nói

riêng. Bất kỳ doanh nghiệp nào dù muốn hay không cũng đều chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh. Nó địi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách

thích ứng với thị trường cả về khơng gian và thời gian, cả về chất lượng và số lượng. Cạnh tranh là động cơ buộc các doanh nghiệp tìm hiéu các giải pháp nâng các chất lượng

sản phẩm hay nói cách khác doanh nghiệp phải có một hệ thống quản lý chất lượng san

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

phẩm một hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ. Nâng cao chất lượng sản phẩm là tiêu <small>chuân tạo nên sức cạnh tranh của sản phâm đó.</small>

Đối với doanh nghiệp:

- Nang cao chất lượng sản phẩm là tăng uy tín của doanh nghiệp, giữ được khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mở rộng thị trường tạo cơ sở cho sự phát triển lâu đài của doanh nghiệp. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ nền sản xuất hàng hố khơng ngừng phát triển, mức sống con người ngày càng được cải thiện thì nhu cầu về hàng hoá ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Trong điều kiện mà giá cả khơng cịn là mối quan tâm duy nhất của người tiêu dùng thì chất lượng ngày nay đang là công cụ cạnh tranh hữu hiệu. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với nâng cao tính hữu ích của sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm nhờ hồn thiện quy trình, đổi mới, cải tiến các hoạt động, giảm lãng phí về phế phẩm hoặc sản phẩm phải sửa chữa.

- Nang cao chất lượng sản phẩm làm tăng tính năng sản phẩm, tuổi thọ, độ an toàn

của sản phẩm.

- Nang cao chất lượng sản phẩm còn làm tăng khả năng của sản phẩm, tạo uy tín cho doanh nghiệp thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế,

khắc phục được tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ được dẫn đến ngừng trệ sản

xuất, thiếu việc làm đời sống khó khăn. Sản xuất sản phẩm chất lượng cao độc đáo, mới lạ, đáp ứng thị hiếu khách hàng sẽ kích thích tăng mạnh nhu cầu đối với sản pham tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ nhanh sản phẩm với số lượng lớn, tăng giá trị bán thậm chí có thé giữ vị trí độc quyền đối với sản pham mà có ưu thế riêng so với sản phẩm cùng loại. Khi đó doanh nghiệp thu được lợi nhuận

cao sẽ có điều kiện để 6n ding sản xuất, không ngừng nâng cao hơn nữa chất

lượng sản phâm làm cho doanh nghiệp ngày càng có uy tín hơn, sử dụng hiệu quả

hơn các yếu tố sản xuất. Khi sản xuất 6n định và lợi nhuận ồn định, doanh nghiệp có điều kiện bảo đảm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho họ, làm cho họ tin tưởng và gắn bó với doanh nghiệp, đóng góp hết sức mình để sản xuất ra những sản pham có chất lượng tốt, giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày <small>càng có hiệu quả.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Nang cao chất lượng sản pham sẽ thoả mãn tốt yêu cầu của người tiêu dùng đối với chính hàng hố đó, góp phần cải thiện, nâng đời sống, tăng thu nhập thực tế <small>của dân cư bởi vì cùng một khoản chi phí tài chính người tiêu dùng sẽ mua được</small>

<small>sản phâm có giá tri sử dụng cao hơn, thuận tiện hơn.</small>

Đứng trên góc độ tồn xã hội, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản pham tức là đảm

bảo sử dụng tiết kiệm hợp lý nguồn nguyên vật liệu, sức lao động, nguồn von của xã hội, giảm sức gây ô nhiễm môi trường, giảm những ảnh hưởng tiêu cực mà việc hao tốn nguyên vật liệu gây ra để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm làm ra không đạt chất lượng sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm, sau là gây thiệt hại cho người tiêu dùng, không những thiệt hại về vật chất mà đơi khi cịn gây thiệt

hại về tính mang.San phâm khơng đạt chất lượng đặc biệt là những sản phẩm liên quan

trực tiếp, tiêu dung ngay nếu không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ảnh hưởng ngay đến sức khỏe của người tiêu dung. Sự phát triển của doanh nghiệp có được nhờ tăng chất

lượng sản phẩm, nhờ hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp sẽ làm tăng thu ngân

sách cho Nhà nước. Vẫn đề chất lượng luôn cần được quan tâm. Chất lượng ảnh hưởng to lớn đến doanh nghiêp trên nhiều phương diện khác nhau

Hiện nay, hàng hoá sản xuất ra đang phải cạnh tranh bởi hàng hố nước ngồi trên thị trường quốc tế và trên cả thị trường trong nước. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh và góp phần khang định vị thé sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh tồn cầu hố nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN do đó được hưởng ưu thế về thuế quan theo hiệp định ưu đãi về thuế quan chung (CETT), gia nhập tổ chức mau dịch tự do Đông Nam Á (AFTA), tiến tới nước ta sẽ tham gia vào Hiệp định chung về thương mại, thuế quan (GATT) và tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do vậy, khi tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới thì cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải cạnh tranh về nhiều mặt. Khi đó lợi thế cạnh tranh của hàng hố nước ngồi so với hàng hố trong nước càng lớn, bởi vậy hàng hố nước ngồi sẽ trở lên rẻ hơn so với hàng hố trong nước.Đó là lợi thế cạnh tranh về giá cả và chất lượng vì tâm lý người tiêu dùng trong nước vẫn thích hàng ngoại hơn hàng nội địa.Vậy tại sao chúng ta không tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt?Muốn vậy mỗi doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý chất lượng tốt đồng bộ có

hiệu quả để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiỆp, tạo vị thế

<small>cho doanh nghiệp trên thị trường.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Đối với người tiêu dùng:

<small>Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như của thế giới càng ngày càng phát</small>

triển, thúc đây sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu dùng, ngày càng có

<small>thunhập cao hơn, do đó có những u cầu ngày càng cao, những địi hỏi của họ về</small>

các sản phẩm tiêu dùng ngày càng đa dạng, phong phú và khắt khe hơn.

Do chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thé lựa chọn nhiều sản phẩm của nhiều

hãng cùng một lúc. Chính vì thế người tiêu dùng có thé tự lựa chọn chat lượng phù

<small>hợp với mình.</small>

Bn bán quốc tế ngày càng mở rộng, sản phẩm hàng hóa phải tuân thủ những qui định, luật lệ quốc tế thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất lượng.

Với sự ra đời của Hiệp hội quốc tế người tiêu dùng (OCU) " International

<small>Organisation Consumers Union" vào năm 1962, vai trò của người tiêu dùng càng</small>

trở nên quan trọng trong tồn cầu hóa thị trường. Từ đó, nhiều nước đã có luật bảo

vệ người tiêu dùng nhằm đấu tranh cho chất lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm,

đặc biệt đảm bảo sự thông tin kip thời, sự kiểm tra nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh môi <small>trường.</small>

Đề tạo long tin đối với người tiêu dùng, dam bảo vi trí cạnh tranh, các nhà sản xuất kinh doanh phải có những biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình một cách hữu hiệu nhất, phù hợp với luật quốc tế.

Qua đây có thê thấy rằng bất kỳ một doanh nghiệp nào dù tham gia trên thị trường

<small>trong hay ngồi nước, mn tơn tại và phát triên bên vững thì khơng cịn cách nào khác là</small>

phải có một hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ trong tất cả các khâu của quá trình sản

xuất dé nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp

trên thị trường. Như vậy ta có thê khăng định rằng chất lượng sản phẩm có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.Trong cơ chế thị trường hiện nay, nâng cao chất lượng là một biện pháp hữu hiệu kết hợp các loại lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của <small>người tiêu dùng và toàn xã hội.</small>

2.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm 2.1.3.1. Nhân tổ bên trong

<small>Các yêu tô nguyên vật liệu:</small>

Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản <small>pham vì nguyên vật liệu tham gia trực tiêp vào câu thành sản phâm. Mn có sản pham</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

đạt chất lượng (theo yêu cầu của thị trường, thiết kế... .) thì nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng. Mỗi sản phẩm được tạo ra từ những nguyên vật liệu khác nhau, vì vậy chủng loại, cơ cấu tính đồng bộ của chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do đó doanh nghiệp cịn kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu khi mua nhập kho trước khi sử dụng, đảm bảo đúng

số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn, có như vậy sản xuất mới chủ động ôn định quá

trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải

quan tâm đặc biệt đến khâu dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, tránh không dé cho nguyên

vật liệu xuống cấp.N goai ra chất lượng sản phâm của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn

vào việc thiết lập được hệ thống cung ứng nguyên vật liệu trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài hiểu biết tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và người cung ứng.

- _ Nhóm yếu tô kĩ thuật, công nghệ thiết bị:

Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất lượng sản phẩm thì nhóm yếu tố kỹ thuật cơng nghệ thiết bị lại có tầm quan trọng đặc biệt quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm.Nói cách khác chất lượng sản phẩm phụ thuộc <small>vào u tơ cơng nghệ.</small>

Trong sản xuất hàng hố, người ta sử dụng và phối trộn nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau về thành phẩm, tính chất, cơng dụng. Nắm vững được đặc tính của nguyên vật liệu dé thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong q trình chế tạo, việc theo dõi,

kiểm sốt chất lượng sản phẩm theo ty lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt

hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng

nâng cao chất lượng sản pham.. Phối trộn hợp lý, thay thế đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp

đảm bảo chất lượng sản phâm và có những tiết kiệm giảm chỉ phí sản xuất cho sản phẩm.

Q trình cơng nghệ là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ xung,

cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho phù hợp với cơng dụng của sản phẩm. Vì vậy, nó có ảnh hưởng lớn quyết định đến chất lượng sản phâm.Muốn cho chất lượng sản phẩm ln ổn định thì cần quan tâm đến việc đảm bảo cho yếu tố kĩ thuật ln ln ồn định.

Ngồi yếu tơ kỹ thuật công nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị, khi kỹ thuật và công nghệ được đổi mới nhưng thiết bị cũ kỹ thì khơng thé nào nâng cao được

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

chất lượng sản phẩm. Hay nói cách khác, nhóm yếu tố kỹ thuật — cơng nghệ - thiết bị có mối quan hệ khá chặt chẽ, khơng chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phâm, mà cịn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phâm có chất lượng cao, giá thành hạ.Đổi mới cơng nghệ giúp doanh nghiệp có thê tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn,

dam bảo hơn so với giai đoạn trước đó. Đổi mới cơng nghệ có thé làm gia tang năng suất,

giảm khâu hao nguyên vật liệu, từ đó có thé làm gia tăng năng suất sản phẩm Và củng cố cho chat lượng sản phâm được đảm bảo hon.

- _ Nhóm yếu tổ phương pháp quản lý tổ chức

Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong

những nhân tố cơ bản góp phần đây nhanh tốc độ cải tiến, chất lượng sản phẩm của

doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lượng đồng tình cho rằng trong thực tế có 80% những van đề chất lượng là do quản trị gây ra. Vì vậy nói đến quản trị chất lượng ngày nay trước hết người ta cho rằng đó là chất lượng của quản trị. Trong q trình sản xuất ln ln cần có việc giám sát của người quản lý. Nếu như người quản lý khơng sát sao trong việc giám sat của mình khiến cho người công nhân lơ là việc thực hiện sản xuất có thé gây thất thốt ngun vật liệu, chat lượng trong khâu sản xuất không được đảm <small>bảo so với yêu câu được đặt ra.</small>

Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, kỹ thuật — công nghệ thiết bị và người

lao động dù có ở trình độ cao nhưng không biết tổ chức quản lý tạo ra sự phối hợp đồng

bộ, nhịp nhàng ăn khớp giữa các khâu, giữa các yếu tố của quản trị sản xuất thì khơng thể tạo ra một sản phẩm có chất lượng cao được. Sự chênh lệch về khâu sản xuất, đặc biệt là

trong vấn đề sản xuất dây chuyền nếu nguyên vật liệu này thừa mà nguyên vật liệu kia thiếu, người quản lý không biết sắp xếp phân phối một cách hợp lý thì ngun liệu có thể

bị ứ đọng làm giảm chất lượng của sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản tri, nhận thức

hiểu biết về chất lượng và trình độ của cán bộ quản lý, khả năng xây dựng chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng và chi đạo tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chất <small>lượng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Ngày nay, các Công ty phải nhận thấy được chất lượng sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng thuộc trách nhiệm của toàn bộ Cơng ty chứ khơng thể phó mặc cho các nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc một cá nhân nào được. Quản lý chất lượng không chỉ là quản lý nguồn nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị mà cịn là quản

ly chính đội ngũ và phương thức quản lý. Việc quan lý chất lượng không chỉ do một

người, một nhóm người mà việc thực hiện quản lý này phải được tất cả mọi người cùng

chung tay nâng cao ý thức, cùng đảm bảo chất lượng.

Nhóm yếu tổ con người:

Dù cho sản xuất có được tự động hố thì con người vẫn là yếu tố quyết định đến chất lượng hàng hoá dịch vụ. Trong chế tạo có thể tự động nhưng cịn bao nhiêu cơng việc máy móc chưa thay thế được con người.Nghiên cứu nhu cầu, ý đồ thiết kế sản phẩm (sáng tạo trong thiết kế), tô chức sản xuất, tổ chức bán hàng. Doanh nghiệp phải biết tao nên một tập thể lao động có trình độ chun mơn giỏi, có tay nghề thành thạo, khéo léo, năm vững quy trình sản xuất và sử dụng máy móc thiết bị, có kiến thức quản lý, có kha năng sáng tạo cao. Cần có những chương trình đào tạo huấn luyện người lao động thực hiện nâng cao chất lượng sản phâm một cách tự nguyện chứ không phải bắt buộc, để từ đó mới phát huy được chất lượng cơng việc và tính chất quyết định đối với chất lượng <small>hàng hố dịch vụ.</small>

Tóm lại, sự phân chia các nhóm yếu tổ trên chỉ mang tính chất tương đối nhưng tất cả lại nằm trong một thể thống nhất và trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các nhóm yếu tơ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của san phâm đồng thời cũng có ảnh hưởng tác động qua lại, b6 sung bồ trợ cho nhau dé làm nên chất lượng sản phẩm.Cần phải biết

kết hợp và sử dụng hài hịa các nhóm yếu tổ dé nâng cao chất lượng của sản phẩm.

2.1.3.2. Nhân to vĩ mô

- _ Nhân tố chính trị hoặc thé chế

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết quản lý của Nhà nước, sự quản lý ấy thé hiện bằng nhiều biện pháp như kinh tế — kỹ thuật, hành chính — xã hội..v..v..cụ thé

hố bằng nhiều chính sách nhằm 6n định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng

<small>dan tiêu dùng, tiệt kiệm ngoại tệ như chính sách dau tư von, chính sách về giá, chính sách</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

về thuế, tài chính (bao gồm thuế xuất nhập khâu), chính sách hỗ trợ, khuyến khích hoặc

cam đốn đối với một số doanh nghiệp.

- _ Các nhân tô kinh tế

Các doanh nghiệp không thé tồn tại một cách độc lập trong cơ chế thị trường mà phải ln có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chính sách kinh tế Nhà nước. Ty lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, nguồn cung cấp tiền, các chính sách tiền tệ, các chính sách kinh tế chính là đòn bây quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm đảm bảo cho sự phát triển ôn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực của cơ chế quản lý còn dam bảo sự bình dang trong sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực tư nhân, giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh <small>nghiệp nước ngoài.</small>

<small>- _ Các nhân tơ xã hội</small>

Ngồi một số yếu tố mang tính khách quan ở trên thì yếu tổ về phong tục, văn hoá, tỷ

lệ tăng dân số, cầu trúc dan tộc, cấu trúc nghành nghề, tôn giáo, mức sống, khả năng

thanh tốn, thói quen tiêu dùng (thị hiếu) của từng vùng lãnh thổ, từng thị trường cũng là

một yếu tố không kém phan quan trọng đối với chất lượng sản phẩm.

Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra, nghiên cứu các yếu tố xã hội, nghiên cứu thị trường dé đưa ra các sản pham hợp với từng loại thị trường vì có sản pham khơng

<small>được đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại được đánh giá không cao ở thị trường khác.</small>

<small>- Cac nhân tô tự nhiên</small>

Đây là yêu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm: Bao gồm vị trí địa lý, thời tiết khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, mưa, gió... ở nơi sản xuất cũng như nơi <small>tiêu dùng.</small>

<small>Các nhà quản tri can năm rõ đặc diém về sản phâm của Cơng ty mình đê lựa chon mộtmơi trường phù hợp, có như vậy mới thu hút được đông đảo khách hàng cho Công ty.</small>

- Sy phát triển của khoa học công nghệ

</div>

×