Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.75 MB, 42 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

CHUYEN DE TOT NGHIỆP

Chuyên ngành: Kinh tế và Quản li đơ thị

Đề tài: HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

THÀNH PHÓ VIỆT TRÌ TÍNH PHÚ THỌ

Giảng viên hướng dẫn: — TS. Bùi Thi Hoàng Lan

<small>Sinh viên thực hiện : Dinh Trọng Phú</small>

Kinh tế và quản lý đơ thị

<small>Chính quy</small>

<small>Hà Nội, 11/2021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LOI CAM ON

Bang tat cả tình cảm chân thành, xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy cô Khoa Mơi trường, Biến đổi khí hậu và đơ thị đã quan tâm,

giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như hồn thành Chun dé.

Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thi Hoàng Lan - người

đã quan tâm đầu tư cơng sức, nhiệt tình hướng dẫn đề học viên hoàn thành Chuyên đề. Xin chân thành cám ơn Phịng Tài chính kế hoạch, các đơn vị chức năng của Ủy ban nhân dân thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ

việc khảo sát và cung cấp số liệu để học viên thực hiện cơng trình nghiên cứu của mình.

Cảm ơn sự quan tâm, động viên của bạn bè, gia đình, đồng nghiệp trong suốt quá trình

<small>học tập.</small>

Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng Chuyên đề tốt nghiệp chắc chăn khơng tránh khỏi thiếu sót. Với tỉnh thần nghiêm túc và cầu thị, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan báo cáo đã viết là do ban thân thực hiện, không sao chép, catghép các báo cáo hoặc chuyên dé của người khác; nêu sai phạm, tôi xin chịu kỷ luật</small>

<small>trước Nhà Trưởng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu

A : Phần mở đầu ...--c:-22+vt 2E 2E tri |

1 Tính cấp thiết của đề tài...¿- ¿5c SE9EE9 E9 12E12112121712171112112111. 21111111111 xe. 1

<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiÊn CUU ... -. c2 3233133313511 EEEEErrerrkrrrk 2</small>

3. Đối tượng nghiên Cứu...--- -- 2 ¿+ £+EE+EE£EE£EEE2E12E1571211211211711112111111. 1.1.1 xe 2

<small>1.1.2 Nội dung quản lý thu ngân sách Nhà nước. ... --- --- -s++s«+sx+s+serers 5</small>

1.1.3 Đặc điểm của quản lý thu ngân sách Nhà nước ...----¿--- c2 s+s+cecszs+¿ 7

<small>1.1.4. Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước ...--- + ssss + vrrsesseeeers 7</small>

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân sách Nhà nước ... 8

<small>1.2 Kinh nghiệm quan ly thu ngân sách Nhà nước ở các đô thỊ...---- ---+- 10</small>

Kết luận chương L...--- 2-2-5 2E22EE+EESEEEEE2E12E12717112112117171121111 112111111. cre. 11

CHUONG 2: PHAN TICH HOAT DONG QUAN LY THU NGAN SACH NHA

NƯỚC Ở THÀNH PHO VIET TRI ... + + **xE*k£kEeEekEeEekreeekrrrkree 12 2.1 Tổng quan về hoạt động thu ngân sách nhà nước. ...--- 25552 12

<small>2.1.1 Công tác lập dự toán thu ngân sách Nhà nước ... ..- -- +- «+ +sesseessrsees 12</small>

2.2.2 Chấp hành thu ngân sách Nhà nước ...--- + - + 2+ E+E£+E+EeEeEkzEexerxzxerrrs 13 2.2.3 Quyết toán thu ngân sách Nhà nước ...---¿- - 52+ S+E£EE£E+E£EEEEEEEEEEErEerrrsrkee 13 2.2 Đặc điểm, tình hình Kinh tế - Xã hội của Thành phó Việt Trì ảnh hưởng đến thu

<small>0218719080)/800217 177... ... .. 14</small>

2.2.1 Về mặt địa lý hành chính. ...----¿- 2-2 ©+£++£+EE+EE£EE2EEEEEEEEErkrrkrerkerrerkrree 14 2.2.2 Tình Hình phát triển kinh tế -xã hội ...-- 2-2 ¿+ E2 E+E£+E++E£+E££Ee£EeExerxsreee 15

<small>2.3 Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của Thanh phố Việt Trì ... 18</small>

2.3.1 Thực trạng về cơ sở lập dự toán thu ngân sách...--- - 2+ + s+cz+x+xzxsrezxcree 18

2.3.2 Về chấp hành thu ngân sách...----¿- 2 2©2¿+++2x+EE+E++EE2EzEerxerxerxereree 19 2.4. Kết quả đạt được ...---:- 2:2 22k 2 x2211221127121111121121111121121 211 1e 25 2.4.1 Về Lập dự toán Ngân Sách Nhà Nước ...---¿©¿©s++cxtzxxvrxesrxsrxees 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.4.2 Về công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước ...-.---:- ¿5s ++c++s++s+ 26 2.5 Hạn chế...-- - 5c SE E EEE12151E11111111111111111111 1111111111111 11011101111 y0, 28 2.6 Nguyên nhân của những hạn chế thu ngân sách Nhà nước...-- --s- 5+: 31 Kết luận chương 2 ...-- ¿5S s SE2E12E21121E71511111121121121 1111111111111. 11 1111 cye 35

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CUA THÀNH PHO VIỆT TRÌ...---. 36 3.1. Dinh hướng tăng cường quản lý thu ngân sách Nhà nước của Thành Phố Việt Trì . 3.1.1. Quan điểm tăng cường cơng tác quản lý thu ngân sách Nhà nước của Thành phố 3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý thu thuỀ. ...-- ¿5 + S+SE+E£+E£2E£Ee£Eerxerxrrxrree 37 3.2.2. Nhóm giải pháp về quản lý thu phí, lệ phí...-- 2 - 2s s2 £+£s+£e£sz£zzx+zzzxzz+z 43

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC CHỮ VIET TAT

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC BANG BIEU

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa ngân sách Nhà nước với các quan hệ kinh tế ...-Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý thu ngân sách Nhà nước...---¿- 2 ¿5+ ++c++z++s+zxzzs2 Bảng 2.1 Chuyên dịch cơ cau kinh tế thành phố việt trì 2016-2020...-.---Bảng 2.2: Tình hình thực hiện thu ngân sách Thành phố Việt Trì giai đoạn 2016-2020... Bang 2.3 giá trị các khoản thu trên địa bàn Thành Phó...-- --2- 2c + s2 s+zz£zzzzx4 Bảng 2.4 Cơ cấu các khoản doanh thu trên địa bàn thành phố ...-.---2- 55+:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài

<small>Ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách địa phương nói riêng là cơng cụ tai</small>

chính quan trong góp phan phát triển kinh tế - xã hội của đất nước va của địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng đó, chính quyền các cấp đã rất quan tâm tới công tác quản lý thu ngân sách. Tuy nhiên, khơng ít bất cập phát sinh trong quản lý thu ngân sách

ở cấp quốc gia cũng như cấp địa phương. Đây là nỗi trăn trở của các nhà hoạch định

chính sách, các nhà quan lý và các nhà nghiên cứu. Đề tập trung được nguồn lực day đủ, hợp lý và kip thời vào ngân sách, đồng thời nuôi dưỡng nguồn thu dé tạo nguồn 6n định và vững chắc cho ngân sách các thời kỳ sau thì cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với thu ngân sách. Ngân sách nhà nước và các vấn đề liên quan luôn là đề tài được các nhà nghiên cứu quan tâm và ln mang tính thời sự. Đã có rất nhiều các cơng trình cả trong và ngoài nước nghiên cứu về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà

<small>nước và công tác quản lý ngân sách.</small>

Quá trình chuyên sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng có hiệu quả các cơng cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách nhà nước. Điều này góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thé quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực dé phát triển KT - XH, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.

Phú Thọ là một tỉnh miền núi, kinh tế còn chậm phát triển, số thu ngân sách nhà nước

<small>trên địa bàn hàng năm còn hạn hẹp</small>

Trong bối cảnh chung của tỉnh Phú Thọ, thành phố Việt Trì những năm qua đã

đạt được những thành tựu nhất định về KT - XH, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới.

Qua gần 10 năm thực hiện Luật ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách thành phố đang ngày càng vững chắc, nguôn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bao được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước mà còn dành phần đáng ké cho dau tư phát triển. Tuy nhiên việc quản lý nguồn ngân sách nhà nước trong thời gian qua vẫn còn nhiều bat cập như thu ngân sách chưa bao quát hết các nguồn thu

trên địa bàn, vẫn còn tinh trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế... Phân bố

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dự toán, chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước hiệu quả không cao, việc

phân bổ kế hoạch vốn đầu tư còn dan trải, manh mtn, gây lãng phí vốn; chi thường xun cịn vượt dự tốn. Tăng cường quản lý thu, ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào ngân sách nhà nước, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý thu ngân sách có hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định dé thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT - XH của thành phố

<small>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu2.1. Mục đích nghiên cứu</small>

Nhằm đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phó Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, dé đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý NSNN của thành phố

<small>Việt Tri trong thời gian tới</small>

<small>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>+ Hệ thống hóa lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý thu ngân sách Nhà nước.</small>

+ Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của thành phố Việt Trì

+ Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu NSNN

của thành phố Việt Trì trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là quản lý thu ngân sách Nhà nước.

<small>4. Phạm vỉ nghiên cứu</small>

- Pham vi khơng gian: của thành phó Việt Trì

<small>- Phạm vi thời gian: 2016-2020</small>

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế và thu phí, lệ

<small>phí của thành phó Việt Trì do đây là 2 khoản thu chiếm ty trọng cao trong tông thu Ngân</small>

sách của thành phố

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>+ Phương pháp phân tích hệ thống: coi thu Ngân sách là phân hệ của ngân sách địa</small>

phương, phân tích cau trúc của hệ thống ngân sách địa phương.

+ Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng dé phân tích hiện trang thu ngân sách địa phương qua các năm. Thông qua phân tích dé thấy tính hợp lý hay chưa hợp lý của cơ cau thu ngân sách địa phương, cơ cau thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>CHƯƠNG 1</small>

CƠ SO LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN

VE HOẠT ĐỘNG QUAN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách Nhà nước

<small>1.1.1. Khát niệm</small>

a. Khái niệm chung về ngân sách nhà nước (NSNN)

Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội

<small>nước cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 định nghĩa: “Ngânsách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chỉ của Nhà nước được dự toán và thực hiện</small>

trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyên quyết định dé

<small>bao dam thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cua Nhà nước ”[12]. Ngan sách nhà nước</small>

gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong đó Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp trung ương hưởng va các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương; Mgân sách địa phương là

các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ

<small>ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước</small>

thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.

NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng tiền huy động từ thu nhập quốc dân dé đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thé hiện các nguồn tài chính được tập trung vào

NSNN mà chúng ta có thé xác định được vào bat kỳ thời điểm nào. Mặt động thé hiện

các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bồ các nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.

NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi quan hệ tiền

tệ phát sinh trong q trình phân phối các nguồn tài chính và bằng các quan hệ kinh tế

đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử dụng. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được thé hiện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Khu vực Các đơn vị HC</small>

doanh nghiệp NG sự nghiệp

Các tầng lớp NY Thị trường

<sub>dân cư tài chính</sub>

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa NSNN với các quan hệ kinh tế

Hình thức biéu hiện bên ngồi của NSNN là một loại quỹ tiền tệ của Nhà nước

<small>với các khoản thu và các khoản chi của nó nhưng bên trong thì lại phản ảnh các quan hệ</small>

phân phối và các quan hệ lợi ích kinh tế trong quá trình phân phối gan với một chủ thé

đặc biệt, đó là Nhà nước nhằm tạo lập va sử dụng nguồn tài chính quốc gia dé giải quyết

các nhiệm vụ về KT - XH.

Ở hau hết các quốc gia trên thé giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp với hệ thong tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Ở nước ta bộ máy quản lý hành chính Nhà

nước được tơ chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc TW; quận, huyện, thị

xã, thành phố thuộc tinh và xã, phường, thị tran. Mỗi cấp chính quyền đều phải có ngân

sách dé thực hiện các nhiệm vu được giao theo quy định của pháp luật và phù hợp với

khả năng quản lý của cấp chính quyền đó

<small>b.Khái niém thu ngân sách nhà nước</small>

Việc huy động tập trung một phần của cải xã hội vào tay Nhà nước có thể được thực hiện bằng các phương pháp khác nhau như: đóng góp bắt buộc( các khoản thuế, phí, lệ phí) và đóng góp tự nguyện (các khoản viện trợ), do đó có thể định nghĩa thu ngân

<small>sách Nhà nước như sau:</small>

Thu Ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyên lực của mình dé tập trung

một phần ngn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước nhằm thỏa mãn nhu câu chỉ tiêu của Nhà nước [21].

Nguồn tài chính được tập trung và NSNN là những khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thức giá trị. Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối

các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thé trong xã hội. Sự phân phối

đó là một tat yếu khách quan, xuất phát từ yêu cau ton tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước

Trong bat cứ xã hội nào, cơ cầu các khoản thu NSNN đều gan liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước là điều kiện xuất hiện các khoản thu NSNN. Ngược lại, các khoản thu NSNN là

tiền đề vật chất không thể thiếu dé thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hang năm là tiền đề đồng thời là yêu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động

<small>viên các khoản thu của NSNN.</small>

Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững

trong phát triển của một quốc gia. Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu

từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu đóng góp của các tô chức và cá nhân, các

<small>khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.C , Khái niém quan lý thu ngân sách Nhà nước</small>

<small>Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình cơng nghệ mà chủ thê quản</small>

lý tiến hành thơng qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác

động và điều khién đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách

<small>quan và đạt tới các mục tiêu đã định.</small>

Quản lý thu ngân sách Nhà nước có thể hiểu là quá trình nhà nước vận dụng các quy luật khách quan và sử dụng hệ thống các phương pháp, biện pháp nham tác động

đến các hoạt động thu ngân sách Nhà nước, nhằm mục đích thực hiện các chức năng,

<small>nhiệm vụ của Nhà nước.</small>

Quản lý thu NSNN, đó là q trình Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ chính sách và pháp luật dé triển khai quản lý thu có tinh chất thuế và các khoản thu có tính chat ngoài thuế vào Ngân sách nhà nước đề đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát trién.

<small>1.1.2 Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước</small>

Quản lý thu ngân sách nhà nước bao gồm quản lý thu thuế, quản lý thu phí và lệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>phí và quản lý các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.</small>

a.Quản lý thu thuế, phí và lệ phí:

Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất và đóng vai trị quan trọng nhất trong quản lý thu ngân sách nhà nước. Quản lý thu thuế, thu phí là lệ phí được thực hiện theo quy trình ba bước quan trọng là lập dự toán, chấp hành dự tốn và quyết tốn thu.

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thé nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng.

Quan lý thuế, phí và lệ phí là tat các các hoạt động của Nhà nước liên quan đến

thuế, phí và lệ phí. Bao gồm hoạt động tơ chức điều hành q trình thu và nộp thuế, phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước, hoạt động xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, phí và lệ phí thuế, ban hành pháp luật về thuế, phí và lệ phí, hoạt động kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền thuế, phí và lệ phí của các cơ quan thụ hưởng ngân sách nhà

<small>b.Quản lý các khoản thu khác của ngân sách nhà nước</small>

Dé quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội, chính phủ của các quốc gia đều tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế - xã hội ở mức độ nhất định như đầu tư,

tài trợ, góp von... Việc Nhà nước tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế nhất định

đã tạo ra các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như thu từ lợi tức góp von cơ

phần của Nhà nước, thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư vào các cơ sở kinh tế.

Tài nguyên công sản quốc gia như đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên trong lòng đất, nguồn nước, nguồn lợi vùng biến, thềm lục địa, vùng trời và vốn, tài sản của Nha nước đầu tư vào các doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội là tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Tài nguyên công sản quốc gia là nguồn lực tài chính của đất

nước. Tuỳ thuộc vào thực trạng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong

từng thời kỳ cụ thé, Nhà nước có thé bán hoặc cho th những tài ngun cơng sản nhất định cho các chủ thê ở trong nước hoặc ngoài nước. Tiền bán hoặc cho thuê tài nguyên công sản quốc gia như tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, tiền bán tài nguyên... là

<small>khoản thu của NSNN.</small>

Ngồi các khoản thu trên, thu NSNN cịn bao gồm các khoản đóng góp tự nguyện

của các tơ chức, các nhân ở trong và ngoài nước; các khoản viện trợ khơng hồn lại bằng

<small>tiên, hiện vật của chính phủ các nước, các tơ chức và cá nhân ở nước ngồi; các khoản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>đóng góp tự nguyện khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu này phát sinh</small>

khơng thường xun và khơng lớn, nhưng có tính chất khơng hồn trả, nên chúng có tác dụng quan trọng bồ sung tăng cường thêm nguồn lực tài chính cho NSNN.

Các khoản thu khác của NSNN nói trên được thu nộp trực tiếp vào KBNN hoặc thu nộp qua cơ quan thu theo các quy định hiện hành đối với từng khoản thu

1.1.3 Đặc diém của quản lý thu ngân sách nhà nước

Về khách thể quản lý: Là các hoạt động của thu ngân sách phát sinh thuộc phạm vi tỉnh, thành phố, các hoạt động này luôn gan liền với chính quyền cấp tỉnh, huyện và chủ thể quản lý chính là các cơ quan cấp tỉnh, thành phó.

Quản lý thu ngân sách tỉnh, huyện thực chất là quản lý các hoạt động thu ngân sách trong lĩnh vực tỉnh, thành phó. Do đó, sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố quản lý con người với yếu tố hoạt động tài chính là đặc điểm quan trọng đối với việc quản lý ngân

sách cấp tỉnh, thành phó.

Về chủ thé quản lý: Chính quyền cấp tỉnh, huyện là đại diện cho Nhà nước trong

công tác quản lý thu ngân sách tỉnh, thành phố. Xem xét ở phương diện này chính quyền cấp tỉnh, huyện đóng vai trị chủ thể quản lý. Tuy nhiên, chính quyền cấp tỉnh, huyện

cũng chính là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, do đó chính quyền tỉnh huyện là khách

thé của quản lý thu ngân sách tỉnh thành phố. Đặc điểm này cho thấy khơng có sự phân

định rõ ràng vai trị là chủ thể và khách thể của chính quyền cấp tỉnh, huyện trong công

tác quản lý thu ngân sách tỉnh, thành phó. Vì vậy, trong q trình quản lý thu ngân sách tỉnh, huyện cần phải tăng cường vai trò giám sát của các chủ thể quản lý có liên quan. Về hình thức thì chủ thé quan lý thu ngân sách tỉnh, huyện là bat biến nhưng chất lượng của cơng tác quản lý thu ngân sách thì lại phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy Nhà nước cấp tỉnh,

Do đặc điểm của hoạt động thu ngân sách cấp tỉnh, huyện là ln gắn liên với chính quyền Nhà nước cấp tỉnh, huyện nên trong quản lý thu ngân sách tỉnh, huyện phải đặc biệt chú trọng tới các phương pháp, cơng cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh dé đảm bảo tính thống nhất, tập trung.

<small>1.1.4. Vai trị của quản lý thu ngân sách Nhà nước</small>

Quản lý thu NSNN đóng vai trị rất quan trọng, thé hiện:

Thứ nhất, quan lý thu NSNN nhăm giúp Nhà nước phát hiện, tính tốn các nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tài chính của quốc gia từ đó có thé ban hành các cơ chế, chính sách dé có thé huy động các nguồn lực tài chính nhằm tạo lập quỹ tiền tệ của NSNN.

<small>Thứ hai, quản lý thu NSNN nhằm giúp Nhà nước kiểm soát điều tiết các hoạt</small>

động SXKD trong nên kinh tế. Thơng qua các hình thức thu và mức thu phù hợp với từng đối tượng, từng ngành nghề sản xuất kinh doanh đã góp phần tạo nên mơi trường kinh tế thuận lợi cho các chủ thể kinh tế.

1.1.5. Các nhân tổ ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu ngân sách Nhà nước

a. Cơ chế chính sách quản lý thu ngân sách Nhà nước

Cơ chế chính sách về quản ly thu thuế, thu phí và lệ phí

- Hệ thống văn bản pháp lý về quy chế, quy định, hướng dẫn: có bao quát, rõ ràng, chỉ tiết và dé hiểu, dé thực hiện hay khơng, có phủ hợp với tình hình thực tiễn của từng địa phương, từng thời điểm hay không...

- Hệ thống các mẫu biéu, chứng từ thu có đơn giản hay phức tap, rườm rà hay đơn

- Quy trình thu đơn giản, hợp lý sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí dành cho việc

<small>thực hiện mỗi khoản thu</small>

b. Cơ sở vật chất của ngành thuế, đơn vị thu phí và lệ phí

Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cơng tác quản lý thuế, phí và lệ phí. Những quy định trong chính sách về diện thu thuế ( rộng hay hẹp ), phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế... phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một hệ thống thu thuế, phí và lệ phí được kết nối bang mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế, phí và lệ phí hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dung mạng thông tin nội bộ dé quản lý cơ sở dữ liệu sẽ địi hỏi những chi phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dai hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chỉ phí hơn rất nhiều so với việc quản lý đữ liệu theo kiểu thủ cơng.

c. Trình độ và phẩm chat đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế, cán bộ

<small>thu phí và lệ phí</small>

Trình độ đội ngũ cán bộ thuế, cán bộ thu phí và lê phí đóng vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý thuế, phí và lệ phí. Nhân tổ này tác động vào tat cả các nội dung

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

của công tác quản lý thuế, phí và lệ phí, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính

sách tới thanh tra thuế, phí và lệ phí tổ chức bộ máy quản lý thuế, phí và lệ phí.

<small>Dé có thé ban hành những chính sách thuế, phí và lệ phí đúng dan, đáp ứng được</small>

yêu cau của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao- ở tầm hoạch định chính sách-cần phải có trình độ cao về van đề thực tế cũng như cơ bản liên quan đến thuế, phí và lệ

d. Phuong thirc thanh toan chi yeu trong dan cu

Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư anh hưởng lớn tới khâu quan lý thu thuế, phí và lệ phí và thanh tra thuế, phí và lệ phí. Nếu như các khoản thu được thanh tốn qua hệ thong ngân hàng dưới hình thức tài khoản cá nhân hay tổ chức thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát, đặc biệt là cơng tác quản lý thu phí, lệ phí. Bên cạnh đó, nếu phương thức thanh tốn trong dân cư chủ yếu thơng qua ngân

hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế, phí và lệ phí thông qua hệ thống

ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt cơng việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm

sốt chặt chế hơn việc đóng thuế, phí lệ phí của các cá nhân, tơ chức.. Chính vì vay, sự

phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình thức thanh tốn qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu dé có thé thực hiện tốt cơng tác quản lý thuế, phí và lệ

<small>e. Tính nghiêm minh của luật pháp</small>

<small>Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp được thực hiện nghiêm minh</small>

sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm di. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thu thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định tr ong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ sẽ khơng tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát hiện. Như vậy, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ đạt được hiệu quả.

f. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân

Hiệu quả của cơng tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí phụ thuộc khơng nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vi thu thuế trên một khu vực, số đối tượng nộp thuế, phí và lệ phí nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu

được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chỉ phí cho một đồng

thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và cơng tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở

hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn.

g. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế

Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế, phí và lệ phí nói riêng tỉ

lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, cơng tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí và thanh tra thuế, phí và lệ phí sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.

<small>1.2 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách Nhà nước ở các đô thị</small>

Quản lý thu ngân sách ở Thành Phố Hạ Long

Theo báo cáo nhanh của Chi cục Thuế TP Hạ Long, đến thời điểm 17h ngày

31/12/2020, thu ngân sách do đơn vị thực hiện là 5.648,9 tỷ đồng, đạt 100% so với dự

tốn giao. Trong đó, một số khoản thu vượt cao so với dự toán dé bù dap cac khoan hut như tiền thuê dat dat 202% , tiền sử dung đất đạt 154% , tiền cấp quyên khai thác

<small>khoáng sản đạt 148%, thu khác ngân sách đạt 309%</small>

Đạt được kết quả cao đó là nhờ viêc thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả các giải

pháp, tập trung vào các sắc thu chiếm tỷ trọng lớn dưới sự điều hành trực tiếp của TP như tiền sử dụng đất và tiền thuê mặt đất mặt nước, thu phí tham quan Vịnh Hạ Long, thuế

ngồi quốc doanh. Đặc biệt, xét thay việc nộp thuế của các hộ kinh doanh vẫn chưa đúng với hiệu quả kinh doanh thực tế, thành phố đã yêu cầu UBND các phường phối hợp cùng

Chi cục thuế, phịng tài chính — kế hoạch, đội quan lý thị trường số 5 thành lập các tơ cơng tác rà sốt, lập số bộ thuế đối với hộ kinh doanh đúng với hiện trạng kinh doanh và

số doanh thu thực tế dé phục vụ cho việc ấn định mức thuế khoán.

Phát huy những kết quả đạt được, năm 2021 TP quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện

đồng bộ các giải pháp tăng thu ngân sách. Trong đó, tiếp tục tăng cường kiểm tra, rà soát

các nguồn thu đảm bảo thu đúng, thu đủ; phát hiện kip thời và xử lý nghiêm theo quy định các hành vi trốn thuế: rà soát, triển khai đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư các dự án sử dụng đất và thực hiện tốt việc đầu giá đối với các quỹ đất trên địa bàn, tạo nguồn thu cho

<small>ngân sách...</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Kết luận chương 1

Nghiên cứu quản lý thu ngân sách Nhà nước là việc làm cần thiết ở mỗi quốc gia khơng chỉ góp phần làm rõ các cách thức quản lý nguồn thu mà cịn có tác dụng tích cực

<small>trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thu NSNN.</small>

Kết quả nghiên cứu, phân tích những khái niệm, nội dung căn bản về cơ sở và thực tiễn quản lý thu NSNN đã lam sáng tỏ được các vấn đề như: Khái niệm, nội dung,

vai trị quản lý thu NSNN, các nhân tơ anh hưởng đến thu và quản lý nguồn thu NSNN, đưa ra một số kinh nghiệm về quản lý thu NSNN ở một số địa phương trên thế giới và

ở Việt Nam từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ. Từ đó, làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp, sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý thu NSNN của thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

CHUONG 2: PHAN TÍCH HOAT DONG QUAN LY THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở THÀNH PHO VIET TRI

2.1 Tổng quan về hoạt động thu ngân sách nhà nước

<small>* Quy trình hoạt đông quản lý thu ngân sách Nhà nước</small>

<small>Quản lý thu NSNN được thưc hiện theo quy trình thơng qua 3 khâu quan trọng là:</small>

Lập dự toán thu NSNN, chấp hành thu NSNN và quyết toán thu NSNN, cụ thê như sau:

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý thu NSNN

<small>LẬP DỰ TOÁN CHẤP HÀNH QUYẾT TOÁN</small>

<small>THU NSNN THU NSNN THU NSNN</small>

<small>2.1.1 Cơng tac lập dự tốn thu ngân sách Nha nước</small>

Đây là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng các nguồn tài chính của Nhà

nước dé từ đó xác lập các chỉ tiêu thu NSNN hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng thời trên cơ sở đó có thê xác lập những biện pháp lớn về kinh

tế, xã hội, nhăm tô chức thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. Các căn cứ lập dự toán thu NSNN bao gồm : Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trong năm kế hoạch và giai đoạn tiếp theo; phân tích, đánh giá kết quả thu

<small>NSNN các năm trước, năm trước năm hiện hành, đặc biệt là tình hình thu năm hiện hành</small>

sẽ là căn cứ dé lập dự toán thu NSNN; đánh giá trình độ phát triển kinh tế- xã hội, chính tri trong nước, các xu hướng quốc tế, việc thực hiện các cam kết quốc tẾ, dự báo khả

năng ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN.

Dự toán thu NSNN phải dam bao bảo nguồn lực dé thực hiện những nhiệm vụ

trọng yếu của đất nước. Đồng thời phải thực hiện các chính sách lớn như khuyến khích và tạo điều kiện cho các khu vực kinh tế công, tư cùng phát triển dé tạo cơ cấu kinh tế phù hợp, tao ra nguồn thu 6n định, lâu dài và góp phan nâng cao vị thế của quốc gia trong

<small>việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.</small>

Dự toán thu phải được xác định trên cơ sở các phân tích, dự báo các yếu tô về tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả, dự kiến đầy đủ những ảnh hưởng của việc điều chỉnh chính sách, chế độ thu . Thu NSNN phải bám sát các chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ

thể về thu tài chính Nhà nước (đặc biệt là hệ thống các luật thuế) và các văn bản pháp lý

<small>khác của Nhà nước. Dự báo việc bô sung, xây dựng mới các căn cứ pháp lý cho năm hiện</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hành và các giai đoạn về thu NSNN như: Việc thay đổi thuế suất, điều chỉnh, miễn

giảm... hoặc mở rộng, thu hẹp đối tượng thu nộp ké cả trong điều kiện thiên tai, bão lũ.

Phương pháp lập dự toán thu NSNN: Lập dự toán thu NSNN là lập kế hoạch tổng hợp có liên quan đến hầu hết các cấp, các ngành, các hoạt động

<small>kinh tế, xã hội từ TW đến cơ sở. Do vậy trong lập dự tốn thu NSNN có 2</small>

phương pháp phô biến được áp dụng là: Phương pháp phân bồ từ trên xuống và phương pháp lập từ cơ sở, tơng hợp từ dưới lên. Mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng. Tùy theo tình hình kinh tế và trình độ quản lý, các quốc gia sẽ lựa chọn phương pháp phù hợp. Trình tự lập dự toán thu NSNN: Gồm 3 bước: Chuẩn bị (là việc ban hành và hướng dẫn lập dự toán thu), thực hiện lập dự toán thu, tổng hợp dự toán thu và giao dự

<small>toán thu [16].</small>

2.2.2 Chap hành thu ngân sách nhà nước

Trong quá trình này việc tiễn hành lập kế hoạch thu quý, trong đó có chia ra các

tháng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của từng tháng là nội dung chính yếu nhất của

q trình chấp hành thu NSNN. Trong các trường hợp có sự biến động lớn về an ninh, quốc phòng của quốc gia hoặc về ngân sách địa phương của một đơn vị hay một khu vực,

tổ chức thì tuỳ theo mức độ biến động, dự toán thu NSNN cần phải được điều chỉnh tổng

thê hoặc theo địa phương hoặc theo tổ chức theo phân cấp quản lý về thu NSNN của Nhà

Kiểm soát thu NSNN là một trong những nội dung quan trọng của công tác chấp hành thu NSNN. Xuất phát từ đặc điểm các khoản thu NSNN là phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội nên cơ chế kiểm sốt ln đặt ra cần thiết và cấp bách. Cơng việc kiểm sốt thu NSNN là trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị.

Trong đó vai trị đặc biệt quan trọng thuộc về các cơ quan thanh tra tài chính, cơ quan thu

NSNN như Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước... 2.2.3 Quyết toán thu ngân sách Nhà nước

Đây là khâu cuối cùng của qui trình quản lý thu NSNN, là việc tổng kết lại q trình thực hiện dự tốn thu NSNN năm, sau khi năm ngân sách kết thúc nhằm

đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra các ưu điểm,

<small>nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo.</small>

Về phương pháp: Lập quyết toán thu NSNN thường được thực hiện theo phương

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

pháp lập từ cơ sở tông hợp từ dưới lên. Với phương pháp này cho phép cơng tác lập, quyết tốn thu NSNN được thực hiện toàn diện, đầy đủ và chính xác, khách quan, trung

<small>thực với tình hình hoạt động thu NSNN.</small>

Về trình tự: Lập quyết tốn thu NSNN bắt đầu khi năm ngân sách kết thúc, băng việc ban hành các văn ban và hệ thống mẫu biéu hướng dẫn các cấp, các ngành quản lý thu lập quyết toán thu NSNN năm. Thực hiện duyệt quyết toán và thâm định quyết toán thu NSNN năm được thực hiện bởi các cơ quan có thâm quyền theo phân cấp về quản lý

thu NSNN: Cơ quan tài chính, thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, chính quyền các cấp,

các cơ quan được uỷ nhiệm thu. Cơ quan thâm định quyết toán các khoản thu NSNN như Kiểm toán Nhà nước...

2.2 Đặc điểm, tình hình Kinh tế - Xã hội của Thành phố Việt Trì ảnh hưởng đến

<small>thu ngân sách Nhà nước</small>

2.2.1 Về mặt địa lý hành chính

Thành phố Việt Trì là cửa ngõ vùng Tây Bắc, nối giữa các tỉnh miền núi phía Bắc với Thủ đơ Hà Nội và các tỉnh đồng băng Bắc Bộ, là đầu mối giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt trên hành lang kinh tế Hà Nội - Lao Cai nối với tinh Vân Nam

(Trung Quốc), có vị trí quan trọng về an ninh quốc phịng... Do đó được xác định là 1

trong 11 đô thị cấp vùng của cả nước và được Chính phủ xác định là trung tâm kinh tế

vùng, có vai trị quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng

<small>trong chiên lược phát triên của tỉnh và vùng Trung du Miên núi Băc Bộ.</small>

</div>

×